Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.2.1. Hoạt động cho vay Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Trong những năm qua, nhu cầu tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư mới và/hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh tiếp tục gia tăng. Số liệu về tình hình cho vay của Ngân hàng Ngoại thương từ 2019-2023 cụ thể như sau:

Bảng 2.3. Dư nợ cho vay đối với KHDN tại VCB từ 2019 – 2023

Các chỉ tiêu về quy mô dư nợ cho vay KHDN của VCB theo bảng trên cho thấy: Dư nợ tín dụng đối với KHDN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, xu hướng ngày càng giảm dần do định hướng tăng trưởng tín dụng bán lẻ và DNVVN của VCB trong những năm vừa qua nhằm hạn chế rủi ro tập trung hóa tín dụng vào các khách hàng quá lớn đồng thời thúc đẩy tăng trưởng mạnh vào các đối tượng đem lại biên lợi nhuận cao.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng KHDN mạnh vào năm 2020 (+19,27%) và cũng có xu hướng chậm dần qua các năm. Trước những thách thức của nền kinh tế, so với năm 2022, năm 2023 dư nợ cho vay KHDN giảm -0,42% so với năm 2022. Tín dụng được ưu tiên cho khách hàng có dự án/phương án sản xuất kinh doanh khả thi, xếp hạng tín nhiệm tốt, hiệu quả sinh lời cao, sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên khuyến khích. Tăng trưởng tín dụng vào những lĩnh vực có hệ số rủi ro cao được kiểm soát chặt chẽ. Như vậy, với mức tăng trưởng tín dụng cao cần có các chính sách, công cụ quản trị rủi ro hữu hiệu mới có thể kiểm soát mức độ RRTD theo kế hoạch. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Cho vay KHDN phân loại theo kỳ hạn:

Bảng 2.4. Kỳ hạn cho vay KHDN tại VCB giai đoạn 2019 – 2023

Qua bảng số liệu trên cho thấy trong cơ cấu cho vay KHDN của VCB thì ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 50%, kỳ hạn trung dài hạn duy trì ở mức trên 47%. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn này có điều chỉnh tăng qua các năm nhưng thay đổi không lớn. Trong đó, tỷ trọng cho vay dài hạn có dấu hiệu tăng mạnh từ 34,2% năm 2014 đến 39,3% cho năm 2021. Điều này thể hiện VCB chú trọng tăng trưởng cho vay các dự án trong các năm gần đây nhằm đem lại thu nhập cho ngân hàng (vì cho vay trung dài hạn thường có NIM cao hơn ngắn hạn) nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao do các dự án thời gian dài, chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế xã hội, các dự án thường có số tiền lớn tập trung ở một số KHDN rất lớn nên đòi hỏi công tác thẩm định, dự báo phải được thực hiện thật tốt.

Danh mục cho vay KHDN tại VCB:

Bảng 2.5. Tỷ trọng dư nợ cho vay theo một số loại hình DN chính

Bảng trên cho thấy, KHDN có dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất tại VCB là Công ty cổ phần, Công ty TNHH khác (chủ yếu là DNVVN). Nhóm KHDN là Công ty có nguồn vốn Nhà nước (Công ty TNHH MTV vốn Nhà nước 100%, Công ty Cổ phần vốn Nhà nước trên 50%) trước đây luôn chiếm tỷ trọng lớn nhưng hiện đã giảm dần. Điều này thể hiện VCB đang chuyển dịch theo định hướng thị trường, đa dạng hóa tệp khách hàng, hạn chế sự phụ thuộc vào các khách hàng lớn, khách hàng có yếu tố Nhà nước.

Cơ cấu cho vay theo các phân phúc KHDN:

Trong cho vay KHDN, bên cạnh việc giữ vững vị thế là ngân hàng dẫn đầu về phục vụ KHDN lớn và FDI, các năm gần đây VCB chủ động chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh, đẩy mạnh phân khúc KHDN vừa và nhỏ thông qua đổi mới và nâng cao toàn diện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cho các phân khúc này. VCB đã chủ động nhận diện, định vị và xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù cho khách hàng DNVVN.

Hình 2.1. Cơ cấu cho vay KHDN tại VCB giai đoạn 2019 -2023

Qua các biểu đồ trên đây cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ của VCB trong các năm qua: Tỷ trọng cho vay KHDN Lớn giảm dần đều qua các năm (~4%/ năm) trong khi cho vay KHDNVVN tăng liên tục qua các năm, KHDN FDI tăng nhẹ. Việc chuyển dịch này cho thấy VCB chú trọng tăng trưởng hiệu quả, dành nguồn lực cho đối tượng khách hàng mang lại lợi nhuận cao hơn và hạn chế dần sự phụ thuộc vào các DN lớn, đa dạng hóa danh mục khách hàng nhằm san sẻ rủi ro.

Bảo đảm tiền vay trong cho vay KHDN tại VCB:

Hình 2.2. Cho vay KHDN có TSBĐ tại VCB giai đoạn 2019 -2023

Phân tích các số liệu trên biểu đồ cho thấy công tác bảo đảm tiền vay tại VCB được chú trọng và duy trì ở mức khá. Tỷ lệ cho vay KHDN không có TSBĐ qua các năm có xu hướng giảm dần. Đặc biệt năm 2023 tỷ lệ này được giảm thấp ở mức 39,7%. Điều này phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN phần nào được đảm bảo do việc có TSBĐ sẽ hỗ trợ VCB xử lý để thu hồi nợ khi gặp rủi ro.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

2.2.2.1. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam:

Hình 2.3. Sơ đồ Mô hình tổ chức quản lý RRTD tại VCB

Nguồn: Báo cáo thường niên VCB năm 2023 Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên trong hoạt động quản lý RRTD:

Hội đồng quản trị:

Là cấp thẩm quyền cao nhất phê duyệt ban hành, sửa đổi các chính sách/văn bản chính sách quản lý RRTD theo thẩm quyền.

Ban hành, điều chỉnh các hạn mức kiểm soát RRTD đối với các lĩnh vực trọng yếu trên cơ sở tham mưu của Uỷ ban quản lý RR.

Phê duyệt cấu trúc thẩm quyền tín dụng, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và bố trí các vị trí thuộc bộ máy quản lý RRTD tùy theo điều kiện của VCB từng thời kỳ, đảm bảo thực hiện chiến lược quản lý RRTD hiệu lực và hiệu quả.

Giám sát Tổng Giám đốc trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách quản lý RRTD, hạn mức kiểm soát RRTD, văn bản chính sách quản lý RRTD do HĐQT ban hành;

Ủy ban Quản lý rủi ro:

Tham mưu cho HĐQT trong việc ban hành chính sách/văn bản chính sách quản lý RRTD phù hợp với chiến lược hoạt động, chiến lược kinh doanh của VCB trong từng thời kỳ.

Xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các văn bản chính sách quản lý RRTD do HĐQT ban hành để đưa các đề xuất đối với HĐQT về những yêu cầu cần thay đổi chính sách hiện hành. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Xem xét, rà soát trước khi trình HĐQT phê duyệt hạn mức kiểm soát RRTD.

Xem xét các báo cáo từ Tổng giám đốc (định kỳ hoặc đột xuất), đánh giá, phân tích và tham mưu cho HĐQT các vấn đề liên quan đến QLRR tín dụng.

Ủy ban có quy chế tổ chức hoạt động rõ ràng quy định về cơ cấu tổ chức, thành viên và các quy định hoạt động. Ủy ban được nhóm họp thường xuyên định kỳ tối thiểu 03 tháng/lần để thảo luận các vấn đề liên quan đến các khía cạnh rủi ro của VCB nói riêng và RR ngân hàng nói chung theo diễn biến thị trường.

Tổng Giám đốc:

Tổ chức triển khai công tác quản lý RRTD theo chiến lược và chính sách quản lý RRTD đã được HĐQT phê duyệt.

Ban hành, sửa đổi các văn bản chính sách quản lý RRTD theo thẩm quyền.

Duyệt ban hành, điều chỉnh hạn mức RRTD, phân bổ đến cấp Khối, giám sát cá nhân bộ phận thực hiện hạn mức RRTD đã được phân bổ.

Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá về quản lý RRTD và đề xuất HĐQT các biện pháp điều chỉnh, xử lý, khắc phục.

Triển khai các biện pháp, ứng xử tín dụng phù hợp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu RRTD.

Quyết định tín dụng trong mức thẩm quyền tín dụng được giao.

Hội đồng rủi ro:

Đề xuất tham mưu cho Tổng Giám đốc liên quan đến các vấn đề sau:

Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản chính sách quản lý RRTD.

Xây dựng và thực hiện hạn mức RRTD, phân bổ và giám sát trạng thái RRTD.

Rà soát, đánh giá chính sách quản lý RRTD để trình HĐQT phê duyệt ban hành, điều chỉnh.

Định kỳ hàng tháng Tổng Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc họp Hội đồng rủi ro 01 lần để trực tiếp nắm bắt, chỉ đạo điều hành các hoạt động liên quan đến rủi ro, rà soát hoạt động theo Hạn mức rủi ro, định hướng tín dụng đã được phê duyệt).

Giám đốc khối Quản lý rủi ro:

Đệ trình Tổng Giám đốc/HĐQT ban hành chính sách/văn bản chính sách quản lý RRTD và các quy định, quy trình, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo trong công tác quản lý RRTD.

Tổ chức triển khai, xây dựng, thực hiện và quản lý các chương trình, công cụ quản lý RRTD (chính sách/ văn bản chính sách quản lý RRTD, công cụ, hệ thống nhằm hỗ trợ nhận diện, đo lường, giám sát RRTD…).

Rà soát các báo cáo quản lý RRTD, DMTD, biện pháp xử lý RRTD phù hợp và đệ trình Tổng Giám đốc/HĐQT phê duyệt.

Tuyến bảo vệ thứ nhất (TBV1)

Bộ phận phát triển kinh doanh

Thực hiện quản lý RRTD theo chiến lược, quy định và các chính sách, quy định, quy trình, chỉ đạo trong công tác quản lý RRTD đã được phê duyệt.

Xây dựng các chương trình/sản phẩm tín dụng, phát triển khách hàng, thị trường mục tiêu nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhưng đảm bảo quản lý RRTD theo khẩu vị RRTD của VCB. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với thị trường mục tiêu/phân khúc khách hàng được xác định trong các chương trình/sản phẩm tín dụng.

Chủ động nhận diện, đo lường, thực hiện các quyết định có rủi ro, đánh giá, kiểm soát, giám sát và đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro khi có các dấu hiệu có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và chất lượng DMTD.

Bộ phận phê duyệt tín dụng

Xây dựng, triển khai, thực hiện chức năng tái thẩm định/đánh giá rủi ro độc lập, đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro và thực hiện chức năng phê duyệt tín dụng.

Tại ngân hàng với hạn mức tín dụng thuộc quyền phán quyết có thể thực hiện phê duyệt tín dụng. Các khoản vượt mức thẩm quyền ngân hàng thì Khối Phê duyệt tín dụng thực hiện thẩm định phê duyệt. VCB đã thành lập khối phê duyệt tín dụng, trong đó tách riêng các phòng thẩm định theo phân khúc khách hàng (KHDN lớn, KHDNVVN, KHBL) để hỗ trợ tốt nhất công tác phê duyệt tín dụng, phù hợp đặc thù và khẩu vị rủi ro theo từng đối tượng khách hàng. Đồng thời, VCB tổng rà soát, đánh giá toàn bộ quy trình hoạt động tại ngân hàng, hướng tới rút giảm hơn nữa thời gian xử lý giao dịch đối với khách hàng, tăng năng suất, tiết giảm và quản trị tốt chi phí hoạt động, gia tăng hiệu quả theo đúng định hướng về cải thiện môi trường kinh doanh.

Bộ phận quản lý RRTD tại đơn vị kinh doanh

Tham mưu, hỗ trợ Giám đốc Khối/Giám đốc thực hiện quản lý RRTD tại đơn vị trên cơ sở tuân thủ các chính sách của VCB.

Nhận dạng, kiểm soát và đề xuất các biện pháp giảm thiểu RRTD theo phân khúc khách hàng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

Phối hợp với bộ phận quản lý RRTD toàn hàng và các bộ phận liên quan trong hoạt động quản lý RRTD đối với phân khúc khách hàng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

Thiết lập, phân bổ hạn mức RRTD trong Khối; kiểm soát, giám sát, báo cáo việc thực hiện hạn mức RRTD trong khối.

Tuyến bảo vệ thứ hai (TBV2)

Tham mưu, giúp việc cho Ban lãnh đạo trong công tác QLRRTD toàn hệ thống, cụ thể như sau:

Bộ phận quản lý RRTD

Xây dựng cơ chế, chính sách về tín dụng và quản lý RRTD:

Quản lý giám sát danh mục TD

Xây dựng, triển khai các công cụ, hệ thống hỗ trợ quản lý RRTD Xây dựng, triển khai các mô hình đo lường RRTD

Tham gia các nội dung liên quan đến RRTD trong quá trình đưa ra các quyết định có RRTD tương ứng theo từng cấp có thẩm quyền theo quy định nội bộ VCB.

Giám sát chất lượng DMTD ngoại lệ trong phạm vi ban hành chính sách/ văn bản chính sách quản lý RRTD.

Bộ phận pháp chế, tuân thủ

Hỗ trợ pháp lý trong hoạt động kinh doanh, tham gia giải quyết các vụ việc mà VCB tham gia tố tụng.

Xây dựng, tổ chức triển khai văn bản chính sách, hệ thống công cụ quản lý tuân thủ; tham mưu, đề xuất các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tuân thủ.

Bộ phận quản lý, xử lý nợ có vấn đề

Xây dựng các quy trình, văn bản, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý, xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề.

Xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch giao cho các đơn vị trong hệ thống về xử lý, thu hồi các khoản nợ có vấn đề; theo dõi, giám sát tình hình diễn biến nợ có vấn đề.

Tuyến bảo vệ thứ ba (TBV3)

Đánh giá độc lập về tính đầy đủ, hợp lý, hiệu quả công tác quản lý RRTD tại các bộ phận nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý RRTD.

Chịu trách nhiệm trong việc kiểm toán các hoạt động quản lý RRTD đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và quy định nội bộ của VCB.

Chủ động nhận dạng các RRTD trọng yếu trong quá trình kiểm toán độc lập, đề xuất các biện pháp/ứng xử tín dụng phù hợp để ngăn ngừa/giảm thiểu rủi ro trong công tác quản lý RRTD.

Các văn bản chính sách quản lý RRTD cơ bản

a) Định hướng tín dụng

Định hướng tín dụng nhằm cụ thể hóa mức độ chấp nhận rủi ro trong khẩu vị rủi ro và cân đối với mục tiêu kinh doanh từng thời kỳ, chỉ ra những phân khúc/lĩnh vực VCB ưu tiên/kiểm soát/không cấp tín dụng. Trên cơ sở định hướng tín dụng, các đơn vị kinh doanh, đơn vị phát triển sản phẩm lập kế hoạch tìm kiếm, phát triển khách hàng, phát triển chương trình/sản phẩm tín dụng nhằm tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả; bộ phận đánh giá và phê duyệt tín dụng có cơ sở để phê duyệt/quyết định tín dụng.

Định hướng tín dụng được thiết lập hàng năm và phải được thường xuyên rà soát lại nhằm kịp thời điều chỉnh phù hợp với thực tiễn trong từng thời kì.

b) Thẩm quyền tín dụng

Hệ thống phân cấp thẩm quyền tín dụng được thiết lập từ Trụ sở chính đến các Chi nhánh nhằm quy định rõ trách nhiệm các cấp thẩm quyền trong phê duyệt/quyết định tín dụng. HĐQT giao Tổng Giám đốc phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với quy mô, đặc điểm tín dụng hiện tại và chiến lược phát triển của VCB trong từng thời kỳ.

Mức thẩm quyền tín dụng có thể được thiết lập theo từng phân khúc và hạng khách hàng, theo quy mô của khoản cấp tín dụng, tính chất và mức độ đầy đủ của TSBĐ và phải được rà soát, xem xét lại định kỳ, bảo đảm nguyên tắc Trụ sở chính kiểm soát một mức độ nhất định lượng hồ sơ cấp tín dụng hoặc dư nợ tín dụng của VCB (tùy thuộc khẩu vị rủi ro trong từng thời kỳ).

c) Chính sách giảm thiểu rủi ro tín dụng

Nguyên tắc thực hiện giảm thiểu RRTD VCB ban hành quy định về các biện pháp giảm thiểu RRTD để tăng khả năng thu hồi nợ, ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc thực hiện đúng cam kết tại hợp đồng cấp tín dụng, hạn chế tổn thất cho ngân hàng, mặt khác giúp VCB giảm chi phí dự phòng RRTD và tăng hệ số an toàn vốn (CAR). Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Các biện pháp giảm thiểu RRTD bao gồm: Biện pháp bảo đảm cấp tín dụng; Biện pháp bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba; Các biện pháp giảm thiểu RRTD khác phù hợp với quy định của pháp luật và VCB trong từng thời kỳ

VCB khuyến khích tối đa hóa các biện pháp giảm thiểu RRTD trên cơ sở cân đối giữa lợi ích mang lại và chi phí/rủi ro mà VCB phải bỏ ra/chấp nhận để xác lập, duy trì hiệu lực và quản lý các biện pháp này. Tuy nhiên, biện pháp giảm thiểu RRTD không thể thay thế cho việc thẩm định toàn diện hay bù đắp cho sự thiếu hụt thông tin về khách hàng. Năng lực trả nợ của khách hàng mới là căn cứ/yếu tố chủ chốt để VCB quyết định cấp tín dụng.

Nguyên tắc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với hoạt động có RRTD VCB quy định cụ thể danh mục TSBĐ được chấp nhận, điều kiện TSBĐ, phương pháp định giá và quy trình nhận, quản lý TSBĐ.

Có phương pháp xác định giá trị tài sản theo quy định của pháp luật về định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị thị trường, giá trị thu hồi và thời gian xử lý của từng loại TSBĐ làm cơ sở quản lý TSBĐ; xác định TSBĐ đủ điều kiện để khấu trừ và tỷ lệ khấu trừ khi trích lập dự phòng theo quy định của NHNN.

Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa trên giá trị TSBĐ (Loan to Value ratio – LTV) được thiết lập một cách thận trọng dựa trên: (i) rủi ro biến động giá trị TSBĐ, (ii) khả năng quản lý TSBĐ, (iii) tính thanh khoản của TSBĐ, (iv) rủi ro pháp lý của từng loại TSBĐ và (v) tần suất kiểm tra/định giá lại mà VCB áp dụng với loại TSBĐ đó.

TSBĐ được kiểm tra, đánh giá lại định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu theo nguyên tắcTSBĐ có sự biến động giá trị nhiều hơn sẽ phải đánh giá thường xuyên hơn. Trường hợp chất lượng, giá trị tài sản bị giảm sút dẫn đến không đáp ứng điều kiện tín dụng thì VCB yêu cầu khách hàng bổ sung TSBĐ hoặc giảm giá trị cấp tín dụng tương ứng.

Đối với việc nhận bảo lãnh, VCB đánh giá biện pháp bảo lãnh dựa trên mức độ tín nhiệm, năng lực pháp lý và khả năng tài chính của bên bảo lãnh.

VCB hướng dẫn thủ tục nhận bảo đảm, các mẫu hợp đồng bảo đảm/văn bản bảo lãnh và các thủ tục, mẫu biểu khác có liên quan đối với từng loại TSBĐ/biện pháp bảo lãnh nhằm bảo đảm hiệu lực pháp lý của giao dịch, xác lập thứ tự ưu tiên thanh toán của VCB trong suốt quá trình cấp tín dụng.

Ngoài ra, với việc áp dụng biện pháp bảo đảm bổ sung nhằm tối ưu hóa nguồn thu hồi nợ, VCB chấp nhận các TSBĐ/bảo lãnh đáp ứng quy định nhận bảo đảm của pháp luật mà không yêu cầu đáp ứng đầy đủ điều kiện của VCB.

d) Nghiệp vụ hỗ trợ tín dụng

Nghiệp vụ hỗ trợ tín dụng là một phần thiết yếu trong quy trình cấp tín dụng của VCB nhằm hỗ trợ, kiểm soát quá trình cấp tín dụng để giảm thiểu rủi ro hoạt động.

Các nghiệp vụ hỗ trợ tín dụng chủ yếu bao gồm: Tiếp nhận, kiểm soát hồ sơ tín dụng, soạn thảo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và các hồ sơ liên quan; Kiểm soát giải ngân; Khai báo/cập nhật dữ liệu về khách hàng, khoản cấp tín dụng, TSBĐ lên hệ thống công nghệ; Thông báo nhắc nợ; Cập nhật, lưu trữ hồ sơ tín dụng, quản lý hồ sơ TSBĐ; Quản lý hồ sơ TSBĐ.

e) Phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Việc phân loại tài sản có và trích lập dự phòng RRTD thực hiện theo chính sách của VCB trên cơ sở quy định của NHNN. Phương pháp phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro được đánh giá độc lập và được HĐQT phê duyệt.

Kết quả phân loại tài sản có là căn cứ để quản lý chất lượng tài sản có và trích lập dự phòng RRTD để đảm bảo giám sát chặt chẽ, kịp thời các khoản nợ, đặc biệt là nợ có vấn đề. Phân loại tài sản có được thực hiện tự động, các nguyên tắc về điều chỉnh nhóm nợ cần phải được quy định rõ ràng, minh bạch.

f) Quản lý và xử lý nợ có vấn đề

VCB áp dụng các biện pháp quản lý và xử lý nợ có vấn đề một cách kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng/khoản nợ, tình trạng TSBĐ nhằm hạn chế tối đa tổn thất tín dụng nhưng vẫn phải tuân thủ quy định của pháp luật, NHNN.

Quản lý khoản cấp tín dụng có vấn đề đảm bảo yêu cầu sau đây: (i) Quy định rõ tiêu chí, phương pháp để xác định khoản cấp tín dụng có vấn đề; (ii) Tăng cường đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng thu hồi nợ từ các biện pháp bảo đảm; (iii) Có biện pháp xử lý, cơ cấu lại đối với các khoản cấp tín dụng có vấn đề, kế hoạch thu hồi nợ; (iv) Tăng cường theo dõi, giám sát, thu hồi nợ; (v) Xác định trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan đến khoản cấp tín dụng xấu để có biện pháp xử lý.

Các biện pháp quản lý và xử lý nợ có vấn đề bao gồm: Hỗ trợ, tạo điều kiện để khách hàng khôi phục khả năng trả nợ (cấp tín dụng để khách hàng duy trì hoạt động, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ, giảm/miễn lãi, chuyển nợ thành vốn góp…); Xử lý TSBĐ, bán nợ; Khởi kiện, yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp; Sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro, bán nợ cho VAMC, xóa nợ/xuất toán nợ đã xử lý rủi ro;

g) Quản lý RRTD đối tác

VCB ban hành các quy định, quy trình quản lý RRTD đối tác. Các giới hạn giao dịch và giới hạn tập trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt và rà soát định kỳ bao gồm giới hạn cho từng khách hàng, khách hàng và người có liên quan, sàn giao dịch, mạng giao dịch điện tử và trung tâm thanh toán bù trừ. Các giới hạn được thiết lập theo hướng thận trọng, phù hợp với năng lực vốn, tình hình tài chính và năng lực quản lý của VCB. Giới hạn giao dịch tính đến giới hạn rủi ro trước thanh toán và giới hạn rủi ro trong ngày thanh toán. VCB cũng thiết lập các tiêu chí đánh giá đối tác và sử dụng các biện pháp giảm thiểu RRTD phù hợp đối với đối tác. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ quản lý RRTD

VCB xây dựng các công cụ/hệ thống nhằm hỗ trợ hoạt động QLRRTD một cách chủ động, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tế, quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động tín dụng của VCB trong từng thời kỳ. Các công cụ/hệ thống hỗ trợ cơ bản gồm có:

  • Cấu phần nghiệp vụ tín dụng của hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking): Corebanking đóng vai trò xương sống trong hệ thống công nghệ của VCB, bảo đảm khả năng xử lý giao dịch với khối lượng lớn, cập nhật theo thời gian thực (real – time), lưu trữ thông tin và hỗ trợ vấn tin, báo cáo. Các chức năng chủ yếu gồm: Tiếp nhận, lưu trữ thông tin từ hệ thống khởi tạo và phê duyệt tín dụng, hệ thống quản lý TSBĐ và các hệ thống khác liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của VCB; Thực hiện tạo tài khoản, giải ngân, hạch toán; Hỗ trợ vấn tin khách hàng, giới hạn tín dụng, hợp đồng cấp tín dụng, tài khoản, TSBĐ…; Chuyển dữ liệu đến hệ thống quản lý thông tin (MIS/EDW) hỗ trợ giám sát, báo cáo tín dụng.
  • Hệ thống khởi tạo và phê duyệt tín dụng (LOS): Hỗ trợ quy trình cấp tín dụng từ khâu nhận hồ sơ, thẩm định, phê duyệt tín dụng đến kiểm soát trước giải ngân. Các chức năng chủ yếu gồm: Giám sát quy trình cấp tín dụng theo thời gian thực; Hỗ trợ phân tích và phê duyệt tín dụng tự động/bán tự động; Tăng mức độ tuân thủ, khả năng kiểm soát tín dụng; Tối ưu hóa quy trình tín dụng, giảm thời gian tác nghiệp.
  • Hệ thống XHTDNB: Hỗ trợ quy trình phê duyệt và giám sát tín dụng, cải thiện tính chính xác và hiệu lực của việc ra quyết định cấp tín dụng, đồng thời hỗ trợ phân loại rủi ro và quản trị RRTD. Các chức năng chủ yếu gồm: Chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng; Tính toán điểm và hạng rủi ro khoản nợ của khách hàng; Vấn tin lịch sử chấm điểm khách hàng, xem chi tiết các bản ghi.
  • Hệ thống cảnh báo sớm (EWS): Hỗ trợ nhận diện sớm các khách hàng suy giảm khả năng trả nợ từ đó kịp thời triển khai các biện pháp ứng xử phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro và tổn thất cho VCB.
  • Hệ thống quản lý thu hồi và xử lý nợ: Có các chức năng chủ yếu gồm (i) nhắc nợ, nhắc việc và quản lý thông tin thu hồi nợ cơ bản; (ii) thu thập và quản lý thông tin cơ bản xử lý nợ. Hệ thống hỗ trợ quản lý việc thu hồi/xử lý nợ thuận tiện và đầy đủ, khắc phục những hạn chế, thiếu sót từ việc quản lý thủ công.

Quy định cụ thể hệ thống XHTDNB đối với KHDN tại VCB

Hiện nay VCB đã xây dựng hệ thống XHTDNB, đổi mới nội dung và phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. VCB đã nhìn nhận toàn diện RRTD trong mối quan hệ với các rủi ro khác và đã quy định vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở cho hoạt động quản trị rủi ro.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VCB bắt đầu được áp dụng từ năm 2008 theo phương pháp chuyên gia. Đến năm 2012, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng lại bằng phương pháp thống kê và triển khai áp dụng trước với khách hàng cá nhân và KHDN siêu nhỏ sau đó triển khai đến khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo phương pháp chuyên gia vẫn được duy trì áp dụng. Hạng tín dụng của khách hàng có thể được xác định thông qua việc XHTDNB theo phương pháp chuyên gia và/hoặc phương pháp thống kê tùy theo mức độ đáp ứng về cơ sở dữ liệu, nguồn nhân lực, công cụ hỗ trợ.

Bản chất của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống CNTT hỗ trợ việc đánh giá, chấm điểm sức khỏe của khách hàng, khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một khách hàng, căn cứ vào số điểm đã chấm để phân loại khách hàng đó vào hạng tín dụng phù hợp. VCB đã xây dựng bộ chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng tín dụng với bộ thẻ điểm được thiết kế riêng theo từng phân khúc KHDN, theo đặc thù ngành nghề, kết hợp các yếu tố định lượng và định tính. Nội dung và quy trình xếp hạng KHDN cơ bản như sau:

Hệ thống xếp hạng này phân loại nợ theo phương pháp định tính và định lượng trong 02 phần là: tài chính và phi tài chính.

Phần tài chính: Việc đánh giá yếu tố tài chính của doanh nghiệp dựa trên phương pháp định lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính năm gần nhất. Các nhóm chỉ tiêu tài chính được xem xét bao gồm: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản; Nhóm chỉ tiêu hoạt động; Nhóm chỉ tiêu cân nợ và Nhóm chỉ tiêu thu nhập.

Phần phi tài chính:

Các yêu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và phương pháp định lượng, bao gồm các nhóm: Khả năng trả nợ của doanh nghiệp; Trình độ quản lý và môi trường doanh nghiệp; Quan hệ với Ngân hàng; Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành; Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá từ 20-100 điểm và tỷ trọng cho từng chỉ tiêu thay đổi tuỳ thuộc vào ngành nghề và quy mô của doanh nghiệp. Điểm của phần tài chính chiếm từ 25-30% tổng điểm xếp hạng và phần phi tài chính chiểm khoảng 70-75% tổng điểm xếp hạng.

Tổng điểm kết hợp 02 yếu tố phi tài chính và tài chính để xác định mức phân loại của khoản cho vay theo Bảng sau:

Bảng 2.6. Phân loại nợ theo XHTDNB của VCB đối với KHDN

KHDN được chấm điểm xếp hạng ngay từ khi bắt đầu đặt quan hệ tín dụng với VCB, định kỳ đánh giá xếp hạng lại 01 lần/năm, 6 tháng có rà soát các biến động tình hình của khách hàng, đánh giá xếp hạng lại (nếu cần). Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Dựa trên kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng, làm căn cứ cho các bộ phận cấp tín dụng, các cấp thẩm quyền tham chiếu đưa ra các quyết định tín dụng phù hợp. Kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng cũng là 1 tiêu chí để xác định thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng cho khách hàng đó cũng như là tiêu chí trong việc áp dụng các chính sách sản phẩm/chính sách ưu đãi/chính sách giá…. Như vậy,

hiện nay phần lớn đánh giá RRTD của VCB vẫn đang triển khai theo phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ mà bản chất của phương pháp này đó là phương pháp chuyên gia, dựa vào số liệu quá khứ kết hợp với kinh nghiệm của ngân hàng cho nên phần nào không đảm bảo tính khách quan do vẫn có yếu tố định tính của người đánh giá.

Quy định về hệ thống Cảnh báo sớm RRTD khách hàng tại VCB

Hệ thống Cảnh báo sớm RRTD (EWS) là hệ thống được vận hành trên cơ sở kết hợp phương pháp chuyên gia và phương pháp mô hình thống kê để phân tích các chỉ tiêu thuộc bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm và các thông tin thu thập từ kết quả trả lời bảng câu hỏi điều tra để đưa ra danh sách khách hàng thuộc diện cảnh báo rủi ro.

Hệ thống EWS gồm 3 phần cơ bản sau: Bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm; Hệ thống EWS cảnh báo sớm rủi ro tín dụng; Cơ sở dữ liệu và hệ thống lưu trữ thông tin, báo cáo.

Ngoài ra, Hệ thống EWS còn có chức năng: (i) theo dõi việc triển khai và hoàn thành các biện pháp ứng xử đối với khách hàng thuộc diện cảnh báo; (ii) các báo cáo tự động hỗ trợ công tác quản lý danh mục khách hàng; (iii) lưu trữ cơ sở dữ liệu và thông tin liên quan đến việc thực hiện cảnh báo sớm.

Nguyên tắc vận hành Hệ thống EWS: (i) Khách hàng có dư nợ nhóm 1 được hệ thống định kỳ tính toán các chỉ tiêu hệ thống trong lịch sử, hiện tại (như: tần suất quá hạn, lịch sử tín dụng, TSBĐ, dòng tiền chuyển về,…) để ra một danh sách khách hàng cần điều tra; (ii) ngân hàng thực hiện trả lời bộ câu hỏi điều tra về khách hàng (về thực trạng hoạt động kinh doanh, quản lý diều hành DN, quan hệ với các TCTD khác,…); (iii) Hệ thống tổng hợp ra danh sách khách hàng cảnh báo Xanh (bình thường), Vàng (khó khăn tạm thời), Đỏ (rủi ro cao, suy giảm chất lượng tín dụng); (iv) ngân hàng đề xuất biện pháp ứng xử/hành động và thực hiện; (v) Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát việc thực hiện biện pháp của ngân hàng đối với khách hàng.

Ứng dụng kết quả của EWS: Hỗ trợ thông tin, lưu ý đối với các đơn vị trong việc cấp tín dụng cho khách hàng đang phân loại nợ nhóm 1 tại cả ba giai đoạn: Thẩm định, cấp tín dụng và giám sát sau cấp tín dụng; Là căn cứ để quản lý rủi ro đối với các khoản vay được phân loại nợ nhóm 1 tiềm ẩn nguy cơ chuyển nhóm nợ.

Nguyên tắc thực hiện cảnh báo sớm: Các thông tin sử dụng để cảnh báo sớm phải được điều tra, thẩm định kỹ, bảo đảm mức độ tin cậy; Việc trả lời bảng câu hỏi điều tra cảnh báo sớm phải được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, khách quan và có căn cứ xác minh; Các khách hàng đang trong quá trình thực hiện các biện pháp ứng xử/hành động theo danh sách cảnh báo Vàng/Đỏ của các kỳ trước đó không thực hiện chấm điểm cảnh báo sớm; Khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều Chi nhánh thì Chi nhánh đầu mối quản lý khách hàng sẽ thực hiện trả lời điều tra khách hàng, các Chi nhánh khác cung cấp thông tin.

2.2.2.2. Quy trình quản lý RRTD tại VCB Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

a) Các bước quản lý RRTD cơ bản

VCB thực hiện quản lý RRTD tại 2 cấp độ: Cấp độ giao dịch (từng khoản cấp tín dụng) và Cấp độ DMTD (toàn bộ danh mục cấp tín dụng). Quản lý RRTD cơ bản gồm 5 bước sau:

  • Nhận dạng: Xác định RRTD trọng yếu, nguy cơ gây ra RRTD và xác định nguyên nhân gây ra RRTD.
  • Đo lường: Sử dụng các phương pháp, mô hình đo lường rủi ro để xác định tác động ngắn hạn, dài hạn của RRTD đối với thu nhập, tỷ lệ an toàn vốn và khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của VCB.
  • Theo dõi: Theo dõi trạng thái rủi ro và đánh giá kịp thời, cảnh báo sớm khả năng vi phạm các hạn mức RRTD.
  • Kiểm soát: Kiểm soát trạng thái RRTD thực tế để tuân thủ giới hạn cấp tín dụng, hạn mức RRTD, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý kịp thời các rủi ro để đảm bảo tuân thủ các hạn mức RRTD và có biện pháp xử lý khi chất lượng tín dụng bị suy giảm.
  • Báo cáo: Thực hiện báo cáo thông tin kịp thời, đầy đủ về trạng thái RRTD, hiệu quả của các biện pháp kiểm soát RRTD cho người có thẩm quyền và các bên liên quan để có quyết định phù hợp nhằm hạn chế RRTD và nâng cao hiệu quả công tác QLRRTD tại VCB.

VCB thực hiện đánh giá các yếu tố nội tại và yếu tố bên ngoài để nhận dạng RRTD đối với DMTD, làm cơ sở để đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế/kiểm soát những rủi ro này.

Yếu tố nội tại cần phân tích DMTD của VCB (cơ cấu, chất lượng, tốc độ tăng trưởng, các cam kết chưa giải ngân…)

Yếu tố bên ngoài cần phân tích/dự báo triển vọng kinh tế vĩ mô, các ngành kinh tế; các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, NHNN, các quy định của pháp luật…

Bước 2: Đo lường rủi ro tín dụng ở cấp độ danh mục

VCB thực hiện đo lường RRTD thông qua ước lượng tổn thất danh mục:

Khi điều kiện cho phép, VCB sẽ sử dụng mô hình đo lường RRTD để lượng hóa giá trị tổn thất tín dụng tối đa của DMTD, từ đó xác định mức vốn cần thiết để chống đỡ cho rủi ro này.

Tổn thất tín dụng của một DMTD có thể phân chia thành 2 loại là tổn thất trong dự tính (Expected loss, EL) và tổn thất ngoài dự tính (Unexpected loss, UL). Tổn thất trong dự tính được bù đắp thông qua chính sách định giá và trích lập dự phòng; tổn thất ngoài dự tính được bù đắp thông qua vốn của ngân hàng.

Bước 3: Theo dõi rủi ro tín dụng ở cấp độ danh mục

Giám sát DMTD

VCB thực hiện giám sát DMTD toàn hệ thống và/hoặc theo từng phân khúc KHDN khách hàng nhằm kịp thời đề xuất các biện pháp đối phó.

Các nội dung giám sát DMTD bao gồm: Giám sát diễn biến tăng trưởng DMTD; Giám sát chất lượng DMTD; Giám sát cơ cấu và mức độ tập trung DMTD (đa chiều); Giám sát các hạn mức kiểm soát RRTD, hạn mức RRTD và cảnh báo sớm các hạn mức có thể bị vi phạm; Giám sát các Chi nhánh nợ xấu lớn, chuyển biến tiêu cực, tiềm ẩn rủi ro; Đánh giá mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN và VCB; Đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro DMTD

Giám sát danh mục TSBĐ

VCB thực hiện giám sát danh mục TSBĐ thông qua kiểm soát tỷ trọng cấp tín dụng có bảo đảm và cơ cấu TSBĐ trong hệ thống VCB (cơ cấu loại hình TSBĐ, sự chuyển dịch về loại hình TSBĐ, nguồn gốc hình thành tài sản, đối tượng sở hữu TSBĐ…), phát hiện các rủi ro trong việc nhận/quản lý/giám sát TSBĐ và đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hệ thống VCB.

Bước 4: Kiểm soát rủi ro tín dụng ở cấp độ danh mục

Đề xuất điều chỉnh các giải pháp nhằm tuân thủ các hạn mức RRTD;

VCB thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro như là một phương thức chủ động trong việc quản lý DMTD. Trong trường hợp rủi ro của DMTD vượt quá mức độ chấp nhận rủi ro của VCB hoặc VCB muốn thay đổi cấu trúc DMTD hiện tại, VCB có thể cân nhắc thực hiện chuyển rủi ro thông qua bán nợ, chứng khoán hóa, phái sinh tín dụng… Việc sử dụng những công cụ chuyển rủi ro phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Bước 5: Báo cáo rủi ro tín dụng ở cấp độ danh mục

Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng: Định kỳ tối thiểu hằng quý hoặc đột xuất

Báo cáo nội bộ về rủi ro tập trung đối với hoạt động cấp tín dụng: Định kỳ tối thiểu 06 tháng hoặc đột xuất

c) Các bước QLRRTD ở cấp độ giao dịch

Bước 1: Nhận dạng rủi ro tín dụng ở cấp độ giao dịch

Đây là khâu đầu tiên trong quy trình cấp tín dụng và thực hiện cho từng đối tượng khách hàng/đối tác. Việc nhận diện rủi ro được thực hiện bởi đơn vị kinh doanh ngay khi tiếp xúc khách hàng/tiếp nhận hồ sơ khách hàng và phải đảm bảo thu thập được đầy đủ các thông tin cơ bản về khách hàng, người có liên quan, nguồn trả nợ, mục đích của khoản tín dụng nhằm nhận diện đầy đủ các rủi ro có thể gặp phải trong trường hợp cấp tín dụng/thiết lập các giao dịch đối với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mới quan hệ với ngân hàng.

Mọi hình thức cấp tín dụng/giao dịch chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp với các tiêu chí cấp tín dụng/thực hiện giao dịch theo quy định của VCB.

Bước 2: Đo lường/đánh giá rủi ro tín dụng ở cấp độ giao dịch

Xếp hạng tín dụng nội bộ

VCB thực hiện chấm điểm XHTDNB khách hàng trong quá trình thẩm định, cấp tín dụng và chấm điểm định kỳ hoặc đột xuất khi có biến động bất lợi có khả năng thay đổi hạng tín dụng của khách hàng để cập nhật chính xác mức độ rủi ro của khách hàng. Việc chấm điểm XHTDNB được thực hiện nhằm các mục đích sau: Làm căn cứ ra quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng; Làm căn cứ phân loại nợ của VCB theo quy định của NHNN; Hỗ trợ xây dựng chính sách khách hàng và ứng xử tín dụng với khách hàng; Hỗ trợ định giá khoản tín dụng; Đo lường hiệu quả trên cơ sở điều chỉnh rủi ro và hỗ trợ các công tác khác cần xác định mức độ RRTD của khách hàng.

Thẩm định tín dụng

Với vai trò tuyến bảo vệ thứ nhất trong hoạt động quản lý RRTD, đơn vị kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ về hồ sơ đề xuất cấp tín dụng trước khi trình phê duyệt.

VCB thực hiện kiểm soát rủi ro khách hàng/khoản tín dụng/khoản giao dịch thông qua việc thẩm định, đánh giá và phê duyệt/quyết định các khoản tín dụng mới cũng như thay đổi, gia hạn và tái tục các khoản tín dụng hiện tại hoặc phê duyệt/quyết định thực hiện giao dịch, gia hạn thời hạn nghĩa vụ thanh toán. Việc thực hiện thẩm định tín dụng đảm bảo tối thiểu bao gồm các nội dung sau: Xác định cụ thể người có liên quan của khách hàng, tổng dư nợ cấp tín dụng của khách hàng, khách hàng và người có liên quan; Đánh giá tính đầy đủ về hồ sơ, tình trạng pháp lý, năng lực tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng thu hồi của TSBĐ…;

Bước 3: Định giá dựa trên rủi ro VCB thực hiện định giá tín dụng trên cơ sở đánh giá rủi ro, theo đó khoản tín dụng/giao dịch có rủi ro cao hơn sẽ phải áp dụng mức lãi suất cao hơn và ngân hàng có khả năng kiểm soát được mức độ rủi ro chấp nhận của mình.

Bước 4: Theo dõi rủi ro tín dụng ở cấp độ giao dịch

VCB thực hiện giám sát liên tục khách hàng/khoản tín dụng nhằm phát hiện các dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro hoặc có sự gia tăng mức độ rủi ro để có biện pháp ứng xử kịp thời. Trong quá trình giám sát, có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ để có thể nhận diện sớm RRTD của khách hàng trước khi đối mặt với những vấn đề nghiêm trọng.

Đơn vị kinh doanh chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát khách hàng, phát hiện sớm và báo cáo các khoản nợ có vấn đề dựa trên các tiêu chí về tình trạng tín dụng, đặc biệt là các tiêu chí định lượng. Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng, đơn vị kinh doanh cần đưa ra các biện pháp ứng xử kịp thời nhằm phòng ngừa và giảm thiểu RRTD.

Giám sát khoản cấp tín dụng sau khi được giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc sau đây: Kiểm tra việc sử dụng vốn vay và thực hiện các điều khoản khác trong hợp đồng cấp tín dụng của khách hàng; Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng (tình hình tài chính, tình hình kinh doanh…); Thực hiện quản lý TSBĐ; Theo dõi lịch trả nợ, nhắc nhở khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, báo cáo kịp thời cho các cấp có thẩm quyền khi khách hàng có nguy cơ không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ;

Theo dõi kết quả phân loại nợ của khoản cấp tín dụng.

Bước 5: Kiểm soát rủi ro tín dụng ở cấp độ giao dịch

VCB kiểm soát RRTD theo HMRR tín dụng được phân bổ đối với từng khoản cấp tín dụng, danh mục các khoản cấp tín dụng bao gồm: tần suất tối thiểu thực hiện kiểm soát từ xa và kiểm tra tại chỗ đối với khách hàng để thu thập thông tin phục vụ cho việc theo dõi RRTD.

Sau khi cấp tín dụng/thực hiện giao dịch, các đơn vị kinh doanh phải tiếp tục định kỳ đánh giá lại khách hàng để nhận diện RRTD phát sinh trong quá trình quan hệ với khách hàng, đảm bảo GHTD/khoản tín dụng đã cấp vẫn phù hợp với chính sách tín dụng của VCB. Việc đánh giá lại phải được tiến hành trên cơ sở thẩm định đầy đủ thông tin cập nhật về tình hình kinh doanh và tài chính của khách hàng.

Tần suất và nội dung đánh giá lại khách hàng được quy định phù hợp với mức độ rủi ro của khách hàng/sản phẩm.

Bước 6: Báo cáo rủi ro tín dụng ở cấp độ giao dịch

Trong quá trình cấp và quản lý tín dụng, đơn vị kinh doanh lập các báo cáo liên quan đến khách hàng, khách hàng và người có liên quan để phục vụ quá trình quản lý RRTD của VCB.

2.2.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

a) Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại VCB

VCB luôn đặt mục tiêu kiểm soát rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng gắn liền với hoạt động kinh doanh. Từ năm 2015 VCB là đơn vị tiên phong trong việc định hướng quản trị rủi ro hướng tới chuẩn mực Basel II và áp dụng mô hình 3 vòng kiểm soát rủi ro theo đúng chuẩn mực quốc tế (tái cấu trúc toàn bộ cơ cấu tổ chức, hệ thống văn bản, hạ tầng kỹ thuật…). Từ đó đến nay, VCB không ngừng đổi mới, phát huy các mặt hiệu quả, điều chỉnh khắc phục các hạn chế để vận hành hệ thống quản trị RRTD theo thông lệ quốc tế, hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong bối cảnh thị trường còn có nhiều biến động không thuận lợi.

Nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại VCB * Nhận diện tại đơn vị kinh doanh trực tiếp:

Để thực hiện được cho vay KHDN, từ cán bộ Quan hệ khách hàng, đến các cấp lãnh đạo phòng, Ban giám đốc ngân hàng cần thực hiện phân tích, nhận định, đánh giá năng lực của khách hàng theo mô hình 5C, gồm có: Năng lực hành vi dân sự của đại diện doanh nghiệp và người bảo lãnh; Hồ sơ pháp lý; Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp; Dòng tiền, tính khả thi, hiệu quả của Phương án/Dự án vay vốn; Tài sản đảm bảo….

Tại VCB công tác nhận diện rủi ro tại các ngân hàng được thực hiện từ các cấp cán bộ, lãnh đạo cấp trung, lãnh đạo cấp cao theo hướng dẫn/quy trình/quy định cụ thể do VCB ban hành; Các trường hợp vượt thẩm quyền ngân hàng sẽ trình do khối phê duyệt tín dụng thực hiện thẩm định và đưa ra các nhận định đánh giá rủi ro từ đó ra quyết định tín dụng đối với khách hàng.

Việc nhận diện RRTD được các bộ phận thực hiện xuyên suốt quá trình cho vay khách hàng từ khâu thẩm định cấp tín dụng, giải ngân, kiểm soát sau vay…

Ngoài ra, tại ngân hàng việc nhận diện rủi ro còn được các bộ phận rà soát như: Hỗ trợ tín dụng tại ngân hàng, Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ hỗ trợ rà soát toàn bộ các hồ sơ khoản tín dụng, hỗ trợ rà soát khách hàng đảm bảo tuân thủ đúng quy trình, quy chế của VCB.

Nhận diện rủi ro tại Trụ sở chính:

Tại khâu nhận diện rủi ro này, các Phòng/Ban thuộc Tuyến bảo vệ thứ 2 thực hiện vai trò nhiệm vụ của mình trong việc phân tích các dữ liệu rủi ro toàn hàng để đưa ra các cảnh báo về rủi ro tới ban lãnh đạo, cụ thể:

Phòng Quản lý RRTD, đầu tư: Thực hiện phân tích rủi ro tín dụng toàn hàng, đưa ra các báo cáo định kỳ tới Ban Lãnh đạo. Đưa ra các định hướng phát triển về DMTD cũng như các cảnh báo cần thiết hỗ trợ Ban Lãnh đạo ngân hàng trong các quyết định, định hướng trong hoạt động kinh doanh;

Phòng Quản lý Rủi ro Thị trường: Thực hiện các báo cáo định kỳ về tình hình thị trường kinh doanh;

Phòng Quản lý Rủi ro Hoạt động: Giám sát chặt chẽ quá trình hoạt động của ngân hàng từ đó đưa ra các cảnh báo rủi ro hoạt động;

Phòng Kiểm tra Kiểm soát Nội bộ: Hỗ trợ nhận diện các rủi ro trong hoạt động và tuân thủ của các đợn vị kinh doanh, chi nhánh VCB qua quá trình kiểm tra kiểm soát việc cấp tín dụng đối với khách hàng. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Các phòng thuộc khối pháp chế và tuân thủ: Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và tuân thủ theo đúng quy trình, quy chế của VCB, thực hiện nhận diện và báo cáo ban lãnh đạo các rủi ro pháp lý, các rủi ro trong tuân thủ của VCB;

Đồng thời, tại bước nhận diện rủi ro này các bộ phận khác thuộc tuyến bảo vệ 1 cũng cùng đồng thời tham gia trong quá trình thực hiện và nhận diện cũng như đưa ra các cảnh bảo rủi ro kịp thời tới Ban Lãnh đạo VCB.

Thực trạng rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Phân loại nợ vay KHDN tại VCB giai đoạn 2019 – 2023

Bảng 2.8. Phân loại nợ vay KHDN tại VCB giai đoạn 2019 – 2023

Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy chất lượng nợ đối với KHDN của VCB trong các năm qua có diễn biến theo xu hướng bất lợi. Tổng dư nợ dưới tiêu chuẩn (hay còn gọi là nợ quá hạn) biến động tăng lớn từ năm 2021 đến tăng đột biến cho năm 2023. Đặc biệt nợ có khả năng mất vốn tăng 83% so với năm 2022 từ 4,875 tỷ đồng tăng lên 8,960 tỷ đồng.

Hình 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn tại VCB giai đoạn 2019 – 2023

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB từ năm 2019-2023) Quan sát chỉ tiêu nợ quá hạn tại VCB các năm cho thấy có biến động lên xuống qua các năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ của KHDN thường có xu hướng cao hơn/cao hơn khá nhiều so với tỷ lệ nợ quá hạn toàn VCB thể hiện chất lượng nợ của KHDN có diễn biến xấu hơn các phân khúc khách hàng bán lẻ (biến động tăng giảm từ 2019-2022 và tăng mạnh trong năm 2023). Tuy tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với tiêu chuẩn quốc tế (dưới 5%) nhưng xu hướng cho thấy chất lượng tín dụng đối với cho vay KHDN tại VCB cần được chú trọng xem xét nghiêm túc để tránh tiếp tục phát sinh mạnh trong các năm tiếp theo.

Hình 2.5. Tỷ lệ nợ xấu tại VCB giai đoạn 2019 – 2023

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB từ năm 2019-2023) Tương tự với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu của VCB qua các năm có nhiều biến động và tỷ lệ nợ xấu của KHDN luôn ở mức cao hơn so với toàn VCB. Từ 2019 tới 2021 tỷ lệ nợ xấu của VCB luôn ở quanh mức trên dưới 1%. Tuy nhiên, từ 2022 tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2023 ở mức 1,58%, chủ yếu do tỷ lệ nợ xấu cho vay KHDN các năm này tăng rất mạnh (lên tới 2% cho năm 2023).

Tuy tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay tại VCB thấp so với mức quy định của NHNN là 3%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu trung bình của toàn Ngành ngân hàng trong năm 2021 là 1,89% nhưng tỷ lệ nợ xấu của KHDN thì lớn hơn khá so với mức trung bình trên và với số liệu tăng vọt năm 2023 thì cho thấy VCB cũng cần phải nghiêm túc xem xét các giải pháp nhằm kiểm soát việc tiếp tục phát sinh thêm nợ xấu mới, đặc biệt kiểm soát tỷ lệ nợ xấu KHDN dưới mức trung bình của ngành.

Phân tích nợ xấu KHDN theo phân khúc:

Hình 2.6. Nợ xấu KHDN theo từng phân khúc khách hàng từ 2019 – 2023

Số dư nợ xấu KHDN của VCB chủ yếu tập trung ở KHDN lớn, năm 2023 chiếm tỷ trọng 56% tổng toàn nợ xấu của KHDN. Tỷ lệ tăng nợ xấu cũng nằm chủ yếu ở KHDN lớn do KHDN FDI có tỷ trọng nợ xấu cao nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ KHDN (11%). Nợ xấu tập trung ở KHDN thể hiện công tác phân tích và cảnh báo rủi ro theo danh mục tại vòng kiểm soát thứ 2 vẫn chưa tư vấn được cho Ban Lãnh đạo bao quát về thị trường, định hướng phù hợp cho từng danh mục, cũng như định hướng cấp tín dụng toàn hàng. Như phân tích nợ xấu các ngành bên dưới (nợ xấu tập trung ở 1 số ngành tiềm ẩn rủi ro như Kinh doanh BĐS, xây dựng…) cho thấy việc định hướng tín dụng còn hạn chế.

Phân tích chi tiết về các nhóm ngành có quy mô và tỷ lệ nợ xấu lớn trong năm 2023:

Bảng 2.9. Dư nợ xấu KHDN các ngành tại VCB từ 2019 – 2023

Như vậy năm 2023 tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến chủ yếu tập trung ở lĩnh vực Công nghiệp chế biến chế tạo, hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, xây dựng là ba lĩnh vực tập trung nợ xấu lớn nhất và tăng trưởng dư nợ xấu lớn nhất.

Như vậy năm 2023 nợ xấu của VCB cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng đi xuống của thị trường bất động sản.

Phân tích chi tiết tới các nhóm ngành và từng doanh nghiệp có nợ xấu cao, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn hàng, học viên đã phân tích chi tiết và đưa ra một vài nhóm nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của các nhóm doanh nghiệp và từ nguyên nhân này đưa ra nhận định yếu kém tại từng vòng kiểm soát như sau:

  • KHDN thường xuyên nợ xấu do tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn (chủ yếu do Dự án hoàn thành nhưng chất lượng đầu ra không đạt tiêu chuẩn, dẫn tới dòng tiền không được như dự kiến): Do diễn biến bất thường như; Do dịch bệnh, thiên tại bất ngờ; Nguồn tiền về bị chậm thanh toán so với hợp đồng dẫn tới khó khăn trong hoạt động; Khó khăn trong tiêu thụ đầu ra; Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB
  • Nhóm chuyển nợ xấu do vi phạm pháp luật Vi phạm pháp luật, bị điều tra;
  • Nhóm khó khăn do sử dụng vốn sai mục đích, đầu tư ngoài ngành
  • Nhóm khó khăn do hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng từ công ty mẹ và các công ty trong nhóm;
  • Nhóm KHDN chuyển nợ xấu do ngân hàng quản lý giám sát sau vay chưa tốt, KH không thực hiện đúng cam kết;

Các nhóm nguyên nhân chi tiết nêu trên cho thấy vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong các vòng rủi ro hiện tại của VCB. Cụ thể:

Ngoại trừ các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai bệnh dịch là không thể có phân tích đánh giá và nhận định để hạn chế rủi ro. Còn lại các diễn biến nợ xấu vì khó khăn của thị trường hay khó khăn trong quản lý như tiêu thụ sản phẩm đầu ra, chất lượng đầu ra không đạt chuẩn, chuyển nợ xấu do vi phạm pháp luật thể hiện chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng, Trụ sở chính đang chưa được đảm bảo, Tuyến bảo vệ thứ nhất vẫn phát huy hết vai trò trong công tác thực hiện triển khai kinh doanh trực tiếp. Đối với các rủi ro thị trường thể hiện vài trò tư vấn định hướng về rủi ro thị trường, danh mục của Tuyến bảo vệ thứ 2 chưa thực sự phát huy đúng và đủ vai trò của mình. Nhóm khó khăn trong việc sử dụng vốn sai mục đích và đầu tư ngoại ngành thể hiện thể hiện Tuyến bảo vệ thứ nhất vẫn chưa phát huy được vài trò tuân thủ theo đúng quy trình, quy chế của VCB trong việc kiểm tra giám sát sau cho vay hoặc ngay từ khâu thẩm định phê duyệt cấp tín dụng cho KHDN đầu tư ngoài ngành. Đồng thời, Tuyến bảo vệ thứ hai chưa hoàn thành tốt công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động của các đơn vị để phát sinh nợ xấu.

Như vậy, Nguyên ngân dẫn đến nợ xấu tín dụng KHDN tại VCB do cả khách quan và chủ quan như: (i) Nguyên nhân khách quan là: Tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động tiêu cực đặc biệt đối với một số ngành như bất động sản, xây dựng, sản xuất, xi măng, sắt thép, cao su, chăn nuôi & thức ăn chăn nuôi … ảnh hưởng tới hình hình sản xuất kinh doanh của các KHDN trong ngành đang vay vốn, khả năng trả nợ gặp khó khăn; (ii) Nguyên nhân chủ quan là: các vòng rủi ro chưa phát huy hết vài trò của từng vòng, và vẫn còn những hạn chế ở các vòng rủi ro thứ nhất và thứ hai. Vòng rủi ro thứ 3 vẫn còn rất mỏng, chưa thể bao phù kiểm soát được hoạt động kinh doanh toàn hàng.

So sánh nợ xấu của VCB với 1 số NHTM quy mô lớn

Hình 2.7. Nợ xấu của các NHTM từ 2020 – 2023

Hình 2.8. Tỷ lệ nợ xấu tại NHTM từ 2020 – 2023

So với các ngân hàng TMCP cùng quy mô và thuộc nhóm các ngân hàng có vốn nhà nước, là bốn ngân hàng lớn nhất của Việt Nam (VTB, BIDV, Agribank) cho thấy VCB vẫn là ngân hàng đang thực hiện quản trị rủi ro khá tốt. Ngoài VTB các năm gần đây có chuyển biến vượt bậc, nợ xấu giảm mạnh cả về số tuyệt đối và tỷ lệ, còn lại nợ xấu của VCB mặc dù các chỉ số có tăng nhưng vẫn thấp hơn mức tăng nợ xấu cả về quy mô và tỷ lệ nợ xấu của BIDV, Agribank và thấp hơn mức tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành ngân hàng là 1.99% năm 2020 và 1,89% năm 2021. Điều này cho thấy hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của VCB cũng đã phát huy được vai trò của mình trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều yếu tố không thuận lợi trong các năm gần đây.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thời gian qua Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

2.3.1. Những mặt đã đạt được

2.3.1.1. Quan điểm quản trị rủi ro tín dụng của VCB hiệu quả hơn

Quản trị RRTD từ lâu đã trở thành một trong những chức năng cốt lõi của quản trị ngân hàng. Từ nhiều năm nay, VCB luôn coi trọng quản trị RRTD với mục tiêu cân bằng lợi nhuận – rủi ro, đảm bảo tăng trưởng kinh doanh an toàn, hiệu quả, góp phần xây dựng và duy trì sự ổn định bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

VCB định hướng phát triển bền vững dựa trên nền tảng mô hình quản trị RRTD theo chuẩn mực quốc tế. Cùng với đối tác chiến lược là một trong những ngân hàng hàng đầu của Nhật Bản – MUFJ Bank, VCB đã nâng cấp phương thức quản trị RRTD theo các nguyên tắc và thông lệ tốt nhất, tiếp tục là bước củng cố vững chắc hơn nữa cho nền tảng quản lý RRTD phát triển, đó là:

Tại VCB, HĐQT và Ban Lãnh đạo rất chú trọng đến công tác quản lý RRTD với việc ban hành tuyên bố khẩu vị RRTD thể hiện ý chí và mức độ chấp nhận về RRTD nhằm đạt mục tiêu kinh doanh đề ra hàng năm. Ban Lãnh đạo cũng đặt nhiệm vụ trọng tâm vào việc tái cấu trúc mô hình và cơ cấu tổ chức quản lý RRTD. Thể hiện sự chấp nhận rủi ro của hoạt động kinh doanh ngân hàng.

h quản lý RRTD được định hướng theo mô hình 3 vòng kiểm soát đề cao vai trò nhận diện, đánh giá, giảm thiểu RRTD ngay từ vòng 1 (là các đơn vị kinh doanh trực tiếp, tiếp xúc với các nhân tố tạo ra rủi ro hàng ngày), vòng 2 là các đơn vị quản lý RRTD cấp độ toàn ngân hàng và vòng 3 là bộ máy Kiểm toán nội bộ. Từ đó, phân tách chức năng rõ ràng các đơn vị trong hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro của ngân hàng.

Đồng thời, việc chính thức thành lập Khối quản lý Rủi ro trực thuộc Ban Điều hành do 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách từ năm 2015 đến nay (Khối là đơn vị đầu tiên của VCB được bổ sung chuyên gia biệt phái từ đối tác chiến lược MUFJ Bank với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản lý RRTD để hỗ trợ triển khai các dự án đổi mới của Khối). Qua đó cho thấy sự quan tâm của VCB đối với công tác quản trị RRTD ngân hàng và thể hiện quan điểm về rủi ro phải độc lập, được lắng nghe.

2.3.1.2. Chất lượng nợ được kiểm soát, cơ cấu cho vay chuyển dịch theo hướng tích cực Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB 

RRTD đối với cho vay tại VCB trong giai đoạn 2019 – 2023 nằm trong mức kiểm soát, thấp hơn mức chung của hệ thống ngân hàng VN (như đã phân tích số liệu so sánh với VTB, BIDV, Agribank ở các mục 2.2.2.3)

Nợ nhóm 2, nợ xấu KHDN tuy có xu hướng tăng dần trong các năm gần đây nhưng vẫn được kiểm soát tốt trong giới hạn cho phép (< 5%), trong khi tăng trưởng dư nợ cho vay hàng năm tăng bình quân 15-20%/năm. Điều này cho thấy các biện pháp quản lý RRTD đối với cho vay KHDN của VCB cũng đã có kết quả.

Cơ cấu tín dụng KHDN được điều chỉnh theo hướng mục tiêu của VCB là giảm tỷ trọng cho vay vào nhóm KHDN có vốn Nhà nước, giảm mức độ phụ thuộc vào 1 số các KHDN lớn, tăng tỷ trọng cho vay KHDN VVN; nâng dần tỷ lệ cho vay có bảo đảm; kiểm soát dư nợ cho vay một số ngành, lĩnh vực nhạy cảm có độ rủi ro cao là bất động sản, BOT, xi măng, phân bón và chứng khoán (hàng năm, thiết lập và kiểm soát HMRRTD đối với các ngành nghề tiềm ẩn rủi ro, tỷ lệ cho vay KHDN không có TSBĐ, tỷ lệ cho vay TDH,…).

2.3.1.3. Công tác phân loại nợ, tính toán dự phòng rủi ro được thực hiện tốt

VCB thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ, nghiêm túc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nhằm chủ động được các rủi ro có thể xảy ra. Việc phân loại nợ phải được thực hiện công khai, minh bạch, đúng bản chất từng khoản nợ, cụ thể như sau:

Việc phân loại nợ của toàn bộ KHDN được hệ thống tự động thực hiện, hàng tháng Chi nhánh rà soát phân loại nợ theo kết quả chấm điểm tín dụng KH và bộ phận Quản lý RRTD tại trụ sở chính cập nhật thêm kết quả phân loại nợ của các TCTD khác theo báo cáo của CIC để có phân loại nợ cuối cùng. Việc trích lập dự phòng rủi ro cũng được thực hiện hàng tháng để hình thành nguồn tập trung tại Trụ sở chính. Trên cơ sở kết quả kinh doanh, tình hình phân loại nợ và tính toán số tiền phải trích dự phòng rủi ro của các chi nhánh theo quy định, bộ phận quản lý RRTD tại trụ sở chính xác định số dự phòng phải trích hàng tháng để trích lập và phân bổ chi phí trích lập dự phòng rủi ro cho từng Chi nhánh liên quan. Những Chi nhánh chưa trích đủ dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ, căn cứ vào số dự phòng còn phải trích, phân bổ tiếp số chi phí dự phòng còn thiếu cho Chi nhánh. Đối với ngân hàng đã trích vượt số dự phòng phải trích sẽ được hoàn trả phần dự phòng trích thừa trong tháng kế tiếp. Vào thời điểm tháng 12, VCB lấy số dư nợ cho vay tại thời điểm 30/11 để phân loại nợ và tính toán số tiền trích lập dự phòng rủi ro cho cả năm tài chính đó.

2.3.1.4. Xây dựng được hệ thống cơ chế, chính sách cho vay và quản lý rủi ro tín dụng đồng bộ Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Định hướng chiến lược, tư tưởng chỉ đạo chính sách tín dụng khung và kế hoạch phát triển cho vay đã được thể hiện trong chiến lược phát triển VCB đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và các kế hoạch cho vay hàng năm; Khung chính sách cấp tín dụng cho KHDN được ban hành khá đồng bộ, bao gồm quy định giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng, quy chế Hội đồng tín dụng, quy định đồng tài trợ, quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, các quy định cho vay, quy định bảo đảm tiền vay, quy định miễn, giảm lãi…; Các quy trình được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và các tài liệu hướng dẫn như: Quy trình cấp tín dụng, quy trình nhận tài sản bảo đảm, quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng, Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp,…; Ngoài ra, để ứng xử kịp thời với những biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, VCB còn có các văn bản chỉ đạo và cảnh báo cho vay trong từng thời kỳ.

Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình, phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng. Hoạt động cho vay được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cho vay, cũng như các biện pháp quản lý cho vay, đảm bảo rằng dù KHDN vay vốn ở bất cứ Chi nhánh nào cũng được áp dụng các chính sách, các sản phẩm tín dụng như nhau.

Chính sách cho vay hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của KHDN, mở rộng cho vay đến mọi đối tượng KHDN, các khách hàng được đối xử bình đẳng, không phân biệt thành phần kinh tế, mà dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, phương án/dự án của chính DN, biện pháp bảo đảm tiền vay… Có chính sách ưu đãi với các đối tác chiến lược, các KHDN mang lại lợi ích lớn, đảm bảo lợi thế cạnh tranh của VCB. Phát triển các sản phẩm cho vay đa dạng, phong phú về phương thức, loại tiền, kỳ hạn…, có tính chuyên biệt cao phù hợp nhu cầu KHDN. Các rủi ro được kiểm soát trong quá trình cấp, quản lý giới hạn tín dụng, khoản cho vay cụ thể thông qua quá trình thẩm định tín dụng, thẩm định rủi ro, giám sát liên tục quá trình sử dụng vốn, tài sản bảo đảm, hợp đồng tín dụng và năng lực tài chính của KHDN.

VCB đã và đang xây dựng các công cụ và hạ tầng quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II. Khung quản trị RRTD được xây dựng theo mô hình “Ba vòng kiểm soát” cho phép tách bạch hoạt động quản trị rủi ro/Chính sách tín dụng và thẩm định/thực thi chính sách tín dụng, tách bạch bộ phận trực tiếp kinh doanh và các bộ phận quản trị rủi ro danh mục hay bộ phậm kiểm soát hoạt động để thúc đẩy tăng trưởng nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát rủi ro tốt. Hoàn tất việc xây dựng khung chính sách, công cụ đo lường rủi ro, triển khai thẩm định tín dụng tập trung.

Ngân hàng tiến hành xét duyệt cho vay thông qua nhiều cấp để đảm bảo một khoản cho vay được xem xét một cách độc lập; đồng thời việc phê duyệt các khoản vay được thực hiện trên cơ sở hạn mức được giao cho từng cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, mô hình phê duyệt tín dụng của VCB có sự tham gia của Hội đồng tín dụng để đảm bảo hoạt động phê duyệt tín dụng được tập trung với chất lượng cao nhất.

2.3.1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng được hoàn thiện

Hoàn thiện bộ máy tổ chức bộ phận Quản trị RRTD theo chuẩn quốc tế và quy định của NHNN (thông tư Basel II, Thông tư 13/2021/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước)

Đứng trên giác độ quản lý RRTD, có thể thấy mô hình tổ chức cấp tín dụng tại Trụ sở chính của VCB có bước tiến đáng kể. VCB đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy cho vay trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất cho vay (Phòng KHDN); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục cho vay (phòng Quản lý rủi ro TD); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ đó, quá trình đổi mới cơ cấu tổ chức đã mang lại những một số kết quả khả quan về chất lượng tín dụng như đã đề cập ở trên. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Đồng thời, việc thành lập bộ phận Hỗ trợ tín dụng tại ngân hàng để tham gia quy trình cho vay nhằm hỗ trợ, kiểm soát một số bước đã hạn chế phần nào các rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay KHDN.

Trong thời gian qua, bộ phận Quản lý RRTD đã mang lại nhiều đóng góp chung cho hoạt động cho vay KHDN tại VCB như tham mưu cho Ban lãnh đạo về định hướng tín dụng chung cũng như cụ thể tại từng Chi nhánh, đánh giá, nắm bắt những diễn biến có lợi cũng như cảnh báo các nguy cơ có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bảo đảm cho hoạt động cho vay của VCB phát triển theo đúng định hướng đã đề ra như: Cảnh báo trong cho vay, nhận tài sản bảo đảm, cho vay đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, định hướng tín dụng đối với các doanh nghiệp điện, xi măng, bất động sản, BOT… , danh mục TSBĐ cũng được bộ phận này thường xuyên phân tích trên cơ sở khai thác thông tin, số liệu dư nợ cho vay, bảo lãnh từ hệ thống core banking để kịp thời tham mưu cho Ban điều hành các chỉ đạo tín dụng kịp thời, có định hướng cụ thể đối với một số ngành kinh tế chiếm tỷ lệ dư nợ cho vay lớn.

Đồng thời, VCB không ngừng hoàn thiện, kiện toàn bộ máy, mô hình tổ chức theo chiều xuyên suốt từ TSC xuống Chi nhánh. Mô hình tổ chức của VCB sau nhiều lần chuyển đổi đã dần tiến tới chuẩn quốc tế; Phân tách rõ ràng các nghiệp vụ giữa 3 bộ phận front office, middle office và back office.

Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của VCB phát huy hiệu quả do tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro theo thông lệ, cụ thể là:

  • Nguyên tắc tập trung: Các rủi ro phải được quản lý tập trung tại Trụ sở chính và báo cáo cho một lãnh đạo khối duy nhất (Khối QLRR). Lãnh đạo phụ trách khối này trên cơ sở đó báo cáo Tổng Giám đốc, Hội đồng quản lý RRTD.
  • Nguyên tắc độc lập, khách quan: mô hình quản lý rủi ro tín dụng độc lập trong sự tách bạch rõ ràng giữa 3 bộ phận Bộ phận kinh doanh, Bộ phận quản lý rủi ro, Bộ phận tác nghiệp.

2.3.1.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ phát triển tốt phục quản lý rủi ro tín dụng

Chuyển đổi thành công hệ thống Core banking từ tháng 2/2020 để trở thành ngân hàng có hệ thống ngân hàng lõi mạnh nhất Việt Nam. Điều này tạo điều kiện cho các giao dịch ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, an toàn, phát triển các sản phẩm mới hiện đại, theo chuẩn quốc tế.

VCB đã xây dựng được hệ thống theo dõi, cảnh báo sớm những khách hàng tiềm ẩn RRTD dựa trên dữ liệu lịch sử của khách hàng và kết quả trả lời bảng hỏi của cán bộ quan hệ khách hàng nhằm đưa ra các biện pháp ứng xử tín dụng với khách hàng, hạn chế RRTD. Những cảnh báo được thực hiện thường xuyên định kỳ hàng tháng/đột xuất khi có các thông tin bất lợi về khách hàng.

Hệ thống quản lý thu hồi và xử lý nợ các chức năng chủ yếu gồm (i) chức năng nhắc nợ, nhắc việc và quản lý thông tin thu hồi nợ cơ bản; (ii) chức năng thu thập và quản lý thông tin cơ bản xử lý nợ. Hệ thống sẽ hỗ trợ quản lý việc thu hồi/xử lý nợ thuận tiện và đầy đủ, khắc phục những hạn chế, thiếu sót từ việc quản lý thủ công.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

2.3.2.1. Những hạn chế

Song song với những kết quả đạt được, VCB đã bộc lộ một số tồn tại trong công tác cho vay KHDN. Hạn chế của công tác quản lý RRTD trong cho vay KHDN thời gian qua biểu hiện rõ nét nhất thông qua các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng và khả năng tiềm tàng rủi ro trong danh mục tín dụng của VCB (năm 2023 chỉ tiêu nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ bán VAMC đối với KHDN của VCB tăng cao nhảy vọt), cụ thể như sau:

a) Mô hình, nhân sự, quy trình cấp và quản lý tín dụng chưa hoàn toàn phù hợp

Theo mô hình KHDN và các quy trình hiện tại của VCB, các chức năng quản lý cho vay KHDN (quan hệ khách hàng, thẩm định và quản lý nợ) chưa thực sự được phân tách triệt để theo từng phòng, ban riêng tại nhiều Chi nhánh. Bộ phận quan hệ KHDN phải thực hiện hầu hết những chức năng liên quan đến KHDN, từ tiếp xúc, đàm phán khách hàng, đến phân tích, thẩm định cấp tín dụng, đề xuất giải ngân, kiểm tra giám sát sau giải ngân, đánh giá khách hàng theo định kỳ… Trong khi quy trình cấp tín dụng tại các ngân hàng tiên tiến là một cấu trúc có tính hệ thống trong đó nhiều người cùng tham gia và mỗi cán bộ tham gia vào một hoặc một số khâu tác nghiệp để chuyên sâu và giảm thiểu rủi ro. Với quy trình hiện tại, cán bộ cán bộ quan hệ KHDN của VCB phải làm nhiều việc, do vậy mức độ chuyên sâu vào từng nghiệp vụ rất khó. Vì vậy, quá trình ra quyết định chưa đảm bảo được nguyên tắc độc lập, chuyên môn hóa và bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Việc bộ phận quan hệ KHDN vừa là người đi tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách hàng để trình duyệt thường kém tính khách quan và tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng do:

  • Thường phải chịu áp lực về phát triển, mở rộng khách khách hàng nên bộ phận quan hệ KHDN có thể phân tích khách hàng theo hướng tốt hơn so với thực tế để được phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu về dư nợ.
  • Cán bộ quan hệ khách hàng tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên có trường hợp nảy sinh sự thông đồng với khách hàng dẫn đến làm sai lệch thông tin để cho vay.
  • Cán bộ phải đảm bảo tất cả các giai đoạn từ hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ và tiến hành thẩm định tất cả nội dung liên quan đến khách hàng như pháp lý, uy tín, tài chính…Với khối lượng công việc lớn như vậy lại chịu áp lực về thời gian hoàn thành theo đúng quy định nên đôi khi cán bộ khó có đủ thời gian để thu thập thông tin đầy đủ, dẫn đến tình trạng phân tích sơ sài, không đánh giá đúng thực trạng của khách hàng.

Bộ Quy trình cho vay, tác nghiệp khá đồ sộ, quy trình cho vay KHDN VVN áp dụng chung với quy trình cho vay KHDN lớn dễ dẫn đến cán bộ bị sai lỗi và năng suất kém khi phải làm thêm các công việc chưa chắc đã cần thiết với KHDN VVN.

Công tác phê duyệt cấp tín dụng, giám sát sau cấp tín dụng tại một số Chi nhánh chưa thực hiện nghiêm túc:

Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay/khách hàng chủ yếu dựa trên các đặc điểm của riêng khoản vay/khách hàng đó mà chưa xem xét, đánh giá tác động của khoản vay/khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh mục đầu tư theo ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể.

Quyết định cho vay còn dựa trên yếu tố chủ quan về TSBĐ mà chưa coi trọng đến hiệu quả của phương án/dự án vay vốn, cho vay vượt khả năng thanh toán của khách hàng vay vốn/cho vay vượt quá nhu cầu của khách hàng.

Việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa thường xuyên, chưa được cán bộ quan hệ khách hàng coi trọng như là một tất yếu của quy trình cho vay, từ đó dẫn đến một số KHDN còn sử dụng vốn sai mục đích, gây khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng.

c) Hệ thống đo lường, nhận diện rủi ro tín dụng chưa toàn diện

VCB đã có hệ thống XHTDNB để đánh giá rủi ro của KHDN, tuy nhiên hệ thống này vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là:

Phương pháp đánh giá hiện tại của VCB là phương pháp xếp hạng, trong đó cán bộ tín dụng là người trực tiếp cập nhật thông tin và cho điểm đối với từng chỉ tiêu đánh giá theo quy trình hướng dẫn cho điểm của Trụ sở chính đã ban hành, quy ra điểm với từng KHDN và xếp hạng tương ứng. Hiện tại một số chỉ tiêu phi tài chính được đánh giá cho điểm mang tính chất định tính, dựa trên sự đánh giá của cán bộ quan hệ KHDN trực tiếp quản lý. Phương pháp này đòi hỏi cán bộ xếp hạng phải am hiểu được tất cả các nội dung đánh giá, thu thập đầy đủ thông tin của KHDN và đưa ra đánh giá mang tính chủ quan với các chỉ tiêu này. Cơ chế xếp hạng này chủ yếu được thực hiện thủ công bởi các cán bộ và được lãnh đạo phê duyệt theo thẩm quyền nên kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng không đảm bảo tính chính xác cao, dễ bị can thiệp bởi người thực hiện, đồng thời không tạo được cơ sở dữ liệu tích luỹ, phục vụ cho việc tính toán các tham số rủi ro trong công tác quản lý rủi ro của VCB.

Ngoài ra, nguồn tin sử dụng trong công tác xếp hạng tín dụng tại ngân hàng còn hạn chế do hiện tại Việt Nam vẫn chưa có thông tin về các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành, nhóm ngành nên việc phân tích xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn cũng gặp phải những khó khăn nhất định.

Hệ thống cảnh báo sớm đã được xây dựng để cảnh báo sớm các KHDN có tiềm ẩn rủi ro, có thể mất khả năng thanh toán nợ vay. Tuy nhiên, thời gian vừa qua việc cảnh báo còn bộc lộ nhiều điểm bất cập như: KHDN khi được cảnh báo thì đã rất khó khăn, việc định hướng giải quyết tiếp theo không còn được coi là sớm nữa; Việc cảnh báo và thực hiện các biện pháp ứng xử sau cảnh báo không được chú trọng đúng mức nên các giải pháp đưa ra thiếu thuyết phục và thực thi không được hiệu quả.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

a) Nguyên nhân chủ quan

Mô hình, quy trình cấp tín dụng cho KHDN còn chưa thực sự phù hợp

Ngân hàng vẫn thực hiện hoạt động kinh doanh tín dụng theo mô hình kinh doanh truyền thống phân chia theo hàng ngang tại Trụ sở chính và các chi nhánh (các chi nhánh như những ngân hàng nhỏ trong một ngân hàng). Chính mô hình này đang làm giảm đi tính hiệu quả do nguồn lực bị phân tán, tính cạnh tranh không cao và gây khó khăn cho công tác quản lý điều hành kinh doanh xuyên suốt từ Trụ sở chính tới Chi nhánh nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng.

Qua nhiều lần thay đổi, tuy nhiên đến hiện tại mô hình tổ chức bộ phận trực tiếp kinh doanh tại ngân hàng vẫn duy trì theo hình thức tập trung chức năng nhiệm vụ cho cán bộ quan hệ khách hàng quá nhiều (quan hệ khách hàng, thẩm định và quản lý nợ) dựa trên quan điểm họ là người am hiểu nhất về khách hàng nên thực hiện các công việc nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng để đạt chỉ tiêu được giao cũng như chịu trách nhiệm đến cùng về khoản cấp tín dụng của mình. Mô hình này sẽ kéo theo quy trình chính sách được thay đổi cho phù hợp mô hình nên ảnh hưởng chung đến việc cho vay và chất lượng nợ khi các bước không được thực hiện tốt.

Các bước trong quy trình khi cho vay đối tượng KHDNVVN vẫn phải chặt chẽ như đối với các KHDN Lớn do tại Việt Nam các khách hàng hầu như chưa thực hiện chế độ báo cáo tài chính chuẩn mực nên việc cho vay vẫn rất cần đánh giá chi tiết kỹ lưỡng, cộng với khẩu vị rủi ro của VCB khá cao. Việc áp dụng công nghệ để thẩm định theo phương pháp phê duyệt đục lỗ/nhà máy phê duyệt đang được các ngân hàng nước ngoài áp dụng mạnh nhưng khi áp dụng tại VCB chưa được vì các thông tin đầu vào chưa chuẩn mực để đưa ra kết quả cuối cùng được chính xác.

Đặc tính tập trung hóa cao vào nhóm ngành/nhóm KHDN truyền thống

Đặc thù VCB là ngân hàng nhà nước cổ phần hóa trước đây được phân công phục vụ khách hàng ngành công nghiệp thương mại cũng như những KHDN lớn là

Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước… Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, VCB vẫn là một trong bốn NHTM lớn nhất tại Việt Nam với mạng lưới trải khắp trên cả nước. Tuy VCB qua nhiều năm điều chỉnh định hướng nhưng vẫn khó thay đổi được đặc điểm chung là danh mục KHDN lớn luôn chiếm tỷ trọng rất lớn, các ngành nghề trọng tâm như giao thông, bất động sản, xây lắp, xi măng, công nghiệp, vật liệu xây dựng… luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng danh mục cho vay. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý RRTD tại VCB cũng như phạm vi ảnh hưởng khi phát sinh các rủi ro với các KHDN Lớn/rủi ro ngành.

Việc phân tích và thiết lập hạn mức này được thực hiện hàng năm tuy nhiên một số bất cập vẫn tồn tại như (i) chỉ một số ngành hàng được kiểm soát chứ không phải toàn bộ các ngành hàng trên danh mục dư nợ của ngân hàng; (ii) Việc kiểm soát hạn mức các ngành vẫn thực hiện thủ công trên cơ sở theo dõi số dư, chưa có công cụ tự động theo dõi, cảnh báo/chặn khi khách hàng tiếp tục giải ngân cho ngành cần kiểm soát.

Chất lượng thẩm định cấp tín dụng và kiểm tra, giám sát khách hàng sau cho vay của các Chi nhánh còn chưa cao:

Do hệ thống tiêu chí thẩm định hồ sơ còn nhiều yếu tố định tính, chưa quan tâm đến độ tin cậy của thông tin, đặc biệt là thông tin tài chính do khách hàng cung cấp. Thêm vào đó, thái độ làm việc chủ quan, thiếu thận trọng của cán bộ quan hệ KHDN đã làm gia tăng RRTD với các khoản cho vay. Cán bộ tại các Chi nhánh thường có xu hưởng làm việc dựa trên thông lệ, quá tin tưởng vào những khách hàng truyền thống mà bỏ qua các bước đánh giá những sự thay đổi liên quan đến khách hàng.

Tính tuân thủ trong một bộ phận cán bộ quan hệ KHDN còn hạn chế. Tình trạng vi phạm quy chế và quy trình nghiệp vụ cho vay vẫn xảy ra, thậm chí không chấp hành quy trình cấp tín dụng, hạ thấp các điều kiện cấp tín dụng… dẫn đến gia tăng RRTD trong hoạt động cho vay KHDN.

Hoạt động kiểm tra, giám sát khách hàng sau cho vay chưa được chú trọng đúng mức. Bộ phận quan hệ khách hàng thực hiện đánh giá thường xuyên về tình hình khách hàng nhưng làm chưa sâu, mang tính hình thức, quá tin tưởng khách hàng nên không nắm bắt được các dấu hiệu suy giảm của khách trong kinh doanh nên không phát hiện được sớm các dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro của khách hàng cũng như ứng xử chưa kịp thời khi khách hàng phát sinh vấn đề.

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay còn chưa phát huy tốt vai trò giám sát

Bộ phận KTKSNB được thành lập và hoạt động từ rất lâu, là bộ phận không thể thiếu trong ngân hàng. Qua nhiều lần chuyển đổi từ là một bộ phận trực thuộc Chi nhánh thành bộ phận trực thuộc Trụ sở chính đặt tại Chi nhánh và hiện tại là hoạt động theo các cụm kiểm tra đặt tại các khu vực trực thuộc Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ – Khối Quản lý RRTD. Bộ phận này thực hiện kiểm tra thường xuyên các hoạt động của ngân hàng tuy nhiên kiểm tra chủ yếu mang tính chất chọn mẫu, định kỳ theo kế hoạch định sẵn từ đầu năm nên mức độ bao phủ chưa cao.

Đây là bộ phận có mạng lưới rộng khắp cả nước, là cánh tay nối dài của Trụ sở chính trong việc kiểm tra giám sát hoạt động của bộ phận kinh doanh tại ngân hàng nhưng chưa phát huy hết vai trò giám sát thay cho các bộ phận tại Trụ sở chính, đôi khi còn chưa phát hiện các sai lỗi trong việc cho vay của ngân hàng cũng như phát hiện các rủi ro tiềm ẩn với KHDN để cảnh báo.

Việc nhận diện rủi ro sớm đôi khi thực hiện chưa kịp thời

Hệ thống cảnh báo sớm được thực hiện nhằm hỗ trợ nhận diện sớm các khách hàng suy giảm khả năng trả nợ từ đó kịp thời triển khai các biện pháp ứng xử phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro và tổn thất cho VCB. Tuy nhiên hệ thống cũng được thiết kế dựa trên gốc dữ liệu lịch sử quan hệ với ngân hàng qua hệ thống lọc và tính toán chỉ số đưa ra kết quả xanh/vàng/đỏ. Vì mấu chốt dựa trên dữ liệu lịch sử nên thường khi được cảnh báo thì khách hàng đã bộc lộ các yếu tố rủi ro khá rõ nét, đã khó khăn thực sự nên việc ứng xử của ngân hàng đôi khi chưa thực sự “sớm”. Ngoài ra, ngoài dữ liệu hệ thống còn có 1 bộ câu hỏi cho các ngân hàng trả lời sau khi có dữ liệu chạy lọc ra danh sách khách hàng cần điều tra. Việc sử dụng bảng hỏi để xếp loại KHDN cuối cùng sẽ phần nào làm giảm tính chính xác của kết quả do có yếu tố định tính của cán bộ trả lời.

Đồng thời từ những nhược điểm về việc quản lý giám sát khách hàng cũng như công việc kiểm tra kiểm soát nội bộ nêu trên cũng là nguyên nhân của việc rủi ro chưa được nhận diện sớm và kịp thời.

Nhân sự của bộ phận quản lý rủi ro còn hạn chế:

Chất lượng các cán bộ tham gia vào quy trình tín dụng bao gồm cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến RRTD của VCB. Trình độ các cán bộ tham gia công tác cho vay, kể cả các cấp lãnh đạo tín dụng ở một số ngân hàng còn nhiều bất cập cả về số lượng và chất lượng. Thực tế với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động cho vay, sự phức tạp của các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho KHDN đã khiến cho chất lưsợng một số cán bộ không còn đáp ứng được yêu cầu. KHDN ngày càng phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức kinh doanh tinh vi nên cán bộ không giỏi rất dễ bị qua mặt, lừa đảo.

Tại nhiều Chi nhánh việc tuyển dụng, đào tạo, giữ chân cán bộ quan hệ KHDN không dễ dàng, đối tượng cán bộ không chịu được áp lực quá lớn nghỉ việc nhiều. Điều này dẫn đến sự luân chuyển trong khi quản lý KHDN lại cần có sự liên tục, am hiểu, chuyên sâu về khách hàng. Nguyên nhân chính là do việc tăng trưởng tín dụng quá nhanh, nóng áp lực chỉ tiêu tăng trưởng rất mạnh ảnh hưởng lớn đến cán bộ quan hệ khách hàng. VCB tuyển dụng thường xuyên hàng năm với khối lượng lớn nhưng vẫn luôn là thiếu cán bộ tốt, cán bộ giỏi phục vụ KHDN. Nhiều Chi nhánh cán bộ quan hệ khách hàng non trẻ kinh nghiệm <2 năm quản lý các khách hàng khá lớn nên phát sinh yếu kém trong khi thẩm định cấp tín dụng hay kiểm soát khách hàng. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

Đồng thời thực tế chung của các NHTM tại Việt Nam đó là chưa phát triển và duy trì được một đội ngũ chuyên gia quản lý rủi ro chuyên nghiệp. Hầu hết cán bộ rủi ro đều là những cán bộ tín dụng chuyển sang, không có chuyên ngành sâu về quản lý rủi ro. Trong khi đó, nghiệp vụ quản lý rủi ro trên thế giới đã có những tiến bộ vượt bậc với những ứng dụng của các thuật toán, mô hình thống kê hiện đại. Điều này đòi hỏi người làm công tác rủi ro vừa phải có kinh nghiệm tín dụng, vừa phải có kiến thức về các mô hình thống kê. Điều này cũng được thể hiện qua công tác quản lý DMTD tại Tuyến bảo vệ thứ hai chưa thực sự phát huy hiệu quả. Dư nợ cho vay vẫn tiếp tục tăng ở các ngành nghề lĩnh vực có tiềm ẩn rủi ro.

Hạn chế về trình độ cán bộ còn thể hiện ở đội ngũ cán bộ kiểm tra kiểm soát tín dụng. Trong một thời gian dài, cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát hầu hết lại là những cán bộ tín dụng không có năng lực, lớn tuổi từ các bộ phận khác luân chuyển sang. Do đó, công tác kiểm tra, kiểm soát, một phần quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện một cách hình thức, hiệu quả kém.

b) Nguyên nhân khách quan

Môi trường kinh doanh chưa ổn định

Nguyên nhân từ phía môi trường, chính sách kinh tế và công tác giám sát từ xa của NHNN: Các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế chính sách của Chính phủ, của NHNN về cho vay, bảo đảm tiền vay, xử lý nợ xấu … còn nhiều vấn đề chưa phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Quy chế cho vay của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng có điểm quy định thiếu cụ thể, nên khi triển khai thực hiện còn vướng mắc, còn nhiều cách hiểu khác nhau dễ dẫn đến rủi ro. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là trong việc xác định quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp.

Chính sách của các cơ quan nhà nước không nhất quán, không rõ ràng, ảnh hưởng đến Doanh nghiệp tham gia và VCB là đơn vị tài trợ vốn (đặc trưng nhất là các chính sách liên quan đến BOT giao thông, các Dự án Bất động sản tại TP Hà Nội…)

Quy trình phát mại tài sản là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất còn phức tạp, đất thế chấp nhưng ngân hàng không tự định đoạt được mà phải khởi kiện ra tòa, thi hành án… Pháp luật chưa ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý về thẩm quyền của người cho vay hoặc cơ quan chức năng trong việc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố… chưa có cơ chế cưỡng bắt buộc người vay vốn có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho ngân hàng xử lý, khi không có khả năng trả nợ. Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng trây ì, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà ngân hàng chưa thu hồi được.

Yếu tố chính trị xã hội có biến động ảnh hưởng đến nền kinh tế và các chủ thể tham gia. Trong thời gian qua tình hình nhiều doanh nghiệp

Nguyên nhân từ phía KHDN

Một thực trạng chung hiện nay là các DN không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ báo cáo tài chính, đặc biệt là các KHDNVVN, các báo cáo tài chính gửi ngân hàng không bài bản, có chất lượng kém (thể hiện ở hai mặt thiếu thông tin và sai lệch thông tin). Thông tin thiếu, không chuẩn sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của khác hàng, thậm chí cán bộ quan hệ khách hàng phải đến tận doanh nghiệp đối chiếu sổ sách để xác minh lại, gây mất thời gian, thiếu tin cậy. Các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính không nhiều hoặc có kiểm toán nhưng loại trừ rất nhiều yếu tố. Do vậy, ngân hàng khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành chế độ kế toán của những doanh nghiệp này. Hệ quả là việc đưa ra phán quyết tín dụng đôi khi không đúng khi dựa trên kết quả phân tích tài chính của DN các năm.

Nguyên nhân từ việc đầu tư thiếu kiểm soát, đầu tư ngoài ngành của KHDN: Một số KHDN Lớn thực hiện đầu tư các Dự án lớn, rất lớn nhưng kinh nghiệm về lĩnh vực còn hạn chế, yếu kém, có thêm yếu tố chủ quan/thiếu trách nhiệm nên thực hiện các Dự án không hiệu quả/không vận hành được ảnh hưởng nghiêm trọng đến vốn vay VCB.

Nguyên nhân từ phía tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo từ các khoản vay của ngân hàng thường là bất động sản dự án, các phương tiện vận tải, dự án hình thành từ vốn vay… Nguy cơ về biến động giá cả trên thị trường lớn, khó phát mại tài sản, tài sản giảm giá trị hay thay đổi hiện trạng… cũng gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Luận văn: Thực trạng quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng VCB

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Biện pháp hạn chế rủi ro tại Ngân hàng VCB

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x