Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động cho hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Nguồn vốn cho hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp chủ yếu được lấy từ nguồn tiền gửi của khách hàng trên thị trường 1. Nguồn tiền gửi trong giai đoạn 2012 – 2016 tăng liên tục qua các năm với mức tăng trưởng khả quan, trung bình khoảng 20%.

Nguồn vốn huy động cho hoạt động tín dụng KHDN đến 31/12/2016 là 655 nghìn tỷ đồng, tăng 32,88% so với năm 2015, đạt mức tăng cao nhất trong 5 năm gần đây.

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian

Xét về cơ cấu nguồn tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn, nguồn tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, trên 80% tổng tiền gửi khách hàng, tỷ lệ này được duy trì tương đối ổn định qua các năm. Năm 2016, tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tại Vietinbank đạt 548 nghìn tỷ, chiếm 83.66% tổng tiền gửi khách hàng. Đây là nguồn huy động có tính ổn định cao, ít biến động, là nguồn vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngân hàng. Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Xét cơ cấu tiền gửi theo loại hình khách hàng, tiền gửi của hộ kinh doanh, cá nhân luôn chiếm tỷ lệ cao nhất, trung bình trên 50%. Năm 2016, tiền gửi của cá nhân, hộ kinh doanh đạt trên 348 nghìn tỷ đồng, chiếm 53.19% tổng tiền gửi khách hàng.

Nguồn vốn từ KHDN tăng 46.27%, nguồn vốn KHCN tăng 25,66%; nguồn vốn huy động từ các tổ chức trong và ngoài nước tăng 18.47% so với 2015. Điều này đã khẳng định uy tín và thương hiệu mạnh của Vietinbank trên thị trường trong bối cảnh áp lực cạnh tranh gia tăng.

 Công ty nhà nước

 Công ty TNHH

 Công ty CP

 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

 Doanh nghiệp tư nhân

 Hộ kinh doanh, cá nhân

 Thành phần kinh tế khác

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình khách hàng

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

2.2.2.1. Chỉ tiêu Dư nợ tín dụng KHDN

Dự nợ cho vay KHDN tăng trưởng mạnh, đi đôi với kiểm soát chất lượng tài sản, cơ cấu dịch chuyển theo hướng tích cực.

Năm 2016, dư nợ tín dụng KHDN tại Vietinbank đạt 505.92 nghìn tỷ, chiếm 73% dư nợ toàn ngân hàng, tăng 19.59% so với năm 2015, đây là mức tăng cao nhất trong 5 năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng tốt đạt được là do Vietinbank có chiến lược rõ ràng về phát triển nhiều mảng, chiến lược đa dạng hoá khách hàng và chuyển dịch cơ cấu khách hàng, quản lý tốt về chất lượng tài sản.

Qua biểu đồ 2.6 ta có thể nhận thấy, dư nợ tín dụng KHDN của Vietinbank giai đoạn 2012 – 2016 có sự tăng trưởng cả về số lượng và tốc độ. Sau những khó khăn chung của nền kinh tế trong giai đoạn trước, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Vietinbank đã có sự phục hồi tích cực.

Năm 2016 Vietinbank đã triển khai nhiều chương trình tín dụng ưu đãi, duy trì mức lãi suất cho vay thấp nhất thị trường hướng tới đa dạng các phân khúc khách hàng với mức lãi suất cho vay ngắn hạn từ 5 – 6%/năm hoặc thấp hơn. Các chính sách ưu đãi này giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng KHDN theo thành phần khách hàng Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Cơ cấu dự nợ tín dụng theo thành phần khách hàng phản ánh chính sách cho vay và hỗ trợ doanh nghiệp của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể.

Trong những năm gần đây, Vietinbank chú trọng phát triển theo định hướng: giữ vững thị phần khách hàng truyền thống, tiếp tục khai thác khách hàng mới; giữ vững thế mạnh ngân hàng bán buôn, phát huy vai trò chủ lực cho vay đầu tư các lĩnh vực, thành phần kinh tế trọng điểm; đột phá thị phần và hiệu quả sinh lời ở phân khúc khách hàng vừa và nhỏ (KHDN VVN), khách hàng doanh nghiệp FDI. KHDN VVN & doanh nghiệp FDI được đánh giá là phân khúc còn rất nhiều tiềm năng, đem lại nhiều lợi ích ngắn hạn cũng như dài hạn cho VietinBank. Việc phát triển thị phần của phân khúc này được coi là lực đẩy phát triển của Khối KHDN nói riêng và của toàn hệ thống VietinBank nói chung. Dư nợ tất cả các phân khúc KHDN đều tăng trưởng đáng kể: KHDN lớn tăng 13%, KHDN vừa và nhỏ (VVN) tăng 34%, KHDN FDI tăng 29%.

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh

Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vốn giải ngân cho vay đối với các lĩnh vực trực tiếp sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế được Chính phủ ưu tiên, khuyến khích như nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao; tích cực cho vay với lãi suất thấp đối với các dự án trọng điểm quốc gia thuộc ngành kinh tế mũi nhọn như điện, dầu khí, than và khoáng sản, xi măng, xăng dầu, cao su, thép, phân bón… Với vai trò trụ cột, VietinBank đã tích cực thu xếp, tài trợ vốn cho nhiều dự án lớn, dự án trọng điểm quốc gia và các chương trình thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.

2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng KHDN theo thời gian

Biểu đổ 2.8. Dư nợ tín dụng KHDN theo thời gian

Xét cơ cấu dư nợ tín dụng KHDN theo kỳ hạn nợ, nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ. Điều này phù hợp với đặc trưng vốn có của các NHTM, khi chủ yếu tập trung cấp các khoản tín dụng thương mại có thời gian ngắn, rủi ro thấp, quay vòng vốn nhanh. Năm 2016, tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn lần lượt chiếm 56.61%; 11.04% và 32.35% tổng dư nợ tín dụng. Tín dụng ngắn hạn tăng 20.83%; trung hạn tăng 18.21%; dài hạn tăng 17.95% so với năm 2015.

2.2.2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng KHDN theo biện pháp bảo đảm tiền vay

Tỷ trọng dư nợ có đảm bảo bằng tài sản của Vietinbank tương đối cao, bình quân trên 90% trên tổng dư nợ tín dụng. Phần dư nợ không có bảo đảm bằng tài sản nằm chủ yếu ở các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín dụng với Vietinbank từ nhiều năm trước. Điều này cho thấy độ an toàn tín dụng của Vietinbank là tương đối cao, tuy nhiên sự quá chặt chẽ về tài sản đảm bảo cũng là một nguyên nhân hạn chế sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng tại ngân hàng.

2.2.2.5. Chất lượng tín dụng KHDN Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

VietinBank đảm bảo duy trì và kiểm soát nợ xấu ở mức thấp, kiên quyết đẩy mạnh xử lý nợ xấu. VietinBank đã thực hiện xử lý nợ xấu vượt kế hoạch NHNN giao. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2016 là 0.9%, thấp hơn mức bình quân toàn ngành. Đặc biệt, VietinBank xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tiên tiến theo chuẩn mực quốc tế để chủ động giám sát các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro; phân loại nợ nghiêm ngặt và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ đối với các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn.

Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2012 – 2016

Về công tác phân loại nợ, Vietinbank cũng đã làm tốt công tác phân loại nợ theo Điều 11 – thông tư 02/2013/TT-NHNN và 09/2014/TT-NHNN, đây là một bước chuyển lớn trong công tác kiểm soát chất lượng tín dụng, góp phần nâng cao công tác đo lường rủi ro, đáp ứng yêu cầu đầu đủ Thông tư 02 của NHNN, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế, giúp Vietinbank chủ động nhận diện sớm các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro để có biện pháp ứng xử tín dụng phù hợp.

Biểu đổ 2.10. Cơ cấu tín dụng theo chất lượng tín dụng

2.2.3.6. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng KHDN

Tín dụng nói chung và tín dụng khách hàng doanh nghiệp nói riêng luôn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng KHDN luôn chiếm tỷ lệ cao trong doanh thu của ngân hàng.

Biểu đồ 2.11. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng KHDN (Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng )

Song song với xu hướng tăng trưởng trong tổng doanh thu, doanh thu từ hoạt động tín dụng KHDN có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012 – 2014 và tăng trong giai đoạn 2014 – 2016. Năm 2016, doanh thu từ hoạt động tín dụng KHDN của Vietinbank đạt 41.57 tỷ đồng, chiếm 68% tổng doanh thu và tăng 31% so với năm 2015. Tỷ trọng doanh thu từ các mảng doanh nghiệp lớn chiếm 49%, doanh nghiệp vừa và nhỏ 20%, khách hàng bán lẻ 25,6%.

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

2.3.1. Những kết quả đạt được

Năm 2016, VietinBank tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng thương mại trụ cột của Ngành Ngân hàng, đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trong việc thực hiện chính sách của Đảng, Chính phủ và NHNN trong quá trình điều hành chính sách tiền tệ và quá trình tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng. Hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank cũng đạt được những kết quả nổi bật: Năm 2016, dư nợ KHDN VietinBank tăng 19% so với năm 2015, chiếm tới 73% dư nợ toàn hàng.

Thu nhập lãi thuần từ hoạt động kinh doanh KHDN, thu phí tăng tương ứng 31% và 40% so với năm 2015. Dư nợ tất cả các phân khúc KHDN đều tăng trưởng đáng kể: KHDN lớn tăng 13%, KHDN vừa và nhỏ (VVN) tăng 34%, KHDN FDI tăng 29%. Hoạt động huy động vốn KHDN của VietinBank phát triển bền vững với tỷ lệ gia tăng đạt 33% so với năm 2015…

Hỗ trợ tích cực và hiệu quả cho doanh nghiệp

Thời gian qua, bám sát định hướng chỉ đạo điều hành của Chính phủ và NHNN, VietinBank đã triển khai tích cực và có kết quả các giải pháp hỗ trợ thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của doanh nghiệp.

VietinBank chủ động khai thác các nguồn vốn, quản lý tốt chất lượng tăng trưởng, tiết giảm chi phí, đi đầu trong việc giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp thuận tiện trong việc tiếp cận tín dụng và dịch vụ ngân hàng; tích cực tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tăng trưởng mạnh vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các ngành nghề, doanh nghiệp thuộc đối tượng Chính phủ ưu tiên khuyến khích phát triển.

VietinBank đã chủ động điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp, lãi suất cho vay đối với 5 lĩnh vực ưu tiên theo quy định của Chính phủ (phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện phương án, dự án sản xuất – kinh doanh hàng xuất khẩu; phục vụ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; phục vụ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao) và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp có phương án khả thi, áp dụng các sáng kiến mới vào nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời triển khai nhiều chương trình tín dụng ưu đãi, duy trì mức lãi suất cho vay thấp nhất thị trường hướng tới đa dạng các phân khúc khách hàng với mức lãi suất cho vay ngắn hạn từ 5 – 6%/năm hoặc thấp hơn.

Triển khai các chương trình tín dụng với các mức lãi suất cho vay đặc biệt ưu đãi đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh hiệu quả, đặc biệt là những doanh nghiệp sử dụng toàn diện các sản phẩm dịch vụ của VietinBank.

Bên cạnh đó VietinBank thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay ngư dân, khách hàng bị thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thủy, hải sản do sự cố môi trường biển tại 4 tỉnh miền Trung, hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục hậu quả thiên tai, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.

VietinBank đã nghiên cứu từng ngành nghề, từng phân khúc khách hàng, từng khu vực để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ trọn gói, tiện ích và phù hợp. Đặc biệt, VietinBank còn chủ động xây dựng các chương trình lãi suất theo từng phân khúc khách hàng doanh nghiệp và tạo điều kiện để các phân khúc khách hàng này tiếp cận nguồn vốn từ VietinBank với lãi suất ưu đãi nhất.

Năm 2016, VietinBank đồng hành đem nguồn vốn tín dụng đến được hơn 2.000 KHDN mới. Đồng thời có thêm hơn 6.000 KHDN mới lựa chọn VietinBank là nơi gửi tiền. Thị phần cho vay KHDN của VietinBank tăng trưởng 0,8% trên toàn quốc, một số khu vực có sự đột phá. Nhiều CN VietinBank giữ thế “độc tôn” tại khu vực như: Đồng Tháp, Đồng Nai, Bắc Ninh, Phú Thọ, Cà Mau…

VietinBank đã tổ chức hàng loạt sự kiện thu hút KH mới như: Corporate Leaders, Ngôi sao SME, FDI Champion. Đặc biệt, Khối KHDN đã tham gia sâu vào các sự kiện quan trọng như Hội nghị Kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp, Hội nghị tri ân KH, hội nghị Business Matching, hội nghị Thanh toán Quốc tế và Tài trợ Thương mại, các hội nghị xúc tiến đầu tư để tăng cường kết nối KH uy tín và tiềm lực.

Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro tín dụng Vietinbank đã tăng cường việc giám sát tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cấp tín dụng, chủ động rà soát, triển khai thành công phân loại nợ theo Điều 11 – thông tư 02/2013/TT-NHNN, đây là một bước chuyển lớn trong công tác kiểm soát chất lượng tín dụng, góp phần nâng cao công tác đo lường rủi ro, đáp ứng yêu cầu đầu đủ Thông tư 02 của NHNN, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế, giúp Vietinbank chủ động nhận diện sớm các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro để có biện pháp ứng xử tín dụng phù hợp.

Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng được triển khai đồng bộ thông qua việc chuẩn hoá mô hình tổ chức, xây dựng, thiết lập các hạn mức kiểm soát rủi ro trên cơ sở khẩu vị rủi ro của Hội đồng Quản trị, phù hợp với chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng an toàn, bền vững. Công tác kế hoạch hoá được chuẩn hoá nhằm mục tiêu kết hợp hợp lý giữa tăng trưởng và quản trị rủi ro. Hệ thống cơ chế, chính sách liên quan hoạt động Quản lý rủi ro tín dụng được chuẩn hoá theo 05 cấp độ văn bản. Ngân hàng là một trong các ngân hàng đầu tiên triển khai các mô hình đo lường rủi ro tín dụng theo chuẩn Basel (theo phương pháp phân tích thống kê) thay thế Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (theo phương pháp chuyên gia trước đây) và đưa vào ứng dụng trong công tác phê duyệt tín dụng, định giá khoản vay và quản lý hiệu quả khách hàng. Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Hạ tầng công nghệ thông tin được ưu tiên chú trọng đầu tư, đảm bảo công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng, khởi tạo khoản vay, quản lý tài sản bảo đảm, chiết xuất thông tin quản lý danh mục tín dụng, cảnh báo sớm được thực hiện tự động, giảm thiểu lỗi tác nghiệp, thời gian xử lý và nâng cao chất lượng thông tin. Đặc biệt khi Dự án thay thế CoreBanking đi vào hoạt động sẽ hứa hẹn cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng chuyên nghiệp, tiên tiến nhất khu vực.

Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy KTKSNB thông qua hoàn thiện cơ chế chính sách và nâng cao ứng dụng các chương trình kiểm soát hoạt động, đảm bảo các lỗi không tuân thủ được phát hiện kịp thời, các rủi ro lớn đã được nhận diện sớm, những vấn đề về cơ chế, quy trình, hệ thống đã được nghiên cứu chỉnh sửa, hỗ trợ giải quyết vướng mắc của chi nhánh.

VietinBank đảm bảo duy trì và kiểm soát nợ xấu ở mức thấp, kiên quyết đẩy mạnh xử lý nợ xấu. VietinBank đã thực hiện xử lý nợ xấu vượt kế hoạch NHNN giao. Đặc biệt, VietinBank xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tiên tiến theo chuẩn mực quốc tế để chủ động giám sát các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro; phân loại nợ nghiêm ngặt và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ đối với các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn.

Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước như tòa án, cơ quan thi hành án, cơ quan công an… nhằm gia tăng sự gắn kết, ủng hộ kịp thời của các đơn vị này, góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý thu hồi nợ.

Quyết liệt, tích cực, sát sao, dứt điểm xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu, khoản nợ bán cho VAMC, từ đó đẩy nhanh tốc độ tái tạo vốn kinh doanh.

Mô hình, tổ chức hoạt động không ngừng được hoàn thiện theo chuẩn mực quốc tế

Năm 2016, công tác kiện toàn mô hình, tổ chức hoạt động tiếp tục được  VietinBank tăng cường triển khai. Công tác chuyển đổi mô hình đợt 3 cho 98 chi nhánh và điều chỉnh mô hình phòng giao dịch cho 149 chi nhánh diễn ra thành công theo kế hoạch. Đối với công tác hiện đại hóa ngân hàng, Dự án thay thế Core Banking mới đã được VietinBank hoàn thành 2 vòng kiểm thử, sẵn sàng cho triển khai thử nghiệm hệ thống mới tại các chi nhánh. Đồng thời, VietinBank cũng thành công khi ra mắt chính thức sản phẩm eFAST 1.0 dành cho khách hàng doanh nghiệp với những tính năng mới cả về giao diện và tiện ích sử dụng.

VietinBank là 1 trong 10 NH đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) lựa chọn triển khai Basel II. Hiện tại, VietinBank đã chủ động chuẩn bị tốt các nền tảng, sẵn sàng cho việc đáp ứng chuẩn Basel II theo phương pháp Tiêu chuẩn.

Năm 2016, VietinBank đã chủ động ứng dụng các kết quả triển khai Chương trình Basel II vào thực tiễn công việc, khẳng định những bước đi thành công ban đầu về NH thực hành quản trị rủi ro tốt nhất Việt Nam. Một số ứng dụng từ Chương trình Basel II đã được VietinBank triển khai gồm: Ứng dụng mô hình quản lý, giám sát, hỗ trợ nhắc nợ đối với danh mục bán lẻ; mô hình xây dựng cơ chế lãi suất sàn và định giá theo rủi ro đối với khoản vay/khách hàng; hiện thực hóa chức năng kiểm tra, giám sát trên cơ sở rủi ro; đo lường vốn cho rủi ro hoạt động; tính toán Tài sản có rủi ro (RWA)…

2.3.2. Những hạn chế và khó khăn, thách thức Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Bên cạnh những thành quả đã đạt được, hoạt động tín dụng KHDN tại VietinBank cũng còn nhiều mặt hạn chế và phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức sau:

  • Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với việc nới lỏng các rào cản đầu tư kinh doanh đối với các NHTM quốc tế, sẽ khiến gia tăng áp lực cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam. Trong khi đó, môi trường kinh doanh trong nước còn nhiều khó khăn với luật pháp, thể chế chính sách đang trong quá trình hoàn thiện.
  • Tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa thực sự phục hồi, khả năng minh bạch tài chính của khách hàng chưa cao, tiềm ẩn rủi ro cao đối với ngân hàng. Đặc biệt, áp lực phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nghiêm ngặt hơn theo Thông tư 02, các NHTM cần tăng cường bám sát tình hình hoạt động kinh doanh và năng lực tài chính của khách hàng để đưa ra ứng xử kịp thời, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ chất lượng tài sản…
  • Khó khăn trong công tác nhân sự: Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng, do đó khi thực hiện xử lý tập trung công tác thẩm định tín dụng và quản lý rủi ro trong toàn hệ thống, khối lượng công việc mà Khối Kiểm soát và phê duyệt tín dụng phải tiếp nhận là rất lớn. Tuy nhiên hiện nay, bộ phận vẫn đang trong tình trạng thiếu nhân lực, dẫn đến khối lượng công việc quá tải, chậm trễ trong việc xử lý giao dịch cho chi nhánh (gây ra tình trạng chậm trễ dây chuyền vì Sở giao dịch chỉ có thể xử lý giao dịch khi đã có phê duyệt tín dụng của Phòng Kiểm soát giải ngân thuộc Khối Kiểm soát và phê duyệt tín dụng), làm giảm hiệu quả công việc của tất cả các bên. Tuy nhiên, việc tìm kiếm nhân lực bổ sung cho bộ phận này không hề đơn giản vì đòi hỏi cán bộ phải có trình độ kinh nghiệm chuyên sâu về thẩm định và quản lý tín dụng. Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank
  • Dự án thay thế Core Banking mới đang được triển khai thử nghiệm tại các chi nhanh, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc vận hành, cần nhiều thời gian và nhân lực trong công tác tuyên truyền, phổ biến và đào tạo cán bộ.
  • VietinBank là 1 trong 10 ngân hàng đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước lựa chọn triển khai Basel II. Tuy nhiên, việc tiếp cận và triển khai Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí khá cao, cùng các thách thức đến từ vấn đề kinh nghiệm, chất lượng nhân sự, dữ liệu… Đến nay, chưa có ngân hàng nào ở Việt Nam chính thức hoàn thành triển khai Basel II, do đó VietinBank sẽ phải vừa tìm hiểu, vừa thực hiện, điều này gây ra nhiều khó khăn và thách thức đối với Vietinbank trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể ,Vietinbank sẽ gặp nhiều khó khăn khi triển khai Basel II, đặc biệt trong công tác tín dụng KHDN, là do những nguyên nhân như:

Chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Basel II: Theo quy định trong hiệp ước Basel II, các NHTM được lựa chọn 1 trong 3 phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng và tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo từng phương pháp với sự đồng ý của cơ quan giám sát, phù hợp với năng lực hiện tại của từng ngân hàng. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện một trong 3 phương pháp này đối với các NHTM hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu: Theo các điều khoản và điều kiện về việc ứng dụng phương pháp tiếp cận dựa trên dánh giá nội bộ (IRB), Ủy ban Basel yêu cầu duy trì và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về các khách hàng vay của mình theo đặc điểm, các xếp hạng, quy trình quản lý, hạng mức tín nhiệm….Đặc biệt, khi muốn sử dụng được phương pháp IRB thì phải duy trì thông tin về xếp hạng tín nhiệm trong lịch sử của khách hàng bao gồm điểm số, ngày xếp hạng phương pháp xếp hạng và các thông tin quan trọng được sử dụng cho việc xếp hạng, người chịu trách nhiệm xếp hạng. Từ tháng 2/1017, Vietinbank bắt đầu triển khai hệ thống Core mới, do đó việc tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng vay giữa Core cũ và Core mới sẽ gặp nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng tới việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng một cách đồng bộ trong khoảng thời gian dài.

Trong năm 2016, Vietinbank tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, phân tán rủi ro, đa dạng hoá các danh mục đầu tư tín dụng, quy định các giới hạn cấp tín dụng, kiểm tra giám sát chặt chẽ tất cả các giai đoạn của quá trình cấp tín dụng nhằm phát hiện sớm, cảnh báo và ngăn chặn rủi ro tín dụng, giảm thiểu nợ xấu. Đồng thời, VietinBank quyết liệt, tích cực, sát sao, dứt điểm xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu, khoản nợ bán cho VAMC, từ đó đẩy nhanh tốc độ tái tạo vốn kinh doanh. Tỷ lệ nợ xấu tuy đã ở mức thấp so với các Ngân hàng thương mại trong nước, tuy nhiên nếu tính về phần phải trích lập dự phòng cho VAMC lại cao nhất (Số liệu cuối năm 2016 là 10.341 tỷ đồng, cao nhất trong hệ thống NHTM, trong khi Vietcombank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành trích lập dự phòng cho số dư nợ VAMC bond). Do vậy, Vietinbank cần phải tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng, xử lý nợ xấu, đặc biệt là tín dụng KHDN. Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x