Luận văn: Thực trạng phân tích dữ liệu chứng khoán của các Cty

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng phân tích dữ liệu chứng khoán của các Cty hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1 Thiết kế nghiên cứu.

3.1.1 Đo lường tính kịp thời của BCTC

Đối tượng của nghiên cứu là báo cáo tài chính năm đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp. HCM, nghiên cứu không khảo sát tính kịp thời của báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính bán niên, báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán.

Theo Dyer and McHugh (1975) tính kịp thời của báo cáo tài chính được đo lường thông qua độ trễ của báo cáo (the reporting lag) – khoảng cách thời gian từ khi kết thúc năm tài chính cho đến ngày báo cáo tài chính được công bố. Cụ thể, nghiên cứu đánh giá tính kịp thời của công bố thông tin tài chính qua ba thước đo: độ trễ báo cáo sơ bộ – số ngày từ khi kết thúc năm tài chính cho đến ngày nộp báo cáo sơ bộ cho ủy ban chứng khoán, độ trễ của báo cáo kiểm toán – số ngày từ khi kết thúc năm tài chính cho đến ngày kí báo cáo kiểm toán và tổng độ trễ báo cáo – số ngày từ khi kết thúc năm tài chính cho đến ngày nộp báo cáo thường niên cho ủy ban chứng khoán.

Tuy nhiên, theo Givoly and Panman (1982) thì sự biến đổi trong chiều dài của kỳ kiểm toán độc lập hằng năm là một nhân tố giải thích sự biến đổi của chậm trễ báo cáo; nghiên cứu nhấn mạnh chiều dài kỳ kiểm toán là nhân tố quan trọng nhất quyết định tính kịp thời của báo cáo tài chính. Ashton et al. (1989) cũng cho rằng độ trễ báo cáo đo lường bởi khoảng cách thời gian từ khi kết thúc năm tài chính cho tới khi công bố báo cáo và độ trễ kiểm toán đo lường bởi khoảng cách thời gian từ ngày kết thúc năm tài chính cho tới ngày kí báo cáo kiểm toán có tính thống nhất cao; kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả khác biệt giữa giá trị trung bình của hai yếu tố này không lớn. Cùng quan điểm với hai nghiên cứu trên, Leventis et al. (2005) cho rằng việc công bố thông tin tài chính đúng kỳ phụ thuộc vào thời gian thực hiện kiểm toán. Do đó, hầu hết các nghiên cứu về sau các nghiên cứu về sau cũng như các nghiên cứu liên quan đến đề tài Jaggi and Tsui (1999), Leventis et al.

(2005), Afif (2009), Nguyễn An Nhiên (2013), Phạm Đình Tân (2013), Sultana et al. (2014), v.v… đo lường tính kịp thời của báo cáo tài chính thông qua độ trễ của báo cáo kiểm toán (Sultana et al., 2014) vì các báo cáo tài chính đã kiểm toán có vai trò quan trọng đối với người sử dụng báo cáo chính (Gary Giroux, 2000); nhiều nhà đầu tư tin rằng hầu hết các báo cáo tài chính đã được kiểm toán đều phản ánh trung thực, chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nên nó trở thành một cơ sở quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và ra quyết định đầu tư (Bùi Kim Yến, 2012).

Dựa vào các lập luận trên, nghiên cứu này tập trung đánh giá tính kịp thời của báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. HCM và biến phụ thuộc TIME xác định bởi số ngày từ khi kế thúc năm tài chính cho đến ngày kí báo cáo kiểm toán độc lập của công ty niêm yết.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

3.1.2 Giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Luận văn: Thực trạng phân tích dữ liệu chứng khoán của các Cty

Sự độc lập của HĐQT

Sự độc lập của HĐQT là yếu tố then chốt của hội đồng quản trị công ty tốt (Carcello et al., 2011), được đo lường thông qua tỷ lệ thành viên độc lập, không điều hành trong hội đồng quản trị. Mối liên hệ giữa sự độc lập của HĐQT và tính kịp thời của báo cáo tài chính được đề cập trong nhiều nghiên cứu với các kết luận trái chiều. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của hầu hết các nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của các thành viên HĐQT độc lập lên tính kịp thời của báo cáo tài chính như Abdulla (2006), Abdelsalam et al. (2007) và Afify (2009). Có nhiều thành viên hội đồng quản trị không điều hành sẽ dẫn đến sự đánh giá khách quan hơn cho các công ty; các công ty sẽ duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp để kiểm soát tốt rủi ro và nâng cao chất lượng công bố thông tin tài chính (Abdulla, 2006). Tuy nhiên, Al Daoud et al (2014) thất bại trong việc chứng minh ảnh hưởng của nhân tố sự độc lập của HĐQT lên tính kịp thời công bố thông tin tài chính của các công ty ở Jordan và Mohamad – Nor et al. (2010) lại ghi nhận mối tương quan nghịch giữa tính kịp thời báo cáo tài chính với tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT.

Ngoài ra, dựa trên lập luận của lý thuyết ủy nhiệm và lý thuyết phụ thuộc tài nguyên, tác giả cho rằng tính độc lập của HĐQT càng cao thì năng lực và hiệu quả thực thi nhiệm vụ của HĐQT bao gồm nhiệm vụ giám sát công tác lập và công bố thông tin báo cáo tài chính càng tăng. Do đó, nghiên cứu dự báo mối tương quan thuận giữa sự độc lập của HĐQT và tính kịp thời của báo cáo tài chính. Giả thuyết đặt ra như sau:

Giả thuyết H1: Các yếu tố khác không đổi, sự độc lập của hội đồng quản trị công ty có tác động tích cực đến tính kịp thời của báo cáo tài chính.

Theo Thông tư 121/2012/TT-BTC, “cơ cấu thành viên HĐQT cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên nắm giữ các chức danh điều hành với các thành viên độc lập, trong đó tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số thành viên HĐQT là thành viên độc lập”. Quy định này nhằm đảm bảo tính độc lập của HĐQT công ty niêm yết. Trong nghiên cứu, thành viên HĐQT độc lập được xác định là thành viên HĐQT không nằm trong ban điều hành của của công ty niêm yết.

Nhân tố “Sự kiêm nhiệm vị trí CEO và Chủ tịch HĐQT”

Sự tách biệt vai trò chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành nhằm tăng cường sự kiểm tra và hiệu quả hoạt động của công ty (Abdelsalam and Street (2007) trích dẫn lại từ Haniffa and Cooke (2002)). Khi giám đốc điều hành đồng thời là chủ tịch hội đồng quản trị công ty, hiệu quả của hội đồng quản trị trong việc thực hiện các chức năng giám sát có thể bị ảnh hưởng (Abdelsalam and Street, 2007) và dẫn đến nguy cơ che giấu thông tin bất lợi ra bên ngoài (Afif, 2009). Ngoài ra, thông tin kế toán thường được sử dụng để đánh giá thành quả của các nhà quản lý, sự tách biệt giữa vị trí CEO và Chủ tịch HĐQT đòi hỏi các thông tin kế toán được công bố kịp thời hơn vì lúc này quyền truy cập vào hệ thống thông tin kế toán của HĐQT bị giới hạn so với trường hợp Chủ tịch HĐQT công ty cũng là giám đốc điều hành (Abdulla, 2006). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Abdulla (2006), Abdelsalam and Street (2007), Abdelsalam and El-Masry (2008), Afify (2009) và Abernathy et al. (2014) tìm thấy bằng chứng về tác động tiêu cực của sự kiêm nhiệm đồng thời 2 vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành đến tính kịp thời của báo cáo tài chính.

Hơn thế nữa, dựa trên lý thuyết các bên liên quan, nghiên cứu kỳ vọng mối tương quan nghịch giữa tính kịp thời của báo cáo tài chính, nghiên cứu dự đoán khi có sự kiêm nhiệm giữa vị trí CEO và chủ tịch HĐQT, các công ty sẽ công bố báo cáo tài chính ít kịp thời hơn. Giả thuyết đặt ra như sau:

Giả thuyết H2: Các yếu tố khác không đổi, sự kiêm nhiệm vai trò CEO và chủ tịch hội đồng quản trị có tác động tiêu cực đến tính kịp thời của báo cáo tài chính

Theo thông tư 121/2012/TT-BTC quy định Chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành trừ khi việc kiêm nhiệm này được phê chuẩn hàng năm tại Đại hội đồng cổ đông thường niên. Luận văn: Thực trạng phân tích dữ liệu chứng khoán của các Cty

Trình độ chuyên môn về kế toán của Ban kiểm soát

Ủy ban kiểm toán chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát quá trình báo cáo tài chính của các công ty cho nên yêu cầu đặt ra là các thành viên Ủy ban kiểm toán phải có kiến thức và kinh nghiệm sâu rộng về tài chính, kế toán và các kiến thức khác có liên quan (Dezoort et al., 2003; Baatwah et al., 2013). Ảnh hưởng tích cực của các chuyên gia về kế toán, tài chính trong Ủy Ban kiểm toán đến hiệu quả giám sát chất lượng báo cáo tài chính của Ủy Ban kiểm toán được ghi nhận trong rất nhiều nghiên cứu (Abernathy et al. 2014). Ngoài ra, theo Dezoort et al. (2003) các thành viên Ủy ban kiểm toán, đặc biệt là các thành viên là các kế toán viên công chứng đóng góp sự hỗ trợ rất lớn cho các kiểm toán viên trong việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Sultana et al. (2014) cho thấy số lượng chuyên gia kế toán trong Ủy ban Kiểm toán công ty niêm yết là nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn nhất trong việc rút ngắn thời hạn hoàn thành kiểm toán báo cáo tài chính. Nghiên cứu của Abernathy et al. (2014) cũng cho kết quả tương tự.

Trong khuôn khổ quy định pháp lý và thực tiễn quản trị công ty của Việt Nam hiện nay, Ban Kiểm soát giữ vai trò tương tự như vai trò của Ủy ban kiểm toán trong các quy định và thông lệ quản trị công ty trên thế giới (IFC, 2010; Giáp Thị Liên, 2013). Dựa trên lý thuyết phụ thuộc tài nguyên và kết quả các nghiên cứu liên quan, nghiên cứu dự đoán mối tương quan thuận giữa trình độ chuyên môn của tỷ lệ chuyên gia về kế toán trong thành phần Ban Kiểm soát công ty niêm yết và tính kịp thời của báo cáo tài chính.

Mặt khác, theo quy định của Thông tư 121/2012/TT-BTC, trong Ban kiểm soát có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên; trưởng Ban kiểm soát là người có chuyên môn về kế toán. Do đó, nghiên cứu sử dụng biến độc lập “Tỷ lệ thành viên có trình độ chuyên môn về kế toán, kiểm toán trong Ban kiểm soát”, kí hiệu ACEXP; “Trình độ chuyên môn về kế toán, kiểm toán của trưởng Ban kiểm soát”, kí hiệu TBKS để đại diện cho nhân tố Trình độ chuyên môn về kế toán của Ban kiểm soát công ty. Do đó, nghiên cứu đặt ra giả thuyết như sau:

Giả thuyết H3a: Các yếu tố khác không đối, tỷ lệ thành viên BKS có trình độ chuyên môn về kế toán, kiểm toán tác động tích cực đến tính kịp thời của báo cáo tài chính.

Giả thuyết H3b: Các yếu tố khác không đối, trình độ chuyên môn về kế toán, kiểm toán của trưởng BKS tác động tích cực đến tính kịp thời của báo cáo tài chính.

Trong nghiên cứu, định nghĩa về thành viên BKS có trình độ chuyên môn về kế toán kiểm toán được xác định như sau: là thành viên thuộc BKS có bằng cấp chuyên môn từ cao đẳng trở lên về kế toán, kiểm toán hoặc chứng chỉ nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.

Sự hiện diện của Ban kiểm toán nội bộ

Theo IFC (2010) mục đích của việc thành lập Ban kiểm soát trong các công ty niêm yết là để thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ hằng ngày. Trong đó, nhiệm vụ chính của Ban kiểm soát là giám sát Hội động quản trị và Ban điều hành, nghĩa là giám sát quá trình thiết lập hệ thống kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát; phát hiện gian lận và sai sót trong quá trình lập và công bố báo cáo tài chính. Tuy nhiên, hoạt động của Ban kiểm soát công ty trong thực tế còn rất nhiều hạn chế; do đó, một số công ty niêm yết thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập nhằm tăng cường chức năng kiểm soát nội bộ (Nguyễn Trọng Nguyên, 2014).

Bên cạnh đó, kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu quản trị của công ty nhằm đảm bảo triển khai tốt các quy trình kiểm soát; kiểm toán nội bộ xem xét và đảm bảo độ tin cậy và độ trung thực của thông tin, tuân thủ các chính sách và quy chế, sự an toàn của tài sản, việc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực, đạt được các mục tiêu hoạt động đã thiết lập và là một bộ phận không thể thiếu của hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty (IFC, 2010).

Dựa trên lý thuyết ủy nhiệm và lý thuyết phụ thuộc nguồn lực cũng như kết quả của các nghiên cứu Afif (2009), Wan-Hussin và Bamahros (2013), nghiên cứu dự báo mối tương quan thuận giữa sự hiện diện của ban kiểm toán nội bộ (KTNB) và tính kịp thời của báo cáo tài chính qua giả thuyết sau:

Giả thuyết H4: Các yếu tố khác không đối, sự hiện diện ban kiểm toán nội bộ có tác động tích cực đến tính kịp thời của báo cáo tài chính.

Cấu trúc sở hữu

Cấu trúc sở hữu là một trong những nhân tố thuộc về quản trị công ty được đề cập nhiều trong các nghiên cứu về tác động của quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính như Carslaw and Kaplan (1991), Bamber et al. (1993), Jaggi and Tsui (1999), Al-Ajmi (2008), Afif (2009), Apadore and Noor (2013). Trong đó, cấu trúc sở hữu được đo lường theo nhiều cách khác nhau như: loại hình sở hữu (Carslaw and Kaplan, 1991; Jaggi and Tsui, 1999), mức độ phân tán của của cơ cấu cổ đông (Bamber et al., 1993; Al-Ajmi, 2008; Afif, 2009), quyền sở hữu quản lý (Apadore and Noor, 2013). Trong nghiên cứu này, tác giả đo lường phân loại cấu trúc sở hữu công ty niêm yết thông qua mức độ phân tán của cơ cấu cổ đông và giả thuyết nghiên cứu được thiết lập dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các nghiên cứu liên quan. Cụ thể, Bamber et al (1993) tìm thấy bằng chứng các công ty có cơ cấu sở hữu cổ phần tập trung thì thời hạn phát hành báo cáo kiểm toán ngắn hơn; Leventis et al. (2005) và Afif (2009) không tìm thấy mối liên hệ giữa hai nhân tố này. Do đó, giả thuyết đặt ra như sau:

Giả thuyết H5: Các yếu tố khác không đổi, mức độ tập trung quyền sở hữu có tác động đến tính kịp thời của báo cáo tài chính.

3.1.3 Đo lường biến nghiên cứu:

Các biến nghiên cứu được đo lường dựa theo các nghiên cứu thực nghiệm được trình bày trong chương 1 “Tổng quan các nghiên cứu liên quan”, tóm tắt trong bảng 3.1 như sau:

Bảng 3.1 Tóm tắt cách đo lường biến nghiên cứu

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Quy trình nghiên cứu Luận văn: Thực trạng phân tích dữ liệu chứng khoán của các Cty

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cách tiếp cận suy diễn và sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết cho mô hình nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu được tiến hành như sau:

Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Khái niệm; lý thuyết; công trình nghiên cứu liên quan

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Mô hình đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến nhân tố bị tác động

Xây dựng đề cương nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

  • Phương pháp chọn mẫu
  • Phương pháp thu thập dữ liệu
  • Mã hóa, nhập liệu & xử lý dữ liệu

Phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết

  • Thống kê mô tả
  • Phân tích hồi quy đa biến

Viết Báo cáo nghiên cứu

Hình 3.1 Tóm tắt quy trình nghiên cứu (Nguồn: Tác giả xây dựng)

3.2.2 Phương pháp chọn mẫu. Luận văn: Thực trạng phân tích dữ liệu chứng khoán của các Cty

3.2.2.1 Lý do chọn mẫu.

Nghiên cứu tiến hành khảo sát và đánh giá trên mẫu nghiên cứu, không phải toàn bộ các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM vì các lý do sau:

Thứ nhất, Quy mô của tổng thể khá lớn: tính đến thời điểm tiến hành thu thập dữ liệu, có tất cả 310 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố HCM theo danh sách trên website http://www.hsx.vn. Nghiên cứu loại trừ 19 công ty thuộc hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và 23 công ty không hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm niêm yết nhưng niêm yết sau ngày 31/12/2013. Tổng thể nghiên cứu gồm 268 công ty thuộc đối tượng nghiên cứu. Trong khi đó, thời gian tiến hành nghiên cứu tương đối ngắn gây khó khăn trong việc thu thập dữ liệu nghiên cứu.

Thứ hai, Về mặt ý nghĩa khoa học thống kê, mẫu có thể đại diện cho tổng thể nếu phương pháp chọn mẫu được thực hiện đúng phương pháp, cỡ mẫu bảo đảm đại diện cho tổng thể.

Thứ ba, theo Nguyễn Đình Thọ (2014) chọn mẫu có thể cho kết quả chính xác hơn.

3.2.2.2 Quy trình chọn mẫu: Luận văn: Thực trạng phân tích dữ liệu chứng khoán của các Cty

Quy trình chọn mẫu được chia thành bốn bước như sau:

Bước 1: Xác định tổng thể nghiên cứu: Dựa trên mục tiêu và giới hạn nghiên cứu, tổng thể nghiên cứu là các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM; loại trừ các công ty niêm yết sau ngày 31/12/2013, các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm).

Bước 2: Xác định khung mẫu: dựa trên danh sách các công ty niêm yết đăng tải trên website của Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM (http://www.hsx.vn) sau khi loại trừ các công ty không thuộc đối tượng nghiên cứu, khung mẫu được xác định gồm có 268 công ty thỏa mãn các điều kiện trên, được sắp xếp theo thứ tự ABC của tên công ty và đánh số thứ tự tăng dần từ 1 đến 268. Khung mẫu được trình bày ở phụ lục 2.

Bước 3: Xác định kích thước mẫu:

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để kiểm định ảnh hưởng của biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Mô hình nghiên cứu xây dựng có 6 biến độc lập, dữ liệu thu thập là dữ liệu chéo. Theo Đinh Phi Hổ (2014) trích dẫn từ nghiên cứu của Green (1991) và Tabachnichk and Fidell (2007), kích thước mẫu được xác định: n ≥ 50 + 8*6 = 98. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là 98 quan sát.

Bước 4: Tiến hành chọn mẫu:

Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản, sử dụng sự hỗ trợ của công cụ chọn tập hợp ngẫu nhiên trên trang web https://www.random.org/integer-sets/. Căn cứ theo tập ngẫu nhiên được thiết lập, tác giả tiến hành đánh dấu phần tử được chọn trong khung mẫu theo số thứ tự. Nếu báo cáo thường niên và báo cáo tài chính của công ty niêm yết trong mẫu được chọn không công bố đầy đủ các thông tin theo yêu cầu nghiên cứu thì sẽ tiến hành lựa chọn mẫu thay thế tương tự theo bước trên, cho đến khi thu thập đủ thông tin yêu cầu của 98 công ty niêm yết. Thông tin về danh sách mẫu nghiên cứu trình bày ở phụ lục 3a và phụ lục 3b.

3.2.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu: Luận văn: Thực trạng phân tích dữ liệu chứng khoán của các Cty

Quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu được tiến hành theo 4 bước sau:

Bước 1: Thiết kế bảng thu thập các dữ liệu liên quan đến các biến nghiên cứu.

Bảng thu thập dữ liệu được trình bày ở phụ lục 4.

Bước 2: Sử dụng công cụ internet để thu thập báo cáo thường niên, báo cáo tài chính năm sau kiểm toán năm 2014. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập cụ thể như sau:

Thông tin về biến phụ thuộc được thu thập trong BCTC năm sau kiểm toán năm 2014 của công ty niêm yết, báo cáo được tải từ

Thông tin về các biến độc lập lấy từ báo cáo thường niên năm 2014 và các văn bản công bố thông tin của công ty niêm yết thông qua và trang điện tử của công ty.

Thông tin về biến kiểm soát được thu thập từ báo cáo tài chính năm sau kiểm toán năm 2014 của công ty niêm yết, báo cáo được tải từ website http://www.hsx.vn.

Bước 3: Thu thập dữ liệu theo bảng thu thập dữ liệu tự thiết kế và tính toán giá trị các biến để hình thành bộ số liệu nghiên cứu. Sau đó, làm sạch dữ liệu. Bản dữ liệu sau khi tổng hợp và mã hóa được trình bày ở phụ lục 5.

Bước 4: Nhập bộ số liệu vào phần mềm SPSS 22.0 để tiến hành phân tích.

3.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu:

Căn cứ theo các nghiên cứu liên quan và đặc điểm của bộ số liệu nghiên cứu, nghiên cứu sử dụng hai phương pháp phân tích dữ liệu là phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy đa biến.

3.2.4.1 Phân tích thống kê mô tả

Phương pháp phân tích thống kê mô tả được sử dụng để phân tích sơ bộ thông tin về các đặc điểm thuộc về quản trị công ty và thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trong mẫu nghiên cứu.

3.2.4.2 Phân tích hồi quy đa biến Luận văn: Thực trạng phân tích dữ liệu chứng khoán của các Cty

Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, nghiên cứu đề xuất phương trình hồi quy tuyến tính đa biến như sau:

Tính kịp thời của BCTCi = Ө + α (Quản trị công ty )ij + β (control)ij + εij

Trong đó:

Tính kịp thời của BCTC được đo bởi: TIME

Quản trị công ty là các biến độc lập : BIND, DUAL, ACEXP, TBKS, AUDIT, CDL.

Control là các biến kiểm soát: QMO, ROA, BCTC, CTY, YKKT j là thứ tự các biến tương ứng i là số quan sát thứ i (tương ứng với số thứ tự của công ty niêm yết trong mẫu)

Theo Đinh Phi Hổ (2014), Đối với mô hình hồi quy tuyến tính sử dụng dữ liệu chéo, để mô hình hồi quy đảm bảo khả năng tin cậy, cần thực hiện 5 kiểm định sau:

Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy

Mục tiêu của kiểm định này là nhằm xem xét biến độc lập tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay không (xét riêng từng biến độc lâp). Khi mức ý nghĩa của hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy ít nhất 95%, ta kết luận có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Mục tiêu của kiểm định này nhằm xác định xem có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không, và mô hình được xem là phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác không.

Giả thuyết: H0: Các hệ số hồi quy đều bằng không

H1: Có ít nhất một hệ số hồi quy khác không

Phân tích phương sai ANOVA được sử dụng để kiểm định. Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95%, ta chấp nhận giả thuyết H1 và mô hình được xem là phù hợp.

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ gần như tuyến tính. Việc bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến làm các sai số chuẩn thường cao hơn, giá trị thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa. Để hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra thì độ phóng đại phương sai (VIF- Variance Inflation Factor) < 10.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan.

Khi có hiện tượng tự tương quan thì các phần dư số chuẩn ước lượng sẽ khác các phần dư thực và do đó ước lượng sẽ không chính xác.

Căn cứ vào số quan sát, số tham số (k-1) của mô hình hồi quy, mức ý nghĩa 0,05 (95%) trong Bảng số thống kê Durbin – Watson để xác định trị số thống kê trên (dU) và trị số thống kê dưới (dL). Khi dU < d < 4 – dL, kết luận khong có hiện tượng tự tương quan trong phần sư của mô hình hồi quy tuyến tính với d là trị số thống kê Durbin – Watson.

Kiểm định hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi

Phương sai của phần dư thay đối (heteroskedasticity) là hiện tượng các giá trị phần dư có phân phối không giống nhau và giá trị phương sai không như nhau. Bỏ qua hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi làm cho các ước lượng OLS của các hệ số hồi quy không hiệu quả, các kiểm định giả thuyết không còn giá trị và các dự báo không còn hiệu quả. Vì số quan sát của nghiên cứu, n = 98 < 100 nên nghiên cứu sử dụng kiểm định Spearman để kiểm định hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nội dung chương 3 trình bày về giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được đề xuất dựa trên luận cứ khoa học rõ ràng nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sự độc lập của HĐQT, sự kiêm nhiệm vị trí CEO và chủ tịch HĐQT, trình độ chuyên môn về kế toán, kiểm toán của BKS, sự hiện diện của ban KSNB, KTNB và cấu trúc sở hữu đến tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy đa biến. Luận văn: Thực trạng phân tích dữ liệu chứng khoán của các Cty

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Giải pháp quản trị Cty trên sàn giao dịch chứng khoán

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x