Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng KHDN tại Ngân hàng Vietinbank
3.1.1. Mục tiêu, kế hoạch hoạt động năm 2017
Năm 2017 là năm cuối của kế hoạch trung hạn và hướng tới lập thành tích kỷ niệm 30 năm thành lập VietinBank, với mục tiêu hướng tới ngân hàng đạt chuẩn khu vực vào năm 2018, toàn hệ thống Vietinbank phấn đấu nỗ lực cao nhất, tinh thần trách nhiệm cao nhất, thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của năm 2017: Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
- Nghiêm túc đi đầu thực thi chính sách, tiền tệ theo định hướng chỉ đạo của Chính phủ, NHNN. Đề án tái cơ cấu 2 ngân hàng GPBank, OceanBank sẽ sớm nhận được sự phê duyệt của Chính phủ, VietinBank cần chủ động chuẩn bị các nguồn lực, thực hiện nghiêm túc, đúng các nội dung Đề án đã phê duyệt.
- Trụ sở chính, các chi nhánh phải tập trung triển khai kế hoạch kinh doanh 2017 ngay từ đầu năm:
Tăng trưởng bứt phá KH vừa và nhỏ, KH bán lẻ, KHDN FDI, trong đó phát triển KH vừa và nhỏ là nhiệm vụ trọng tâm, tiếp tục cơ cấu đối tượng khách hàng, dư nợ, giảm bớt sự phụ thuộc vào đối tượng KHDN lớn, đảm bảo sự tăng trưởng an toàn bền vững của hệ thống.
Tập trung cho vay ngắn hạn, đầu tư vốn SXKD, ngành nghề được Chính phủ ưu tiên.
Phát triển ngân hàng thanh toán, nâng tỷ trọng thu phí dịch vụ/tổng lợi nhuận lên 20%; triển khai các công cụ, sản phẩm phục vụ giải pháp không dùng tiền mặt.
Giải quyết dứt điểm các khoản nợ bán cho VAMC.
Kiểm soát chặt chẽ tín dụng mới, nợ xấu tối đa chỉ 0,5%/tổng dư nợ.
Bám sát tiến độ Đề án nâng cao năng lực tài chính cho các NHTM, thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó có nhiệm vụ sáp nhập PGBank vào VietinBank.
Quản trị rủi ro, tăng cường kiểm tra các chi nhánh, phòng giao dịch để nâng cao kỷ cương, kỷ luật trong công tác quản trị điều hành.
Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho khách hàng, tăng năng suất lao động.
Triển khai an toàn hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) mới, là ngân hàng đầu tiên có hệ thống CNTT hàng đầu khu vực Châu Á. Đây là nhiệm vụ lớn, quan trọng của hệ thống nhằm khai thác tối đa tính năng công nghệ, đẩy mạnh bán chéo.
Công tác truyền thông cần bám sát chủ trương, chủ động phối hợp báo chí tuyên truyền chính sách Ngành Ngân hàng tới người dân.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
3.1.2. Định hướng tín dụng KHDN trong giai đoạn 2017 – 2020 Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
3.1.2.1. Nguyên tắc triển khai tín dụng
Định hướng tín dụng là cơ sở để các đơn vị triển khai hoạt động cấp tín dụng.
Các Khối Khách hàng, Khối Phê duyệt tín dụng, các Phòng/Ban liên quan tại Trụ sở chính và Chi nhánh sẽ cụ thể hóa định hướng tín dụng trong việc tìm kiếm, phát triển khách hàng để mở rộng hoạt động cấp tín dụng; phê duyệt/quyết định tín dụng; xây dựng/duy trì các sản phẩm, chương trình tín dụng cụ thể để phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Cơ chế xây dựng định hướng tín dụng theo sản phẩm, khu vực/vùng miển, phân khúc khách hàng cụ thể:
Các phòng thuộc Khối Khách hàng (theo chức năng nhiệm vụ) thực hiện khảo sát thị trường, ghi nhận ý kiến của các chi nhánh, đánh giá phân tích đặc điểm của từng khu vực/vùng miền, phân khúc khách hàng; từ đó, chủ động đề xuất định hướng tín dụng riêng đối với các sản phẩm, khu vực/vùng miền, phân khúc khách hàng đặc thù phù hợp với khẩu vị rủi ro của Ngân hàng.
Trường hợp các định hướng tín dụng riêng nói trên mâu thuẫn với định hướng chung của toàn Ngân hàng, Khối khách hàng (đầu mối) phối hợp cùng với phòng QLRRTD và Khối phê duyệt tín dụng trình HĐQT xem xét, phê duyệt.
3.1.2.2. Định hướng chung đối với hoạt động tín dụng Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Mở rộng tín dụng đi đối với an toàn, chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo hiệu quả, kiểm soát chất lượng nợ, không tăng trưởng tín dụng bằng mọi giá (hạ thấp lãi suất và hạ chuẩn cấp tín dụng); phát triển tín dụng theo tư duy ngân hàng đồng hành cùng khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh có hiệu quả qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Thực hiện chính sách cho vay bằng ngoại tệ phù hợp với chủ trương của Chính phủ, góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ, hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ.
Thực hiện nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất, áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi ro của khoản vay, chia sẻ khó khăn với khách hàng vay, đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động ngân hàng.
Đa dạng hóa danh mục tín dụng (theo khách hàng, ngành hàng, khu vực địa lý…), tăng cường kiểm soát đối với các Tập đoàn/doanh nghiệp yếu kém đang trong quá trình tái cơ cấu, trước sáp nhập, có nguy cơ bị thôn tính, hoặc chuyển đổi cho các doanh nghiệp khác.
Tập trung tín dụng vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ (gồm Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao); cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các dự án trọng điểm quôc gia, công trình cấp bách, các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, điện, năng lượng,… góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế xác hội.
Đẩy mạnh việc cấp tín dụng theo chuỗi liên kết khép kín, bán chéo sản phẩm giữa các Khối kinh doanh, chính sách, sản phẩm tín dụng phải phù hợp với đặc thù, hành vi tiêu dùng của từng vùng miền/khu vực, đặc biệt đối với các phân khúc Khách hàng bán lẻ, Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ mức độ tập trung tín dụng, tăng trưởng có chọn lịc, khách hàng thuộc lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro nhằm đảm bảo an toàn vốn vay và hiệu quả kinh tế, hạn chế nợ xấu mới phát sinh.
Thường xuyên rà soát, đánh giá việc cho vay đối với các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như tín dụng trung dài hạn, tín dụng đối với nhóm khách hàng lớn, tín dụng đối với các lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, dự án BOT, BT giao thông, cho vay có bảo đảm bằng bất động sản. Hướng tín dụng bất động sản vào dự án nhà xã hội, các dự án nhà ở thương mại đáp ứng nhu cầu thực của người dân theo chủ trương của Chính phủ.
Thận trọng khi cấp tín dụng với các phương án, dự án gây tác động lớn đến môi trường, xã hội và phải bảo đảm khách hàng có các biện pháp giảm thiểu tác động của phương án, dự án đến môi trường, xã hội.
3.1.2.3. Định hướng hoạt động tín dụng KHDN Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Phát triển khách hàng
Khối KHDN là đầu mối quan hệ khách hàng, phối hợp với các Khối, Phòng/Ban, Công ty trực thuộc khác đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm, cho vay theo chuỗi liên kết đáp ứng toàn diện nhu cầu của khách hàng.
Chú trọng phát triển quan hệ với các đối tượng sau:
- Doanh nghiệp tiềm năng, lớn trên từng địa bàn, khu vực
- Doanh nghiệp có thế mạnh về các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn theo lĩnh vực ưu tiên tài trợ, phát triển của Chính phủ theo từng thời kỳ (ưu tiên doanh nghiệp có giấy phép xuất khẩu trực tiếp, kim ngạch xuất nhập khẩu lớn trên địa bàn, uy tín, tình hình tài chính lành mạnh, doanh nghiệp thuộc Top 20 doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất).
- Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp lớn/siêu lớn sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu có thị trường xuất khẩu ổn định, ngành hàng được ưu tiên.
- Doanh nghiệp vệ tinh theo chuỗi ngành nghề thuộc định hướng ưu tiên phát triển của phân khúc KHDN lớn và KHDN vừa và nhỏ. Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
- Doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu/dịch vụ trực tiếp và các nhà phân phối chính cho các doanh nghiệp có quy mô lớn/Tổng công ty/Tập đoàn.
- Doanh nghiệp uy tín, có tình hình tài chính lành mạnh, là đối tác đầu vào, đầu ra của các Bộ ban ngành Nhà nước.
- Doanh nghiệp sản xuất/kinh doanh các sản phẩm thiết yếu hàng ngày, doanh nghiệp thuộc chuỗi phân phối hàng tiêu dùng, có hệ thống phân phối rộng và ổn định.
- Doanh nghiệp FDI hoạt động từ 2 năm trở lên tại Việt Nam, có hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năng lực tài chính lành mạnh, sản phẩm uy tín, có thương hiệu, doanh nghiệp FDI đầu tư kinh doanh theo quy trình khép kín, đầu ra được bảo hiểm rủi ro giá hàng hóa.
Doanh nghiệp thực hiện các dự án/phương án được tài trợ bởi nguồn vốn ODA, JICA, WB, ADB, Ngân sách Nhà nước.
Phát triển các mô hình cho vay theo chuỗi liên kết tại các địa bàn trọng điểm (Khu vực Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, miền Đông Nam Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Miền Trung, Tây Nguyên,…) theo nhu cầu SXKD của doanh nghiệp.
Lưu ý thận trọng khi cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp FDI từ Trung Quốc, Đài Loan, Hongkong, các quốc gia có yếu tố chính trị bất ổn, các doanh nghiệp FDI đầu tư vào các ngành có nguy cơ gây ảnh hưởng môi trường xã hội.
Theo ngành hàng: Tập trung mở rộng tín dụng/khai thác sâu đối với các doanh nghiệp, nhu cầu vốn trong những ngành, lĩnh vực ưu tiên được nêu tại Công văn Định hướng tín dụng từng thời kỳ.
Theo khu vực:
Đối với KHDN lớn, FDI: đẩy mạnh khai thác các khách hàng thuộc khu vực Phía Bắc (Hà Nội, Bắc Ninh, Phú Yên, Hải Dương…), mở rộng các đối tượng khách hàng Phía Nam (Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai…), khai thác, phát triển có chọn lọc các đối tượng khách hàng thuộc khu vực Miền Trung – Tây Nguyên (Đà Nẵng, Gia Lai…)
Đối tượng KHDN vừa và nhỏ: Ư tiên đối với khu vực Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các khu vực trọng điểm khác theo thế mạnh ngành nghề mũi nhọn từng địa bàn và thông báo của Tổng giám đốc từng thời kỳ.
Theo loại tiền: Ưu tiên cho vay vốn VNĐ để nâng tỷ lệ cho vay VNĐ trong cơ cấu danh mục.
Theo kỳ hạn:
Duy trì kiểm soát tỷ lệ dự nợ trung dài hạn/Tổng dự nợ cấp tín dụng theo hạn mức kiểm soát định hướng tín dụng của HĐQT.
Ưu tiên phục vụ nhu cầu vốn lưu động, ngắn hạn của các doanh nghiệp có vòng quay vốn nhanh, quản lý được doanh thu từ phương án kinh doanh (không tồn đọng ở các khoản phải thu).
Đối với các Dự án/Phương án trung dài hạn: ưu tiên cấp tín dụng đối với các Dự án có thời hạn dưới 7 năm; Dự án đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực sản xuất/năng lực thiết bị, mở rộng hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp đã có hoạt động kinh doanh ổn định, đang quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng, không có nhóm nợ cao hơn tại các TCTD khác.
Theo sản phẩm:
Phát triển các gói sản phẩm liên kết, các sản phẩm đặc thù vùng miền
Đa dạng hóa/mở rộng kênh cung cấp sản phẩm/dịch vụ trên internet banking…
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng KHDN tại Ngân hàng Vietinbank Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng phù hợp với tình hình mới
Chính sách tín dụng là các nguyên tắc và tiêu chuẩn tín dụng cơ bản cho hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng. Chính sách này hỗ trợ chiến lược kinh doanh tổng thể và chiến lược tín dụng của mỗi ngân hàng. Tất cả mọi cá nhân liên quan đến quả trình hoạt động tín dụng đều được nghiên cứu và đạo tạo về chính sách tín dụng từng thời kỳ.
Chính sách tín dụng của ngân hàng cần bao gồm các nội dung sau:
- Hướng dẫn Quy trình tín dụng: Có quy trình tín dụng riêng cho KHDN, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về chính sách, luật pháp
- Hướng dẫn về tài liệu tài sản đảm bảo: Bao gồm tất cả các tài liệu pháp lý chuẩn và cách thức để áp dụng các tài liệu này đối với từng loại tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh tín dụng.
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng: Giải thích các phương pháp chấm điểm khác nhau và cách thức áp dụng các phương pháp đó để đánh giá tình trạng tín dụng, ước tính khả năng xảy ra rủi ro vỡ nợ của Khách hàng doanh nghiệp.
- Chương trình sản phẩm: Đặt ra các tiêu chí xét duyệt tín dụng cho tất cả các sản phẩm của ngân hàng và được thiết kế với mục đích xác định những rủi ro cơ bản của sản phẩm.
- Có chính sách cho từng đối tượng khách hàng cụ thể
Thực tế hiện nay, ngân hàng đã triển khai xây dựng chính sách tín dụng mang tính chất dài hạn theo nội dung nêu trên và đã hoàn thành cơ bản về Quy trình tín dụng, quy định chung nhất về tài sản bảo đảm, hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng. Và để đảm bảo chính sách tín dụng được sử dụng và vận dụng hữu ích vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian tới ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện các nội dung sau: Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Thứ nhất: Bộ tài liệu hướng dẫn nhận và quản lý đối với từng loại tài sản bảo đảm cụ thể: bất động sản, giấy tờ có giá, hàng hóa, máy móc thiết bị,… để đảm bảo mỗi một cán bộ tín dụng ngay khi tham gia vào quy trình tín dụng đều có thể hiểu được họ sẽ làm gì và tiến hành như thế nào đối với việc nhận và quản lý từng loại tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp của khách hàng, là “phao cứu trợ” của ngân hàng khi xảy ra rủ ro. Tuy nhiên, tài sản bảo đảm là một phạm vi tương đối rộng liên quan đến rất nhiều quy định của Nhà nước do đó đòi hỏi sự cập nhật thông tin hướng dẫn các đơn vị thường xuyên để đảm bảo khi nhận các tài sản làm bảo đảm quyền lợi của Vietinbank đạt mức cao nhất.Thứ hai: Triển khai xây dựng các quy định về chương trình sản phẩm. Hiện tại, việc phát triển các sản phẩm mới tương đối nhiều nhưng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Một phần do các quy định của sản phẩm chưa phù hợp và chưa tạo được dấu ấn cho khách hàng tiếp cận. Ngoài ra cũng do cách thức triển khai bán sản phẩm của Vietinbank còn có nhiều hạn chế, việc triển khai sản phẩm không có sự đánh giá, khảo sát và chương trình hành động cụ thể. Các sản phẩm xây dựng mang tính cảm tính, không có công cụ và quy định triển khai cụ thể. Do đó, để có thể cạnh tranh được với ngân hàng khác đòi hỏi việc xây dựng chương trình sản phẩm có tính bài bản và đặc biệt là tập trung chú trọng việc bán sản phẩm như thế nào để mang lại hiệu quả nhất, có sự đánh giá nhìn nhận các đặc tính của sản phẩm định kỳ để có những điều chỉnh bổ sung phù hợp.
Thứ ba: Vietinbank cần xây dựng chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng linh hoạt. Lãi suất tín dụng tại Vietinbank hiện nay chưa thực sự hấp dẫn đối với các doanh nghiệp trên thị trường. Vietinbank cần căn cứ vào đặc điểm của từng loại tín dụng, kỳ hạn vay, mức độ rủi ro của khách hàng để phân chia thành các loại lãi suất khác nhau đảm bảo tính cạnh tranh của lãi suất trên thị trường cũng như khả năng sinh lời. Lãi suất tương ứng với mức độ rủi ro có nghĩa khách hàng rủi ro cao sẽ phải trả lãi suất cao hơn và ngược lại, điều này sẽ giúp Vietinbank sàng lọc khách hàng, tối ưu hóa danh mục đồng thời bù đắp rủi ro. Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng, đối tượng vay khác nhau, Ngân hàng có thể cho phép các cấp phê duyệt được điều chỉnh lãi suất trong một giới hạn nhất định, và đưa ra những hình thức lãi suất khác nhau để khách hàng lựa chọn. Đối với doanh nghiệp có mối quan hệ lâu dài có uy tín và doanh nghiệp mới thiết lập quan hệ có thể dùng chính sách lãi suất ưu đãi để thu hút và duy trì quan hệ với Ngân hàng.Trong số các nội dung đã được ban hành của chính sách tín dụng, Vietinbank cần nghiên cứu đơn giản hóa thủ tục cho vay và tăng thời gian xử lý hồ sơ. Khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, cán bộ ngân hàng cần hướng dẫn cụ thể, chi tiết và đầy đủ các hồ sơ cần thiết, giảm thiểu thời gian và số lần giao dịch giữa doanh nghiệp và cán bộ ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện gửi hồ sơ và phê duyệt hồ sơ qua các giao dịch điện tử (fax, điện thoại, email,…) để tạo tiện ích gia tăng cho khách hàng, đồng thời tiết kiệm các chi phí của Vietinbank. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện nội dung này cần lưu ý kiểm soát các rủi ro liên quan đến việc bảo mật và xác thực thông tin cung cấp.
Bên cạnh chính sách tín dụng dài hạn, định kỳ (thường 1 quý/lần), Vietinbank cần có chính sách tín dụng ngắn hạn trong đó quy định rõ các đối tượng khách hàng cần tập trung tài trợ, đối tượng khách hàng hạn chế và không tham gia tài trợ đặc biệt lưu ý cơ cấu tài trợ theo kỳ hạn, theo ngành, theo khu vực phù hợp.
Trên cơ sở các định hướng về đối tượng khách hàng mục tiêu các đơn vị kinh doanh cần chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng xác định rõ nhu cầu và mục đích kinh doanh, có những chính sách ưu đãi phù hợp, thu hút được các doanh nghiệp quan tâm.
Việc phát triển, duy trì các mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế, để có thể xây dựng và xác định những đối tượng khách hàng mà ngân hàng cần hướng tới trong từng giai đoạn cụ thể, thì nhất thiết ngân hàng phải xây dựng cho mình một bộ phận chuyên nghiên cứu về khách hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng các vấn đề về doanh nghiệp, ngành nghề, pháp lý, tài chính, kế toán… nhằm thiết lập mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp này, luôn coi tiêu chí chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ làm hàng đầu trên cơ sơ bình đẳng, tin cậy, đôi bên cùng có lợi. Một thực tế hiện nay đối với các doanh nghiệp này là còn nhiều hạn chế, không những về vốn mà còn cả về phương thức quản lý, sổ sách kế toán, tài chính, con người…. Vì thế, để có thể khắc phục tình trạng này, các NHTM cần phải xây dựng việc phân loại, xếp hạng doanh nghiệp, đưa ra những quy định, thủ tục, những tiêu chuẩn cho loại hình doanh nghiệp này, trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu của luật định.
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và đẩy mạnh phát triển dịch vụ khách hàng theo chiều sâu. Cùng với xu thế tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế về ngân hàng, để bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển thì ngân hàng cần đa dạng hoá và cung cấp những sản phẩm tín dụng mới, các tiện ích và dịch vụ, trong đó sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp với những kỳ hạn, thể loại và mục đích khác nhau mà pháp luật không cấm, đảm bảo sao cho phù hợp với các doanh nghiệp.
Vietinbank cần nghiên cứu nhu cầu của các khách hàng hiện hữu đang có quan hệ với Vietinbank và các doanh nghiệp trên thị trường để tìm xây dựng những sản phẩm cho vay phù hợp: về kỳ hạn, lãi suất, mục đích vay, hình thức trả nợ, …..
Vietinbank cần nghiên cứu xây dựng các sản phẩm mang tính chất “phần thưởng” đối với các khách hàng doanh nghiệp thân thiết với những ưu đãi về lãi suất, hình thức trả nợ, nhằm củng cố mối quan hệ với khách hàng và mở ra những cơ hội hợp tác mới.
Tuy nhiên, việc phát triển tín dụng cũng phải đi đôi với tăng cường nâng cao chất lượng công tác tín dụng. Hiện nay, nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp là rất lớn, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn. Chính vì thế, Vietinbank cần phải có những biện pháp nhằm thu hút , đáp ứng các nhu cầu về tài chính như máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, công nghệ mới… Tuy nhiên, Vietinbank cũng cần phải xem xét, phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án, tránh tình trạng cho vay những dự án thiếu tính khả thi, từ chối dự án tốt. Vietinbank cũng cần phải đẩy mạnh tốc độ phát triển dịch vụ ngân hàng, các tiện ích phải hiện đại, thủ tục phải nhanh, gọn, chính xác, an toàn, phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho các dịch vụ ngân hàng như tư vấn pháp lý, cung cấp thông tin thị trường, xây dựng phương án đầu tư cho doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho khách hàng trong quá trình thực hiện các thủ tục vay vốn.
3.2.3. Tiến hành đánh giá, phân loại khách hàng doanh nghiệp nhằm xác định mức tín dụng hợp lý
Quy mô cấp tín dụng cần phải đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cần có giới hạn để hạn chế tổn thất có thể xảy ra. Để xác định mức quy mô phù hợp, ngân hàng cần đánh giá kỹ khách hàng và phương án kinh doanh, xây dựng các công cụ và cách thức chính xác nhất để xác định nhu cầu vốn của khách hàng. Việc xác định mức cấp tín dụng cần căn cứ vào:
- Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của khách hàng
- Đánh giá Phương án vay vốn
- Các giới hạn an toàn do ngân hàng thiết lập để đảm bảo quản lý rủi ro và tuân thủ quy định của Ngân hàng nhà nước
Hiện nay Vietinbank đã có mô hình xếp hạng tín dụng mang yếu tố định lượng, Vietinbank cần tiếp tục nghiên cứu ứng dụng kết quả của mô hình xếp hạng này vào xây dựng công cụ xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng tương ứng với hạng của khách hàng và các thông số khác có liên quan (tài sản bảo đảm, …)
3.2.4. Thực hiện tốt công tác phân tích khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Trước đây, việc thẩm định nói chung và thẩm định khách hàng doanh nghiệp nói riêng thường không rõ ràng và thiếu những tiêu chuẩn định lượng cụ thể để phân tích, đánh giá. Do đó, Vietinbank cần phải xây dựng những tiêu chuẩn định tính và định lượng làm cơ sở để thẩm định trước khi quyết định cho vay:
- Uy tín (hay còn gọi là tư cách): đó là thương hiệu, uy tín của công ty, thị phần chiếm lĩnh, nhãn hiệu sản phẩm, mức độ tin cậy, ưa chuộng của khách hàng, các họat động marketing, quảng bá sản phẩm, …
- Hồ sơ pháp lý: bao gồm giấy phép kinh doanh, giấy đăng ký thuế, giấy bổ nhiệm các chức danh, con dấu công ty, giấy ủy quyền, điều lệ hoạt động của công ty, …
- Năng lực kinh doanh: bao gồm số lượng khách hàng, doanh thu tiêu thụ, chi phí doanh nghiệp, lợi nhuận, các hoạt động trước và sau bán hàng, các hoạt động kinh doanh khác có liên quan…
- Các nguồn lực: bao gồm con người, trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, công nghệ, vốn, tài sản, …
- Tài sản đảm bảo: nhà cửa, máy móc thiết bị, kho bãi, nhà xưởng, hàng hóa, bí quyết sản phẩm, công nghệ…
- Mục đích vay vốn, phương án sử dụng vốn vay và kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau giải ngân
- Các điều kiện khác Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Thứ nhất, thẩm định tính pháp lý của hồ sơ vay Cần xem xét tính hợp lệ của những giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp, tính hợp lệ của người đại diện pháp nhân vay vốn, tư cách của pháp nhân, tính xác thực của con dấu, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp đó.
Thứ hai, thẩm định năng lực tài chính, năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh Sau khi đã thẩm định tính hợp pháp của hồ sơ vay, cán bộ tín dụng xem xét tình hình tài chính, cơ sở hạ tầng và hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây chính là cơ sở cho việc quyết định có cho doanh nghiệp đó vay hay không. Thông qua Báo Cáo Tài Chính, cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá một cách cẩn thận dưới nhiều khía cạnh khác nhau về tình hình của doanh nghiệp, phân tích cơ cấu vốn, cơ cấu hình thành tài sản, khả năng thanh toán nợ, hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, các khỏan phải thu, phải trả, các chỉ tiêu cân nợ để đánh giá rủi ro tài chính, các chỉ tiêu về thu nhập, dòng tiền hoạt động… Ngoài ra, còn xem xét năng lực kinh doanh được thể hiện thông qua máy móc thiết bị, nguồn nguyên liệu đầu vào, lao động, thị trường tiêu thụ, thị phần, giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ… nhằm đánh giá thực trạng kinh doanh, từ đó có được những dự báo về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thêm vào đó, còn thể hiện thông qua chiến lược kinh doanh, tiếp thị, quảng bá, mở rộng thị trường, phát triển quy mô… Thông qua việc đánh giá này, cán bộ ngân hàng có cơ sở xây dựng thang điểm tín dụng cho doanh nghiệp một cách chính xác. Tuy nhiên, việc phân tích tình hình doanh nghiệp như trên mang tính lý thuyết nhiều hơn là thực tiễn, nên rất dễ xảy ra tình trạng là làm giấy tờ giả mạo, và dẫn đến việc đánh giá sai năng lực thực sự của doanh nghiệp trên thực tế. Chính vì thế, khi tiến hành thẩm định thì cần phải xem xét tình hình thực tế có đúng như trong giấy tờ đã nêu hay không.
Thứ ba, thẩm định những thông tin phi tài chính. Đó là khả năng điều hành bộ máy quản lý của Ban Giám Đốc, nhân cách của Ban Giám Đốc, lịch sử phát triển của công ty, vị trí trên thị trường, chất lượng đội ngũ lao động, khả năng hoạch định chính sách, chiến lược phát triển sản phẩm, chuyên môn và kinh nghiệm của những người quản lý, uy tín trong giao dịch với ngân hàng trong quá khứ, …
Thứ tư, thẩm định mục đích vay vốn Việc thẩm định này được thực hiện thông qua phương án vay hay những dự án đầu tư. Việc thẩm định mục đích vay là khá quan trọng bởi ngân hàng cần phải biết là mình tài trợ vào đâu, ở nơi nào và để làm gì… Nếu như không thẩm định mục đích vay vốn thì sẽ dẫn đến những hậu quả rất sai lầm, không những gây thiệt hại cho ngân hàng, mà còn cho cả doanh nghiệp vay vốn, đó là ngân hàng không kiểm sóat được nguồn vốn, khó có khả năng thu hồi và có nguy cơ bị mất trắng. Đối với những dự án đầu tư, ngân hàng cần phải thẩm định nhiều yếu tố, nhưng trong đó thì yếu về khả năng thu hồi vốn, hoàn vốn, tỷ suất sinh lợi, doanh thu, chi phí, thời hạn… đóng vai trò quyết định xem có nên đầu tư cho vay hay không.
Thứ năm, thẩm định tài sản bảo đảm cho khoản vay đóng vai trò quan trọng trong việc khi mà khoản vay không được thanh toán đúng hạn thì sẽ tiến hành xử lý tài sản để thay thế cho khoản vay. Hiện nay, chưa có cơ sở chính xác cho việc xác định giá trị từng loại tài sản. Chính vì thế, các ngân hàng phải tự xây dựng cho mình những quy chế, quy trình về việc định giá tài sản đảm bảo. Việc xây dựng những quy định trên còn tùy thuộc vào tình hình của mỗi ngân hàng sao cho phù hợp. Một thực trạng trước đây là nhiều cán bộ thẩm định không xem xét tình hình thực tế về tài sản đảm bảo, mà chỉ dựa vào những giấy tờ mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng để làm công tác thẩm định, định giá. Vì thế, trong một thời gian dài đã xảy ra nhiều trường hợp lừa đảo, gian lận tài sản nhằm qua mắt ngân hàng. Do đó, cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính xác thực của tài sản đảm bảo, nghĩa là phải thấy được sự tồn tại cũa những tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh, đó là vị trí, hiện trạng, cấu trúc, đặc điểm, quy cách, …
Thứ sáu, kiểm tra việc sử dụng vốn vay Sau khi đã thẩm định, quyết định việc cho vay vốn và đã giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay nhằm ngăn chăn kịp thời việc sử dụng vốn sai mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Không những thế, còn giúp cán bộ tín dụng quản lý dòng tiền luân chuyển vốn vay để đảm bảo vốn vay được sử dụng đạt hiệu quả cao. Chính tầm quan trọng của việc kiểm tra này mà đòi hỏi các ngân hàng xây dựng cho mình phương pháp, cách thức kiểm tra sao cho phù hợp với ngân hàng và theo từng loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra, cán bộ tín dụng khi kiểm tra việc sử dụng vốn vay phải có tinh thần trách nhiệm, linh hoạt, khôn khéo, lựa chọn cách thức và thời điểm thích hợp, và phải có các biện pháp xử lý kịp thời khi khoản vay có vấn đề.
3.2.5. Cần áp dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp của khách hàng, là biện pháp hạn chế tổn thất cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng xảy ra rủi ro, không thu hồi được nợ. Khi nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng KHDN tại Vietinbank ở chương 2, chúng ta có thể thấy Tỷ trọng dư nợ có đảm bảo bằng tài sản của Vietinbank tương đối cao, bình quân trên 90% trên tổng dư nợ tín dụng. Phần dư nợ không có bảo đảm bằng tài sản nằm chủ yếu ở các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín dụng với Vietinbank từ nhiều năm trước. Chính vì vậy, có thể thấy rằng Vietinbank đã có chính sách tài sản bảo đảm rất chặt chẽ, tuy nhiên để có thể mở rộng quy mô cho vay doanh nghiệp cần có những biện pháp áp dụng linh hoạt:
- Nghiên cứu chi tiết các loại hình tài sản bảo đảm để có quy định, tiêu chuẩn phù hợp, quản lý được rủi ro
- Xem xét quy định rõ ràng về các hình thức bảo đảm tiền vay với các tiêu chí phù hợp và hướng dẫn tư vấn cho khách hàng để khách hàng có điều kiện tốt hơn tiếp cận với vốn vay
3.2.6. Mở rộng cho vay vốn trung dài hạn trên cơ sở cân đối với nguồn vốn huy động và khả năng chi trả
Vay vốn trung dài hạn là nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp cần đầu tư vào các tài sản dài hạn như tài sản cố định, máy móc thiết bị, trụ sở hay các dự án. Các khoản vay này thường có quy mô lớn và nhờ đó cũng mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên việc cho vay trung dài hạn cũng tiềm ẩn rủi ro lớn hơn so với cho vay ngắn hạn do thời gian cho vay dài hơn, đồng thời dư nợ lớn hơn đồng nghĩa với tổn thất dự kiến cho ngân hàng cũng lớn hơn. Do vậy, Vietinbank cần rà soát đánh giá kỹ để có chính sách mở rộng cho vay trung dài hạn trên có sở kiểm soát rủi ro:
- Cân đối nguồn vốn để thu xếp nguồn vốn trung dài hạn, giảm giá vốn trung dài hạn để thúc đẩy chi nhánh cho vay loại kỳ hạn này
- Kiểm soát tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo quy định của ngân hàng nhà nước.
3.2.7. Đẩy mạnh công tác Marketting
Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế đang trên đà phát triển nhanh và hiện đại, các tiện ích ngày càng phong phú và đa dạng, nhu cầu của các doanh nghiệp đòi hỏi các NHTM phục vụ ngày càng phải nhanh hơn, tốt hơn và chuyên nghiệp hơn. Chính vì thế, việc đẩy mạnh công tác marketing để cạnh tranh với các ngân hàng trên thị trường là điều hết sức cần thiết đối với Vietinbank. Hoạt động marketing, tiếp thị, tìm kiếm khách hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xây dựng cho được một chiến lược marketing, tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, lựa chọn khách hàng, phân tích, đánh giá những dự án mang lại hiệu quả để cho vay và cung cấp các dịch vụ phù hợp với khách hàng.
3.2.8. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Quản lý rủi ro tín dụng là việc thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát các giới hạn rủi ro tín dụng của Vietinbank nhằm giảm thiếu tối đa mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận và danh tiếng của Ngân hàng.
Trước hết, Vietinbank cần xây dựng và truyền đạt văn hóa rủi ro cho các cán bộ có liên quan đảm bảo việc quản trị rủi ro được thực hiện triển khai và kiểm soát tất cả mọi khâu mọi quy trình. Mỗi cá nhân trong quy trình xét duyệt tín dụng cần hiểu rõ văn hóa tín dụng của ngân hàng các hành vi của cá nhân có liên quan đều được liên hệ tới các giá trị của ngân hàng và cam kết thực hiện tốt nhất công việc của mình. Văn hóa rủi ro đơn giản đó là các nguyên tắc cho vay phải được thực hiện như:
- Tất cả các rủi ro tín dụng sẽ được đánh giá trước khi chấp nhận rủi ro và trong suốt quá trình rủi ro vẫn còn tồn tại.
- Tuân thủ nghiêm ngặt tất cả các quy định pháp luật hiện hành, các nguyên tắc và yêu cầu.
- Không mở rộng tín dụng tới các thị trường, các ngành hạn chế/không cho vay.
- Chỉ được mở rộng tín dụng được khi xác định rõ mục đích và thoả thuận chính thức với bên đi vay.
- Không cấp tín dụng cho khách hàng có đạo đức kinh doanh đáng ngờ hoặc bất hợp pháp.
- Nguồn trả nợ chính phải là từ dòng tiền và hoạt động kinh doanh thông thường của bên vay trong khi tài sản đảm bảo được coi là nguồn phụ.
Thứ hai, Vietinbank cần tăng cường công tác giám sát tín dụng trong cả quy trình tín dụng: trước, trong và sau khi cho vay. Vietinbank cần nghiên cứu áp dụng mô hình giám sát với các công cụ hiện đại nhằm nhận diện và đo lường chính xác mức độ rủi ro/tổn thất có thể xảy ra của danh mục để có những biện pháp phù hợp, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm để sớm phát hiện những dấu hiệu rủi ro của các khoản vay/khách hàng hiện hữu.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, cần nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính của khách hàng, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để có những tiêu chí cảnh báo sớm rủi ro có thể xảy ra.
3.2.9. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Nghiệp vụ tín dụng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Để hạn chế những rủi ro này thì một trong những yếu tố đó là chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Thực tế cho thấy, dù các quy định, quy chế có chặt chẽ đến đâu thì việc không thu hồi được nợ dẫn đến thất thoát tài sản vẫn có thể xảy ra. Ngoài ra, rủi ro cũng còn do nhận thức của cán bộ tín dụng yếu kém, không nắm bắt được bản chất của vấn đề, dẫn đến việc cho vay không mang lại hiệu quả. Có thể thấy được rằng, chất lượng nhân sự quyết định đến sự thành bại của ngân hàng.
Đối với tình trạng thiếu nhân sự trong công tác thẩm định và phê duyệt tín dụng, Vietin bank có thể khắc phục bằng các biện pháp:
- Liên tục tuyển dụng, ưu tiên tuyển các cán bộ có kinh nghiệm tín dụng, có thể luân chuyển từ bộ phận quan hệ khách hàng sang và tuyển dụng mới cho vị trí quan hệ khách hàng.
- Phân loại khoản vay để có hình thức thẩm định, phê duyệt phù hợp, giảm thời gian xử lý cho những món vay có thể thu gọn quy trình thẩm định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc: luân chuyển hồ sơ chứng từ, …
Ngoài ra, Vietinbank cần tiếp tục triển khai những chính sách phát triển nguồn nhân lực hợp lý, cụ thể như sau :
- Đối với công tác tuyển chọn: cần căn cứ vào đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm làm việc và khả năng của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, yếu tố đạo đức mới chính là nền tảng, nó quyết định hành vi và mục đích của cán bộ tín dụng. Khả năng thích ứng với những hoạt động của ngân hàng là điều kiện tồn tại của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
- Đối với công tác đào tạo: cần đặc biệt quan tâm và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đặc biệt là đội ngũ nhân viên làm công tác tín dụng. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển và đảm bảo đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đối với những người đang công tác thì cần phải thường xuyên đánh giá lại trình độ, năng lực để bố trí công việc thích hợp. Mặc khác, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng để nâng cao nghiệp vụ, như những chương trình đào tạo ngắn hạn để giúp cán bộ tín dụng tiếp cận với những nghiệp vụ tín dụng hiện đại, khuyến khích việc học nâng cao trình độ bằng cách hỗ trợ học phí, định kỳ tổ chức những cuộc thi tay nghề (như cán bộ tín dụng giỏi, kỹ năng phân tích khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động doanh nghiệp…) để kích thích việc tìm tòi, học hỏi của đội ngũ nhân viên. Để từ đó ngân hàng sẽ có được một ngũ nhân viên trình độ, am tường về nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới. Còn đối với những người mới vào công ty thì vấn đề thực tế cũng còn nhiều hạn chế nên cần phải được đào tạo từ đầu, thông qua những tình huống cụ thể tại ngân hàng để từ đó rút ra những kinh nghiệm thiết thực cho những người này. Không những thế, họ sẽ được những cán bộ cũ hướng dẫn, đào tạo tại chỗ những kỹ năng, thao tác của công việc tín dụng. Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
- Việc bố trí, sắp xếp và chuyên môn hoá cán bộ tín dụng phù hợp với từng công việc có khoa học cũng nhằm mục đích phát huy khả năng của từng người nhằm đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, việc sắp xếp này cũng phải dựa vào nhiều yếu tố (như trình độ, chuyên môn hoá, năng khiếu, khả năng, sáng tạo…) để giúp cho cán bộ hoàn thành tốt công việc của mình, phát huy quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong công việc.
- Chế độ tiền lương, thưởng phải hợp lý, có cơ hội thăng tiến và đảm bảo nhu cầu sống của cán bộ tín dụng. Quan niệm của nhiều người cho rằng: nghề tín dụng thì chứa nhiều rủi ro, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm và kiến thức nghề nghiệp rất cao. Trong môi trường làm việc đầy rẫy những cạm bẫy, thì việc bị mua chuộc, sa ngã là điều rất dễ xảy ra đối với những cán bộ tín dụng, một khi mà chế độ tiền lương, thưởng không thích hợp, làm giảm lòng nhiệt tình trong công việc, dễ bị mất phẩm chất do sự cám dỗ đồng tiền.
Hoàn thiện cơ chế phân phối lương thưởng theo KPI, cải thiện chế độ đãi ngộ, đảm bảo sự công bằng và quyền lợi thiết thực của nhân viên.
Một cơ chế phân phối lương thưởng công bằng sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy năng suất lao động và hiệu quả công việc của đội ngũ nhân viên ngân hàng, do đó Vietinbank cần phải sớm hoàn thiện cơ chế phân phối lương thưởng mới theo mô hình KPI, đảm bảo nhân viên sẽ nhận được thành quả xứng đáng với công sức do mình bỏ ra.
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo – Trụ sở chính và các chi nhánh, các Phòng ban nghiệp vụ phải sớm nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ tiêu định tính và định lượng tính KPI để đo lường hiệu quả công việc của từng nhân viên tại các vị trí công việc và các đơn vị, bộ phận nghiệp vụ khác nhau. Các bộ chỉ tiêu này phải đảm bảo phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn, tính chất, đặc điểm của từng vị trí công việc, phải đưa ra được thước đo và phương pháp đo lường cụ thể đối với từng chỉ tiêu khác nhau trong bộ chỉ tiêu để đảm bảo kết quả tính KPI sẽ phản ánh chính xác kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Chỉ khi hoàn thành bộ chỉ tiêu này thì ngân hàng mới có một cơ chế hiệu quả để đánh giá kết quả làm việc của nhân viên và đưa ra mức lương thưởng hợp lý và công bằng cho nhân viên đó và giữa các nhân viên với nhau.
Mặc dù thực hiện phân phối lương thưởng theo cơ chế mới nhưng Vietinbank vẫn cần phải duy trì mức lương và chế độ đãi ngộ đối với nhân viên ở mức cạnh tranh hợp lý nhằm đảm bảo các nhân viên hiện tại duy trì được động lực làm việc của mình, tránh tình trạng chảy máu chất xám; thu hút các nhân viên mới và các ứng viên có trình độ cao, kinh nghiệm làm việc lâu năm đến làm việc cho Vietinbank. Điều này sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho công tác tuyển dụng trong việc bổ sung nguồn nhân lực cho bộ máy phê duyệt, quản lý rủi ro tín dụng, các bộ phận tài trợ thương mại tại Sở giao dịch và chi nhánh, và đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên gia cấp cao của ngân hàng.
3.2.10. Tăng cường huy động vốn và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Thông qua chức năng tập trung và phân phối vốn, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp tham gia vào việc huy động phần lớn nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng để kịp thời bổ sung cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Với đặc trưng hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy động nên việc gia tăng quy mô nguồn vốn huy động với chất lượng tốt là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Chất lượng vốn huy động được thể hiện ở các mặt: chi phí huy động vốn thấp, cơ cấu nguồn vốn hợp lý đáp ứng được yêu cầu của hoạt động tín dụng. Để nâng cao chất lượng và quy mô nguồn vốn, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
- Đa dạng hóa các hình thức huy động, áp dụng lãi suất một cách linh hoạt đáp ứng đầy đủ tiện ích cho người gửi tiền, khai thác những sản phẩm dịch vụ mới có nhiều tiện ích thông qua sử dụng phần mềm công nghệ của dự án hiện đại hóa ngân hàng để khơi tăng nguồn vốn như: gửi một nơi rút nhiều nơi, thanh toán tiền gửi tiết kiệm từng phần, tiết kiệm tích lũy, áp dụng lãi suất bậc thang cho từng kỳ hạn gửi, từng cấp độ số tiền gửi…
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai và hoàn thiện đầy đủ các chức năng của hệ thống và tiện ích sử dụng dịch vụ thẻ ATM, cải tiến và phát triển các công cụ thanh toán để tăng tiện ích phục vụ khách hàng, từ đó tăng tỷ trọng tiền gửi thanh toán như: chi trả lương qua tài khoản mở tại ngân hàng, chuyển tiền tự động, trả tiền điện, nước, điện thoại qua thẻ, kết nối các hệ thống thanh toán thẻ. Tiếp tục triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng để cung cấp tốt nhất các tiện ích cho khách hàng, phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử như Phone Banking, Internet Banking, Mobile Banking … để tạo điều kiện thu hút khách hàng giao dịch, tăng huy động vốn cho ngân hàng.
- Tăng cường huy động vốn trung, dài hạn, thực hiện các hình thức huy động chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu tự do chuyển nhượng trên thị trường để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung, dài hạn của các doanh nghiệp
- Tiếp tục mở rộng và phát triển mạng lưới điểm giao dịch ở các khu vực đô thị đông dân cư, khu thương mại, du lịch để tăng cường huy động vốn.
- Đổi mới phong cách phục vụ, cải tiến lề lối làm việc, tác phong giao dịch, bố trí người có đủ năng lực, phẩm chất để thực hiện giao dịch nhanh chóng chính xác, tăng thêm thời gian giao dịch ngoài giờ hành chính và ngày thứ bảy để tạo thuận lợi cho khách hàng đến gửi tiền.
- Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quãng cáo, khuyến mãi, có chính sách ưu đãi đối với khách hàng giao dịch thường xuyên.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế để tiếp cận và tăng cường thu hút các nguồn vốn tín dụng ủy thác, ưu đãi từ các TCTD ở trong và ngoài nước cũng như các nguồn vốn từ chương trình ưu đãi của các Tổ chức tài chính quốc tế và Chính phủ các nước.
- Khi xét duyệt cấp tín dụng cho doanh nghiệp cần đàm phán mức tiền gửi giao dịch, đối với các dự án vừa sử dụng vốn tự có vừa vay ngân hàng, có thể đề nghị khách hàng gửi nguồn vốn đầu tư từ vốn tự có vào tiền gửi để ủy thác cho ngân hàng giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án và theo tỷ trọng tương ứng với nguồn vốn vay ngân hàng.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngân hàng trong việc kết nối giữa các NHTM về việc tham gia công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia để mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng. Hạn chế việc tăng lãi suất.
3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước và Ngân hàng nhà nước Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Nền kinh tế vĩ mô ổn định và tăng trưởng hợp lý là nền tảng và tiền đề quan trọng để hệ thống NHTM hoạt động một cách an toàn hiệu quả bởi hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính nói chung và các NHTM nói riêng chịu tác động rất lớn từ các tác nhân kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá…. Sự ổn định kinh tế vĩ mô chỉ có thể đạt được nếu chính phủ điều hành chính sách kinh tế một cách linh hoạt, hợp lý, nhằm đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng trong trung và dài hạn.
Trong bối cảnh phức tạp của môi trường toàn cầu, kinh tế Việt Nam tiếp tục bộc lộ những dấu hiệu cho thấy tính dễ bị tổn thương trước các cú sốc. Năm 2016, tăng trưởng suy giảm vì sự cố môi trường biển miền Trung và hạn hán tại miền Nam và Tây Nguyên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 chỉ đạt 6,21%, thấp hơn mức 6,68% năm 2015 và mục tiêu 6,3% mà Chính phủ đặt ra. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam năm 2016 vẫn có những điểm sáng trong điều hành chính sách, cải cách hành chính mạnh mẽ, kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Những yếu tố này sẽ làm nền tảng cho sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2017.
Do đó, nhiệm vụ trước mắt của chính phủ là tập trung nguồn lực để kích thích sản xuất và tiêu dùng, phục hồi nền kinh tế sau cú sốc môi trường năm 2016, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính phủ cần sử dụng phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa một cách linh hoạt, đủ “liều lượng” để tạo đà cho nền kinh tế tăng trưởng nhưng không đẩy nền kinh tế vào tình trạng tăng trưởng quá nóng dẫn đến lạm phát cao. Chính phủ cũng cần đẩy nhanh các biện pháp giải quyết tình trạng nợ xấu, tình trạng tồn kho bất động sản và tồn kho hàng hóa để giải phóng những “cục máu đông” đang làm tắc nghẽn nền kinh tế.
Về dài hạn, ưu tiên hàng đầu của chính phủ là phải thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế với trọng tâm là tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và tái cơ cấu đầu tư công. Chỉ có như vậy, chính phủ mới có thể xử lý dứt điểm những khiếm khuyết vốn tồn tại từ lâu trong nền kinh tế, khôi phục lòng tin của người dân và doanh nghiệp, duy trì trạng thái ổn định lâu dài trong trung và dài hạn.
Bên cạnh đó, chính phủ và NHNN cần đưa ra lộ trình giảm thủ tục hành chính, chuyển hướng dần dần sang điều hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường, tự do hóa lãi suất, tỷ giá…, giảm dần các biện pháp can thiệp hành chính áp đặt đối với nền kinh tế, thiết lập môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, hiệu lực nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực, đạt hiệu quả kinh tế cao trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp. Tin học hóa đăng ký giao dịch bảo đảm giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và hỗ trợ một cách hiệu quả việc tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận tài sản đảm bảo là động sản. Hiện nay Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm sau đó là Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163; Thông tư 08/2014/TT-BTP sửa đổi TT05/2011/TT-BTP hướng dẫ về giao dịch bảo đảm và Luật công chứng đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được hướng dẫn. Do vậy, kiến nghị Các Bộ, Ngành có liên quan nhanh chóng ban hành các Thông tư hướng dẫn để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hiện nay như đơn giản về thủ tục, rút ngắn thời gian đăng ký và xoá đăng ký giao dịch bảo đảm, việc đăng ký đối với tài sản hình thành trong tương lai, thời hạn hiệu lực của đăng ký giao dịch, đơn giản hóa thủ tục công chứng, cơ chế phối hợp xử lý tài sản bảo đảm …
Kiến nghị cho khuyến khích phát triển hơn nữa các Trung tâm thông tin tín dụng tư nhân. Thực tế, không chỉ ở Việt Nam mà ở các nước khác, các doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Khi có thông tin tín dụng, khoảng cách này được thu hẹp và làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Đó là do thông tin tín dụng đã làm giảm sự bất cân xứng về thông tin giữa người đi vay và người cho vay, cho phép ngân hàng đánh giá chính xác hơn rủi ro và nâng cao chất lượng các khoản vay, hỗ trợ việc ứng dụng các công cụ chấm điểm tín dụng, giảm chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Ở Việt Nam chỉ mới có CIC (Trung tâm Thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và Công ty Thông Tin tín dụng Việt Nam – PCB là hai đơn vị thực hiện nhiệm vụ này. Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
Tuy nhiên với năng lực và cơ chế của một cơ quan đăng ký tín dụng Nhà nước và một cơ quan cung cấp thông tin tín dụng tư nhân thì tương lai gần sẽ gặp hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của bên cho vay và đi vay. Và hơn nữa về lâu dài, hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng tư nhân sẽ góp phần cùng trung tâm thông tin tín dụng nhà nước thúc đẩy sự minh bạch trên thị trường tín dụng. Đồng thời, các sản phẩm và dịch vụ của trung tâm thông tin tín dụng tư nhân cũng khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ tài chính đúng hạn, góp phần xây dựng môi trường tín dụng lành mạnh và tăng trưởng bền vững. Do vậy, Nhà nước cần có các cơ chế khuyến khích sự phát triển hơn nữa của các Trung tâm thông tin tín dụng tư nhân để các Ngân hàng cũng như các Tổ chức tín dụng có nhiều nguồn khai thác thông tin tín dụng chất lượng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cũng như nâng cao chất lượng của các khoản vay.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng khách hàng doanh nghiệp ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung.
Qua việc nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Tín dụng khách hàng doanh nghiệp là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại. Đây cũng là một nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi nhiều kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ cao. Tín dụng là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thương mại và nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động ngân hàng.
Vietinbank là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Cùng với sự phục hồi của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay, Vietinbank cũng ngày càng chứng minh được vai trò to lớn của mình trong sự phát triển kinh tế, trợ giúp sự phát triển và mở rộng của cộng đồng doanh nghiệp. Quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng, cùng với đó là vấn đề chất lượng tín dụng ngày càng được kiểm soát chặt chẽ, rủi ro tín dụng được giảm thiểu. Mô hình, tổ chức hoạt động không ngừng được hoàn thiện theo chuẩn mực quốc tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Vietinbank vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua trên chặng đường phát triển. Vietinbank cần có những chiến lược cũng như những giải pháp toàn diện hơn nữa để hướng tới mục tiêu ngân hàng đạt chuẩn khu vực vào năm 2018.
Bài viết chỉ dừng lại ở việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp nói chung tại Vietinbank từ đó đưa ra những kiến nghị giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại toàn ngân hàng. Hi vọng trong tương lai sẽ có nhiều bài nghiên cứu đi sâu hơn nữa vào thực trạng tín dụng của Vietinbank tại từng chi nhánh, từng loại hình doanh nghiệp để Vietinbank ngày càng phát triển và thực sự trở thành nguồn vốn mạnh mẽ của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam Luận văn: Giải pháp nâng cao tín dụng ngân hàng VietinBank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank