Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank), tiền thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26 tháng 03 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc thành lập Ngân hàng Công Thương Việt Nam thuộc NHNN Việt Nam. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại Ngân hàng Công Thương Việt Nam theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định 1354/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 02 tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 2604/QĐ-NHNN về việc công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần.
Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 03/07/2009. Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank
Trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển đến nay, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) đã trở thành một Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng và là trụ cột của Ngành Ngân hàng Việt Nam. Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tại thời điểm 31/12/2016 là hơn 37.234 tỷ đồng, tổng tài sản lên tới 948.699 tỷ đồng. Vietinbank chủ trương định hướng phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính, 01 Sở Giao dịch, 155 chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch và Quỹ tiết kiệm, có 2 chi nhánh tại CHLB Đức và 1 ngân hàng con ở nước CHDCND Lào, 2 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, 1 văn phòng đại diện tại Myanmar. Ngoài ra Vietinbank còn có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Vietinbank hiện có 9 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II – Cửa Lò. Vietinbank còn là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.
Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:
Tầm nhìn: Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.
Sứ mệnh: Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính – ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.
Giá trị cốt lõi:
- Hướng đến khách hàng
- Hướng đến sự hoàn hảo
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại
- Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp
- Sự tôn trọng
- Bảo vệ và phát triển thương hiệu
- Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả và bền vững;
- Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;
- Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2.1.2. Những hoạt động của Ngân hàng Vietinbank Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank
Huy động vốn
Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ…
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Cho vay, đầu tư
Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG,
KFW) và các hiệp định tín dụng khung Thấu chi, cho vay tiêu dùng. Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank
Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế
Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
Thanh toán và Tài trợ thương mại
Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
Chuyển tiền trong nước và quốc tế
Chuyển tiền nhanh Western Union
Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM Chi trả Kiều hối…
Ngân quỹ
Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…)
Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ…
Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế.
Thẻ và ngân hàng điện tử
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…)
Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
Hoạt động khác
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
Tư vấn đầu tư và tài chính
Cho thuê tài chính
Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán
Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, VietinBank luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
- Phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển công nghệ
- Phát triển kênh phân phối
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietinbank Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank
2.1.3.1. Tổng tài sản của ngân hàng
Tổng tài sản của Vietinbank luôn duy trì quy mô dẫn đầu trên toàn hệ thống, bình quân tăng trưởng khoảng 20% trong 10 năm trở lại đây.
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của ngân hàng trong giai đoạn 2012 – 2016
Trong giai đoạn từ 2012-2016, tổng tải sản của Vietinbank tăng liên tục cả về khối lượng và tốc độ tăng trưởng. Tính đến 31/12/2016, tổng tài sản hợp nhất của VietinBank đạt 948 nghìn tỷ đồng, tăng 21.71% so với năm 2015 và đạt 107% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông. Tổng tài sản tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2012, 2016 thể hiện VietinBank đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của nền kinh tế đồng thời cũng cho thấy sự phục hồi rất tốt của ngân hàng sau những khó khăn của nền kinh tế giai đoạn trước đó.
Về mặt tỷ trọng, khoản mục cho vay khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng (chiếm trên 60% tổng tài sản của ngân hàng, trung bình khoảng 66.71%); điều này phù hợp với đặc điểm hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay. Các khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn tiếp theo là khoản mục chứng khoán đầu tư (trung bình 15.51%) và khoản mục tiền gửi và cho vay các TCTD khác (trung bình 10.80%). Đây cũng chính là ba khoản mục đóng góp lớn nhất cho sự tăng trưởng của tổng tài sản trong giai đoạn 2012 – 2016. Khoản mục các công cụ tài chính phái sinh và tài sản tài chính khác và chứng khoán kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng tài sản của ngân hàng.
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Trong những năm gần đây nhờ thực hiện nhiều giải pháp huy động và cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực, Vietinbank tiếp tục duy trì được sự ổn định và tăng trưởng bền vững qua các năm.
Trong những năm qua, Vietinbank luôn có những chính sách lãi suất huy động hấp dẫn linh hoạt cùng với những dịch vụ giá trị gia tăng kèm theo đa dạng, hấp dẫn, đáp ứng tâm lý, tập quán của khách hàng giúp tăng cường huy động vốn trên thị trường.
Về mảng huy động vốn, trong phạm vi bài luận văn này, ta chủ yếu xem xét hoạt động huy động vốn của ngân hàng trên Thị trường 1, bao gồm huy động tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế và phát hành GTCG. Tính đến 31/12/2016, tổng tiền gửi huy động trên thị trường I của Vietinbank vào khoảng 679 nghìn tỷ đồng, tăng 32.13% so với năm 2015, đạt mức tăng trưởng cao nhất trong những năm trở lại đây.
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn 2012 – 2016
Về mặt tỷ trọng, các khoản tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng áp đảo so với phát hành giấy tờ có giá, trung bình đạt khoảng 95% tổng mức huy động vốn trên TT1. Trong cơ cấu tiền gửi khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn – khoảng trên 78% và tỷ lệ này duy trì tương đối ổn định qua các năm. Đây là nguồn huy động có tính ổn định cao, ít biến động, là nguồn vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngân hàng. Nhìn chung, hoạt động huy động vốn của Vietinbank trong thời gian qua về cơ bản đáp ứng được nhu cầu về vốn, đạt mục tiêu và kế hoạch đã đề ra.
2.1.3.3. Hoạt động sử dụng vốn Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank
Với nguồn vốn huy động được, Vietinbank đã chủ động mở rộng hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế thông qua ba kênh sử dụng vốn chính là cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán và góp vốn đầu tư dài hạn.
Đi cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam, tín dụng ngành ngân hàng nói chung và tín dụng của Vietinbank nói riêng đã có sự tăng trưởng vượt trội.
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng trong giai đoạn 2012 – 2016
Tốc độ tăng trưởng cho vay khách hàng và đầu tư của Vietinbank trong giai đoạn 2012 – 2016 tăng liên tục qua các năm, từ mức 13.05% năm 2013 đến mức 20.76% năm 2016, đặc biệt năm 2015 tốc độ tăng trưởng đạt 23.26%. Điều này cho thấy những dấu hiệu phục hồi khả quan của nền kinh tế sau những khó khăn do cuộc suy thoái kinh tế giai đoạn trước mang lại.
Về cơ cấu tín dụng, các khoản cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cho vay khách hàng của ngân hàng và tương đối ổn định ở mức trên 55%. Đây là một nét đặc trưng vốn có của các NHTM, khi chủ yếu tập trung cấp các khoản tín dụng thương mại có thời gian ngắn, rủi ro thấp, quay vòng vốn nhanh. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần trong khi các khoản cho vay trung hạn và dài hạn lại có xu hướng tăng trong những năm trở lại đây. Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank
Cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đạt tốc độ tăng trưởng 22,4%, cao hơn tăng trưởng tín dụng chung toàn hệ thống. Dư nợ bán lẻ của VietinBank duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ ở tất cả các khu vực với mức tăng 35% so với năm 2015, chiếm tỷ trọng 27% tổng dư nợ. Dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và FDI của VietinBank năm 2016 tăng lần lượt là 29% và 34% so với năm 2015.
Bên cạnh việc phát triển hoạt động tín dụng về số lượng, ngân hàng cũng rất coi trọng việc quản lý chất lượng tín dụng. Điều này thể hiện qua việc tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank khá thấp, luôn thấp hơn tỷ lệ chung của toàn hệ thống ngân hàng.
Năm 2016, tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank là 0.90% tăng so với mức 0,73% cuối năm 2015. Tỷ lệ có nhích lên chút ít và quy mô tổng nợ xấu tăng trưởng cũng nhỏ. Ngân hàng đã chủ động nhận diện sớm những khoản vay có dấu hiệu lâm vào tình trạng khó khăn của khách hàng, trên cơ sở phân loại nợ, chuyển thành khoản nợ có vấn đề để quản lý và chăm sóc đặc biệt. Chất lượng nợ được kiểm soát chặt chẽ. Sự tăng trưởng trên không ảnh hưởng gì đến chất lượng nợ.
2.1.3.4. Hoạt động đầu tư
Trong những năm gần đây, Vietinbank không ngừng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng, đẩy mạnh bán, cung cấp các sản phẩm phái sinh lãi suất, tiền tệ, danh mục đầu tư liên tục được điều chỉnh theo hướng tăng khả năng sinh lời, đảm bảo dự trữ thanh khoản cho hệ thống và nâng cao vai trò, vị thế của Vietinbank trên thị trường.
Bảng 2.4. Hoạt động đầu tư giai đoạn 2012 – 2016
Hoạt động đầu tư đến 31/12/2016 đạt số dư gần 232 nghìn tỷ, chiếm 24.44% tổng tài sản. Đầu tư trên thị trường liên ngân hàng năm 2016 của Vietinbank đạt hơn 94 nghìn tỷ, tăng hơn 43% so với năm 2015. Tổng số dư đầu tư chứng khoán năm 2016 đạt hơn 134 nghìn tỷ, chiếm hơn 57,8% tổng danh mục đầu tư, trong đó chủ yếu là trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, góp phần tăng cường nguồn vốn cho các dự án trọng điểm quốc gia. Trong hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh và cổ phần, năm 2016, tổng số vốn góp của Vietinbank đạt 3,203 tỷ đồng, giảm 17,7% so với năm 2015, tuy nhiên Vietinbank luôn đảm bảo tỷ lệ về góp vốn theo quy định.
2.1.3.5. Nhận xét chung về kết quả hoạt động kinh doanh Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank
Năm 2016 là năm thứ 2 VietinBank triển khai kế hoạch trung hạn 2015 – 2017. Trong bối cảnh Ngành Ngân hàng đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, Ban Lãnh đạo VietinBank đã triển khai quyết liệt có hiệu quả các định hướng, giải pháp đề ra, phát huy vai trò là ngân hàng chủ lực của nền kinh tế, đạt được những kết quả, dấu ấn quan trọng.
Năm 2016 lợi nhuận của VietinBank ước đạt 6,857.85 tỷ đồng, tăng 19.96% so với năm 2015, hoàn thành 104% kế hoạch ĐHĐCĐ, với tỷ suất sinh lời ROE và ROA lần lượt là 10,9% và 1%. Đồng thời, VietinBank tiếp tục đứng đầu Ngành Ngân hàng về nộp thuế thu nhập và nằm trong Top Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất.
Tính đến 31/12/2016, tổng tài sản hợp nhất của VietinBank ước đạt 947 nghìn tỷ đồng, tăng 21.71% so với năm 2015 và đạt 107% kế hoạch ĐHĐCĐ. Tổng nguồn vốn huy động của VietinBank ước đạt 862 nghìn tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2015 và đạt 106% kế hoạch ĐHĐCĐ. Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế từ thị trường 1 với mức tăng 32.13% so với đầu năm.
Cũng trong năm 2016, tổng dư nợ tín dụng của VietinBank đạt 720 nghìn tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2015, hoàn thành kế hoạch đề ra. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đạt tốc độ tăng trưởng 22,4%, cao hơn tăng trưởng tín dụng chung toàn hệ thống. Dư nợ bán lẻ của VietinBank duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ ở tất cả các khu vực với mức tăng 35% so với năm 2015, chiếm tỷ trọng 27% tổng dư nợ. Dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và FDI của VietinBank năm 2016 tăng lần lượt là 29% và 34% so với năm 2015.
Ta có biểu đồ so sánh tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng huy động vốn trong năm 2016 của một số Ngân hàng như sau:
Biểu đổ 2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại một số Ngân hàng năm 2016 Nhìn vào 2 biểu đồ trên ta có thể thấy nguồn huy động năm 2016 của Vietinbank tăng trưởng mạnh nhất trong ngành Ngân hàng, vượt xa so với trung bình hệ thống. Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng cũng đạt ở mức cao, chỉ thấp hơn Ngân hàng TMCP Quân đội MBB và Ngân hàng Quốc tế VIB. Đây là kết quả phù hợp với mục tiêu tăng trưởng của Vietinbank, đó là không chỉ thúc đẩy tăng trưởng về quy mô, mà còn phải chú trọng về chất lượng tín dụng. Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank
Với những giải pháp quyết liệt và đồng bộ trong kiểm soát chất lượng nợ, đẩy mạnh xử lý nợ xấu, đến cuối năm 2016, tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank duy trì ở mức thấp nhất toàn ngành, cơ cấu tín dụng có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo đúng định hướng đề ra.
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu về chất lượng tài sản của các Ngân hàng năm 2016
Nhìn vào 2 bảng trên ta thấy VCB, MBB, ACB là 3 ngân hàng có chất lượng tài sản tốt nhất hệ thống; trong đó, VCB là ngân hàng đầu tiên hoàn thành trích lập dự phòng cho số dư nợ VAMC bond. Vietinbank tuy có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất hệ thống, nhưng phần còn phải trích lập dự phòng cho VAMC lại cao nhất.
Hoạt động đầu tư được đa dạng hóa với việc đẩy mạnh các sản phẩm phái sinh lãi suất và hàng hóa. Vietinbank tiếp tục giữ vững vai trò là một trong những ngân hàng tạo lập thị trường, động thái giao dịch của Vietinbank là chỉ dẫn hành động cho các thành viên tham gia thị trường liên ngân hàng. Năm 2016, Vietinbank tiếp tục giữ vai trò là ngân hàng trụ cột trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vietinbank đã thực hiện nhiều chương trình ưu đãi lãi suất cho các lĩnh vực mà nhà nước khuyến khích phát triển, đồng thời tăng trưởng quy mô để bù đắp lợi nhuận thâm hụt, dẫn đến các chỉ số ROA, ROE giảm so với những năm 2012, 2013, tuy nhiên cũng đã có dấu hiệu chuyển biến tích cực hơn trong năm 2016.
Bên cạnh hoạt động tín dụng và nguồn vốn truyền thống, VietinBank chú trọng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phát triển sản phẩm hiện đại và trở thành NHTM đi đầu trong phát triển hoạt động thanh toán. Hoạt động này tạo ra sự liên kết chặt chẽ trong chuỗi cung ứng dịch vụ thanh toán, đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ và NHNN về phát triển dịch vụ và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
VietinBank cũng đẩy mạnh các hoạt động cung ứng dịch vụ tạo ra giá trị mới cho khách hàng. Theo đó, VietinBank đẩy mạnh hoạt động kết nối kinh doanh, đầu tư, cung ứng dịch vụ ngân hàng đầu tư, đáp ứng nhu cầu tái cấu trúc doanh nghiệp như: Tư vấn mua bán sáp nhập, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tìm kiếm đối tác chiến lược nước ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường vốn quốc tế một cách chuyên nghiệp và hiệu quả nhất.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Vietinbank trong giai đoạn 2012 – 2016
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn 2012 – 2016
Với nền tảng tài chính ổn định, lớn mạnh, VietinBank liên tục được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế đánh giá cao và nâng bậc xếp hạng tín nhiệm. Cụ thể, Moody’s và Fitch xếp chỉ số sức mạnh tài chính của VietinBank ở mức “BB-”; triển vọng tín nhiệm ở mức B1, nâng mức từ “ổn định” lên “tích cực”; mức trần hỗ trợ từ Chính phủ (SRF) của VietinBank từ B lên B+. Song song với đó, thương hiệu và uy tín VietinBank liên tục được khẳng định với các giải thưởng danh giá do các tổ chức uy tín trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế ghi nhận: 5 năm liên tiếp VietinBank nằm trong Top 1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam, 4 năm liên tiếp VietinBank nằm trong Bảng xếp hạng 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới do Tạp chí Forbes bình chọn… Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng tín dụng khách hàng tại NH VietinBank