Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á (SeASecurities) dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCP CK Đông Nam Á

2.2.1 Tình hình chung về hoạt động môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

Hoạt động hơn 4 năm, SeASecurities đã có những tăng trưởng qua các năm như sau

Bảng 2.1 Số lượng tài khoản, doanh số giao dịch chứng khoán, doanh thu hoạt động môi giới tại SeASecurities

2.2.1.1 Tài khoản khách hàng mở tại CTCP CK Đông Nam Á

Tài khoản khách hàng hoạt động tại công ty ngày càng tăng theo từng năm. Tuy nhiên mức độ tăng qua các năm đã sụt giảm cụ thể là năm 2008 tăng 1.209 tài khoản tương đương tăng 40% so với 2007; năm 2009 tăng 937 tài khoản tương đương tăng 22% so với 2008; năm 2010 tăng 544 tài khoản tương đương tăng 11% so với 2009.

Đến năm 2010, SeASecurities chỉ có 32 nhà đầu tư là tổ chức (trong đó: có 01 là tổ chức nước ngoài). Và chỉ có 14 nhà đầu tư là nước ngoài (trong đó: 13 nhà đầu tư nước ngoài cá nhân và 01 nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức).

Như vậy nhà đầu tư tại SeASecurities chủ yếu là nhà đầu tư cá nhân trong nước, đây là một điểm yếu về phát triển nguồn khách hàng tại SeASecurities.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

2.2.1.2  Doanh số giao dịch chứng khoán tại CTCP CK Đông Nam Á Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

Doanh số giao dịch đã tăng đáng kể qua các năm và tốc độ tăng thay đổi tùy thuộc vào tình hình của thị trường chứng khoán cụ thể năm 2008 tăng 24% so với 2007; năm 2009 tăng 149% so với 2008; năm 2010 tăng 71% so với năm 2009.

Năm 2008 là năm thị trường chứng khoán gặp nhiều khó khăn, vào gần cuối năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế đã xảy ra trên toàn thế giới. Tuy nhiên công ty vẫn đảm bảo doanh số giao dịch tăng hơn so với năm 2007 nhưng không mạnh (40%).

Năm 2009 là năm chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhưng thị trường chứng khoán lại diễn ra thuận lợi hơn với sự tăng điểm mạnh. Vì vậy doanh số giao dịch năm 2009 đã tăng mạnh (149%).

Năm 2010 diễn biến nền kinh tế vĩ mô nói chung và TTCK nói riêng không thuận lợi, các công ty chứng khoán gặp không ít khó khăn trong hoạt động môi giới và tự doanh. Nhưng SeASecurities vẫn có doanh số giao dịch tăng tương đối (71%).

2.2.1.3 Doanh thu môi giới chứng khoán tại CTCP CK Đông Nam Á

Với sự tăng trưởng của doanh số giao dịch thì doanh thu môi giới cũng tăng tương ứng qua các năm cụ thể năm 2008 tăng 37% so với 2007; năm 2009 tăng 71% so với 2008; năm 2010 tăng 17% so với năm 2009.

Doanh thu môi giới tại SeASecurities tăng qua các năm và đặc biệt là những năm này TTCK việt nam đang gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt động môi giới đang hoạt động có hiệu quả và đang trong giai đoạn phát triển và mở rộng qui mô hoạt động.

BIỂU ĐỒ 2.3 : DOANH THU PHÍ MÔI GIỚI TỪ 2007 – 2010

Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét doanh thu môi giới thì nó chưa thể hiện chính xác hiệu quả của hoạt động môi giới tại công ty. Vì từ hoạt động môi giới này nó đã tạo ra được doanh thu từ lãi cho vay ứng trước tiền mua chứng khoán và phí ứng trước tiền bán chứng khoán. Các khoản doanh thu này được thể hiện ở phần doanh thu khác trong báo cáo tài chính của SeASecurities. Ta có số liệu như sau:

Bảng 2.2 Các chỉ tiêu về doanh thu từ hoạt động môi giới từ năm 2008 đến năm 2010

Như vậy theo số liệu bảng 2.2 thì doanh thu từ hoạt động môi giới chiếm đa phần trong tổng doanh thu của công ty thể hiện là năm 2008 chiếm 87,51%, năm 2009 chiếm 51,17%, năm 2010 chiếm 91,35%. Do phương pháp ghi nhận doanh thu và chính sách của công ty thay đổi qua các năm nên năm 2009 tỉ trọng doanh thu giảm là do chưa thu hồi lãi cho vay phát sinh trong năm đó nên doanh thu tuyệt đối và tỷ trọng thấp so với năm 2008 và 2010 và chính điều này đã làm cho doanh thu năm 2010 tăng đột biến. Nhưng thực tế thì doanh thu từ hoạt động môi giới vẫn là khoản thu chủ yếu của công ty.

2.2.1.4 Chi phí môi giới chứng khoán tại CTCP CK Đông Nam Á Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

Chi phí môi giới là yếu tố phản ánh tính hiệu quả của hoạt động môi giới, nó cho thấy chi phí bỏ ra để có được doanh thu môi giới có tương ứng và đạt hiệu quả hay không. Từ năm 2008 đến năm 2010 chi phí môi giới tại SeASecurities cũng có những thay đổi lớn, cụ thể như sau :

Bảng 2.3 Các chỉ tiêu về chi phí môi giới từ năm 2008 đến năm 2010

Qua số liệu ở bảng 2.3 ta thấy chi phí môi giới tại SeASecurities tăng mạnh về số tuyệt đối, nhưng theo tỷ trọng của chi phí môi giới so với doanh thu môi giới thì cũng có tăng như mức độ tăng không mạnh bằng số tuyệt đối.

Năm 2010 tỷ trọng chi phí môi giới so với doanh thu môi giới tăng mạnh từ 17.26% (năm 2009) lên 27.1% (năm 2010) là do năm 2010 công ty đã đầu tư mạnh vào cơ sở vật chất như việc chuẩn bị cho việc thay đổi địa điểm của Hội sở, chi nhánh Hồ Chí Minh, mở thêm phòng giao dịch và việc đầu tư vào CNTT với phần mềm giao dịch mới để phục vụ và hỗ trợ cho hoạt động môi giới phát triển trong tương lai. Vì vậy chi phí môi giới năm 2010 đã tăng mạnh trong khi doanh thu môi giới năm 2010 tăng không nhiều so với năm 2009.

Chi phí môi giới tăng mạnh qua các năm nhưng nhìn chung lợi nhuận môi giới (doanh thu môi giới – chi phí môi giới) vẫn đảm bảo và tăng theo từng năm. Nó cho ta thấy hoạt động môi giới tại SeASecurities vẫn đang hoạt động có hiệu quả .

2.2.1.5 Lợi nhuận đạt được

Lợi nhuận của công ty từ năm 2007 đến năm 2010 thay đổi chủ yếu do tác động của thị trường. Sự ảnh hưởng của thị trường chứng khoán rất lớn đến doanh thu của công ty. Ta có thể xem số liệu ở bảng 2.4 sẽ thấy rõ hơn

Bảng 2.4 Các chi tiêu tài chính từ năm 2007 đến 2010

Năm 2008 là năm công ty bị lỗ nhiều (103tỷ) do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm thị trường chứng khoán diễn biến xấu. Khoản lỗ này một phần đã làm cho hoạt động môi giới của công ty kém hiệu quả và phần lỗ nhiều nhất là do hoạt động tự doanh của SeASecurities đã bị thua lỗ rất lớn.

Năm 2007,2009 và 2010 SeASecurities có lợi nhuận trong đó :

Năm 2007 hoạt động tự doanh đóng góp lớn tạo nên lợi nhuận vì đây là năm công ty mới thành lập được hơn 1 năm nên hoạt động môi giới chưa mạnh và khách hàng chưa nhiều . Thêm vào đó là sự hỗ trợ của TTCK việt nam đang trên đà tăng điểm mạnh .

Năm 2009, 2010 công ty cũng đã thận trọng trong hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới cũng được hoàn thiện hơn nên mặc dù thị trường chứng khoán chưa thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng công ty cũng đạt được kết quả kinh doanh có lợi nhuận.

2.2.2 Quy trình môi giới chứng khoán Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

Quy trình môi giới chứng khoán trong công ty chứng khoán bao gồm các bước sau:

Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng

Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán . Khách hàng được hướng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “ Giấy mở tài khoản ” bao gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ theo yêu cầu của công ty chứng khoán.

Trong trường hợp khách hàng quá bận có thể ủy quyền cho người khác để thay thế khách hàng giao dịch mua bán chứng khoán, rút, chuyển khoản… Người ủy quyền và người được ủy quyền trực tiếp lên phòng công chứng tại địa phương để công chứng hợp đồng uỷ quyền theo mẫu của công ty. Công ty chỉ chấp nhận sự ủy quyền này khi có hợp đồng ủy quyền có xác nhận của chính quyền địa phương.

Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng

Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải ghi phiếu lệnh theo mẫu in sẵn.

Lệnh giao dịch khách hàng phải điền đầy đủ các thông tin quy định trong mẫu có sẵn.

Mẫu lệnh bao gồm các thông tin sau:

  • Lệnh mua hay lệnh bán
  • Số lượng các chứng khoán
  • Mô tả chứng khoán được giao dịch (tên hay ký hiệu): Tên của chứng khoán có thể được viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng ký hiệu, biểu hiện được mã hoá và đăng ký trước.
  • Số tài khoản của khách hàng, tên tài khoản, tên người được ủy quyền (nếu có), ngày giao dịch và đưa ra lệnh.
  • Giá các loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu (lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng, lệnh dừng giới hạn…).
  • Loại sàn giao dịch (HNX, HOSE, UPCOM), chữ ký của khách hàng, NVMG (NVDVKH), Trưởng phòng MG/DVKH.
  • Chữ ký trên phiếu lệnh khớp đúng chữ ký đã đăng ký với SeASecurities.

Đó là những điều kiện bảo đảm an toàn cho CTCK cũng như tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

Việc phát lệnh có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua điện thoại, telex, fax, hay hệ thống máy tính điện tử…

Bước 3: Kiểm tra phiếu lệnh

Đối với lệnh nhận trực tiếp tại sàn :

Khi nhận lệnh giao dịch của khách hàng, CVGD (NVMG; CVDVKH) kiểm tra các yếu tố sau:

  • Tài khoản khách hàng/ người giao dịch được ủy quyền: số dư tiền hoặc chứng khoán đủ để giao dịch/ chữ ký khớp đúng với mẫu chữ ký đã đăng ký với công ty/ mật mã khớp đúng theo hợp đồng giao dịch từ xa.
  • Loại lệnh (mua/bán/sửa/hủy); số lượng chứng khoán; loại chứng khoán; loại sàn giao dịch; giá;
  • Phiếu lệnh không được tẩy xoá, sửa.

Đối với lệnh nhận qua điện thoại :

Trường hợp khách hàng thực hiện lệnh của khách hàng qua điện thoại thì CVGD phải giao dịch với khách hàng qua số điện thoại được chỉ định của công ty có gắn bộ phận ghi âm (đang hoạt động tốt), phải đảm bảo ghi âm được toàn bộ nội dung đặt lệnh của khách hàng khi nhận lệnh và thực hiện như sau:

Nghe điện thoại, thực hiện việc ghi âm

Xác định rõ (qua giọng nói) người gọi điện thoại (đặt lệnh) chính xác là khách hàng đã ký hợp đồng.

Kiểm tra mật mã, so sánh số điện thoại gọi đến với số khách hàng đã đăng ký để giao dịch.

Nếu khớp đúng thì yêu cầu khách hàng đọc rõ ràng nội dung lệnh đặt để ghi vào phiếu lệnh như: mật mã; họ tên; số tài khoản; số CMND; loại lệnh; mã chứng khoán; số lượng; giá đặt; ngày giao dịch; ngày (giờ) gọi điện, số thứ tự.

Nếu không khớp đúng các yếu tố trên thì từ chối nhận lệnh.

CVGD sau khi nhận lệnh của khách hàng qua điện thoại: sau khi nghe xong toàn bộ yêu cầu của khách hàng, CVGD phải nhắc lại các yêu cầu của khách hàng để xác nhận chắc chắn rằng mọi yêu cầu của khách hàng đã được ghi nhận đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo không gây hiểu nhầm hoặc nghe nhầm.

Đối với lệnh qua fax :

CVGD kiểm tra các yếu tố sau:

  • Khách hàng đã ký hợp đồng đặt lệnh từ xa với công ty
  • Bản fax đến phải đúng với mẫu qui định của công ty và phải điền đầy đủ các nội dung trên phiếu lệnh theo qui định của công ty
  • Nhận lệnh và kiểm tra mật mã giao dịch qua fax
  • So sánh số fax hiện trên tờ fax với số fax khách hàng đã đăng ký phải trùng khớp
  • So sánh họ tên, số CMND của khách hàng với giấy yêu cầu mở tài khoản phải khớp đúng như đã đăng ký thì phiếu lệnh đó mới có giá trị giao dịch tiếp các bước sau
  • Phải lưu giữ bản fax đặt lệnh của khách hàng cho đến khi nhận được phiếu lệnh gốc do khách hàng gửi đến và đã được đối chiếu, khớp đúng với bản fax.

Bước 4: Xử lý lệnh đặt

Ngay sau khi nhận lệnh của khách hàng, CVGD phải đánh số thứ tự cho mỗi phiếu lệnh

Việc tiếp nhận và xử lý lệnh của khách hàng bắt buộc phải theo số thứ tự đã ghi trên phiếu lệnh của khách hàng theo trình tự thời gian

Nghiêm cấm mọi hành vi làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa lại số thứ tự đã ghi trên phiếu lệnh

Việc nhận phiếu lệnh phải đúng mẫu quy định của CTCK

Sau khi kiểm tra xong CVGD cập nhật ngay thông tin của phiếu lệnh vào hệ thống G2F

Bước 5: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh

Sau khi thực hiện lệnh xong, CVGD có trách nhiệm trả lời/thông báo cho khách hàng kết quả khớp lệnh (nếu khách hàng yêu cầu) .

Bước 6: Tổng hợp kết quả khớp lệnh sau khi kết thúc phiên giao dịch

  • Cuối phiên giao dịch CVDVKH in sổ lệnh và đối chiếu với các phiếu lệnh đã nhập vào phần mềm
  • Nếu đúng, ký vào sổ lệnh và trình Trưởng (hoặc phó) phòng ký duyệt
  • Nếu có sự không khớp đúng, tìm nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý, trình Trưởng (hoặc phó) phòng giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp Trưởng (hoặc phó) phòng nếu xét thấy vượt thẩm quyền của mình thì trình Giám Đốc/Tổng Giám Đốc quyết định biện pháp xử lý.

Bước 7: Xử lý sau giao dịch và lưu hồ sơ

Phòng DVKH sau khi đối chiếu phiếu lệnh/kết quả khớp lệnh và lập báo cáo tổng hợp và sai xót (nếu có) chuyển báo cáo cho TGĐ/GĐ và lưu hồ sơ.

Đối chiếu số liệu và thanh toán bù trừ: căn cứ trên sổ phụ do ngân hàng gửi và các bảng số liệu, báo cáo tổng hợp tình hình giao dịch và các báo cáo liên quan khác, bộ phận kế toán sẽ thực hiện đối chiếu và lập bảng thanh toán bù trừ tiền/chứng khoán để thanh toán.

Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán . Sau khi hoàn tất các thủ tục giao dịch tại Sở giao dịch, CTCK sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại CTCK .

2.2.3 Các sản phẩm của dịch vụ môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

2.2.3.1 Dịch vụ giao dịch trực tuyến

Xu hướng chung của các sàn giao dịch hiện đại là hướng tới giao dịch phi sàn, hầu hết đều thông qua dịch vụ trực tuyến. Hình ảnh đông đúc và chen lấn đã không còn xuất hiện trên nhiều sàn giao dịch chứng khoán các nước và đó là con đường mà chứng khoán Việt Nam đang đi tới. Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào giao dịch là cách nhanh nhất để thị trường chứng khoán VN thích ứng với thế giới.

Giao dịch không sàn là xu hướng tất yếu của các TTCK. Giao dịch không sàn sẽ mang lại lợi ích cho cả CTCK, nhà đầu tư và HOSE, HNX. Với HOSE, HNX họ sẽ tiết kiệm được diện tích và chi phí quản lý. Vì giao dịch trực tuyến hay bất cứ lệnh nhận theo mọi hình thức tại sàn, qua điện thoại hoặc qua internet đều được đưa vào hệ thống xử lý lệnh mà không cần phải có ít nhất là 1 đại diện sàn của công ty lên Trung tâm GDCK hoặc Sở GDCK để nhập vào hệ thống khớp lệnh chung của Trung tâm GDCK hoặc Sở GDCK. Và ở đó các lệnh được xếp hàng theo thứ tự thời gian để nhập vào hệ thống khớp lệnh chung của Trung tâm GDCK hoặc Sở GDCK. Cùng với các tiện lợi khác mà giao dịch trực tuyến mang lại thì đây là điểm quyết định đưa giao dịch trực tuyến thân thiện hơn với nhà đầu tư.

Còn đối với các CTCK, áp lực cũng được giảm bớt. Với phương thức giao dịch trực tiếp, nhà đầu tư muốn thực hiện giao dịch phải thông qua các đại diện giao dịch ngồi tại sàn. Như vậy việc đại diện giao dịch ngồi tại sàn nảy sinh rất nhiều bất cập vì có độ trễ trong việc xử lý mua bán. Các quyết định của nhà đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng của đại diện giao dịch và dịch vụ của các CTCK đã được giải quyết. Theo đó, Gateway (hệ thống khớp lệnh chung của Trung tâm GDCK hoặc Sở GDCK) sẽ nhận lệnh từ hệ thống CTCK, xác nhận tính hợp lệ rồi chuyển vào hệ thống giao dịch, đồng thời gửi lại thông tin giao dịch cho các công ty chứng khoán.

Như vậy ưu điểm của Gateway là tốc độ xử lý lệnh nhanh hơn, bỏ qua khâu đại diện phải nhận và nhập lệnh do công ty chứng khoán chuyển lên để vào giao dịch của HOSE. Khi được triển khai chính thức, nhà đầu tư không cần phải đến sàn mà có thể nhập lệnh qua mạng hoặc nhắn tin từ điện thoại di động.

Vì vậy giao dịch “không sàn “là hướng đi tất yếu để các CTCK một mặt phát triển giao dịch trực tuyến để cung cấp thêm dịch vụ cho khách hàng, một mặt để thể hiện “đẳng cấp” của mình.

Với các lí do trên SeASecurities đã xác định công nghệ thông tin là yếu tố then chốt trong lĩnh vực môi giới chứng khoán nếu muốn duy trì sức cạnh tranh của mình, nên SeASecurities đã chú trọng đầu tư một cách nghiêm túc nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng. Điều này được chứng minh là trong những ngày đầu năm 2008, SeASecurities đã cho ra mắt các sản phẩm mới dành cho các nhà đầu tư mang tên “Just Click và SMS”. Với sản phẩm này thì hệ thống máy chủ của SeASecurities cho phép SeASecurities kết nối giao dịch trực tuyến với các sàn giao dịch, cung cấp dịch vụ hoàn hảo tới tay khách hàng. Bên cạnh đó, SeASecurities cũng đã xây dựng được một đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm để đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn ổn định. SeASecurities phát triển các biện pháp kỹ thuật tối ưu để duy trì tính ổn định của hệ thống và khả năng khắc phục nhanh chóng nhất nếu có những gián đoạn xảy ra với bất cứ lý do chủ quan hay khách quan.

2.2.3.2 Dịch vụ giao dịch online

Tuy nhiên với sản phẩm “Just Click và SMS” thì dịch vụ đặt lệnh online thông qua Token còn bị hạn chế, tốc độ xử lý lệnh rất chậm nên chưa phục vụ tốt để khách hàng được thỏa mãn trong dịch vụ online.

Nắm bắt được yếu điểm này vào năm 2010 SeASecurities đã đầu tư vào hệ thống phần mềm công nghệ lõi chứng khoán mới và ngày 13/6/2011 SeASecurities đã chính thức công bố triển khai hệ thống phần mềm công nghệ lõi chứng khoán mới này. Đây là giải pháp chứng khoán đa năng do AFE Solutions Limited (Công ty dẫn đầu về cung cấp giải pháp cho dịch vụ thông tin tài chính và giao dịch chứng khoán) cung cấp, đem đến chức năng trọn gói cho các hệ thống nghiệp vụ như: môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tự doanh chứng khoán, hệ thống quản lý quan hệ khách hàng…

Đồng thời phần mềm này cũng cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến với tên gọi S Trade – dịch vụ giao dịch trực tuyến tối ưu, tốc độ nhanh , giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư thuộc phân khúc khách hàng năng động. Với giao dịch trực tuyến S Trade giúp nhà đầu tư có thể thực hiện các giao dịch chứng khoán theo thời gian thực tại SeASecurities mọi lúc mọi nơi qua internet mà không cần phải đến sàn SeASecurities, đặt lệnh và theo dõi trạng thái lệnh trực tuyến; …

Đây là một trong những công nghệ mã hóa mạnh nhất, được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng tài chính trực tuyến trên thế giới . Phương thức bảo vệ rất an toàn và giúp tránh được việc các thông tin của nhà đầu tư bị lộ trong khi truyền đi cũng như việc xác thực các giao dịch chứng khoán.

2.2.4 Đánh giá hoạt động môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á

2.2.4.1 Ưu điểm Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

Với phương châm “Vươn tới sự chuẩn mực”, SeASecurities đã và đang nỗ lực hết mình để ngày càng hoàn thiện hơn và phấn đấu trở thành CTCK lớn trên cả nước, hướng đến mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính chuyên nghiệp tại Việt Nam. SeASecurities đã dựa vào các điểm mạnh sau:

  • SeASecurities có ngân hàng hỗ trợ nên tạo thuận lợi trong việc hỗ trợ vốn cho khách hàng và làm tăng vị thế và uy tín của công ty đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước.
  • Cơ sở vật chất đã được quan tâm và đầu tư với mạng lưới giao dịch được mở rộng – Hội sở chính, chi nhánh HCM, phòng giao dịch Lý Thường Kiệt tại HN. Và theo kế hoạch đến hết năm 2011, SeASecurities sẽ tiếp tục khai trương PGD Tây Sơn tại Hà Nội SeASecurities nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
  • Hoạt động môi giới tại SeASecurities đem lại khoản thu lớn thường xuyên và ổn định cho công ty. Để đạt được điều đó, CTCK đã cung cấp các dịch vụ môi giới nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, có sức cạnh tranh song vẫn đảm bảo tính an toàn và sinh lợi đồng thời vẫn tuân thủ đúng pháp luật và các quy định về chứng khoán và TTCK.
  • Công nghệ thông tin đã hỗ trợ rất lớn cho hoạt động môi giới tại SeASecurities
  • Ra đời sau nên SeASecurities có thể kế thừa, phát huy, học hỏi và rút kinh nghiệm từ những điểm mạnh, yếu của các CTCK đi trước. SeASecurities có nhiều lợi thế trong việc chọn lọc và áp dụng những thành tựu công nghệ tiên tiến hiện có trên thị trường. SeASecurities đã triển khai và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ giao dịch thuận tiện như: đặt lệnh qua tổng đài điện thoại, qua internet, qua hệ thống tin nhắn SMS, đặt lệnh trực tuyến. Việc hỗ trợ giao dịch cho khách hàng cũng được SeASecurities chú trọng như ứng trước tiền bán, ứng hỗ trợ giao dịch cho khách hàng. Với các giải pháp dịch vụ toàn diện, linh hoạt và phù hợp với yêu cầu riêng biệt của từng nhóm khách hàng.
  • SeASecurities hiểu rõ những hạn chế của hệ thống giao dịch vận hành hiện tại và những hạn chế càng bộc lộ rõ hơn khi TTCK Việt Nam được dự đoán ngày càng phát triển với các sản phẩm tài chính đa dạng, phức tạp và bản thân nhu cầu của nhà đầu tư cũng ngày càng nâng cao. Đáp ứng sự phát triển đó, SeASecurities chủ động nghiên cứu các giải pháp công nghệ tiên tiến, phối hợp cùng với đối tác là những nhà cung cấp phần mềm tài chính nổi tiếng trên thế giới để thực hiện các bước phân tích yêu cầu, phân tích hiện trạng, hướng tới xây dựng một hệ thống giao dịch đảm bảo các tiêu chí hiện đại, đủ tính năng, khả năng mở rộng quy mô, cung cấp đa dạng các loại sản phẩm – dịch vụ chứng khoán và đặc biệt là có lợi thế cạnh tranh về giảm thiểu chi phí trên mỗi giao dịch. Hệ thống S Trade tiếp tục được nâng cấp những tính năng nổi trội, giao diện thân thiện, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhà đầu tư, đảm bảo tốc độ nhanh và bảo mật, an toàn cho nhà đầu tư khi thực hiện giao dịch qua những hệ thống này.Với sự hỗ trợ của phần mềm chứng khoán mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tạo ra các sản phẩm hỗ trợ vốn cho nhà đầu tư mới – là tiền đề trong chiến lược thu hút khách hàng và tăng giao dịch cho công ty.
  • SeASecurities có đội ngũ nhân viên môi giới nhiệt tình, chu đáo, có trách nhiệm. Nó được thể hiện ở năng lực phục vụ của nhân viên tại SeASecurities tương đối tốt được đánh giá qua phần khảo sát ý kiến của khách hàng.
  • Những phân tích khách quan, những dự đoán khá chính xác tiếp tục thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư cá nhân và tạo nên những đặc thù riêng trong các báo cáo của SeASecurities. Khi thị trường xảy ra những biến cố và nhiều nhà đầu tư cá nhân trên thị trường trải nghiệm những thiệt hại tài chính lớn trong hoạt động đầu tư, thì chính sách an toàn bảo vệ nhà đầu tư, hạn chế rủi ro tối đa trong các sản phẩm tài chính của SeASecurities trở thành một điểm mạnh và thu hút sự quay lại của rất nhiều nhà đầu tư cá nhân. SeASecurities luôn cố gắng tìm hiểu nhu cầu của các nhà đầu tư cá nhân khá phức tạp và thay đổi nhanh. Do vậy, mỗi sản phẩm và dịch vụ SeASecurities đưa ra đều hướng tới mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng, đồng thời bảo vệ khách hàng trong những thời điểm thị trường biến động bên cạnh những yếu tố đáp ứng nhanh, đúng thời điểm và đúng nhu cầu.

2.2.4.2 Nhược điểm và nguyên nhân

Nhược điểm

Vị thế và uy tín của SeASecurities chưa cao, sức cạnh tranh còn yếu

Nó thể hiện ở yếu tố chưa hài lòng về mức độ tin cậy của khách hàng đối với SeASecurities đã được khảo sát phần trên.

SeASecurities vẫn là CTCK nhỏ, thương hiệu chưa được biết đến, chưa tạo được niềm tin đến các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài . Thêm vào đó là chính sách về mức phí chưa có tính cạnh tranh cao, nên khó thu hút khách hàng như nhiều CTCK lớn đã hoạt động ổn định.

Vai trò nhà môi giới còn mờ nhạt, chưa tạo được tác động đến các hoạt động khác trong công ty.

NVMG còn thụ động nhận lệnh từ phía khách hàng chứ chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, các kỹ năng của nhà môi giới ít được sử dụng . Một phần do tính cạnh tranh trên thị trường hoạt động môi giới còn chưa cao, khách hàng phụ thuộc nhiều vào CTCK; Một phần do nhân viên của công ty hầu hết là từ ngành khác chuyển sang như ngân hàng, kế toán hoặc là mới ra trường, số người thực có kinh nghiệm từ những thị trường tiên tiến quá ít.

Chính vì vậy mà tính chuyên nghiệp của nhân viên môi giới còn kém, nó thể hiện ở việc chưa hài lòng của khách hàng về kiến thức để tư vấn cho họ ở phần khảo sát ý kiến của khách hàng.

Cơ cấu tổ chức gây nhiều sức ép Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

Chưa có sự phân công rõ ràng từng bộ phận trong hoạt động môi giới, nhân viên môi giới thường nhiều nghiệp vụ cùng lúc hoặc tùy thuộc vào thị trường rất nhiều. Khi thị trường tốt thì áp lực công việc rất cao, ngược lại khi thị trường xấu thì công việc lại rất ít . Nó không ổn định khó có thể được dung hòa, điều này dẫn đến tình trạng khi thị trường tốt lại thiếu nhân sự, yêu cầu phải tuyển thêm nhân viên môi giới, nhưng tại thời điểm đó rất khó để tìm được nhân viên giỏi . Ngược lại khi thị trường xấu thì lại có tình trạng sa thải nhân sự và bộ phân môi giới là bộ phận bị cắt giảm đáng kể vì các bộ phận khác nhân sự rất ổn định và cần thiết cho từng công việc cụ thể.

Khách hàng chưa đa dạng và còn hạn chế về số lượng

Khách hàng của SeASecurities phần lớn là khách hàng cá nhân trong nước và tổng giá trị giao dịch của SeASecurities chủ yếu là các khách hàng cá nhân giao dịch lớn . Còn khách hàng là cá nhân nước ngoài và tổ chức trong nước rất ít; tổ chức nước ngoài là không có . Đây là nguồn khách hàng có tiềm năng về kinh tế rất lớn mà công ty cần phải có biện pháp để thu hút nguồn khách hàng đầy tiềm năng này.

Đến cuối năm 2010 theo UBCKNN công bố thì số tài khoản giao dịch tại hơn 100 CTCK cũng tăng mạnh với tổng số là trên 1.000.000 tài khoản. Trong khi đó, số tài khoản giao dịch tại SeASecurities chưa đến 6.000 tài khoản, như vậy với số lượng này là còn quá ít so với số tài khoản đang hoạt động trên TTCK việt nam . Nó cho thấy việc thu hút khách hàng tại

SeASecurities cần phải được quan tâm hơn.

Sản phẩm dịch vụ chưa hoàn thiện

Nó được thể hiện rõ trong cuộc khảo sát ý kiến khách hàng khi sự đồng cảm của công ty đối với khách hàng chưa được quan tâm thích đáng, cụ thể là việc nâng cao tính chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ chưa có, mà chỉ có những dịch vụ đơn giản chỉ đáp ứng việc đặt lệnh mua/bán và thu về một khoản hoa hồng phí.

Sảm phẩm, dịch vụ kém đa dạng gây khó khăn để đáp ứng một cách hiệu quả các nhu cầu ngày càng phức tạp của phân khúc khách hàng . TTCK đã hoạt động hơn 10 năm, kiến thức về chứng khoán đã ít nhiều tiến bộ . Vì vậy yêu cầu của khách hàng ngày càng cao và có sự so sánh giữa các CTCK với nhau, ngoài việc phục vụ nhiệt tình khách hàng còn đòi hỏi về chất lượng dịch vụ cung cấp mà họ nhận được . Với tình hình TTCK nhiều thách thức và bất ổn như hiện nay, phương hướng đầu tư an toàn của công ty cũng làm mất đi một số lượng lớn khách hàng cá nhân giao dịch lớn khi có một số CTCK khác đã thỏa mãn yêu cầu của họ với việc chấp nhận rủi ro hơn.

Với phần mềm core mới cung cấp dịch vụ online về nhập lệnh và tra cứu thông tin khách hàng qua internet tối ưu, tốc độ nhanh, giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng. Tuy nhiên, do mới đưa vào sử dụng nên chưa phát triển hết các tính năng của nó nên chưa tạo được nhiều tiện ích cho nhà đầu tư ví dụ như còn thiếu các dịch vụ về chuyển tiền, ứng trước tiền bán chứng khoán, thực hiện quyền mua qua internet.

Chảy máu lực lượng

Đối với các CTCK ra đời sau, kinh nghiệm của các nhân viên đã hoạt động lâu dài trên thị trường là tài sản vô cùng qúy giá . Họ sẵn sàng trả mức lương cao và có chế độ đãi ngộ tốt để thu hút những người này. Không chỉ nhân viên của CTCK mà họ còn thu hút cả nhân viên kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm. Giữ chân nhân viên có năng lực và kinh nghiệm là rất khó, nhất là khi sang công ty mới, họ có nhiều cơ hội để thăng tiến hơn. Vì vậy, sự di chuyển của nhân viên có kinh nghiệm đến các CTCK mới là điều tất yếu xảy ra .

Với tình hình TTCK đang gặp khó khăn như hiện nay cũng làm cho không chỉ SeASecurities nói riêng mà còn cả nhân viên của các CTCK khác nói riêng gặp khó khăn trong công việc nên khi có cơ hội tốt hơn hoặc ổn định hơn họ sẽ dễ dàng thay đổi công việc.

Chính sách của công ty chưa được ổn định

Từ quý II năm 2010 cho đến nay, SeASecurities đã có nhiều chính sách thay đổi liên quan đến hoạt động môi giới của công ty như việc cơ cấu lại phòng môi giới tách thành 2 bộ phận front office và back office . Thay đổi chính sách hoa hồng môi giới… Những thay đổi này đang trong giai đoạn đầu vẫn đang từng bước thay đổi cho phù hợp với thực tế, nó gây khó khăn trong việc điều chỉnh lại công việc và việc tìm hiểu hệ thống mới chưa được tốt . Đây là nguyên nhân khiến cho nhân sự của phòng môi giới có những thay đổi lớn và công việc chưa được trôi chảy, nhân viên môi giới còn đang bối rối trong chính sách mới .

Nguyên nhân

Những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động môi giới tại SeASecurities bao gồm:

Nguyên nhân chủ quan

Do quy mô vốn của công ty không cao: vốn điều lệ của công ty là 335 tỷ, do vậy tiềm lực về tài chính so với một số CTCK khác là yếu hơn nhiều và chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư là tổ chức và nhà đầu tư nưóc ngoài. Chưa tạo được uy tín và niềm tin cho nhà đầu tư.

Các phòng ban của công ty chưa có sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa hoạt động tư vấn, phân tích thông tin với hoạt động môi giới.

Hoạt động môi giới có ít sản phẩm dịch vụ cho khách hàng và nó chưa thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng về lợi nhuận, chi phí và thời gian.

Sự đồng cảm của công ty dành cho nhà đầu tư là rất ít. Công ty vẫn chưa có những động thái từ phía công ty trong việc quan tâm và tìm hiểu yêu cầu, tâm tư, nguyện vọng của khách hàng.

Nhân viên môi giới của công ty tuy có kiến thức về TTCK nhưng số lượng nhân viên thực sự có trình độ chuyên môn trong việc phân tích và tư vấn đầu tư chứng khoán là rất ít. NVMG còn thụ động và thiếu tự tin trong việc tìm kiếm khách hàng mà nguyên nhân là do chưa có được kỹ năng truyền đạt thông tin và kỹ năng thuyết phục khách hàng của một người môi giới thực thụ.

Chính sách nhân sự của công ty còn nhiều hạn chế cả trong việc giữ chân cũng như thu hút nguồn nhân lực tài giỏi như chính sách đảm bảo nguồn thu nhập phù hợp với năng lực, chính sách phúc lợi chưa thực sự thu hút…

Công nghệ thông tin còn rất mới mẻ với hệ thống core mới đang trong giai đoạn ứng dụng và còn phải tìm hiểu nhiều về những tính năng vượt trội của nó. Vì vậy hiện tại công ty vẫn chưa tận dụng được điểm mạnh của phần mềm này.

Cơ sở vật chất đang trong giai đoạn mở rộng chưa phát huy được hiệu quả của nó.

Nguyên nhân khách quan

TTCK Việt nam chưa phát triển ổn định

TTCK Việt nam đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên nó vẫn còn rất non trẻ so với TTCK trên thế giới nên hoạt động của nó còn nhiều biến động, hàng hóa trên thị trường còn ít, cung cầu trên thị trường chưa cân đối, người dân chưa có thói quen đầu tư vào TTCK, sự hiểu biết của họ về chứng khoán và TTCK còn hạn hẹp và việc đầu tư còn bị chi phối bởi “tâm lý bầy đàn” … Điều đó tác động tới hoạt động chung của CTCK, mà chất lượng hoạt động môi giới của công ty bị ảnh hưởng không nhỏ . Thị trường không ổn định dẫn đến doanh thu từ hoạt động môi giới biến động làm cho lợi nhuận thay đổi theo… từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt dộng chung của công ty.

Chính sách của UBCKNN chưa hoàn thiện

Luật Chứng khoán, hệ thống các văn bản về chứng khoán và TTCK hiện hành có tính pháp lý chưa cao và còn nhiều bất cập .Các văn bản pháp quy ở mức thấp, vì vậy không bao trùm được hết phạm vi hoạt động của thị trường, chưa tạo ra được một thể chế hoàn chỉnh theo nguyên lý vốn có của nó. Điều này đã gây khó khăn cho các CTCK trong việc hoạt động cũng như chấp hành luật.

Luật chứng khoán chưa cho phép hoạt động một số dịch vụ mà có thể khi áp dụng sẽ tăng giá trị giao dịch cho TTCK như dịch vụ bán khống chứng khoán.

UBCKNN có ban hành áp dụng sản phẩm mới đó là giao dịch ký quỹ nhưng vẫn chưa có quy chế hoặc biện pháp hướng dẫn chi tiết và phù hợp với tình hình thực tế của các CTCK chẳng hạn như cơ sỏ vật chất có đáp ứng được yêu cầu của việc quản lý hay không. Nó làm cho các CTCK lúng túng trong việc tuân thủ các quy định của UBCKNN.

2.2.4.3 Đánh giá hoạt động môi giới qua khảo sát ý kiến nhà đầu tư về dịch vụ môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

Nghiên cứu sơ bộ

Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính phỏng vấn câu hỏi (mở) một số bạn bè, đồng nghiệp có tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán. Nội dung phỏng vấn sẽ được ghi nhận, tổng hợp và là cơ sở để có được các câu hỏi cho việc đánh giá chất lượng về dịch vụ môi giới tại SeASecurities. Ngoài ra tác giả còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán . Và đưa ra các câu hỏi theo biểu với nội dung như sau:

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy chất lượng hoạt động dịch vụ môi giới tại SeASecurities bao gồm 5 thành phần (phụ lục 5.2):

  • Năng lực phục vụ : 4 biến
  • Mức độ đáp ứng: 4 biến
  • Mức độ đồng cảm : 5 biến
  • Mức độ tin cậy: 6 biến
  • Phương tiện hữu hình: 7 biến

Năm thành phần này tác động đến sự thoả mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của SeASecurities và các CTCK .

Nghiên cứu chính thức

Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi (đóng) – (phụ lục 5.3) từ 100 khách hàng của SeASecurities. Việc trả lời bảng câu hỏi là hoàn toàn tự nguyện với tinh thần cộng tác. Nội dung khảo sát sẽ được ghi nhận, tổng hợp và là cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ môi giới tại SeASecurities thông qua mức độ thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ môi giới của

SeASecurities. Phiếu điều tra được hoàn chỉnh và phát trên diện rộng (vào tháng 08/2011)

Sau khi làm sạch, tổng hợp hồi đáp hợp lệ thu được từ 100 nhà đầu tư tại

SeASecurities tại chi nhánh hồ chí minh, các số liệu thống kê theo các biến phân loại trình bày theo phụ lục 5.2 và phụ lục 5.3 và cho kết qủa như sau (phụ lục 6 và phụ lục 7):

Về giới tính, có 52 người điều tra là nam (chiếm tỷ lệ 52%) và 48 người là nữ (chiếm tỷ lệ 48%) . Về độ tuổi, có 6 người ở độ tuổi trên 50 tuổi (chiếm 6%), có 70 người trong độ tuổi 30-50 tuổi (chiếm 70%), có 24 người ở độ tuổi dưới 30 tuổi (chiếm 24%). Về thời gian đầu tư , có 60 người đã đầu tư trên 3 năm (chiếm 60%), có 37 người đã đầu tư từ 1-3 năm (chiếm 37%), có 3 người đã đầu tư từ 6-12 tháng (chiếm 3%). Về số tiền đã (dự định) đầu tư, có 20 người đầu tư trên 3 tỷ đồng (chiếm 20%), có 20 người đầu tư 1-3 tỷ (chiếm 20%), có 29 người đầu tư từ 300 triệu – 1 tỷ (chiếm 29%), có 22 người đầu tư từ 50 – 300 triệu (chiếm 22%), có 9 người đầu tư dưới 50 triệu đồng (chiếm 9%).

Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ môi giới tại SeASecurities thông qua khảo sát

Sự ra đời của hàng loạt các CTCK đã góp phần đáp ứng được nhu cầu dịch vụ cho số lượng đông đảo nhà đầu tư đang ngày một gia tăng, đồng thời tạo ra áp lực cạnh tranh buộc các CTCK phải tự hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và đảm bảo lợi ích cho khách hàng. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu

cho thấy hai thành phần năng lực phục vụ và đáp ứng được gộp thành một, không đạt được giá trị phân biệt . Vì vậy, chất lượng dịch vụ hoạt động môi giới của SeASecurities bao gồm bốn thành phần:

  • Năng lực phục vụ,
  • Công nghệ thông tin,
  • Mức độ tin cậy,
  • Mức độ đồng cảm.

Mức độ tin cậy của nhà đầu tư đối với SeASecurities

Sự tin cậy của nhà đầu tư đối với SeASecurities thể hiện qua các yếu tố như: SeASecurities có tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, nhà đầu tư cảm thấy an tâm và thương hiệu của SeASecurities làm bạn tin tưởng.

Có 36% khách hàng chọn mức trả lời “Không đồng ý” và “bình thường ” đối với yếu tố “ SeASecurities có tuân thủ đúng các quy định của pháp luật”; có 31% khách hàng được trả lời “bình thường” đối với yếu tố an tâm khi sử dụng dịch vụ tại các CTCK. Và 60% khách hàng trả lời “Bình thường” đối với yếu tố “thương hiệu của SeASecurities làm bạn tin tưởng”. Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

Thực tế kể từ năm 2008, với việc hạn chế ngân hàng cho vay đối với thị trường chứng khoán nên các CTCK đã lách luật để sử dụng nhiều sản phẩm hỗ trợ tài chính cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng từ các CTCK khác về, đây là vi phạm về hoạt động kinh doanh chứng khoán của các CTCK. Vì vậy khi TTCK xấu việc xử lý các khoản nợ đó không theo một qui định cụ thể nào điều này cũng làm giảm sự an tâm của khách hàng đối với SeASecurities nói riêng và tất cả các CTCK nói chung.

Với hơn 4 năm hoạt động chất lượng dịch vụ và cung cấp thông tin cho khách hàng của SeASecurities chưa chuyên nghiệp cùng với TTCK việt nam còn non nớt so với các nước trên thế giới thì vấn đề thông tin không cân xứng giữa công ty phát hành cổ phiếu và nhà đầu tư còn rất nhiều bất cập. Nó ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của nhà đầu tư đối với SeASecurities. Bởi vì, hiện có rất nhiều thông tin về công ty niêm yết được công bố, nhưng độ tin cậy lại không cao hoặc có những thông tin ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hay bán của nhà đầu tư thì rất khó tìm kiếm như chi phí nghiên cứu và đầu tư phát triển là bao nhiêu, các bài phân tích các chỉ số lợi nhuận, các yếu tố đầu vào để dự báo các chỉ số kế hoạch, cơ cấu và số lượng cổ đông nội bộ, các kế hoạch hợp tác và định hướng dài hạn … có thể dẫn đến thông tin làm ăn kém hiệu quả của các doanh nghiệp này công bố chậm trễ làm ảnh hưởng đến nhà đầu tư, đến chất lượng của thị trường.

Năng lực phục vụ của SeASecurities

Năng lực phục vụ của CTCK bao gồm cả mức độ đáp ứng của CTCK, không có sự phân biệt giữa năng lực phục vụ và mức độ đáp ứng . Do đó, chúng được gọi chung là thành phần năng lực phục vụ.

Nhìn chung năng lực phục vụ của SeASecurities tương đối tốt. Năng lực phục vụ của SeASecurities thể hiện qua năng lực phục vụ của nhân viên là chủ yếu được đo lường bằng 6 biến quan sát như: nhân viên SeASecurities phục vụ bạn nhanh chóng; luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn; luôn lịch sự, ân cần; cung cách phục vụ của nhân viên SeASecurities tạo sự tin tưởng cho nhà đầu tư; nhân viên SeASecurities đủ kiến thức để tư vấn cho khách hàng.

Trong 6 yếu tố đo lường năng lực phục vụ của SeASecurities, yếu tố “nhân viên SeASecurities đủ kiến thức để tư vấn cho khách hàng được nhà đầu tư đánh giá thấp, có 41% chọn mức đánh giá “bình thường”. Các yếu tố còn lại đều có từ 50% trở lên chọn mức đánh giá là đồng ý .

Nguyên nhân là việc phổ cập kiến thức chứng khoán nói chung và luật chứng khoán nói riêng còn rất hạn chế. Các cơ sở đào tạo chính thức về kiến thức chứng khoán còn quá ít, nếu có chỉ là hình thức ngắn hạn . Đặc biệt, hiện chỉ có một cơ sở duy nhất được phép đào tạo cấp chứng chỉ luật là Trung tâm nghiên cứu và đào tạo thuộc UBCK . Vì vậy mà đội ngũ làm việc tại SeASecurities nói riêng và trong các CTCK, công ty quản lý quỹ nói chung vẫn còn nhiều người chưa có chứng chỉ đào tạo. Bên cạnh đó vấn đề đạo đức nghề nghiệp của nhân viên CTCK cũng tác động đến năng lực phục vụ . Từ khi TTCK Việt Nam ra đời năm 2000, hoạt động kinh doanh chứng khoán đã được coi là một nghề . Tuy nhiên tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề chưa cao . Có nhiều phản hồi về việc nhân viên CTCK đối xử không công bằng với khách hàng, chèn lệnh mua bán cho cá nhân, cho người thân, nhân viên chèn lệnh, lập chứng từ khống để mua bán…Tính minh bạch, công bằng trong hoạt động giao dịch không có, thể hiện năng lực phục vụ của các CTCK còn yếu kém.

Mức độ đồng cảm của SeASecurities đối với nhà đầu tư

Mức độ cạnh tranh giữa các CTCK càng gay gắt hơn khi một báo cáo của Hiệp hội chứng khoán Việt Nam mới đây đưa ra , có đến 70-80% trong tổng số gần 100 CTCK hiện nay đang phải hoạt động cầm cự. Vì vậy mà ngoài việc có một hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại và ổn định, các CTCK cần có ý thức nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chỉ những CTCK với dịch vụ tốt mới có thể tồn tại trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Dịch vụ tốt còn thể hiện ở sự đồng cảm của các CTCK dành cho khách hàng của mình .

Sự đồng cảm được thể hiện qua các yếu tố như: SeASecurities thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng; luôn có những lời khuyên tốt khi khách hàng cần tư vấn; luôn quan tâm, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của khách hàng.

Có 7% nhà đầu tư không hài lòng với sự đồng cảm từ SeASecurities, 41.2% chấp nhận ở mức “Bình thường”, điều đó cho thấy SeASecurities cần quan tâm hơn nữa đến khách hàng của mình, nhất là trong giao đoạn này, khi TTCK suy giảm, tâm lý hoang mang, chán nản đang áp đảo các nhà đầu tư. Thu hút nhà đầu tư bằng các cuộc hội thảo là một trong những cách làm thể hiện sự đồng cảm của công ty dành cho nhà đầu tư đang được áp dụng rộng rãi .

Công nghệ thông tin của SeASecurities

Hiện nay, cơ sở hạ tầng phục vụ thị trường tuy có chuyển biến và được nâng cấp đáng kể, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường .

Hạ tầng công nghệ thông tin của đa số các CTCK hiện nay không đồng bộ và còn nhiều yếu kém . Khi vào giờ cao điểm, nhà đầu tư rất khó truy cập vào những trang Web của các CTCKvà Sở GDCK .

Ngoài các sự cố do đường truyền, hệ thống phần mềm của Sở cũng thường xuyên bị lỗi. Định hướng phát triển thị trường thông qua việc giao dịch và đặt lệnh trực tuyến sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian tới khi cơ sở vật chất, trình độ công nghệ vẫn còn yếu kém .

Nắm bắt được nhu cầu phát triển công nghệ thông tin, SeASecurities đã nâng cấp cơ sở hạ tầng và sử dụng phần mềm mới có nhiều tính năng vượt trội, đặc biệt là có thể đặt lệnh trực tuyến dễ dàng đã đem đến sự thỏa mãn cho khách hàng thể hiện ở các yếu tố cho thấy sự thỏa mãn CNTT đều có từ 50% trở lên cho câu trả lời “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý”.

Đánh giá chất lượng dịch vụ của SeASecurities thông qua sự thoả mãn của khách hàng

Nhìn chung, cho thấy phần lớn nhà đầu tư hài lòng với dịch vụ môi giới tại SeASecurities. Bốn thành phần của chất lượng dịch vụ đều đạt giá trị trên trung bình . Trong đó chỉ có sự đồng cảm là bị đánh giá chưa cao, vì vậy SeASecurities cần nổ lực trong việc quan tâm, tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng, có thể thông qua việc tổ chức các buổi hội thảo để nắm bắt được nguyện vọng, tâm tư của khách hàng. Đồng thời qua đó cũng có thể truyền đạt thêm kiến thức về TTCK cho nhà đầu tư và là động lực để nhân viên của SeASecurities tự nâng cao kiến thức về TTCK của chính mình .

Ngoài ra, trên cơ sở kết quả này SeASecurities lưu ý để có chính sách đầu tư, cải thiện chất lượng dịch vụ của mình . Việc phải nâng cao hơn nữa năng lực phục vụ là điều hoàn toàn đúng và vô cùng cấp thiết, nhất là đối với một TTCK còn non trẻ như Việt Nam . Tương tự, mức độ tin cậy và sự đồng cảm của SeASecurities trên thị trường chứng khoán cần được nỗ lực hơn nữa bởi trình độ hiểu biết của nhà đầu tư chưa được cao.

Tuy nhiên, cần lưu ý trong dịch vụ các tiêu chí khách hàng yêu cầu phải đạt một phạm vi nào đó, nếu nhà cung ứng đạt mức cao hơn giới hạn trên cũng không làm khách hàng hài lòng hơn. Ngược lại, nếu dịch vụ đạt thấp hơn giới hạn dưới, có thể gây sự thất vọng rất lớn .

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Như vậy, trên đây bài viết đã đề cập tới thực trạng của chất lượng hoạt động môi giới của SeASecurities, đã khái quát lại những kết quả đạt được và cả những hạn chế của chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán và tìm ra được một số nguyên nhân gây nên những hạn chế đó. Từ đó làm cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại SeASecurities. Luận văn: Thực trạng môi giới chứng khoán tại Cty Đông Nam Á

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY   

===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển HĐ môi giới tại Cty Đông Nam Á

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x