Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang
Nếu so sánh lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán thẻ với lợi nhuận của toàn ngân hàng có thể thấy rõ đây chưa phải là một nghiệp vụ lớn tại VietinBank Tuyên Quang. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo ngân hàng vẫn luôn coi đây là một nghiệp vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Chính vì thế, trong những năm tới, công tác dịch vụ thanh toán thẻ sẽ tiếp tục được đẩy mạnh ở chi nhánh theo định hướng sau: Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Duy trì nhịp điệu tăng trưởng hoạt động thanh toán thẻ. Thu hút thêm khách hàng phát hành thẻ tín dụng Visa, Master, khuyến khích việc chi tiêu của chủ thẻ, mở rộng mạng lưới các ĐVCNT trong hệ thống đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng. Ngân hàng cần chủ động tìm đên khách hàng, xác định được nhu cầu của từng nhóm khách hàng, từ đó đưa ra các dịch vụ phù hợp. Nâng cao chât lượng dịch vụ, đơn giản hóa thủ tục trên cơ sở tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin hiện đại đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, an toàn và hiệu quả.
Phát triển hệ thống ATM và các dịch vụ gia tăng qua hệ thống ATM. Tiếp tục triển khai lắp đặt máy ATM/POS trên địa bàn hoạt động. Mở rộng đối tác thanh toán cung cấp dịch vụ thanh toán qua ATM, triển khai các dịch vụ mới trên hệ thống ATM: dịch vụ thanh toán hoá đơn (điện, nước, cước phí viễn thông, bảo hiểm …), quảng cáo, mua hàng qua ATM.
Phát triển sản phẩm thẻ mới: Đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm thẻ mới đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực thẻ của Chi nhánh trên thị trường. Nhanh chóng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế và các sản phẩm thẻ liên kết giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, đối tác lớn như xăng dầu, bưu điện, hàng không, các trung tâm thương mại. Khi nghiên cứu đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới thì Techcombank phải đưa ra giải pháp đồng bộ xúc tiến khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyếch trương, quảng bá sản phẩm dịch vụ đến đông đảo người dân.
Đặc biệt coi trọng dịch vụ sau bán hàng. Củng cố khách hàng truyền thống, chủ động khai thác các thị trường và khách hàng tiềm năng. Xây dựng và khẳng định thương hiệu dịch vụ thẻ Techcombank trên thương trường và khu vực.
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cải tiến công nghệ, đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của khách hàng.
Tăng cường hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác trong nước và khu vực thông qua hình thức tận dụng ngoại lực và liên doanh thẻ. Phát triển dịch vụ thẻ theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Chú trọng hơn nữa hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát và hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra cho hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
3.1.1. Thuận lợi Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
Việt Nam là nước đang trên đà phát triển, trong những năm tới GDP của nước ta có thể ở mức cao góp phần thúc đẩy nền kinh tế nói chung cũng như ngành tài chính ngân hàng nói riêng hoạt động ổn định, tăng trưởng nhanh. Đó là những nhân tố thuận lợi cho VietinBank phát triển thị phần thẻ đồng thời đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.
Việc gia nhập WTO là một cơ hội lớn của toàn ngành trong cả nước và hoạt động kinh doanh ngân hàng của VietinBank nói riêng trong đó có hoạt động thẻ :
Hội nhập kinh tế mở ra cơ hội học hỏi nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thẻ ngân hàng, tăng cường trao đổi, hợp tác quốc tế với các ngân hàng nước ngoài trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, có những biện pháp giám sát và phòng ngừa rủi ro tối ưu trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ, từ đó nâng cao uy tín của VietinBank trên thị trường quốc tế, nâng cao trình độ quản lý, cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng cường độ tin cậy với khách hàng.
Hội nhập kinh tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam theo hướng hiện đại, thị trường tài chính sẽ phát triển nhanh hơn tạo điều kiện cho VietinBank phát triển những sản phẩm thẻ mới.
Có điều kiện tranh thủ vốn, tiếp thu nền công nghệ hiện đại, có phương thức đào tạo đội ngũ cán bộ tiên tiến nhằm phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường thẻ ra nước ngoài.
Nhà nước khuyến khích việc thanh toán bằng thẻ thay thế tiền mặt
Cùng với sự phát triển của kinh tế, để đảm bảo an toàn cũng như tránh gian lận, mất cắp tiền mặt thì Nhà nước khuyến khích việc sử dụng thẻ để thanh toán nhằm giảm lưu thông tiền mặt. Đây là cơ hội tốt cho thị trường thẻ cho tất cả các Ngân hàng nói chung cũng như VietinBank Tuyên Quang nói riêng. Việc sử dụng thẻ thay thế tiền mặt giúp Nhà nước giảm được chi phí in ấn, bảo quản, giúp Ngân hàng kiểm soát, quản lý giao dịch tiền tốt hơn, hạn chế được nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp cũng phối hợp với ngân hàng để trả lương cho nhân viên qua thẻ một cách an toàn, nhanh chóng và tránh được những thủ tục rườm rà, mất thời gian. Hơn nữa, các giao dịch kinh doanh, buôn bán luôn được thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn.
Nhận thức, trình độ của người dân ngày càng cao
Cùng với sự phát triển kinh tế hiện đại, văn minh thì trình độ người dân cũng được nâng cao. Đặc biệt là địa bàn thành phố Tuyên Quang nơi tập trung nhiều người dân có thu nhập cao, đơn vị kinh doanh, trung tâm thương mại vì thế họ có nhận thức rất cao về việc sử dụng thẻ trong đời sống hằng ngày.
3.1.2. Khó khăn Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Nhiều đối thủ cạnh tranh
- Các dịch vụ bán lẻ của các NHTM Việt Nam hiện nay ngày càng đa dạng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ nên khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn. Điều này gây ra áp lực cho tất cả các Ngân hàng nói chung và VietinBank nói riêng vì có nhiều đối thủ cạnh tranh. Đây là thách thức lớn buộc VietinBank phải luôn tập trung phát triển toàn diện, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nhằm cung câp nhiều Sản phẩm tiện ích, hiện đại đến khách hàng. Trong các NHTM trên thị trường hiện nay, Vietcombank là ngân hàng lớn mạnh về thẻ. Tuy nhiên, các ngân hàng khác vẫn tập trung xây dựng, phát triển và đưa ra thị trường các sản phẩm thẻ đên gần khách hàng.
- Vietcombank: Là NHTM đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam được biêt đến với dịch vụ thẻ dùng để TTKDTM an toàn, nhiều tiện ích và hiệu quả nhất hiện nay; chấp nhận thanh toán 07 loại thẻ thông dụng trên thấ giới mang thương hiệu American Express, Visa, MasterCard, JCB, Diners Club, Discover, UnionPay và các loại thẻ ghi nợ Nội địa, thẻ ghi nợ Quốc tế và sản phẩm thẻ Tín dụng cao cấp.
- BIDV: Đây là ngân hàng chủ yếu phục vụ khách hàng Doanh nghiệp. Ngoài những chức năng tiện ích của thẻ mà các NHTM khác cung cấp thì thẻ mà BIDV mang lại còn có nhiều tính năng nổi trội dành cho giới văn phòng với nhiều quà tặng hấp dẫn. Hiện nay, mạng lưới BIDV trải dài khắp nơi chủ yếu ở TP.HCM và Hà Nội.
Thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng
Tiền mặt là một công cụ được ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều Doanh nghiệp. Ngày nay, thẻ dần trở nên phổ biến đối với người dân Việt Nam nhưng thói quen sử dụng tiền mặt vẫn chưa xóa bỏ được. Với tâm lý người Việt Nam thích đơn giản, không rườm rà, với những hóa đơn giá trị nhỏ họ thích thanh toán bằng tiền mặt hơn. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Khách hàng trung thành với Ngân hàng
Với 02 Ngân hàng nổi trội về thẻ hiện nay trên địa bàn Tuyên Quang như Agribank và BiDV thì thu hút rất nhiều khách hàng. Vì vậy mà sự giới thiệu của bạn bè, người thân cũng là quảng cáo gián tiếp cho Ngân hàng. VietinBank là ngân hàng gia nhập thị trường thẻ muộn nên chức năng thẻ còn hạn chế, nên hạn chế nhiều lượng khách hàng. Đây là thách thức rất lớn đối với Chi nhánh trong hoạt động thanh toán thẻ. Do đó, Chi nhánh cần có những chính sách hợp lý, tăng cường Marketing để đạt hiệu quả cao hơn.
Chảy máu chất xám
Thách thức lớn nhất đó chính là yếu tố nguồn nhân lực và các cơ chế khuyến khích nhân viên làm việc tại NHTM. Chảy máu chất xám là vấn đề khó tránh khỏi khi mở cửa hội nhập. Các NHTM Việt Nam cần có các chính sách tiền lương và chính sách đãi ngộ xứng đáng để giữ chân những nhân viên giỏi. Đồng thời không ngừng đào tạo những kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết về thẻ nói riêng để nhân viên tác nghiệp tốt.
Tội phạm thẻ ngày càng nhiều khiến ngân hàng không thể kiểm soát
Gian lận phát sinh chủ yếu liên quan đến gian lận tài khoản thẻ và thẻ giả và tiêp sau là các loại hình khác như thẻ mất cắp, thất lạc,…Gần đây ở nước ta xuất hiện tình trạng đáng lo ngại khi các nhóm tội phạm nước ngoài sử dụng công nghệ cao để ăn cắp từ các tài khoản cá nhân của khách hàng. Mặc dù các ngân hàng lên tiếng khẳng định hệ thống bảo mật vẫn đảm bảo nhưng không ít người dân lo ngại về những rủi ro từ cách thức giao dịch điện tử.
Từ thực trạng trên, nhiều vấn đề về chiến lược phát triển, vấn đề về vốn, về ứng dụng và khai thác công nghệ, liên kết ngân hàng, chất lượng phục vụ và trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên đang được đặt ra tại VietinBank đòi hỏi VietinBank Tuyên Quang phải nỗ lực rất nhiều trong công cuộc phát triển thị phần thẻ, thị trường, đa dạng hóa dịch vụ thanh toán thẻ nhằm tạo ra những dịch vụ thanh toán tiện ích nhất phục vụ khách hàng cũng như từng bước phát triển dịch vụ ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang trong thời gian tới Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Qua các phân tích về kết quả kinh doanh thẻ của VietinBank Tuyên Quang, ta có thể thấy thực tế hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu trong giai đoạn 2021 – 2023, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục và rất nhiều việc cần làm để đạt được những mục tiêu mà ngân hàng đề ra trong định hướng phát triển n ă m 2017 của mình. Do đó, để thúc đẩy sự phát triển DVTTT tại Chi nhánh thì cần thiết phải có những giải pháp chủ yếu cần thực hiện trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất, trong khâu phát hành thẻ:
VietinBank Tuyên Quang nên chủ động ứng dụng công nghệ hiện đại về bảo mật thông tin cho khách hàng để nâng cao tính bảo mật và an toàn trong công tác giao, nhận thẻ và mã pin. Việc bảo quản thẻ và pin chưa giao cho khách hàng phải được quản lý và theo dõi chặt chẽ, cất trữ trong két sắt đủ tiêu chuẩn.
Chi nhánh nên thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động tài khoản thẻ để giảm bớt thiệt hại thông qua việc xác định các hoạt động có nguy cơ rủi ro hoặc can thiệp bằng cách khóa các tài khoản có thể tiếp tục gây ra các hoạt động gian lận.
Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên thẻ, phân quyền công việc, tránh trường hợp lợi dụng sơ hở trục lợi từ tài khoản của khách hàng. Xử lý thích đáng các trường hợp vi phạm, bên cạnh đó gắn lợi ích của nhân viên với lợi ích hoạt động thẻ của ngân hàng, giúp nhân viên ý thức được tầm quan trọng trong công việc.
Hướng dẫn khách hàng cách bảo vệ thông tin thẻ của mình như tránh sử dụng mật mã là ngày sinh, số điện thoại… khi mở thẻ để tránh trường hợp lộ thông tin.
Thứ hai, trong khâu thanh toán thẻ
Lắp camera quan sát tại các điểm giao dịch nhằm giảm thiểu khả năng khách hàng bị kẻ gian lợi dụng rút tiền trong tài khoản.
Xây dựng chính sách phát triển mạng lưới ĐVCNT chuẩn mực bằng việc quy định các điều kiện, điều khoản của hợp đồng ký với ĐVCNT. Chi nhánh có thể tự bảo vệ mình trước những giao dịch thực hiện không đúng quy trình và buộc các ĐVCNT phải chịu trách nhiệm khi vi phạm các điều khoản của hợp đồng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Chi nhánh nên cung cấp cho các ĐVCNT danh sách khách hàng và thẻ đen, cách phân biệt thẻ giả mạo để bản thân ĐVCNT có thể chủ động phòng ngừa và xử lý, tránh tổn thất tài sản cho ĐVCNT và ngân hàng.
Kết hợp với các NHTM khác và lực lượng công an để phòng chống và xử lý loại tội phạm gian lận thanh toán thẻ.
Đối với nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, định kỳ VietinBank Tuyên Quang cần phải kiểm tra quy trình nghiệp vụ của các chi nhánh trực thuộc, đảm bảo các giao dịch được thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ để hạn chế rủi ro. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra hệ thống máy móc, trang thiết bị để đảm bảo tính hoạt động liên tục và ổn định, kịp thời xử lý khi có sự cố xảy ra.
Giải pháp về kỹ thuật công nghệ
Thẻ thanh toán là một sản phẩm công nghệ cao, chính vì vậy để dịch vụ thẻ ngày càng phát triển thì cần có sự đầu tư cho công nghệ thông tin. VietinBank Tuyên Quang có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Đầu tư, nâng cấp cho hệ thống phần mềm phục vụ cho dịch vụ Internet banking, mobile banking. Đa dạng hóa ứng dụng cho các phần mềm trên để chúng không chỉ dùng cho việc tra cứu thông tin, hay thanh toán qua mạng mà còn thêm các ứng dụng khác.
- Đồng bộ hóa hệ thống giữa các loại máy móc thiết bị dùng trong dịch vụ thẻ thanh toán như máy đọc, máy POS, ATM và đảm bảo quá trình liên lạc online diễn ra tức thời để đẩy nhanh quá trình thanh toán cho khách hàng.
- Thường xuyên nâng cấp hệ thống thông tin đảm bảo giao dịch thẻ cho các ngân hàng khác trong liên minh thẻ, tạo mối quan hệ thanh toán tốt với Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất.
- Song song với việc đầu tư cho hệ thống ATM, phần mềm quản lý thì Chi nhánh cần thường xuyên kiểm tra và bảo trì hệ thống thiết bị, cũng như tiến hành cập nhật, nâng cấp phần mềm quản lý nhằm đảm bảo, nâng cao tính bảo mật và an toàn cho người sử dụng cũng như toàn hệ thống. Cụ thể, đầu tư nâng cấp thiết bị camera theo dõi và thực hiện kiểm tra hàng ngày tình trạng hoạt động của máy ATM thông qua tin nhắn báo về điện thoại của cán bộ phụ trách và báo cáo tình trạng, những lỗi kỹ thuật xảy ra, các sự cố mà khách gặp phải khi giao dịch và các khiếu nại của khách hàng với cán bộ kỹ thuật để xử lý ngay cho khách hàng.
- Xây dựng hệ thống khiếu nại, phản hồi Online. Hệ thống khiếu nại, phản hồi ý kiến của khách hàng thông qua Internet sẽ giúp Chi nhánh nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, nắm bắt được những khó khăn, rủi ro gặp phải của khách hàng gặp phải trong quá tình giao dịch. Từ đó, Chi nhánh sẽ có những giải pháp kịp thời để giải quyết.
- Tập trung nghiên cứu để xây dựng dự án chuyển đổi công nghệ thẻ Từ sang thẻ Chip. Lý do quan trọng nhất để đi đến quyết định chuyển đổi từ thẻ từ sang sử dụng thẻ chip chính là nhằm chống lại việc gian lận trong thanh toán thẻ. Ngoài ra, việc đầu tư chuyển đổi sang công nghệ thẻ chip có ý nghĩa quan trọng đối với dịch vụ thẻ, cho phép Chi nhánh phát triển thêm các sản phẩm mới mà với công nghệ thẻ từ không thể hoặc khó có thể triển khai được, như: Các sản phâm thẻ không tiếp xúc, các dịch vụ giá trị gia tăng như thanh toán hoá đơn, tích điểm…
Giải pháp về con người
Đội ngũ nhân viên Chi nhánh còn rất trẻ, tuy rất năng động sáng tạo song lại chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên hoạt động còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ đòi hỏi kiến thức về công nghệ hiện đại, trau dồi nghiệp vụ, kỹ năng trao đổi với khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ… Để có được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ đáp ứng điều kiện làm việc trong tương lai, Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ và phải xem đây không chỉ đơn thuần là chính sách về con người mà còn là một biện pháp thiết thực về quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cụ thể:
- Đối với nhân viên mới tuyển dụng, cần có chương trình đào tạo một cách tổng quát về dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng, đồng thời tổ chức đào tạo một cách nghiêm túc, có kiểm tra, đánh giá cụ thể và xem đây là một trong những yêu cầu cần thiết để trở thành nhân viên chính thức. Điều này giúp cho đội ngũ nhân viên mới nắm được tổng quát các sản phẩm ngân hàng để có thể quảng bá một cách đầy đủ đến khách hàng cũng như phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội 82 ngũ cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời, lập kế hoạch cử các cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nòng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai. Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn, thể thao và các vấn đề xã hội khác. Qua việc kiểm tra khả năng ứng xử của nhân viên, khách hàng có thể một mặt khen thưởng để khích lệ, mặt khác có thể rút ra những yếu kém hiện tại để có thể có biện pháp cải thiện kịp thời. Từ đó, ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng.
- Đổi mới phong cách giao dịch, thể hiện sự văn minh, lịch sự của cán bộ nhân viên đối với khách hàng. Có cơ chế khuyến khích vật chất đối với cán bộ trong ngân hàng như: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau để khuyến khích sự làm việc của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Trong chính sách đãi ngộ cán bộ, cần chú trọng đến trình độ, năng lực của cán bộ và có chính sách thoả đáng đối với những người có trình độ chuyên môn cao, có nhiều đóng góp cho ngân hàng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Thực hiện luân chuyển nhân viên giữa các bộ phận trong quy trình cung ứng dịch vụ. Điều này sẽ giúp họ có được một cách nhìn tổng quan về cả quy trình cung cấp dịch vụ và các vấn đề mà khách hàng thường gặp phải. Khi nhân viên chuyển sang các vị trí khác thì họ thường có mức độ nhận thức về dịch vụ khách hàng cao hơn. Điều này, về mặt dài hạn, rất quan trọng đối với một tổ chức dịch vụ.
Giải pháp nhằm mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ
Hiện nay, việc sử dụng thẻ của khách hàng chưa thực sự hiệu quả, chủ yếu là sử dụng thẻ để rút tiền mặt phục vụ cho nhu cầu chi tiêu hàng ngày. Bên cạnh đó, các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ cũng chưa thực sự quan tâm đến việc lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ.
Ngày 12/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1073/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2022. Một trong các mục tiêu cụ thể đề ra là 70% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng TTKDTM khi mua hàng, 50% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ của các hộ gia đình qua phương tiện điện tử. Đây chính là cơ sở quan trọng để các ngân hàng mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
Để đảm bảo hiệu quả của việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán, thì việc phát triển mạng lưới các ĐVCNT là một điều rất quan trọng. Để mở rộng được mạng lưới chấp nhận thẻ thì Chi nhánh có thể thực hiện các biện pháp:
- Cần tiếp tục đầu tư phát triển các mạng lưới chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS/EDC) và tập trung phát triển mạng lưới ĐVCNT ở hệ thống phân phối hàng hoá bán lẻ hiện đại (bao gồm các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tự chọn,…), ngành dịch vụ khách sạn, nhà hàng, hàng không.
- Ứng dụng mô hình toán tối ưu trong bố trí mạng lưới ATM. Máy ATM đặt
- vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận, an toàn cho khách hàng. Máy ATM của ngân hàng cần phải có hộp đèn, biển vẫy, decan dán trên máy ATM… giúp khách hàng dễ dàng nhận diện. Công tác vệ sinh tại buồng máy ATM cần được đảm bảo. Các tài liệu quảng cáo cũ rách, bạc màu, bong tróc cần được thay thế kịp thời tránh ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực đặt máy. Hệ thống camera cần được kiểm tra định kỳ, đảm bảo hoạt động tốt và sẵn sàng cung cấp được hình ảnh giám sát tại máy ATM khi khách hàng có nhu cầu xem lại hình ảnh.
Cần chủ động phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ công cộng để mở rộng phạm vi thỏa thuận thanh toán cho các giao dịch thanh toán tiêu dùng định kỳ qua tài khoản trên toàn quốc như thanh toán tiền điện, nước, phí dịch vụ công cộng, bảo hiểm… Đây là những dịch vụ thanh toán hiện đại đã phát triển mạnh tại các nước phát triển trong nhiều thập niên trước. Để nâng dần số lượng, giá trị giao dịch thanh toán qua POS, đưa thanh toán qua POS trở thành thói quen của chủ thẻ; trong đó, tiếp tục phát triển (cả về số lượng và chất lượng) kết hợp với sắp xếp, hợp lý hóa mạng lưới POS đã được lắp đặt; phát triển mạnh thanh toán POS trên thiết bị di động (mPOS), coi đây là hướng chính, mở ra khả năng mới để đẩy mạnh phát triển mạng lưới POS và giao dịch thanh toán qua POS; phát triển, hoàn thiện hạ tầng chuyển mạch POS, cải tiến và tăng cường khả năng kết nối, đáp ứng yêu cầu tăng lên về số lượng POS sắp tới.
Tăng cường, đẩy mạnh việc việc tiếp thị, giảm chi phí và cung cấp máy móc thanh toán thẻ cho các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ nhằm khuyến khích họ chấp nhận thanh toán thẻ. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Có chính sách đãi ngộ đặc biệt để giữ những khách hàng là ĐVCNT có uy tín, doanh số thanh toán thẻ cao, ổn định. Tiếp cận, duy trì, với các khách hàng đã là ĐVCNT của dịch vụ thẻ, cho phép Chi nhánh phát triển nhằm gia tăng mối quan hệ, đồng thời lắp đặt POS thanh toán.
Tận dụng các chương trình khuyến mãi, ưu đãi cho khách hàng từ phía VietinBank khi sử dụng thẻ để thanh toán tại các ĐVCNT nhằm thu hút, gia tăng khách hàng sử dụng thẻ.
Xu hướng phát triển các DVTT này là tất yếu tại Việt Nam trong thời gian tới, vì vậy đòi hỏi các ngân hàng cần tận dụng cơ hội để phát triển sớm loại hình DVTT tiêu dùng qua thẻ ngân hàng.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ
Sử dụng dịch vụ thanh toá thẻ luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong thời gian qua, mặc dù Chi nhánh chưa xảy ra những trường hợp thẻ giả mạo hay gian lận trong giao dịch thẻ. Tuy nhiên, do hoạt động thanh toán thẻ dựa trên những công nghệ hiện đại và ngày càng phát triển nên các rủi ro ngày càng đa dạng và phức tạp, khó bị phát hiện. Vì vậy, vấn đề kiểm soát, đề phòng rủi ro phải được đặt ra và tuân thủ nghiêm ngặt. Để công tác này đạt nhiều hiệu quả, mang lại sự an toàn và là tiền đề cho hoạt động thanh toán qua thẻ, VietinBank Tuyên Quang cần:
- Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN về nghiệp vụ kinh doanh thẻ.
- Quán triệt các nguyên tắc, cán bộ phải chấp hành tốt các quy định nghiêm ngặt trong việc lựa chọn, quản lý khách hàng sử dụng thẻ. Tăng cường công tác tập huấn, nâng cao năng lực nhân viên nhằm hạn chế tối đa những sai sót có thể xảy ra dẫn đến tổn thất cho ngân hàng hoặc làm khách hàng không hài lòng.
- Phối hợp với Tiểu ban rủi ro của Hiệp hội Thẻ Việt Nam, các ngân hàng và cơ quan chức năng tích cực giám sát, chia sẻ thông tin để phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời những hành vi gian lận thẻ. Máy ATM của ngân hàng cần được lắp thiết bị chống ăn cắp thông tin (anti skimming). Với thiết bị này, tội phạm sẽ không lắp được thêm các thiết bị gắn trên đầu đọc thẻ tại máy ATM, nếu có lắp được chip đọc trộm thì khách hàng cũng không thể đưa thẻ vào máy để giao dịch được. Các khách hàng cũng cần được khuyến cáo sử dịch vụ SMS Banking, IPay để kịp thời thông báo cho ngân hàng khi có những giao dịch bất thường phát sinh trên tài khoản.
- Cần đưa ra nhiều biện pháp kỹ thuật để hạn chế trục trặc của hệ thống máy tính và các máy ATM. Chủ động thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các máy ATM, nhằm hạn chế tối đa việc máy ATM bị trục trặc hoặc hết tiền, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ và tạo được sự hài lòng với khách hàng.
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của các chủ thẻ và các bên lợi ích liên quan về việc bảo mật thông tin và phòng ngừa rủi ro.
3.3. Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Thứ nhất, nước ta chưa có cơ sở pháp lý chặt chẽ trong giao dịch qua tài khoản thẻ, vì thế trong thời gian tới Chính phủ nên hoàn thiện khung pháp lý, đặc biệt là chính sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nhân dân.
Thứ hai, Chính phủ cần đẩy nhanh triển khai đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Quyết định số 291/2006/QĐ–TTg và tiếp tục triển khai chỉ thị 20/2007/CT–TTg về trả lương qua tài khoản của những đối tượng hưởng lương từ ngân sách. Bên cạnh đó, Chính phủ quy định việc trả lương của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp 100% thực hiện trả lương qua tài khoản thẻ, một phần vừa minh bạch hóa thu nhập của người dân, tránh thất thuế và hiện tượng rửa tiền, mặt khác giúp DVTTT phát triển.
Thứ ba, Chính phủ cần sớm ban hành quy định tội danh và khung hình phạt nghiêm khắc trong Bộ luật Hình sự cho loại tội phạm sử dụng thẻ giả, cấu kết lừa đảo gian lận giao dịch thẻ… Đồng thời phải xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm để hạn chế loại tội phạm này.
Thứ tư, Chính phủ nên ưu đãi cho các NHTM trong các DVTTT như giảm thuế thu nhập cho dịch vụ thẻ ngân hàng, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, giảm thuế suất cho ngân hàng mua sắm trang thiết bị dịch vụ thẻ.
Thứ năm, Chính phủ cần có giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và lợi ích của khách hàng, giúp Nhà nước kiểm soát được các hoạt động kinh tế và tăng cường hiệu lực giám sát hoạt động của các hệ thống thanh toán.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
NHNN cần phát huy hiệu quả vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về các phương tiện, dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế, đồng thời giám sát và định hướng để các dịch vụ thanh toán tiện ích như thẻ ngân hàng phát triển hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Cụ thể như sau:
Thứ 1, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động thẻ ngân hàng
NHNN cần rà soát, bổ sung, chỉnh sửa cơ chế chính sách, các văn bản liên quan đến hoạt động thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phù hợp với lộ trình thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Trước hết, NHNN cần xây dựng và ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành các văn bản pháp lý nhằm hướng dẫn Luật NHNN và Luật Các TCTD năm 2010, bao gồm các Nghị định, Thông tư liên quan đến các chủ thể tham gia thanh toán nói chung trong nền kinh tế cũng như hoạt động TTKDTM qua ngân hàng; hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho việc quản lý, giám sát và định hướng cho các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới; nghiên cứu xây dựng, ban hành các văn bản nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh thẻ; xây dựng chuẩn riêng về thẻ thanh toán hoặc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về bảo mật, an toàn dữ liệu trong lĩnh vực thanh toán thẻ tại Việt Nam; xây dựng chính sách phí hợp lý đối với giao dịch thanh toán thẻ thông qua các mức phí giao dịch ATM, POS, chuyển mạch thẻ. Sớm nghiên cứu, sửa đổi Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 15/5/2007 về Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng để hoàn thiện và đồng bộ hóa môi trường pháp lý cho hoạt động thẻ phù hợp hơn với thực tiễn phát triển thanh toán điện tử và khuôn khổ pháp lý về hoạt động thanh toán. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Thứ 2, hoàn thiện trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất
NHNN cần sớm hoàn thiện Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất tại Việt Nam trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của một số nước trong khu vực có điều kiện phát triển tương đương như mô hình Trung tâm chuyển mạch CUP của Trung Quốc. CUP là một công ty cổ phần do hơn 80 định chế tài chính của Trung Quốc góp vốn, được thành lập tháng 03/2002 theo sự chỉ đạo của Chính phủ Trung Quốc với sự hỗ trợ tích cực của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC). PBOC đưa ra yêu cầu rằng tất cả các TCPHT trong lãnh thổ Trung Quốc đều phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do CUP quy định và là thành viên của CUP. Cho đến nay, CUP đã kết nối tới 227 thành viên là các NHTM ở Trung Quốc, trong đó có 5 NHTM quốc doanh lớn nhất, 13 ngân hàng cổ phần, 127 NHTM khu vực tỉnh, thành phố trong cả nước; kết nạp 62 thành viên và có 85 đối tác tại nước ngoài. Hoạt động chủ yếu của CUP là hoạt động chuyển mạch giao dịch thẻ qua ATM và POS cho các Ngân hàng thành viên, việc quyết toán các giao dịch thẻ liên ngân hàng được thực hiện thông qua PBOC trên cơ sở thông tin thanh toán do CUP cung cấp. Thành công của CUP đối với thị trường thẻ Trung Quốc là những kinh nghiệm và bài học có thể áp dụng trong những năm tiếp theo đối với thị trường thẻ Việt Nam.
Thứ 3, NHNN cần đưa ra định hướng và lộ trình phát triển hội nhập chung đối với các nghiệp vụ thanh toán thẻ để các ngân hàng xây dựng định hướng phát triển của mình, tránh chồng chéo, gây lãng phí, từ đó dẫn đến không tận dụng được các lợi thế chung. Đồng thời, NHNN cần thường xuyên tổ chức những khoá học, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về thẻ cho các NHTM cùng tham gia, giới thiệu để các NHTM thu thập thông tin, tài liệu, chuyên đề về thẻ, cùng NHTM trao đổi kinh nghiệm, giải quyết khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện. Cho phép các NHTM Việt Nam được áp dụng linh hoạt một số hình thức ưu đãi nhất định để đảm bảo tính cạnh tranh của các loại thẻ do ngân hàng Việt Nam phát hành so với các loại thẻ của ngân hàng nước ngoài phát hành.
Thứ 4, NHNN cần phối hợp với các Bộ, Ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2022-2020; chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan (Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các cơ quan báo chí khác…) tuyên truyền, quảng bá, phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin để các tổ chức, cá nhân nắm bắt được các tiện ích và hiểu rõ về các rủi ro, biện pháp bảo đảm an toàn trong việc sử dụng các phương tiện, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Các đơn vị trên cần tuyên truyền, cung cấp thông tin về các phương tiện, dịch vụ TTKDTM như thẻ thông qua việc quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình giáo dục đào tạo để công chúng và các tổ chức xã hội có đầy đủ thông tin và hiểu biết về các loại thẻ; nâng cao hiểu biết về các phương tiện TTKDTM nói chung, phổ biến rộng rãi các văn bản pháp lý, chủ trương, chính sách liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược Marketing hiệu quả. Ngân hàng cần xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển dịch vụ thanh toán thẻ trong ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn. Đề ra những mục tiêu cụ thể trong từng thời hạn đó. Cùng với đó, Ngân hàng phải tiến hành xây dựng một chiến lược Marketing phù hợp, áp dụng chiến lược Marketing hiện đại, chiến lược Marketing hỗn hợp nhằm tăng khả năng cạnh tranh cũng như phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng.
Xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng cách đầu tư những công nghệ mới nhất vào hoạt động ngân hàng. Ngoài việc đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại thì việc đầu tư cơ sở hạ tầng, nhằm nhận diện thương hiệu cũng nên tiến hành đồng bộ để khách hàng thấy được sự chuyên nghiệp của một ngân hàng lớn, uy tín ở Việt Nam nhờ đó tạo niềm tin cho khách hàng. Với định hướng phát triển đi kèm với công nghệ hiện đại, VietinBank cần có chiến lược tìm kiếm và hợp tác với các nhà cung cấp công nghệ có uy tín để đặt hàng xây dựng các chương trình hiện đại hơn, nhằm hiện đại hoá hơn nữa công nghệ ngân hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.
Chú trọng hơn trong tác phong phục vụ khách hàng vì ngân hàng là ngành kinh doanh dịch vụ, thái độ và tác phong của nhân viên giao dịch là thước đo sự hài lòng của khách hàng do đó cần đổi mới tác phong phục vụ, công tác đào tạo cán bộ công nhân viên trong việc nắm vững sản phẩm, kỹ năng giao tiếp, marketing sản phẩm dịch vụ tới khách hàng, đồng thời chú trọng trau dồi đạo đức nhân viên kinh nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng. Xử lý các khiếu nại nhanh chóng, chính xác, kịp thời nhằm nâng uy tín của VietinBank.
KẾT LUẬN
Thẻ là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng độc đáo, được xem là phương tiện thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch. Nó đã tạo ra một cuộc cách mạng trong nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng bằng việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Với tính linh hoạt và các tiện ích khi sử dụng, ngay từ khi mới ra đời thẻ đã chinh phục được ngay cả những khách hàng khó tính nhất và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Trong những năm gần đây các NHTM Việt Nam đã tập trung nhiều giải pháp phát triển mạnh dịch vụ thẻ. Do đó, thị trường thẻ đang có sự cạnh tranh sôi động, quy mô và chủng loại thẻ có sự phát triển nhanh. Đi đầu và đột phá trong lĩnh vực này chính là các NHTM Nhà nước, mà một trong số đó là Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thông Việt Nam. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
Tuy nhiên, dịch vụ thẻ tại chi nhánh VietinBank Tuyên Quang nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Do đó, để khắc phục những điều đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực hơn nữa của toàn bộ hệ thống ngân hàng, hỗ trợ từ phía NHNN, chính phủ, và các cơ quan ban ngành có liên quan.
Sau khi nghiên cứu tình hình thực tế tại VietinBank Tuyên Quang, luận văn “Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tuyên Quang” đã hoàn thành và đạt được những kết quả sau:
Hệ thống hóa có bổ sung chỉnh sửa và hoàn thiện cơ sở khoa học về DVTTT của các NHTM, theo đó tập trung luận giải một số vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của DVTTT như khái niệm, vai trò, điều kiện, các nhân tố ảnh hưởng và hệ thống hóa quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ của các NHTM.
- Tổng kết kinh nghiệm về DVTTT của một số ngân hàng trên thế giới và các ngân hàng trong nước, rút ra bài học, từ đó có thể giúp ích cho quá trình nghiên cứu phát triển dịch vụ thanh toán toán thẻ ở VietinBank Tuyên Quang.
Trên cơ sở khái quát về quá trình hình thành phát triển cũng như hoạt động tại Chi nhánh đã phân tích thực trạng về ứng dụng và phát triển DVTTT tại VietinBank Tuyên Quang. Bằng các phương pháp phân tích số liệu, tài liệu thu thập đầy đủ và phong phú đã đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó trong hoạt động thanh toán thẻ tại Chi nhánh.
Trên cơ sở sự cần thiết và định hướng phát triển DVTTT của Chi nhánh, luận văn đã nêu lên các hệ thống giải pháp phát triển DVTTT tại VietinBank Tuyên Quang, đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan như Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước, NHNN & PTNT Việt Nam tạo điều kiện để thực hiện các giải pháp trên.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nghiên cứu, cũng như giới hạn về tên đề tài và dịch vụ thẻ lại là một dịch vụ ngân hàng mới, nên luận văn vẫn còn một số điểm chưa giải quyết được. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để có thể hoàn chỉnh hơn nữa luận văn của mình.
Đồng thời, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đến các thầy cô giáo khoa Tài Chính Công của Học viện Hành chính Quốc gia đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần Văn Giao đã tận tình hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn này. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NH VietinBank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VietinBank