Luận văn: Thực trạng về công bố thông tin cho nhà đâu tư

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng về công bố thông tin cho nhà đâu tư hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Tác động của việc công bố thông tin lên niềm tin của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán TP.HCM dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Mô hình nghiên cứu về công bố thông tin

Đánh giá và phân tích của Healy và Palepu (2001) dựa trên thông tin bất cân xứng giữa các nhà đầu tư và các nhà quản lý vốn và xung đột này chính là nguồn gốc phát sinh nhu cầu của nhà đầu tư về công bố thông tin của các nhà quản lý vốn từ thị trường vốn. Họ đã tổng kết các đối tượng sau đây của nghiên cứu:

  • Vai trò của các quy định về công bố thông tin trong việc làm giảm thông tin bất đối xứng;
  • Vai trò của kiểm toán và các trung gian thông tin khác trong việc nâng cao uy tín của việc công bố thông tin quản lý và phát hiện vấn đề;
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý việc công bố thông tin;
  • Hệ quả kinh tế của công bố thông tin.

Healy và Palepu (2001) cũng đã đưa ra khung nghiên cứu về công bố thông tin:

Bảng 2. Các câu hỏi nghiên cứu ngụ ý trong công bố thông tin chất lượng của công bố thông tin trên thị trường vốn?

Làm thế nào để việc công bố thông tin tác động đến phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế?

Bảng 1 đã cung cấp một khung sườn tương đối đầy đủ để phân tích và thẩm định chất lượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán của một quốc gia. Trong phần sau đây, chúng tôi sẽ phân tích một trường hợp cụ thể để chỉ ra một số hạn chế trong việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán hiện tại.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

2.2. Thu thập dữ liệu Luận văn: Thực trạng về công bố thông tin cho nhà đâu tư

Đối với luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dựa trên thôg tin thu thập từ thị trường chứng khoán trên địa bàn TP Hồ Chí Minh về sự phân bố của các sàn giao dịch chứng khoán, tác giả lựa chọn địa điểm khảo sát. Mẫu được lựa chọn một cách cách thuận tiện đối với những nhà đầu tư sẵn sàng để cung cấp thông tin cá nhân. Tuy nhiên, cuộc điều tra vẫn còn chú ý đến sự phân bố của các sàn giao dịch chứng khoán trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Vì vậy, mẫu là mẫu thuận tiện, nhưng có xem xét đến việc phân bố của tổng thể. Và dựa vào bảng lựa chọn kích thước mẫu của Krejcie &. Morgan (1970) (xem phụ lục), trong khi đó trên thị trường chứng khoán trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, số lượng nhà đầu tư trên 481 triệu, do đó, nghiên cứu đã lựa chọn kích thước mẫu là 384 mẫu. Để đảm bảo số lượng mẫu phân tích là 384, tác giả đã khảo sát 400 nhà đầu tư, sau đó loại trừ các mẫu không hợp lệ.

Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng dữ liệu thứ cấp liên quan đến thông tin chung về quản trị doanh nghiệp và công bố thông tin. Các nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm báo chí, tạp chí chuyên ngành, thống kê, các trang web, cơ sở dữ liệu và lưu trữ của thị trường chứng khoán Việt Nam.

2.3. Thống kê mô tả dữ liệu mẫu Luận văn: Thực trạng về công bố thông tin cho nhà đâu tư

Trong số 390 bảng câu hỏi phát ra, thu được 384 bảng câu hỏi và được sử sụng để phân tích, chiếm 98.5% bảng câu hỏi phát ra. Dữ liệu mẫu điều tra của nghiên cứu này được mô tả trong bảng 3.

Bảng 3. Dữ liệu mẫu điều tra

2.4. Đánh giá độ tin cậy thang đo

Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía cạnh là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng biến với điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời. Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không biết chính xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ những biến có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (Corrected Item – Total Correclation) lớn hơn 0.3 và hệ số Alpha lớn hơn 0.6 mới được xem là chấp nhận được và thích hợp đua vào những bước phân tích tiếp theo. Cũng theo nhiều nhà nghiên cứu, nếu Cronbach’s Alpha đạt từ 0. trở lên thì thang đo lường là tốt và mức độ tương quan sẽ càng cao hơn.

2.4.1. Độ tin cậy thang đo đối với nội dung công bố thông tin Luận văn: Thực trạng về công bố thông tin cho nhà đâu tư

Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo đối với nội dung công bố thông tin được trình bày ở Bảng 4.

Bảng 4. Độ tin cậy thang đo đối với nội dung công bố thông tin

Thay đổi ban giám đốc hoặc giám đốc Thay đổi quản lý cấp cao

Thay đổi chương trình R&D và hoạt động bán hàng

Biến bị loại bỏ (Corrected Item-Total Correlation nhỏ hơn 0.3)

Kết quả sau khi kiểm tra độ tin cậy thang đo đối với nội dung công bố thông tin thể hiện trong bảng 4 thì chỉ có biến “Thay đổi quản lý cấp cao” đã bị loại trừ. Tất cả 16 biến còn lại là đáng tin cậy và được sử dụng cho bước tiếp theo. Và Cronbach Alpha của tất cả các nhân tố đều lớn hơn 0,6 vì vậy tất cả những nhân tố này đáng tin cậy và được sử dụng cho bước tiếp theo.

2.4.2. Độ tin cậy thang đo đối với các phương tiện truyền thông

Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo đối với các phương tiện truyền thông được trình bày ở Bảng 5.

Bảng 5. Độ tin cậy thang đo đối với các phương tiện truyền thông

Kết quả sau khi kiểm tra độ tin cậy thang đo đối với các phương tiện truyền thông thể hiện trong bảng 5, không có biến nào bị loại trừ. Tất cả 9 các biến là đáng tin cậy và được sử dụng cho bước tiếp theo. Và hệ số Alpha Cronbach lớn hơn 0,6 vì vậy nhân tố này là đáng tin cậy và được sử dụng cho bước tiếp theo.

2.5. Thống kê mô tả các biến quan sát Luận văn: Thực trạng về công bố thông tin cho nhà đâu tư

2.5.1. Thống kê mô tả đối với nội dung công bố thông tin

Thống kê mô tả đối với nội dung công bố thông tin được trình bày ở Bảng 6. Bên cạnh đó, để có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa nội dung công bố thông tin và niềm tin nhà đầu tư giữa các loại ngành khác nhau, tác giả tiến hành kiểm định ANOVA liệu có sự khác biệt này hay không.

Bảng 6. Thống kê mô tả các biến của nội dung công bố thông tin

Ý nghĩa thống kê 5%

Ý nghĩa thống kê 10%

Kết quả cho thấy, qua đánh giá của các nhà đầu tư có sự khác biệt về tính đầy đủ của nội dung công bố thông tin giữa các ngành khác nhau. Kiểm định ANOVA cho thấy, hầu hết các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, ngoại trừ biến “Thay đổi tài sản” có ý nghĩa thống kê ở mức 10%.

2.5.2. Thống kê mô tả đối với các phương tiện truyền thông Luận văn: Thực trạng về công bố thông tin cho nhà đâu tư

Thống kê mô tả đối với phương tiện truyền thông được trình bày ở Bảng 7. Bên cạnh đó, để có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các phương tiện truyền thông và niềm tin nhà đầu tư giữa các loại ngành khác nhau, tác giả tiến hành kiểm định ANOVA liệu có sự khác biệt này hay không.

Bảng 7. Thống kê mô tả các biến của phương tiện truyền thông

Kết quả cho thấy, qua đánh giá của các nhà đầu tư có sự khác biệt về các phương tiện truyền thông giữa các ngành khác nhau. Kiểm định ANOVA cho thấy, hầu hết các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

2.6. Tính đầy đủ của nội dung công bố thông tin doanh nghiệp và niềm tin của nhà đầu tư

Phần này sử dụng phân tích hồi quy đơn để khảo sát mối quan hệ giữa tính đầy đủ của công bố thông tin và niềm tin của nhà đầu tư. Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 8.

Bảng 8. Kết quả phân tích hồi quy đơn của các biến con (sub-variable) của nội dung công bố thông tin

Các biến con (sub-variable) của nội dung

Bảng 8 cho thấy rằng tất cả các biến con của nội dung công bố thông tin doanh nghiệp tác động tích cực đến niềm tin của nhà đầu tư ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Tuy nhiên, để đánh giá chung mối quan hệ của từng nội dung công bố thông tin doanh nghiệp đến niềm tin của nhà đầu tư, tác giả tiến hành phân tích hồi quy cho các nội dung công bố thông tin, kết quả được trình bày trong Bảng 9.

Bảng 9. Kết quả phân tích hồi quy đơn của nội dung công bố thông tin

Bảng 8 thể hiện kết quả phân tích hồi quy của nội dung công bố thông tin, kết quả cho thấy, Tài chính, Chính sách công ty, Vốn và nguồn lực, và Khoa học kỹ thuật và nhân sự tác động tích cực đến niềm tin của nhà đầu tư (tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê 1%, kết quả kiểm định ANOVA có ý nghĩa thống kê 1%). Và đối với tổng nội dung công bố thông tin doanh nghiệp, các nhà đầu tư được phỏng vấn đánh giá công bố thông tin nhiều sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Vì vậy, giả thuyết 1 được chứng minh.

2.7. Các phương tiện truyền thông và niềm tin của nhà đầu tư Luận văn: Thực trạng về công bố thông tin cho nhà đâu tư

Phần này sử dụng phân tích hồi quy đơn để khảo sát mối quan hệ giữa các phương tiện truyền thông và niềm tin của nhà đầu tư. Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 10.

Bảng 10. Kết quả phân tích hồi quy đơn của các phương tiện truyền thông

Theo bảng 10, các phương tiện truyền thông có ảnh hưởng nhất là phương tiện truyền thông điện tử, báo cáo tài chính, và người thân, bạn bè. Tất cả các biến phương tiện truyền thông và niềm tin của nhà đầu tư có quan hệ đồng biến (mức ý nghĩa thống kê 1%). Có nghĩa rằng, nếu phương tiện truyền thông cung cấp thông tin nhiều hơn, hiệu quả của phương tiện truyền thông sẽ được nhiều hơn và tác động tích cực đến niềm tin của nhà đầu tư. Nói cách khác, các phương tiện truyền thông tác động tích cực đến quyết định của nhà đầu tư và các thành phần của các phương tiện truyền thông có mức độ tác động khác nhau đến quyết định của các nhà đầu tư. Vì vậy, giả thuyết 2 được chứng minh.

2.8. Mối quan hệ giữa công bố thông tin và niềm tin của nhà đầu tư

Đối với các nhà đầu tư được phỏng vấn, phần lớn các nhà đầu tư nắm giữ CP nhiều nhất là ngành điện, điện tử, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Vì vậy, phần này sẽ kiểm tra liệu ngành điện, điện tử, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm có tác động đến nội dung công bố thông tin và các phương tiện truyền thông hay không. Ngoài ra, đề tài còn kiểm tra mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp khác nhau và nội dung công bố thông tin hoặc các phương tiện truyền thông.

2.8.1. Mối quan hệ giữa nội dung công bố thông tin doanh nghiệp và niềm tin của nhà đầu tư Luận văn: Thực trạng về công bố thông tin cho nhà đâu tư

Có 17 nội dung công bố thông tin, và nghiên cứu sử dụng ba mô hình để phân tích mối quan hệ giữa nội dung công bố thông tin doanh nghiệp và niềm tin

DIEN (biến giả): DIEN=1, nếu ngành điện, điện tử, khí đốt, nước nóng, hơi nước, DIEN=0 nếu ngành khác

TAICHINH (biến giả): TAICHINH=1 ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, TAICHINH=0 nếu ngành khác

NGANH (biến giả): Các ngành khác nhau

Bảng 11 cho thấy kết quả các ngành khác nhau ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa công bố thông tin doanh nghiệp và niềm tin của nhà đầu tư.

Bảng 11. Phân tích hồi quy sử dụng biến giả đối với nội dung công bố thông tin

Bảng 11 cho thấy rằng Công bố thu nhập, Thông tin về khó khăn tài chính, Kế hoạch đầu tư, Sa thải nhân viên, Chính sách lao động – quản lý, Các khoản nợ chính, Thay đổi ban giám đốc hoặc giám đốc, và Thay đổi quản lý cấp cao ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nội dung công bố thông tin và niềm tin của nhà đầu tư. Vì vậy, giả thuyết 3 được chính minh.

2.8.2. Mối quan hệ giữa các phương tiện truyền thông và niềm tin của nhà đầu tư

Có 9 phương tiện truyền thông, và nghiên cứu sử dụng ba mô hình để phân tích mối quan hệ giữa phương tiện truyền thông và niềm tin của nhà đầu tư như sau:

Where: PHUONGTIENi (i=1 to 9): 9 phương tiện truyền thông

DIEN (biến giả): DIEN=1, nếu ngành điện, điện tử, khí đốt, nước nóng, hơi nước, DIEN=0 nếu ngành khác

TAICHINH (biến giả): TAICHINH=1 ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, TAICHINH=0 nếu ngành khác

NGANH (biến giả): Các ngành khác nhau

Bảng 12. Phân tích hồi quy sử dụng biến giả đối với các phương tiện truyền thông

Bảng 12 cho thấy rằng Báo chí, Tạp chí, Các nhà tư vấn đầu tư, và Người thân và bạn bè ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa phương tiện truyền thông và niềm tin của nhà đầu tư. Vì vậy, giả thuyết 4 được chứng minh.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy:

  • Nội dung công bố thông tin doanh nghiệp và niềm tin nhà đầu tư có mối quan hệ đồng biến.
  • Các phương tiện truyền thông có tác động tích cực đến niềm tin nhà đầu tư trên
  • Có sự khác biệt về mối quan hệ giữa nội dung công bố thông tin và niềm tin nhà đầu tư giữa các loại ngành khác nhau.
  • Có sự khác biệt về mối quan hệ giữa phương tiện truyền thông và niềm tin nhà đầu tư giữa các loại ngành khác nhau. Luận văn: Thực trạng về công bố thông tin cho nhà đâu tư

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao độ chính xác TT cho nhà đầu tư

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x