Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.2.1. Các sản phẩm thẻ của VietinBank Tuyên Quang
2.2.1.1. Thẻ nội địa
Thẻ ATM – Epartner
E-Partner C-Card là thẻ ghi nợ nội địa thông dụng đáp ứng cao nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng và là sự lựa chọn hàng đầu cho các khách hàng là cán bộ nhân viên làm việc tại các đơn vị cơ quan nhà nước; các doanh nghiệp nhận lương qua tài khoản thẻ. Dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ E partner C – Card giúp đơn vị hạn chế tối đa rủi ro, tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý doanh nghiệp. Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Bảng 2.4. Hạn mức giao dịch của thẻ C-card
Thẻ E-Partner Bảo hiểm xã hội là thẻ ghi nợ của Vietinbank, dành riêng cho các đối tượng khách hàng hưởng lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội với nhiều ưu đãi phí hấp dẫn
E-Partner S-Card là thẻ ghi nợ nội địa tự tin là sản phẩm thẻ có mức phí ưu đãi nhất và linh hoạt và hạn mức sử dụng sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng của các bạn học sinh – sinh viên trẻ trung và năng động.
Với E-partner S-Card, VietinBank ước muốn được đồng hành cùng các bạn trẻ xây đắp tương lai và nâng tầm cho mỗi ước mơ, khát vọng được bay cao, bay xa.
Bảng 2.6. Hạn mức giao dịch của thẻ S-card
Là người phụ nữ hiện đại, bạn luôn khao khát được khẳng định bản thân, muốn được yêu thương và chia sẻ. Thẻ Epartner – PinkCard là món quà tuyệt vời dành cho phụ nữ hiện đại, những người phụ nữ thành đạt trong xã hội.
Không chỉ là tấm thẻ ghi nợ dành riêng cho phái đẹp, với những tính năng thông minh – vượt trội, thiết kế ấn tượng, trang trọng và quyến rũ, Epartner PinkCard còn mong muốn được tôn vinh một nửa vô cùng quan trọng của thế giới: Phái đẹp.
Tôn vinh phái đẹp, trân trọng những thành quả mà họ đạt được cũng như thể hiện sự quan tâm đến phụ nữ trong nhịp sống hiện đại, Pink Card luôn mong muốn mang đến giá trị vượt trội cho khách hàng:
2.2.1.2. Thẻ quốc tế
Thẻ ghi nợ quốc tế
- Thẻ Visa Debit 1Sky là thẻ ghi nợ quốc tế được được VietinBank phát hành dựa trên tài khoản tiền gửi thanh toán VNĐ của quý khách mở tại Vietinbank. Quý khách sẽ thực sự thuận tiện sử dụng và quản lý tài khoản của mình tại bất cứ đâu, bất cứ khi nào.
Thẻ Tín dụng
- Cremium JCB tự hào là dòng thẻ tín dụng quốc tế JCB đầu tiên tại Việt Nam với nhiều tính năng và ưu đãi vượt trội. Là kết quả hợp tác giữa ngân hàng hàng đầu Việt Nam và tổ chức thẻ quốc tế duy nhất từ Nhật Bản JCB.
Thẻ Cremium – JCB là sản phẩm thẻ Tín dụng Quốc tế (tương tự như thẻ TDQT Visa/ Mastercard) do VỉetinBank và Công ty tín dụng quốc tế JCB tại Nhật Bản phối hợp phát hành. Hiện nay, Vietinbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai dòng thẻ TDQT mang thương hiệu này.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2.2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Dựa vào phần phân tích cơ sở lý thuyết đã nêu ở Chương 1, ta có thể đánh giá được thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thông qua các tiêu chí:
2.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Doanh số sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán tại chi nhánh
Với những tiện ích và ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng, số lượng thẻ của VietinBank Tuyên Quang đã phát triển không ngừng kể từ khi triển khai từ cuối năm 2009. Để có thể đánh giá được hoạt động kinh doanh thẻ có hiệu quả hay không ta dựa vào doanh số của ngân hàng. Doanh số thanh toán thẻ của VietinBank Tuyên Quang giai đoạn 2021 – 2023 được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
VietinBank có sự tăng trưởng ổn định, bền vững, liên tục là một trong những ngân hàng dẫn đầu về dịch vụ thanh toán thẻ. Qua bảng 2.12 cho thấy trong năm 2023 tổng doanh số thanh toán thẻ của VietinBank Tuyên Quang đạt 330.879 triệu đồng, tăng 68.713 triệu đồng so với năm 2022. Với doanh số thanh toán qua thẻ và số lượng thẻ phát hành trong năm 2023 của Chi nhánh cứ 01 thẻ thì có trung bình 128 lượt giao dịch được thực hiện. Điều này chứng tỏ thương hiệu VietinBank luôn được mọi người tin dùng, hơn nữa chức năng của thẻ đã phát huy tốt, làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt để thanh toán của người dân. Bên cạnh đó nhờ vị trí VietinBank Tuyên Quanng đặt ngay Trung tâm thành phố Tuyên Quang nên các hoạt động giao dịch, kinh doanh thường xuyên đã làm tăng số lượng giao dịch qua máy ATM/POS lên đáng kể. Do đặc thù khách hàng cá nhân sử dụng thẻ để giao dịch, thanh toán hàng hóa dịch vụ qua hệ thống
ATM/POS nên doanh số giao dịch tăng nhanh qua 03 năm. Trong năm 2023, doanh số thanh toán qua ATM/POS của Chi nhánh tăng 330.879 triệu đồng, tăng 68.713 triệu đồng so với năm 2022. Điều này cho thấy, Chi nhánh triển khai dịch vụ ATM/POS có hiệu quả và có tiềm năng phát triển so với VietinBank cả nước. Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Bảng 2.12 cho thấy doanh số thanh toán qua máy ATM tăng cao qua 03 năm, trong đó chủ yếu là hình thức rút tiền và chuyển khoản. Doanh số rút tiền qua máy ATM chiếm ưu thế trên 90%, trong năm 2023, doanh số rút tiền mặt của Chi nhánh đạt 833.524 triệu đồng, tăng 21,60% so với năm 2022. Vì khách hàng cá nhân chủ yếu thanh toán chi tiêu hằng ngày, nên hình thức rút tiền được sử dụng nhiều hơn chuyển khoản hoặc các hình thức thanh toán khác.
Phí dịch vụ thẻ là một nguồn thu quan trọng trong tổng thu dịch vụ của ngân hàng.
Đây cũng là động lực để các ngân hàng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán.
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, tốc độ phí tăng trưởng đều qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ hoàn thành kế hoạch và tỷ lệ phí dịch vụ thẻ so với tổng thu phí dịch vụ toàn chi nhánh đạt khá thấp. Tỷ lệ phí so với tổng phí qua các năm 2021 – 2023 đạt lần lượt là 7,4%; 15,37%; 19,9%. Phí dịch vụ thẻ của Chi nhánh hầu như chưa hoàn thành chỉ tiêu đề ra, tuy nhiên qua các năm mức phí này đã tăng lên đáng kể. Năm 2021 chỉ đạt 63,8% so với kế hoạch đề ra, tuy nhiên đến năm 2023 tỷ lệ này đã tăng lên với 84,6% so với chỉ tiêu. Vì vậy, Chi nhánh cần trú trọng phát triển hơn các nghiệp vụ đi kèm ngoài nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ví dụ như: dịch vụ thông báo biến động số dư, dịch vụ vấn tin tài khoản, sao kê giao dịch, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, Bank plus, nhắc nợ khoản vay… để tăng thu phí dịch vụ thanh toán thẻ tại chi nhánh.
Tình hình phát triển dịch vụ thẻ thanh toán và mạng lưới chấp nhận thẻ ATM,POS
Để đẩy mạnh nghiệp vụ kinh doanh thẻ của chi nhánh, ngoài việc phát triển các sản phẩm thẻ, tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, VietinBank Tuyên Quang đang tiếp tục mở rộng hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch, mạng lưới máy ATM và POS.
Tính đến cuối năm 2023, Chi nhánh đã được trang bị 17 máy ATM, tăng 2 máy so với năm 2022. Số lượng máy được phân bổ hợp lý cho các khu vực trọng điểm, khu vực có nhiều đối tượng khách hàng có nhu cầu và khu địa bàn dân cư đông đúc. Có được kết quả đó là do Chi nhánh đã chú trọng tới công tác đầu tư máy móc thiết bị để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Cùng với sự gia tăng của số lượng khách hàng thì hệ thống máy ATM cũng gia tăng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi giao dịch.
Hệ thống POS
Thanh toán bằng EDC/POS là hình thức thanh toán hiện đại với những lợi ích to lớn đối với cả người thanh toán, ĐVCNT và cả NHTM. Đối với Chi nhánh với mục tiêu phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ để tăng thu ngoài tín dụng không những giảm bớt sự phụ thuộc mà còn giảm rủi ro từ nguồn thu tín dụng, đa dạng hóa hoạt động trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và hướng xây dựng một hình ảnh Ngân hàng hiện đại trên địa bàn tỉnh. Như vậy, việc thiết lập mạng lưới các ĐVCNT dựa trên cơ sở rà soát, đánh giá hiệu quả của các ĐVCNT để lắp đặt máy POS là một trong những hướng đi hợp lý của Chi nhánh trong bối cảnh tín dụng gặp khó khăn, nguồn thu từ tín dụng suy giảm. Bên cạnh đó việc phát triển các ĐVCNT kết hợp với các tờ rơi, đề can quảng cáo cũng sẽ là một kênh quảng bá thương hiệu hết sức hiệu quả cho Chi nhánh.
Trong năm 2021, Chi nhánh đã trang bị 25 máy. Và đến cuối 2022, Chi nhánh đã trang bị thêm 8 máy POS. Năm 2022, tổng số máy POS của Chi nhánh là máy. Địa bàn thành phố Tuyên Quang là nơi có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, tập trung nhiều trung tâm mua sắm, vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn… với các tiện ích khép kín cho nhu cầu cuộc sống hiện đại của người dân có thu nhập khá và cao. Đây là lợi thế để Chi nhánh thâm nhập thị trường phát triển máy POS. Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng số máy POS của chi nhánh vẫn còn hạn chế, do đó trong tương lai, VietinBank Tuyên Quang cần có những giải pháp nhằm nâng cao số lượng cũng như chất lượng tại các ĐVCNT trên địa bàn cũng như mở rộng lắp đặt nhiều hơn các địa điểm mới nhắm vào các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, showroom ô tô…
Thu nhập từ hoạt động thanh toán thẻ của VietinBank Tuyên Quang giai đoạn 2021 – 2023
Qua 03 năm 2021-2023, ta thấy hoạt động thanh toán thẻ của Chi nhánh đều thu được lợi nhuận. Để biết rõ hơn về lợi nhuận mảng hoạt động này ta cần phân tích cụ thể các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí.
Nhìn qua bảng 2.15, ta thấy thu nhập thẻ của Chi nhánh tăng liên tục trong giai đoạn 2021-2023. Cụ thể, năm 2022 thu nhập thẻ đạt 2.662 triệu đồng, tăng tương ứng 27,98% so với năm 2021; đến năm 2023, doanh thu thẻ đạt 3.022 triệu đồng, tương ứng tăng 13,52% so năm 2022. Bên cạnh đó các khoản định phí, biến phí cũng tăng nhẹ theo doanh thu. Hoạt động kinh doanh thẻ phải bỏ ra nhiều loại chi phí. Cụ thể như định phí gồm các chi phí trang bị máy móc, thiết bị cho các ĐVCNT; chi phí in ấn, mã hóa thông tin; lệ phí tham gia tổ chức thẻ Quốc tế; các rủi ro phát sinh… Ngoài ra các khoản biến phí liên quan như phí cho hoạt động Marketing, quảng cáo dịch vụ, các khoản trả lãi cho các sô dư tiền gửi trên thẻ…. Cụ thể năm 2023 định phí đạt 1.813 triệu đồng, tương ứng tăng 9,95% so với năm 2022; và biến phí đạt 684 triệu đồng, tương ứng tăng 10,68% so với năm 2022. Hơn nữa, trong những năm qua, Chi nhánh đã hợp tác với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong tỉnh trả lương cho nhân viên qua thẻ. Đặc biệt, Chi nhánh có vị trí gần các khu trung tâm mua sắm, siêu thị sầm uất, nhà hàng, spa cao cấp, nên sức mua của khách hàng ngày càng nhiều. Chính vì thế mà khoản biến phí trong những năm qua ít hơn định phí. Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Về lợi nhuận: Do thu nhập và các khoản chi phí hoạt động kinh doanh thẻ của Chi nhánh trong 03 năm qua chênh lệch không quá nhiều. Chính vì thế lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ mang lại rất ít và tăng chậm qua các năm. Cụ thể năm 2022, lợi nhuận đạt 368 triệu đồng, tăng 7,11% so với năm 2021; và năm 2023, lợi nhuận đạt 525 triệu đồng, tương ứng tăng 32,98% so với năm 2022.
Về chi phí/doanh thu: Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ và nó càng nhỏ hơn 1 thì càng tốt. Tuy nhiên số liệu trên cho thấy hoạt động kinh doanh thẻ của Chi nhánh trong 03 năm 2021-2023 chưa đạt hiệu quả cao khi doanh thu và chi phí chênh lệch tương đương nhau. Năm 2023, chi phí/doanh thu có tỉ lệ 0,8% có nghĩa là để có 1 đồng thu nhập, Chi nhánh sẽ phải bỏ ra 0,8 đồng chi phí. Trong khi đó, ở năm 2021 và 2022 giá trị tương ứng vẫn là 0,8% và 0,9%. Điều này cho thấy lợi nhuận hoạt động kinh doanh thẻ của Chi nhánh trong 03 năm qua không đạt được mức tăng trưởng cao. Đây là vấn đề mà Chi nhánh cần đặt ra kế hoạch để quản lý nguồn chi phí, thu nhập thẻ tốt hơn nhất là hiện nay sự cạnh tranh giữa các đối thủ trên cùng địa bàn tương đối mạnh. Hơn nữa, dịch vụ thẻ ngày càng thân thuộc và tiện ích với khách hàng nên lợi nhuận thẻ những giai đoạn sau dự đoán tiếp tục tăng.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Sự đa dạng về các sản phẩm thẻ
Luôn tiên phong trong hoạt động nghiên cứu, đầu tư với tiêu chí hướng đến sự hài lòng của khách hàng, VietinBank đang sở hữu các sản phẩm, dịch vụ (SPDV) thẻ đa dạng nhất trên thị trường. Chính sự đa dạng, phong phú về chủng loại, kèm theo các tiện ích vượt trội nên các SPDV thẻ của VietinBank đã đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng.
Hiện nay, VietinBank cung cấp đa dạng sản phẩm thẻ như: Thẻ ghi nợ nội địa ATM E-Partner, thẻ tín dụng quốc tế Cremium Visa/MasterCard/JCB, thẻ ghi nợ quốc tế Visa debit/MasterCard debit, thẻ trả trước thanh toán online, thẻ quà tặng… Bên cạnh đó, VietinBank phối hợp với các đơn vị triển khai các sản phẩm thẻ đồng thương hiệu như: Thẻ Bảo hiểm xã hội, thẻ taxi, thẻ JCB Vietnam Airlines, Hello Kitty, thẻ Visa debit Chelsea, Otofun, Citimart… Tất cả những sản phẩm này không chỉ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng mà còn thỏa mãn thị hiếu sở hữu những sản phẩm thẻ mang phong cách riêng biệt.
Ngoài ra, VietinBank còn hợp tác với các tổ chức thẻ uy tín trên thế giới như: MasterCard, Visa, JCB, Diner Club, Cybershot triển khai các dịch vụ thanh toán thẻ tại POS/ATM, thanh toán trực tuyến… Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Sự đa dạng về tiện ích của dịch vụ thẻ
Cùng với sự đa dạng, các SPDV thẻ của VietinBank còn có nhiều tính năng hiện đại, thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng như: Thanh toán trực tuyến, gửi tiết kiệm, rút tiền tại ATM không dùng thẻ, thanh toán viện phí qua Kiosk Banking, thanh toán hóa đơn tiền điện, viễn thông, nộp thuế, SMS Banking, IPay, thanh toán cước taxi tự động; thanh toán dịch vụ y tế trực tuyến… Với các SPDV này, khách hàng được tiếp cận các phương thức thanh toán hiện đại, giảm thiểu lượng tiền mặt phải mang theo và đảm bảo sự an toàn tối ưu.
Trong những năm vừa qua, VietinBank là đối tác triển khai nhiều dịch vụ và giải pháp thanh toán thẻ cho các tập đoàn, tổng công ty lớn như: Nasco, Sasco, Viettel hay với các tập đoàn bán buôn, bán lẻ như: Metro, LotteMart, hệ thống siêu thị Big C, Pico, Nguyễn Kim, Parkson, 3A, hệ thống taxi Vinasun, chuỗi cửa hàng Mc Donald, Starbucks… Đồng thời, SPDV thẻ VietinBank không chỉ được phát hành và phân phối trực tiếp tại hệ thống các chi nhánh trên toàn quốc và phát hành trực tuyến mà còn được phát hành qua chính các đối tác, đại lý Metro, Otofun, Pico, Nguyễn Kim, LotteMart, Big C… thu hút đông đảo khách hàng tham gia mở thẻ và sử dụng dịch vụ của VietinBank.
Bên cạnh đó, VietinBank luôn coi việc xây dựng và triển khai các chương trình khuyến mãi, quảng bá cho sản phẩm như một công cụ đắc lực để xây dựng thương hiệu, phát triển số lượng thẻ, tăng doanh thu dịch vụ. VietinBank cũng thường xuyên kết hợp với đối tác để tổ chức các chương trình marketing trực tiếp tại các trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị. Thành công của hoạt động kinh doanh thẻ trong những năm qua đã góp phần không nhỏ vào phát triển ngân hàng bán lẻ của VietinBank.
Thực trạng về sự an toàn và sự hài lòng của khách hàng trong dịch vụ thẻ
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc cung cấp dịch vụ và đem tiện ích của dịch vụ thẻ đến cho khách hàng nhưng dịch vụ thẻ của VietinBank Tuyên Quang chưa đáp ứng được sự tin cậy cũng như chưa mang lại sự thuận tiện tối đa cho người sử dụng dịch vụ thẻ. Vẫn còn đó nguy cơ mất an toàn trong thanh toán thẻ, vấn đề bảo mật hệ thống, những trục trặc phát sinh trong quá trình giao dịch và khả năng đáp ứng yêu cầu đối với khách hàng ở khu vực nông thôn còn thấp… Mức độ thẻthanh toán gia tăng nhanh trong khi chi nhánh chưa có biện pháp phòng chống gian lận, an toàn tốt thì có khả năng rủi ro xảy ra không những cho ngân hàng mà cả chủ sử dụng dịch vụ thẻ và ĐVCNT. Ngoài ra, nhiều nhu cầu của người sử dụng thẻ chưa được ngân hàng hỗ trợ triệt để cũng như ngân hàng chưa khai thác tối đa các chức năng của hệ thống máy ATM, nhất là chức năng thanh toán, chuyển khoản. Vì vậy, sự đồng cảm về dịch vụ thẻ của ngân hàng đối với người sử dụng chưa cao, chưa am hiểu và đáp ứng tốt các nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, không chỉ Chi nhánh mà tất cả các ngân hàng kinh doanh dịch vụ thẻ đều phải chịu những rủi ro trong phát hành và sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán. Gần đây, sự tăng trưởng nhanh chóng khách hàng thẻ ghi nợ nội địa và sự phát triển hệ thống ATM, POS đã thể hiện chủ trương đúng đắn của Chi nhánh đối với thị trường thẻ. Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng quá cao nên hệ thống quản lý thẻ của VietinBank đã xuất hiện tình trạng quá tải.
Tiết kiệm xã hội
Các loại thẻ tại VietinBank nhìn chung khá đa dạng và mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng khi đăng ký sử dụng. Từ người tiêu dùng cá nhân đến các doanh nhân hoặc công ty nếu muốn phát hành thẻ cho nhân viên giúp tiết kiệm nhân lực, thời gian trong việc chi trả lương, giảm lượng tiền mặt tồn quỹ, đồng thời dịch vụ thẻ thanh toán cũng giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông trong xã hội, giảm chi phí phát hành tiền cho ngân sách nhà nước.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
2.3.1. Kết quả đạt được
Dịch vụ thanh toán thẻ là một trong các dịch vụ bán lẻ chủ yếu của chi nhánh mang lại lợi nhuận từ nguồn thu phí dịch vụ và lãi bán vốn từ nguồn vốn huy động trên thẻ. Hiện tại tính đến hết năm 2023 chi nhánh đang quản lý hơn 70.000 thẻ thanh toán và thẻ tín dụng quốc tế, 17 máy ATM và 38 POS nằm giải rác xung quanh khu vực tỉnh Tuyên Quang. Nguồn vốn huy động không kỳ hạn trên thẻ trung bình mỗi tháng trên 40 tỷ đây là nguồn vốn có chi phí rẻ và đem lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Mức phí thu được từ hoạt động thanh toán thẻ năm 2023 là 1.222 triệu đồng chiếm khoảng 21% tổng số phí thu được tại chi nhánh.
Phí dịch vụ thanh toán thẻ chiếm 33% tổng phí dịch vụ trong đó TTKDTM chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 70% phí dịch vụ thanh toán thẻ của Chi nhánh. Nguồn thu từ phí dịch vụ đã đóng góp một phần đáng kể trong thu nhập từ hoạt động kinh doanh của của ngân hàng. Điều này cũng góp phần gia tăng uy tín ngân hàng trên thị trường trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường.
Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng. Số lượng khách hàng sủ dụng thẻ ATM ngày càng tăng trong đó có hơn 70% khách hàng sử dụng các dịch vụ gia tăng đi kèm. Ngoài việc phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ, VietinBank Tuyên Quang vẫn luôn chú trọng bán chéo sản phẩm, tích cực thu hút các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm tín dụng bán lẻ… Việc gia tăng số lượng khách hàng đã chứng tỏ Chi nhánh đã nỗ lực phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ tới đa dạng đối tượng khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán thẻ và chất lượng phục vụ nhờ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng tham gia. Duy trì nền tảng khách hàng vững chắc và không ngừng phát triển thêm khách hàng mới là điều kiển để Chi nhánh phát triển các dịch vụ đi kèm và tăng uy tín đối với khách hàng.
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ. Nhìn chung các sản phẩm thẻ của VietinBank nói chung và VietinBank Tuyên Quang nói riêng là khá đa dạng và phong phú. Thẻ tín dụng quốc tế Cremium Visa/Mastercard/JCB, thẻ ghi nợ nội địa ATM E-Partner; thẻ ghi nợ Quốc tế Visa debit 1Sky; thẻ quà tặng, thẻ Liên kết…Có thể nói, các sản phẩm thẻ của VietinBank nhìn chung đáp ứng được nhu cầu sử dụng của từng loại, từng đối tượng khách hàng.
Đẩy mạnh phát triển số lượng chủ thẻ tiềm năng. Nhìn chung những năm gần đây, tình hình kinh doanh thanh toán thẻ tăng trưởng qua từng năm, do đó chi nhánh luôn đẩy mạnh chính sách phát triển số lượng chủ thẻ đặc biệt là đối tượng khách hàng tiềm năng. Chi nhánh phối hợp với một số doanh nghiệp, công ty trong việc trả lương qua thẻ, chính vì vậy số lượng sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ tăng đáng kể.
Mở rộng mạng lưới thanh toán. Hiện nay ATM/EDC chấp nhận thanh toán các loại thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB, và các loại thẻ của 36 ngân hàng thành viên Banknetvn/Smartlink/VNBC phát hành. Hiện tại có tất cả 17 ATM và khoảng POS mang nhãn hiệu VietinBank trên địa bàn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích cho khách hàng mở và sử dụng thẻ của chi nhánh. Thành công của liên minh thẻ trong nước giúp Chi nhánh có thể khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên chung, góp phần tiết kiệm chi phí lắp đặt thêm các thiết bị.
Chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh ngày càng được nâng cao. Trong cùng một sản phẩm thẻ được tích hợp nhiều tiện ích, tính năng giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn với mức phí phù hợp. Hơn nữa, Chi nhánh luôn chú trọng tới tính an toàn, bảo mật của sản phẩm dịch vụ. Ngân hàng luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ hiện đại để phòng tránh, hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất; bảo dưỡng và nâng cấp máy móc, công cụ lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng về tốc độ và phạm vi xử lý. Các quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa nên công tác xử lý khiếu nại nhanh chóng, đảm bảo đúng thời gian quy định của tổ chức thẻ trong nước và quốc tế, được khách hàng của chi nhánh và NHTM bạn đánh giá cao. Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ năng động của VietinBank Tuyên Quang luôn luôn chăm sóc, tư vấn hướng dẫn khách hàng một cách tận tình, chu đáo đã tạo dựng được niềm tin, uy tín đối với khách hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh luôn chú trọng công tác tổ chức đào tạo tập huấn với việc cử nhân viên tham gia các khoá đào tạo quy trình kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với công nghệ hiện đại và sự đa dạng hóa dịch vụ thanh toán thẻ của VietinBank. Qua mỗi đợt tập huấn, đào tạo trình độ cán bộ làm nghiệp vụ thẻ của chi nhánh đều được cải thiện, cán bộ nắm bắt kịp thời những quy trình nghiệp vụ mới, từ đó triển khai theo đúng quy trình và triển khai nhân rộng tại chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc.
VietinBank Tuyên Quang đạt được những kết quả đó là do các nhân tố sau:
Lịch sử phát triển: VietinBank có một nền tảng với hơn 25 năm hoạt động, đã tạo cho mình một vị thế vững chắc, có uy tín so với các ngân hàng khác. Định kỳ, chi nhánh cũng tổ chức các hội nghị khách hàng nhằm tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng về sản phẩm dịch vụ, đa dạng hoá khách hàng, duy trì nền tảng cũ, tim kiếm khách hàng và các đối tác.
Vị trí địa lý thuận lợi: Địa bàn Chi nhánh nằm trong khu vực trung tâm Thành phố Tuyên Quang, số lượng dân cư đông đúc, thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ bán lẻ. Đây cũng là địa điểm có nhiều cửa hàng, trung tâm thương mại, thu hút nhiều khách du lịch có nhu cầu thanh toán thẻ, vì vậy tiềm năng khai thác phát triển dịch vụ là rất lớn.
Tính chủ động và ham học hỏi: Nhận thấy dịch vụ thanh toán thẻ là một hoạt động tiềm năng và mới mẻ, VietinBank không ngừng chủ động tìm kiếm những cơ hội kinh doanh trong một thị trường đầy gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài, không bao giờ bị thụ động trong việc theo dõi và dự đoán các diễn biến của thị trường tài chính để đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp.
Chú trọng yếu tố con người: Đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ theo kế hoạch của đơn vị, có tinh thần học hỏi nâng cao trình độ. Phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, tận tình, tạo niềm tin đối với khách hàng.
Tiếp thu và ứng dụng công nghệ hiện đại: Công nghệ và kỹ thuật cao sẽ giúp cho các quy trình nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng. Đối với kinh doanh thẻ, các thao tác, thủ tục phát hành thẻ, đăng ký thông tin online; việc sử dụng máy in thẻ nhanh của VietinBank đã phần nào thu hút khách hàng mở thẻ vì tính nhanh chóng và tiện lợi.
Kinh doanh an toàn và hiệu quả: Chi nhánh luôn theo đuổi chiến lược tăng trưởng nhanh về thẻ để đạt lợi nhuận cao. Nhưng chi nhánh luôn có chủ trương tăng trưởng trong tầm kiểm soát và chỉ tăng trưởng nếu kiểm soát được rủi ro và giảm thiểu được chi phí.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, Chi nhánh vẫn còn những mặt tồn tại cần phải xem xét và cần phải đưa ra những giải pháp để hạn chế những tồn tại này nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Cụ thể:
2.3.2.1. Quy mô dịch vụ, hiệu quả của dịch vụ thanh toán thẻ còn khá thấp
Hiện nay, doanh thu từ thanh toán thẻ chưa cao, hầu hết các NHTM chưa đạt được lợi nhuận thực sự từ kinh doanh thẻ, trong đó có VietinBank Tuyên Quang. Chi phí đầu tư cho ATM của các ngân hàng là rất lớn trong khi các ngân hàng không có nguồn thu đối với khoản đầu tư vào hệ thống ATM. Số tiền duy trì trong tài khoản của khách hàng cũng tương ứng với số tiền các ngân hàng phải nạp sẵn vào máy ATM cũng như để dự trư cho việc tiếp quỹ ATM, do đó ngân hàng không được hưởng lợi từ khoản tiền này. Hơn nữa, để vận hành một mạng lưới ATM lớn như hiện nay, các ngân hàng đều phải để một lượng tiền mặt rất lớn tại các ATM cũng như để dự trữ cho tiếp quỹ ATM.
Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, thực tế các ngân hàng chạy đua hạ mức phí chiết khấu cho các ĐVCNT khiến cho việc phát triển mạng lưới POS không có hiệu quả do các ngân hàng không có nguồn thu bù đắp chi phí đầu tư mua sắm thiết bị, chi phí cho nhân sự đi phát triển ĐVCNT. Hiện nay, nhiều ngân hàng vẫn chỉ tập trung vào một nhóm các ĐVCNT nhất định mà không nghiên cứu mở rộng, phát triển thêm các đơn vị mới, dẫn đến tình trạng tại một ĐVCNT có nhiều POS, kéo theo tỷ lệ sử dụng POS không cao, đồng thời gây lãng phí nguồn lực. Nếu kéo dài tình trạng này sẽ phá vỡ sự phát triển bền vững của thị trường thẻ và gây khó khăn cho việc mở rộng mạng lưới ĐVCNT của các ngân hàng nói riêng, ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện định hướng đẩy mạnh TTKDTM của Chính phủ nói chung.
2.3.2.2. Đối tượng, phạm vi dịch vụ thanh toán thẻ còn hạn hẹp Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Số lượng khách hàng ngày càng tăng tuy nhiên so với mật độ dân cư trên địa bàn thì số lượng khách hàng của Chi nhánh vẫn còn là một con số khiêm tốn.
Danh mục sản phẩm dịch vụ của VietinBank khá đa dạng, tuy nhiên chưa phát triển các dịch vụ một cách đồng loạt mà mới chỉ tập trung triển khai phát triển một số dịch vụ chính hoặc triển khai phát triển theo từng đợt do vậy cơ cấu phí thu từ hoạt động dịch vụ không đồng đều.
Số lượng máy ATM và POS còn ít, việc triển khai mạng lưới ĐVCNT còn chạm, loại hình không đa dạng. Một số máy ATM chưa phát huy hết hiệu quả do công tác bảo trì, bảo dưỡng máy chưa được chú trọng thực hiện.
2.3.2.3. Phương thức, loại hình dịch vụ thanh toán còn hạn chế
Các ngân hàng luôn không ngừng tạo ra những sản phẩm thẻ tiện ích nhất và mẫu mã được ưa chuộng nhất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và VietinBank cũng cạnh tranh không kém. Nhưng sản phẩm thẻ của VietinBank vẫn còn hạn chế về chức năng, chủ yếu chỉ rút/ứng tiền và thanh toán giống như các NHTM khác. Do đó, Chi nhánh phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thẻ, vì khách hàng thường thích những sản phẩm thẻ tiện ích, đa dạng.
2.3.2.4. Chất lượng, hiệu quả dịch vụ thanh toán thẻ còn thấp
Chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ vẫn chưa phát triển đồng bộ, số lượng dịch vụ còn nghèo nàn, chất lượng và tiện ích dịch vụ chưa cao, chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu của khách hàng. Các loại phí dịch vụ chi nhánh áp dụng còn khá cao so với nhiều ngân hàng khác dẫn đến kém sức cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Hệ thống mạng và đường truyền nhiều khi chưa ổn định để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống. Việc nâng cấp hệ thống chưa có kế hoạch và nặng về giải pháp tình thế khiến cho nhiều khi hoạt động máy ATM bị gián đoạn.
Công tác Marketing, tiếp thị dịch vụ thanh toán thẻ còn chưa đa dạng, chưa có các chương trình tập trung vào nhóm khách hàng cụ thể và chiến lược marketing dài hạn, chưa có tiêu chí phân loại khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ, phân khúc thị trường. Tờ rơi quảng cáo, biển hiệu, băng rôn, cabin ATM đã được triển khai đến các chi nhánh nhưng còn bị chồng chéo chưa đồng bộ.
Công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường thẻ chưa thực sự được chú trọng tại VietinBank. “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Nếu biết trước và dự đoán được những việc sẽ xảy ra, ngân hàng sẽ có những hoạch định và biện pháp tối ưu nhất nhằm hạn chế những rủi do khi sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ và tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ cũng như đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
2.3.2.5. Rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ còn cao Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Việc ứng dụng công nghệ mới sẽ làm việc thanh toán dễ dàng hơn. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những sự cố như: có tiền trong tài khoản mà không được tiêu vì máy hết tiền, nghẽn đường truyền, vấn đề bảo mật, làm quen với những quy trình thanh toán trong mua sắm… Đó cũng là nguyên nhân nhiều người thường rút hết tiền trong tài khoản thành tiền mặt để tiêu hoặc đi xa phòng trường hợp không tìm được cây ATM.
Với thẻ Visa, việc thanh toán qua thẻ được thực hiện quá dễ dàng khi ĐVCNT chỉ yêu cầu người thanh toán ký trên hoá đơn thanh toán mà không cần xác minh xem đó có phải là chữ ký của chủ thẻ hay không. Việc này dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ khi bị mất thẻ không hay biết, chỉ khi nào số tiền thanh toán thể hiện trên sao kê mới biết mình bị mất thẻ. Hoặc thông tin thẻ Visa bị lộ nên kẻ xấu lợi dụng thanh toán hàng hoá dịch vụ qua mạng Internet…
Thanh toán tại máy POS đôi khi vẫn xảy ra sự cố tại thời điểm khách hàng thanh toán, máy bị nghẽn đường truyền hoặc không chấp nhận loại thẻ của khách hàng dẫn đến khách hàng không yên tâm khi chỉ mang theo thẻ đi tiêu dùng mà vẫn phải mang theo một lượng tiền mặt để dự phòng.
Dịch vụ Internet Banking là một trong những ứng dụng công nghệ hiện đại đang được các ngân hàng trên toàn quốc đẩy mạnh đầu tư và phát triển. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của loại hình dịch vụ này, mối nguy cơ bị tội phạm mạng tấn công hệ thống này cũng ngày càng lớn. Ngân hàng cũng đã cảnh báo về nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng và luôn đề cao sự bảo mật thông tin khách hàng tuy nhiên vẫn còn một bộ phận lớn khách hàng vẫn chưa tin dùng sản phẩm dịch vụ, họ vẫn thường giao dịch thanh toán theo cách truyền thống là giao dịch tại quầy giao dịch ngân hàng. Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Hiện nay, các ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh thẻ. Tuy nhiên, các trường hợp rủi ro gian lận vẫn phát sinh gây thiệt hại tài chính cho các ngân hàng trên toàn thế giới, bất kể là thị trường thẻ mới phát triển hay đã có thời gian phát triển lâu dài. Nhìn chung, khách hàng chưa thực sự hài lòng với dịch vụ thanh toán thẻ mà ngân hàng mang lại.
Sự gia tăng của các loại tội phạm thẻ đang đe doạ đến vấn đề đảm bảo an ninh, an toàn cho hoạt động kinh doanh thẻ, qua đó gây áp lực lớn cho việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng cũng như của ngân hàng. Bên cạnh các loại tội phạm công nghệ cao với các hành vi như gắn thiết bị đánh cắp dữ liệu thẻ tại ATM, gian lận thông đồng với các ĐVCNT… thì gần đây còn xuất hiện và gia tăng loại tội phạm với các hành vi phá hoại trắng trợn, liều lĩnh nhằm ăn cắp tiền tại các máy ATM… Trước tình hình đó, không những hoạt động đầu tư mở rộng mạng lưới của các TCPHT phải trở nên thận trọng hơn mà công tác bảo vệ an ninh, an toàn cho hệ thống cũng đòi hỏi phải nâng cao hơn rất nhiều, kéo theo nhiều chi phí và nhân lực, cũng như gia tăng lo ngại trong khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động thẻ nói riêng và hình ảnh của ngân hàng nói chung.
Rủi ro gian lận giả mạo trong hoạt động thanh toán thẻ ngày càng gia tăng, quy mô của mỗi vụ việc cũng gia tăng và với số tiền giao dịch lớn. Tuy nhiên, TCPHT và các bên liên quan vẫn còn lúng túng bị động trong xử lý và cơ chế phối hợp phòng chống rủi ro.
2.3.2.6. Đội ngũ cán bộ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm
Hiện nay cán bộ nhân viên của Chi nhánh đa số là cán bộ trẻ, còn thiếu kinh nghiệm, kiến thức tổng hợp về mọi mặt còn hạn chế do vậy khi xem xét, xử lý các tình huống còn lúng túng và kết quả giải quyết chưa cao. Vì vậy, việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng của cán bộ bán hàng đang là một yêu cầu bức thiết trong tiến trình phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
2.3.3.1. Hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán, thanh toán thẻ chưa hoàn thiện Mặc dù trong thời gian vừa qua hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán
đã được cải thiện nhiều, song vẫn được đánh giá chung là chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thanh toán điện tử và thương mại điện tử. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực thanh toán vẫn cần tiếp tục được chỉnh sửa, thay thế và từng bước hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu cầu của người sử dụng. Một số văn bản còn thể hiện nhiều bất cập và chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
2.3.3.2. Mức thu nhập của khách hàng còn thấp cộng với trình độ dân trí hạn chế và thói quen thanh toán bằng tiền mặt
Về các phương tiện, dịch vụ thanh toán thẻ hiện nay nói chung đã phát triển nhưng chưa hoàn thiện, phạm vi còn hẹp, chưa được triển khai trên diện rộng để đáp ứng nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế. Các phương tiện thanh toán này còn mới mẻ và bỡ ngỡ với nhiều người dân; tâm lý e dè, ngại tìm hiểu, sợ rủi ro đã ngăn cản việc tiếp cận của người tiêu dùng với các hình thức thanh toán mới. Nhận thức của người dân về dịch vụ thẻ còn hạn chế, chủ yếu dùng thẻ để rút tiền mặt tại các ATM, ít sử dụng thẻ để thanh toán, mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
Đại bộ phận các tầng lớp dân cư có mức thu nhập còn thấp, nhu cầu thiết yếu người dân vẫn mua ở chợ “tự do” là chủ yếu, các món chi tiêu thường nhỏ nên người dân vẫn ưa chuộng thanh toán bằng tiền mặt, chưa có thói quen giao dịch qua ngân hàng. Thêm vào đó, người dân còn chưa nắm bắt được thông tin để có thể hiểu một cách thấu đáo các sản phẩm hiện đại mà các ngân hàng có thể cung cấp. Do vậy, phần lớn người dân còn e ngại giao dịch với ngân hàng. Đối tượng sử dụng các dịch vụ thanh toán thẻ chủ yếu tập trung giới hạn ở nhóm khách hàng có thu nhập cao và đã quen giao dịch với ngân hàng. Mấy năm gần đây có mở rộng ra đối tượng là sinh viên và các cán bộ hưởng lương ngân sách nhà nước, nhưng nhìn chung việc sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá, dịch vụ còn hạn chế, chủ yếu là phục vụ rút tiền mặt. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện nay là lực cản lớn đối với quá trình phát triển TTKDTM nói chung và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng nói riêng.
2.3.3.3. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin còn hạn chế
Để tự mình triển khai thành công một hệ thống thanh toán, đòi hỏi các ngân hàng phải có một hệ thống kỹ thuật hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế với chi phí đầu tư khá lớn, trong khi đó bản thân ngân hàng còn bị ràng buộc nhiều về mặt tài chính nên không thể đầu tư lớn ngay một lúc. Việc NHNN bước đầu cho phép các ngân hàng thu phí giao dịch rút tiền ATM nội mạng cũng đã góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng bù đắp một phần chi phí đầu tư ATM; tuy nhiên, vẫn còn khá khiêm tốn so với tổng chi phí mà các ngân hàng bỏ ra. Do hạn chế về nguồn lực nên rất cần sự liên minh, liên kết với các ngân hàng khác để tiết giảm chi phí đầu tư, song khả năng chia sẻ mạng lưới và hạ tầng kỹ thuật với các ngân hàng khác còn bất cập, do các ngân hàng chưa tìm được tiếng nói chung để đi đến thoả thuận kết nối thống nhất trên diện rộng nhằm chia sẻ hạ tầng kỹ thuật. Hệ thống phần mềm quản lý thanh toán giữa trung tâm thẻ và các chi nhánh, ngân hàng đại lý thanh toán còn chưa hoàn chỉnh, còn thiếu các yếu tố cần thiết trong thanh toán, trong báo cáo.
2.3.3.4. Trình độ cán bộ phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ còn bất cập Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
Trong bất cứ tổ chức nào, nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của tổ chức đó. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ công tác trong lĩnh vực thanh toán thẻ còn hạn chế về trình độ chuyên môn, tác phong phục vụ và đạo đức nghề nghiệp. Công tác đào tạo cơ bản cũng như chuyên sâu trong lĩnh vực thanh toán thẻ chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại để triển khai cung cấp các dịch vụ mới đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân lực có trình độ cao về công nghệ tin học, ngoại ngữ, chuyên môn dịch vụ. Mặc dù trong những năm vừa qua, đội ngũ nhân lực trong lĩnh vực CNTT không ngừng được tăng cường về số lượng cũng như chất lượng nhưng nói chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Ngoài đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ cần luôn hướng đến đào tạo kỹ năng mềm, tác phong làm việc và rèn luyện kỷ cương, đạo đức để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
2.3.3.5. Công tác marketing, tiếp thị chưa cao và không phù hợp
Chiến lược Marketing sản phẩm, dịch vụ thanh toán thẻ chưa được nghiên cứu xây dựng và triển khai một cách bài bản tại chi nhánh, chưa có định hướng rõ ràng nên hiệu quả Marketing, tiếp thị chưa cao. Mặt khác, do sản phẩm, dịch vụ thẻ có tính tương đồng, dễ sao chép, bắt chước nên việc nghiên cứu áp dụng chiến lược Marketing phù hợp sẽ tạo lợi thế cạnh tranh hơn các ngân hàng khác.
Chi phí cho hoạt động Marketing, tiếp thị còn chưa tương xứng với sự đầu tư và yêu cầu phát triển sản phẩm, dịch vụ. Vốn đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động thẻ là rất lớn, nhưng hoạt động Marketing tại chi nhánh vẫn chưa có kế hoạch dài hạn từ công tác khảo sát, xây dựng chiến lược đến các dự án tài trợ, quảng cáo.
2.3.3.6. Mạng lưới dịch vụ của đối thủ cạnh tranh mạnh
Trên địa bàn, hiện tại có nhiều Ngân hàng như BIDV, Agribank, MB, Lienvietpostbank, SHB… cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán thẻ. Các đối thủ có nhiều chương trình hấp dẫn cạnh trong trong lĩnh vực thanh toán thẻ khiến khách hàng tiềm năng của ngân hàng bị chia nhỏ. Luận văn: Thực trạng về dịch vụ thanh toán thẻ tại VietinBank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank