Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing mix tại Công ty TNHH Phát Triển Aroma đến năm 2023 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Giới thiệu chung về Aroma

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1. Giới thiệu công ty

Tên công ty: Công ty TNHH Phát Triển Aroma Hà Nội:

Trụ sở chính: 15/232 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại: 04.3537 9410 – Hotline: 0903 456 594

Cơ sở 2: Số 11 ngõ 271 phố Yên Hòa, Cầu Giấy

Điện thoại: 0903 456 594 Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Sài Gòn: Lầu 5, cao ốc Nhất Nghệ, 49 Hoàng Văn Thụ, P.15, Q. Phú Nhuận

Điện thoại: 08.62 75 35 65 – Hotline: 0917 309 091

Ngành chủ quản: Bộ Giáo Dục & Đào Tạo

Hình thức hoạt động kinh doanh: Kinh doanh dịch vụ

Số tài khoản: 11022382408018 Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam, chi nhánh Đống Đa, 192 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội Mã số thuế: 0104370816

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty

Năm 2006: Nhận thấy nhu cầu học tiếng Anh của đối tượng người đi làm và nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên của các công ty rất nhiều nhưng ở thời điểm hiện tại trên thị trường chưa có một tổ chức nào đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này nên được sự chấp thuận của Bộ giáo dục và đào tạo Trung tâm đào tạo tiếng Anh với thương hiệu Tiếng Anh Cho Người Đi Làm được thành lập.

Tiếng Anh Cho Người Đi Làm là thương hiệu đã được đăng ký bản quyền tại Cục Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam (NOIP) theo giấy chứng nhận số 165762.

Năm 2011: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đối tượng người đi làm và nâng cao vị thế cạnh tranh trong thị trường đào tạo tiếng Anh cho người đi làm, ban giám đốc công ty quyết định mở thêm 1 chi nhánh tại Hà Nội và 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh nâng tổng số cơ sở lên 3 cơ sở trong đó 2 cơ sở ở Hà Nội và 1 cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.

Định vị thị trường: là tổ chức chuyên sâu, tập trung cung cấp dịch vụ đào tạo tiếng Anh dành riêng cho người đi làm hướng tới phân khúc trung – cao cấp, cạnh tranh trực tiếp với các trung tâm tiếng Anh lớn của nước ngoài như Language Link, Hội Việt Mỹ (VUS), ILA, Apollo

2.1.2. Ngành nghề và nhiệm vụ kinh doanh Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Lĩnh vực hoạt động chính: Đào tạo Anh ngữ cho người đi làm và doanh nghiệp.

Dịch vụ của công ty: Aroma là tổ chức chuyên sâu, tập trung cung cấp dịch vụ đào tạo tiếng Anh dành riêng cho người đi làm được chuyên biệt hóa với tiêu chuẩn cao, phục vụ riêng cho đối tượng người đi làm có nhu cầu và đòi hỏi cao trong việc học tiếng Anh.

Tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị của Aroma:

Tầm nhìn: Aroma là tổ chức chuyên sâu, tập trung cung cấp dịch vụ đào tạo tiếng Anh dành riêng cho người đi làm và trở thành một thương hiệu giáo dục uy tín, chuyên nghiệp của Việt Nam, thực sự mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng và xã hội, đóng góp vào quá trình nâng cao năng lực làm việc của nhân sự Việt Nam và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Sứ mệnh: Đạt mục tiêu nâng tầm cạnh tranh sòng phẳng và lấy lại thị phần từ các công ty nước ngoài, tạo lập và khẳng định giá trị của doanh nghiệp Việt Nam. Thương hiệu được cộng đồng trong nước và quốc tế công nhận như một nhà cung cấp hàng đầu dịch vụ giáo dục và đào tạo tiếng Anh cho người đi làm và doanh nghiệp tại Việt Nam.

Giá trị cốt lõi:

  • Chất lượng dịch vụ của Aroma cung cấp cho khách hàng.
  • Sự hài lòng và phát triển trong nghề nghiệp của nhân viên.
  • Hiệu quả trong việc điều hành kinh doanh của công ty.

Khẩu hiệu:

Tiếng Anh Cho Người Đi Làm

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2020-2023

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2020 – 2023

Trong phạm vi và tính chất của đề tài nghiên cứu cũng như xem xét các yếu tố thời gian, chi phí, tác giả tiến hành chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất thuận tiện; bất kỳ học viên nào đã và đang sử dụng dịch vụ đào tạo tiếng Anh tại trong 6 tháng gần nhất đồng ý tham gia khảo sát đều được chọn vào mẫu. Tất cả những vấn đề cần nghiên cứu đã được tập hợp trong phiếu khảo sát.

2.2. Thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty TNHH Phát Triển Aroma Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

2.2.1. Kích thước mẫu

Mô hình khảo sát của đề tài nghiên cứu gồm 7 yếu tố với 30 biến quan sát. Theo Tabachnick & Fidell (1996) cho rằng kích thước mẫu cần phải đảm bảo theo công thức: n ≥ 8m +50. (Trong đó, n là cỡ mẫu; m số biến độc lập). Công tác khảo sát được tiến hành trên 365 bảng câu hỏi. Kết quả thu hồi về 355 bảng câu câu hỏi, trong đó có 10 bảng không hợp lệ và 355 bảng hợp lệ.

Tóm tắt thông tin mẫu : mẫu gồm có 179 nam và 176 nữ, 214 người đi làm dưới 5 năm và 141 người đi làm từ 5 năm trở lên, 149 người trình độ từ đại học trở lên và 206 người có trình độ dưới đại học.

Mẫu có 144 người có thu nhập cao từ 10 triệu trở lên, 150 người có thu nhập trung bình (từ 5 triệu đến 10 triệu) và 61 người có thu nhập thấp (dưới 5 triệu). Về độ tuổi thì mẫu có 102 người trong độ tuổi từ 18-25, 140 người từ 26-35 tuổi, 91 người trong độ tuổi từ 36-49 tuổi, 22 người từ 50 trở lên (xem chi tiết ở phụ lục 6).

2.2.2. Xây dựng thang đo

Trong thiết kế nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp cả hai thang đo định danh và thang đo cấp quãng. Để xây dựng thang đo nháp 1, tác giả tiến hành nghiên cứu lý thuyết marketing và các mô hình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu và hình thành bảng câu hỏi nháp 1. Sau đó, tác giả tiến hành phỏng vấn thảo luận nhóm 10 người để thu thập đóng góp kiến điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh thực tế hơn để hoàn thành bảng câu hỏi chính thức.

Thang đo được sử dụng bao gồm 30 biến quan sát đo lường cho 7 yếu tố thành phần của marketing 7P.

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Để hoàn thành đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Nghiên cứu định tính: thông qua việc thảo luận nhóm với 10 học viên thân thiết (học viên học từ 2 khóa trở lên), đưa ra dàn bài thảo luận nhóm có bổ sung một số câu hỏi và lược bỏ câu hỏi không cần thiết, cụ thể như sau:
  • Lược bỏ:

Sản phẩm

Chất lượng của dịch vụ của Aroma cạnh tranh.

Bổ sung :

Phương tiện hữu hình

Trang phục nhân viên và giáo viên chuyên nghiệp.

Con người

Đội ngũ bảo vệ, trông xe làm việc tận tâm.

Chiêu thị

Thông tin về khóa học, chương trình ưu đãi dễ dàng tiếp cận.

Tất cả 10 học viên trong khảo sát thảo luận nhóm đồng ý với các câu hỏi đã được đưa ra trong bảng câu hỏi thảo luận nhóm và có có điều chỉnh lược bỏ 1 câu hỏi trong yếu tố sản phẩm và bổ sung thêm 1 câu hỏi trong yếu tố phương tiện hữu hình, 1 câu hỏi trong yếu tố con người và 1 câu hỏi trong yếu tố chiêu thị.

Nghiên cứu định lượng: sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn đối tượng học viên về 7 yếu tố marketing mix tại công ty Aroma. Số liệu thu thập được sẽ dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số cronbach’s alpha, tính giá trị trung bình.

Sau đó thống kê mô tả, phân tích từng yếu tố thành phần trong 7P. Từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix tại công ty TNHH Phát Triển Aroma.

Bảng câu hỏi được sử dụng khảo sát chính thức trong phần phụ lục 02.

Bảng 2.2: Kết quả xử lý độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha các yếu tố

2.2.4. Phân tích yếu tố sản phẩm (dịch vụ)

2.2.4.1. Phân tích thực trạng yếu tố sản phẩm (dịch vụ) của Aroma

Chính sách sản phẩm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với việc phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách sản phẩm bao gồm toàn bộ các giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn thích ứng với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ chiến lược xác định. Thực chất chính sách sản phẩm là một bộ phận trong chính sách marketing mix nhưng do việc xác định cơ cấu sản phẩm, thị trường là một trong những nội dung trung tâm của chiến lược nên nó là tiêu điểm đầu tiên được xác định làm cơ sở cho các chính sách khác như nghiên cứu phát triển, kinh doanh,… Do vậy chính sách sản phẩm được nghiên cứu tách rời với marketing, chính sách sản phẩm phải chỉ rõ ràng, cụ thể các đặc điểm của sản phẩm như chất lượng, nhãn hiệu, đặc tính kỹ thuật, dịch vụ kèm theo. Định hướng giải pháp phát triển sản phẩm mới, đổi mới sản phẩm cũng như loại bỏ chương trình lỗi thời ra khỏi chương trình (kế hoạch) là nhiệm vụ chính của chính sách sản phẩm tại công ty TNHH Phát Triển Aroma. Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Sản phẩm Aroma cung cấp gồm :

Nội dung học: giao tiếp tiếng Anh thông qua các tình huống làm việc điển hình hàng ngày. Bổ sung thêm phần luyện phát âm chuẩn, luyện viết và các hoạt động giao tiếp nhập vai thực tế.

Phương pháp dạy-học: lấy học viên là trung tâm, tạo động lực và khuyến khích học viên rèn luyện phản xạ nghe nói – giao tiếp và sử dụng tiếng Anh trong thực tế một cách tự nhiên.

Giáo viên: trình độ cao, có phương pháp giảng dạy tốt và tinh thần chia sẻ, nhiệt tình. Hơn nữa, giáo viên cũng có kinh nghiệm làm việc thực tế trong môi trường chuyên nghiệp nên sẽ thấu hiểu nhu cầu và chia sẻ với học viên dễ dàng.

Học viên: chỉ bao gồm người đi làm, không học lẫn với học sinh – sinh viên, mang lại một môi trường học đồng nhất, cởi mở.

Bảng 2.3: Kết quả số lượng học viên các khóa học mà Aroma đã thực hiện trong các năm 2020-2023

Trong giai đoạn 2020-2023 số lượng học viên tham gia dịch vụ đào tạo Tiếng Anh có xu hướng giảm rồi sau đó lại tăng lên, cụ thể: năm 2020 có 4623 học viên tham gia đào tạo, sang năm 2021 số lượng học viên giảm xuống còn 4083 học viên/năm. Sang năm 2022 số lượng học viên tham gia đào tạo tăng lên đạt 4212 học viên/năm và đến năm 2023 số học viên lại tăng lên 4676. Nhìn chung nếu chia ra làm 3 giai đoạn, ta thấy số lượng học viên của Aroma có xu hướng giảm ở giai đoạn đầu (2020-2021) và tăng ở 2 giai đoạn sau (2021-2022 và 2022-2023), kết hợp với số liệu sơ cấp ta sẽ hiểu cụ thể vấn đề nào của yếu tố sản phẩm được học viên cảm nhận tốt và vấn đề nào của sản phẩm được học viên cảm nhận chưa tốt để từ đó có chính sách cải thiện cho từng biến của sản phẩm thích hợp hơn nhằm có thể duy trì được số lượng học viên đông đảo và làm cho số lượng học viên có khuynh hướng tăng lên trong các năm trong tương lai. Bên cạnh đó, tạm phân khách hàng ra thành những đối tượng học viên có thời gian đi làm từ 5 năm trở lên và các khách hàng có thời gian đi làm từ dưới 5 năm để xem xét có sự khác biệt trong cảm nhận của học viên về các yếu tố marketing 7P của Aroma và trong yếu tố sản phẩm.

Theo thông tin trước đó các học viên cho rằng nội dung chương trình đào tạo của trung tâm chưa có nhiều điểm khác biệt và vẫn còn chung chung so với các đối thủ cạnh tranh; số lượng buổi học 21 buổi đang quá ít so với lượng kiến thức và kỹ năng sử dụng tiếng Anh của người học hiện nay. Nhiều kiến nghị đề xuất là số lượng buổi học nên tăng lên là 24 buổi và cần được cải tiến nội dung giáo trình và phương pháp giảng dạy cho phù hợp.

Hình 2.2: Doanh thu của Aroma so với đối thủ cạnh tranh

(Nguồn: Bộ dữ liệu nghiên cứu thị trường bộ phận Marketing 2023 công ty Aroma) Để giữ được lợi thế cạnh tranh, công ty phải luôn đổi mới đưa ra những chiến lược sản phẩm mới hay những khóa học mới để cải thiện giá trị gia tăng của những sản phẩm hiện tại. Một bước rất quan trọng trong việc phát triển sản phẩm mới là nghiên cứu thị trường sản phẩm để có quyết định nên tiếp tục phát triển sản phẩm mới hay không, cần tham khảo ý kiến của khách hàng về những yếu điểm hiện có trong thị trường mà học viên đã từng tham gia. Hiện nay, nhu cầu của người đi làm luôn đòi hỏi những khóa học mới và có ích. Vì khách hàng mà công ty muốn hướng tới là người đi làm nên đã có một thị trường nhất định và đã có vị thế của mình trên phân khúc thị trường “Tiếng Anh Cho Người Đi Làm”. Số liệu sơ cấp ở phần dưới sẽ phần nào giúp hiểu rõ về các biến quan sát yếu tố sản phẩm của Aroma được học viên cảm nhận như thế nào.

2.2.4.2. Kết quả nghiên cứu cho yếu tố sản phẩm Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Bài nghiên cứu dùng 5 biến quan sát để đo lường cho khái niệm sản phẩm (nội dung các biến quan sát trong bảng câu hỏi phụ lục 2). Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy thang đo này đảm bảo độ tin cậy để đo lường cho khái niệm sản phẩm, có giá trị độ tin cậy là 0.929 (đạt yêu cầu). Bên cạnh đó kết quả cũng cho thấy nếu loại bỏ 1 trong bốn biến quan sát (SP1, SP3, SP4, SP5) độ tin cậy của thang đo giảm xuống. Mặt khác nếu loại bỏ biến SP2 thì độ tin cậy thang đo tăng lên nhưng giá trị này cũng tăng lên không đáng kể. Xét về nội dung biến SP2 có thì nội dung bảng hỏi thêm phong phú nên ta không loại bỏ biến này. Như vậy thông qua kiểm định cronbach alpha ta giữ nguyên các biến quan sát cho khái niệm sản phẩm, thang đo này đáng tin cậy và có thể sử dụng để đo lường cho khái niệm dịch vụ của dịch vụ mà công ty cung cấp.

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát cho yếu tố sản phẩm

Nhìn chung ta thấy mức điểm hài lòng của học viên tham gia học tại Aroma có mức điểm khoảng 3.13 điểm trên thang điểm 5, một con số cũng không quá cao không quá thấp.

Hình 2.3: Kết quả khảo sát ý kiến học viên của yếu tố sản phẩm theo số năm đi làm của học viên

Nhìn chung ta thấy có 2 biến quan sát có mức điểm trung bình tương đối thấp đó là “phương pháp giảng dạy tại Aroma” và “tính hấp dẫn nội dung giáo trình học, tính ứng dụng của giáo trình” có điểm lần lượt là 2.16 và 2.10 điểm trên thang điểm

Như vậy qua nghiên cứu này, Aroma cần điều chỉnh phương pháp giảng dạy và cải thiện nội dung giáo trình nhằm đáp ứng được nhu cầu của các học viên theo học hơn. Nhìn chung ở 2 biến này, người đi làm trên 5 năm cảm nhận cao hơn so với người đi làm dưới 5 năm.

Về “chương trình đào tạo có nhiều cấp bậc, phân loại khoa học và đáp ứng nhu cầu người học” có điểm cảm nhận bình quân cao nhất là 3.80 điểm, một mức điểm khá cao. Bên cạnh đó 2 biến quan sát “chất lượng giảng dạy của giáo viên cao” và “dịch vụ đào tạo luôn được cải tiến để đáp ứng nhu cầu học viên” cũng đạt được mức điểm cảm nhận tương đối cao là 3.79 điểm. Như vậy là theo cảm nhận của học viên, chất lượng giảng dạy của giảng viên, dịch vụ đào tạo tiên tiến, chương trình đào tạo khoa học được công ty Aroma thực hiện tốt, Aroma cần cố gắng thực hiện tốt và duy trì các nội dung này trong chiến lược dịch vụ của mình để có thể đáp ứng tối đa yêu cầu của học viên.

Hình 2.4: Tỷ lệ hài lòng của học viên theo yếu tố sản phẩm

Nhìn chung ta thấy tỷ lệ các học viên không hài lòng còn khoảng 32%, tỷ lệ này cũng tương đối khá cao, công ty cần cố gắng khắc phục những yếu tố có mức điểm trung bình thấp để có thể tăng tỷ lệ hài lòng của học viên lên và đồng thời giảm tỷ lệ không hài lòng của học viên xuống càng thấp càng tốt. Chúng ta cũng có thể thấy được tỷ lệ hài lòng của học viên đi làm từ 5 năm trở lên cũng cao hơn tỷ lệ của học viên đi làm dưới 5 năm. Điều này cho thấy dịch vụ của Aroma đang đáp ứng có vẻ tốt hơn đối với những học viên đi làm lâu năm.

2.2.5. Phân tích yếu tố giá cả (học phí) Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

2.2.5.1. Phân tích thực trạng yếu tố học phí của Aroma và thị trường

Giá cả là một yếu tố quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nói chung và Aroma nói riêng đều quan tâm đến. Giá ảnh hưởng lớn đến doanh thu và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến quyết định tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng. Nhận định được tầm quan trọng đó, Aroma đã nghiên cứu thị trường, nhu cầu của người học để đề ra chiến lược về học phí phù hợp với thu nhập, điều kiện sống của người Việt Nam. Chi phí là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc định mức học phí. Việc định mức học phí các khóa học phải thu hồi được chi phí để thỏa mãn mục tiêu lợi nhuận, phòng ngừa và bù đắp những rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp chi phí của Aroma cao hơn các trung tâm Anh ngữ khác (như Ila, Việt Mỹ..) khi cung cấp các khóa học tương đương nhau thì phải chấp nhận mức lời thấp hơn hoặc đứng trước những bất lợi về cạnh tranh về học phí.

Định mức học phí theo nhu cầu khách hàng được áp dụng cho dòng sản phẩmhọc riêng theo nhu cầu”. Dòng sản phẩm này cung cấp khóa học cho cá nhân hoặc một nhóm muốn học tại địa điểm mà họ yêu cầu để tiện cho việc đi lại và phù hợp với thời gian làm việc. Cơ sở để tính học phí cho từng khóa học dựa vào tổng số lượng giờ học và số lượng học viên.

  • Mỗi khóa học có tổng cộng 42 giờ (21 buổi x 2 giờ/1 buổi).
  • Học phí có một mức khởi điểm cho 01 học viên.
  • Từ học viên thứ 02 trở đi: cộng thêm phí cho mỗi học viên thêm.
  • Học phí đã bao gồm tài liệu học tập.
  • Định hướng học viên:

Đối với lớp học là giáo viên nước ngoài: Hướng tới đối tượng học viên trình độ tiếng Anh khá tốt, muốn trau chuốt khả năng giao tiếp trôi chảy, tự nhiên ở mức độ cao.

Đối với lớp học là giáo viên Việt Nam: Hướng tới đối tượng học viên có trình độ từ căn bản đến trung cấp, muốn thiết lập nền tảng và dần hoàn thiện khả năng giao tiếp nghe nói tiếng Anh.

Bảng 2.5: Học phí theo giáo viên tại Aroma từ năm 2020-2023

Qua bảng biểu giá học phí từ năm 2020-2023 ta thấy rằng biểu giá học phí theo đối tượng giáo viên giảng dạy của công ty TNHH Phát triển Aroma có xu hướng tăng cụ thể: giai đoạn 2020-2021 học phí cho giáo viên nước ngoài 1 giờ là 880.000 đồng/giờ sang 2022-2023 học phí này phải trả là 990.000 đồng/giờ. Như vậy chỉ qua 01 năm học phí đối với giáo viên nước ngoài có xu hướng gia tăng 110.000 đồng/giờ, như vậy cả khóa học học viên phải tốn thêm 4.840.000 đồng/khóa đối với giáo viên nước ngoài. So sánh mức học phí này đối với các trung tâm khác như ILA, Appolo hay EQUEST, học phí tại Aroma là tương đối cao so với quy mô, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo của công ty so với những trung tâm, địa chỉ đào tạo đó.

Cũng tương tự giai đoạn 2020-2021 học phí đối với giáo viên Việt là 450.000 đồng/giờ, sang giai đoạn 2022-2023 học phí đã tăng lên thành 470.000 đồng/giờ như vậy cả khóa học học viên phải tốn thêm 1 khoảng tiền học phí đáng kể tương đương với 840.000 đồng/khóa học, cũng tương tự học phí đối với giáo viên nước ngoài thì học phí của giáo viên Việt có xu hướng tăng là do chi phí cho các khóa học tăng lên chủ yếu do chi phí giảng viên tăng lên.

Hình 2.5: So sánh mức học phí của Aroma so với đối thủ cạnh tranh

Mức học phí của Aroma nhìn chung thấp hơn so với ILA và VUS nhưng có phần cao hơn so với một số đối thủ khác như GLN và RES, vấn đề này cũng dễ hiểu vì ILA và VUS là 2 đối thủ mạnh có nguồn vốn đầu tư nước ngoài về cơ sở vật chất mạnh, chính vì vậy giá sản phẩm của họ sẽ cao hơn so với Aroma. Ta cũng thấy mức học phí này giữa Aroma so với các đối thủ lớn có sự chênh lệch không cao nhưng so với các trung tâm như GLN, RES thì mức học phí Aroma lại cao hơn các trung tâm này do định hướng chuyên môn hóa sản phẩm dành riêng cho người đi làm. Điều này cũng cho thấy chiến lược về mức học phí của Aroma phù hợp với định hướng cạnh tranh với các trung tâm nằm trong phân khúc trung bình – cao trên thị trường.

Bảng 2.6: Học phí tại trung tâm Hội Việt Mỹ cho khóa “Anh ngữ giao tiếp quốc tế”

Mức học phí cho khóa học dành cho người đi làm của trung tâm Anh ngữ Wall Street Enghlish (WSE) theo gói như sau:

  • 44 triệu đồng (3 Levels, 9 tháng)
  • 50 triệu đồng (4 Levels, 12 tháng)
  • 56 triệu đồng (5 Levels, 15 tháng)
  • 54 triệu đồng (Flex 12, 12 tháng)

Hình 2.6: Mức học phí giáo viên theo các trung tâm

Đó là tình hình học phí của Aroma trong thời gian qua và một số thông tin về đối thủ cạnh tranh, để hiểu rõ cụ thể về việc học viên cảm nhận như thế nào về các khía cạnh của học phí chúng ta cần xem xét vào số liệu thu thập của phân tích bên dưới bảng 2.7 để có thể biết được các học viên đã cảm nhận như thế nào về yếu tố học phí mà Aroma áp dụng.

2.2.5.2. Kết quả nghiên cứu cho yếu tố học phí Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát ý kiến học viên cho yếu tố học phí

Thông qua kiểm tra độ tin cậy của thang đo, ta thấy giá trị cronbach alpha của khái niệm học phí cũng khá tốt 0.927 (đạt yêu cầu). Điều này cho thấy thang đo có khả năng đo lường tốt cho khái niệm học phí của Aroma đang sử dụng. Bên cạnh đó nếu ta loại bỏ 1 trong 3 biến quan sát HP1,HP2,HP4 thì độ tin cậy của thang đo học phí sẽ giảm xuống, vì vậy ta không nên loại bỏ các biến quan sát này. Ngoài ra biến HP3 nếu được loại bỏ thì độ tin cậy của thang đo được tăng lên, tuy nhiên về mặt nội dung của thang đo ta không nên loại bỏ biến HP3 vì có sự hiện diện của biến HP3 sẽ làm cho nội dung đo lường về khái niệm học phí được đầy đủ và ý nghĩa hơn. Như vậy thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số cronbach alpha ta thấy nên giữ nguyên các biến quan sát để đo lường cho khái niệm học phí của Aroma vì thế sẽ có 4 biến quan sát đo lường cho khái niệm học phí này.

Nhìn chung cảm nhận của học viên về chi phí có mức độ hài lòng thấp hơn so với cảm nhận về dịch vụ (2.95 so với 3.13), nhưng mức độ cảm nhận này cũng không quá thấp. Ở phần cảm nhận về yếu tố học phí thì những học viên có thời gian đi làm từ 5 năm trở lên có điểm trung bình cảm nhận về học phí hài lòng thấp hơn so với nhóm học viên đi làm dưới 5 năm (2.98 > 2.91). Mức độ hài lòng của toàn bộ học viên vào khoảng 2.95 (cận 3 điểm trên thang điểm 5), điều này cho thấy rằng các học viên tương đối hài lòng về mức học phí mà Aroma áp dụng trong thời gian qua. Đối với các học viên là người đã đi làm, họ có được thu nhập và dường như những nhân viên quan tâm đến việc cải thiện tiếng Anh tức là những nhân viên cũng tương đối có mức thu nhập ổn định, nên chính điều này đã làm cho các học viên cảm nhận về mức học phí của Aroma là tương đối hài lòng về mức học phí mà Aroma đã áp dụng cho họ. Mặc dù chênh lệch về cảm nhận của các học viên đi làm dưới 5 năm với đi làm từ 5 năm trở lên không đáng kể, nhưng điều này phần nào cũng cho thấy đối với người đi làm trên 5 năm đa phần có thể là thu nhập của họ bị chi phối nhiều hơn so với thu nhập của các học viên đi làm dưới 5 năm.

Hình 2.7: Kết quả khảo sát ý kiến học viên của yếu tố học phí theo số năm đi làm của học viên

Nhìn chung các khía cạnh về học phí của Aroma được các học viên cảm nhận gần ngang nhau trong phạm vi từ 2.88 – 3.00 điểm, điều này cho thấy rằng có vẻ các biến quan sát về học phí mà Aroma áp dụng được các học viên cảm nhận hài lòng gần như nhau và đối với từng biến cụ thể thì mức độ hài lòng của các học viên đi làm trên 5 năm cảm nhận thấp hơn so với các học viên đi làm dưới 5 năm.

Yếu tố có mức điểm hài lòng cao nhất là “học phí phù hợp với chất lượng dịch vụ” với mức điểm là 3 điểm trên thang điểm 5, yếu tố này có thể cho thấy rằng hầu như các học viên cho rằng học phí tương đối phù hợp với chất lượng dịch vụ (3/5 điểm). Biến “học phí phù hợp với từng cấp độ của chương trình” cũng được các học viên cảm nhận tương đối với mức điểm là 2.97 điểm; theo cảm nhận của học viên cũng cho rằng “mức học phí của Aroma có tính cạnh tranh” với mức điểm trung bình vào khoảng 2.96 điểm và mức điểm trung bình của biến “học phí phù hợp với nguồn lực tài chính của học viên” là 2.88 điểm. Từ mức điểm trung bình cho 4 biến quan sát thuộc về khái niệm học phí chúng ta có thể thấy rằng mức học phí của Aroma đang áp dụng tương đối làm hài lòng các học viên tuy nhiên cần phải có giải pháp điều chỉnh hợp lý để có thể tăng đáp ứng nhu cầu của học viên và làm cho các học viên hài lòng hơn trong tương lai. Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Hình 2.8: Tỷ lệ hài lòng cho yếu tố học phí

Các yếu tố về giá cả dịch vụ là một trong những yếu tố rất quan trọng để thu hút được khách hàng, nếu dịch vụ chúng ta có tốt nhưng có tỷ lệ người chấp nhận thấp thì dịch vụ của chúng ta cũng khó bán được.

Nhìn chung, tỷ lệ học viên không hài lòng về mức học phí mà Aroma áp dụng vào khoảng 25.5%, tỷ lệ này tương đối thấp hơn so với tỷ lệ không hài lòng của học viên về dịch vụ mà Aroma cung cấp (khoảng 33%). Tuy mức học phí có vẻ được học viên chấp nhận cao nhưng Aroma cần có chính sách cải thiện mức học phí để đáp ứng yêu cầu của các học viên ngày một tốt hơn. Nhìn chung tỷ lệ khách hàng hài lòng về mức chi phí khoảng 74.5% – một con số tương đối lớn; tỷ lệ không hài lòng của học viên đi làm từ 5 năm trở lên đối với mức học phí vào khoảng 27.2 % cao hơn so với tỷ lệ không hài lòng của học viên đi làm dưới 5 năm (khoảng 24.3%), điều này cũng có thể gợi ý cho Aroma cần có chính sách giá khác nhau hoặc điều chỉnh như thế nào nhằm giảm khoảng cách về tỷ lệ không hài lòng của 2 nhóm học viên này. Bên cạnh đó cũng cần có những biện pháp để giảm tỷ lệ khách hàng không hài lòng của các học viên xuống một con số thấp hơn nhằm giúp cho các học viên có thể cảm nhận về mức học phí của Aroma tốt và giúp Aroma ngày càng tiếp cận được nhiều học viên trong tương lai hơn.

2.2.6. Phân tích yếu tố phân phối

2.2.6.1. Phân tích thực trạng yếu tố phân phối của Aroma

Aroma là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nên hệ thống phân phối khá đơn giản. Kênh phân phối sản phẩm dịch vụ: Kênh trực tiếp

Kênh trực tiếp không có trung gian, sản phẩm dịch vụ của được đưa đến trực tiếp cho khách hàng. Với ba cách thức tiếp cận khách hàng trực tiếp:

  • Nhân viên sẽ trực tiếp đến tận cơ quan, đơn vị (những nơi có nhu cầu) để giới thiệu sản phẩm.
  • Treo bảng hiệu giới thiệu, quảng cáo chương trình, tổ chức các sự kiện tại các trụ sở của Aroma à thu hút khách hàng trực tiếp đến tìm hiểu sản phẩm.
  • Thiết kế các phương thức giao tiếp trực tuyến với khách hàng trên các phương tiện thông tin: điện thoại, email, website

Hiện nay có thể nói kênh phân phối chủ yếu của công ty là kênh phân phối trực tiếp và trực tuyến dựa trên các công cụ trên Website, fanpage và zalo Trong đó kênh phân phối trực tuyến đang hoạt động khá hiệu quả đóng góp lớn vào việc nâng cao giá trị thương hiệu, truyền tải hình ảnh của công ty đến đối tượng học viên người đi làm và các đối tác doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và TP HCM. Chi nhánh Hà Nội (trụ sở chính và 1 chi nhánh) phát triển ổn định và có thị phần nhất định đáng kể đối với dịch vụ đào tạo tiếng Anh cho người đi làm. Tuy nhiên tại Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động của chi nhánh này chưa mang lại hiệu quả cao, thậm chí bị áp lực cạnh tranh với các đối thủ lớn trên địa bàn như ILA, EQUEST, VUS, và sự phát triển không ngừng của các trung tâm tư như GLN, RES đang là thách thức là bài toán cần có lời giải của ban quản trị. Muốn làm được điều này ngoài củng cố hiệu quả hoạt động Marketing qua kênh online đẩy mạnh cho cơ sở tại Hồ Chí Minh và công ty cần đa dạng kênh phân phối trực tiếp để mở rộng thị trường nhanh và hiệu quả hơn.

Để biết được hiện nay các kênh phân phối cũng như hình thức phân phối của Aroma có thực sự làm cho học viên hài lòng hay không và có cần cải thiện những biến gì để nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các học viên, tác giả sẽ phân tích các dữ liệu sơ cấp trong bảng 2.8 bên dưới.

2.2.6.2. Kết quả nghiên cứu cho yếu tố phân phối Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát cho yếu tố phân phối

Thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo, ta thấy độ tin cậy của thang đo đạt được 0.732 (đạt yêu cầu). Điều này cho thấy các biến quan sát trong bảng câu hỏi đáp ứng được khái niệm cần đo lường. Chúng ta có thể chấp nhận thang đo này cho khái niệm phân phối. Mặt khác không nên loại bỏ 1 trong các biến quan sát này vì nếu loại bỏ chúng thì độ tin cậy của thang đo sẽ giảm xuống và không đảm bảo cho độ tin cậy của thang đo. Nói tóm lại các biến quan sát trong bảng câu hỏi dùng để đo lường cho khái niệm phân phối của Aroma đáng tin cậy và được sử dụng để đo lường cho khái niệm này không cần điều chỉnh.

Hình 2.9: Kết quả khảo sát ý kiến học viên về yếu tố phân phối theo số năm đi làm của học viên

Theo cảm nhận của học viên thì biến “Aroma có nhiều kênh thông tin để học viên dễ dàng tiếp cận và đăng ký qua nhiều nguồn” được các học viên cảm nhận cao nhất với mức điểm trung bình khá tốt 3.57 điểm. Điều này cũng cho thấy Aroma nên cố gắng duy trì những điều đã làm tốt này và có điều kiện thì cải thiện ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, 2 biến quan sát “Hệ thống cơ sở của trung tâm thuận tiện tìm kiếm” có điểm trung bình là 3.25 điểm và “Cơ sở vật chất phương tiện dạy học tốt” có điểm trung bình là 3.13 điểm, điều này cho thấy cơ sở vật chất của Aroma được học viên cảm nhận là tốt và hệ thống của Aroma thuận tiện tìm kiếm cho người học có thể tiếp cận được. Bên cạnh đó về “chất lượng chăm sóc phản hồi đồng đều qua các kênh” có mức điểm cảm nhận thấp nhất là 2.88. Như vậy xét về khía cạnh này, Aroma cần cải thiện việc chăm sóc phản hồi để có thể tăng độ hài lòng của học viên hơn nữa. Tuy nhiên mức điểm này nhìn chung cũng khá lớn hơn mức điểm trung bình cho thấy Aroma cũng đang thực hiện tương đối về vấn đề chăm sóc khách hàng.

Hình 2.10: Tỷ lệ hài lòng của học viên về yếu tố phân phối

Nhìn chung tỷ lệ hài lòng của học viên cảm nhận về phân phối của Aroma tương đối cao: tỷ lệ chung là hơn 80%, trong đó 43,13% là tương đối hài lòng, 31.9% là hài lòng, 5.43% rất hài lòng. Điều này cho thấy rằng học viên của Aroma có tỷ lệ hài lòng về yếu tố phân phối cao hơn so với 2 yếu tố học phí và dịch vụ, đây cũng là một điều đáng khuyến khích Aroma nên duy trì và thực hiện tốt hơn nữa về yếu tố phân phối này. Hơn nữa, tỷ lệ hài lòng của người đi làm từ 5 năm trở lên có vẻ thấp hơn (80%) tỷ lệ hài lòng của các học viên đi làm dưới 5 năm (81%). Dựa vào tỷ lệ hài lòng này Aroma sẽ có những giải pháp nhằm cải thiện chất lượng yếu tố phân phối để ngày càng tốt hơn và thỏa mãn được nhu cầu càng tiến triển của các học viên.

2.2.7. Phân tích cho yếu tố chiêu thị Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

2.2.7.1. Phân tích thực trạng yếu tố chiêu thị của Aroma

Online:

SEO (Search Engine Optimization): là một tập hợp các phương pháp nhằm đưa website lên vị trí TOP 10 (trang đầu) trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm trên google.

Các chỉ số SEO cập nhật cuối năm 2023 như sau:

Chạy với từ khóa “Tiếng anh cho người đi làm” là mạnh nhất, bên cạnh đó còn có rất nhiều các từ khóa khác.

Điểm truy cập SEO năm 2023 là 10.498.827, tăng 15% so với năm 2022 (9.421.285). Năm 2022 tăng 9% so với điểm SEO năm 2021 (8.563.369) năm 2020 (9357.626). Hầu hết các từ khóa đều mang lại lượt truy cập cao hơn qua các năm chứ không giảm.

Hình 2.11: Điểm số SEO của công ty Aroma từ năm 2020-2023

(Nguồn: Phòng Marketing công ty Aroma) Nắm bắt được xu hướng tìm kiếm thông tin khóa học của khách hàng tiềm năng là người đi làm đa số là tìm kiếm trên internet nên việc chú trọng SEO cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu của chính sách chiêu thị của Aroma. Dựa trên biểu đồ trên có thể thấy được sự sụt giảm và sau đó tăng lên lại của điểm số SEO giai đoạn 2020-2023 cũng thấy được thực trạng trong việc chú trọng mảng SEO trong Marketing của công ty.

Adwords: chỉ số cập nhật quảng cáo adwords trong 5 năm Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Bảng 2.9: Bảng tổng hợp chỉ số quảng cáo Adwords từ 2020-2023

Qua dữ liệu trên cho thấy quảng cáo adwords đang ngày càng được chú trọng và nâng cao hiệu quả. Nhìn chung các lượt hiển thị và tỷ lệ chuyển đổi click so với hiển thị trong giai đoạn 2020-2023 có sự tăng lên và sau đó lại giảm xuống do tình hình hình cạnh tranh giá và đối thủ tăng.

Bài quan hệ công chúng:

Từ năm 2020-2023, Aroma đã viết bài quan hệ công chúng về các chủ đề như bài viết về giám đốc, trung tâm Aroma trên mội số báo, mảng tin giáo dục như 24h, vnexpress.com 2bài/1 tháng với ngân sách hợp lý để làm thương hiệu và thu hút học viên, truyền thông cho những chương trình khuyến học. Tuy nhiên với mức giá quảng cáo báo online và bài báo quan hệ công chúng tăng cao, những hạn chế về việc để tên thương hiệu trên 1 số trang như vnexpress và 24h trong cuối năm 2023 khiến cho việc quảng cáo bằng hình thức viết bài quan hệ công chúng gặp nhiều khó khăn. Định hướng trong thời gian tới sẽ ngừng quảng cáo báo online và đăng bài trên những trang có chi phí cao, cần nỗ lực tìm kiếm những trang có chi phí hợp lý (như Báo mới) hoặc hình thức quảng cáo khác giá rẻ (treo banner trên quảng cáo Cốc cốc) nhưng vẫn đo lường được hiệu quả quảng cáo để có thể kiểm soát tốt chi phí, cần đảm bảo những kênh triển khai có phần lớn phân khúc khách hàng là người đi làm quan tâm.

Trang xã hội Tiếng Anh Cho Người Đi Làm: là một trang cung cấp giá trị hữu ích về kiến thức Anh ngữ (từ vựng, ngữ pháp, thành ngữ, mẫu câu giao tiếp) và các nội dung giải trí (truyện cười, bài hát, đố vui..) cho cộng đồng các bạn yêu tiếng Anh. Từ đó dần xây dựng thương hiệu Tiếng Anh Cho Người Đi Làm trên thị trường đặc biệt là đối với đối tượng mục tiêu người đi làm.

Chỉ số trang xã hội – fanpage Tiếng Anh Cho Người Đi Làm cập nhật vào ngày 30/12/2023 như sau:

  • Tổng lượt thích: 257.558
  • Chỉ số đọc bài đăng trung bình ngày tự nhiên năm 2023 là 46.143 lượt (chỉ số “daily organic reach”) tăng 10,4 % so với chỉ số này năm 2022 trong khi đó năm 2021 tăng trung bình đến 25,3% so với năm 2020. Nguyên do cho sự tăng trưởng chậm và gặp nhiều bất ổn định khi facebook thay đổi thuật toán Edge Rank – “khả năng xuất hiện trên newfeed của người dùng, bao gồm: like, comment, share, tags hoặc bất kì hành động nào của người dùng” từ năm 2022 chính vì vậy đã làm cho tốc độ tăng trưởng của trang mạng xã hội rất chậm, tương tác ít trong khi đó nhân lực và tài lực thì lại tăng cao. Trong cùng thời điểm này thì những đối thủ cạnh tranh cũng bị ảnh hưởng ít nhiều không kém Aroma, tuy nhiên những trang có lượng fan đông đảo từ trước thì lại càng có lợi thế cạnh tranh hơn.

Youtube:

Từ khóa “tiếng Anh cho người đi làm” dẫn tới kênh youtube, đăng tải các clip về những chia sẻ kinh nghiệm, những bài học về nghe nói, phát âm, truyền thông sự khác biệt giữa tiếng Anh và tiếng Anh cho người đi làm. Tuy nhiên những video trên youtube của Aroma từ năm 2020 – 2023 với số lượng ít (7-10 clip), nội dung không thu hút giảm dần theo thời gian từ 50.000 lượt năm 2020 giảm chỉ còn hơn 8.000-10.000 lượt năm 2023 đã cho thấy hướng đi cũ không phù hợp và nội dung chưa thật sự được đầu tư phù hợp cần điều chỉnh và cân nhắc cho việc kênh quảng bá này.

Offline:

Hợp tác đối tác: Do các tính chất đặc thù của các dòng sản phẩm dịch vụ của Aroma là hướng đến người đi làm và doanh nghiệp nên hình thức hợp tác đối tác là một trong những định hướng mà công ty hướng đến. Điển hình hiện nay Aroma đang hợp tác với doanh nghiệp trong lĩnh vực tuyển dụng và đào tạo đặc biệt là đào tạo các kỹ năng mềm dành cho doanh nghiệp và người đi làm.

  • Hợp tác với doanh nghiệp tuyển dụng hiện nay là Clever Job.
  • Hợp tác với các doanh nghiệp về đào tạo kỹ năng mềm là công ty Cuộc Sống Đúng Nghĩa và công ty TNHH Doanh Chủ.

Hợp tác theo hình thức “key account”: sẽ cùng quảng bá chéo hình ảnh thương hiệu cho nhau trên website cũng như bản tin nội bộ của nhau, mỗi học viên từ đối tác đăng kí học ở Aroma sẽ được giảm 5% học phí và đối tác giới thiệu cũng sẽ được hưởng 5% học phí / học viên.

Hiện tại chính sách hợp tác cũng như định hướng về vấn đề hợp tác đối tác cũng chưa mang lại hiệu quả do chưa được chú trọng và triển khai triệt để do nhân sự hạn chế. Tuy nhiên công ty cần duy trì và phát triển mạnh trong thời gian kế tiếp.

Để hiểu rõ về thái độ cũng như cảm nhận của học viên với các biến quan sát về chiêu thị của Aroma chúng ta sẽ phân tích dữ liệu của các đối tượng học viên được khảo sát.

2.2.7.2. Kết quả nghiên cứu cho yếu tố chiêu thị Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát cho yếu tố chiêu thị

Nhìn chung ta thấy mức độ hài lòng của học viên đối với yếu tố chiêu thị của Aroma tương đối cao 3.49 điểm, với mức điểm này thì cho thấy các học viên có vẻ hài lòng yếu tố chiêu thị của Aroma cao hơn 3 yếu tố đã phân tích ở trên (học phí, dịch vụ, phân phối). Với kết quả khảo sát này cũng cho thấy có vẻ Aroma đang thực hiện chiêu thị tốt và đã để lại cảm nhận tốt trong tâm trí của học viên.

Qua kiểm định cronbach alpha ta thấy độ tin cậy của thang đo để đo lường cho khái niệm chiêu thị của Aroma có giá trị 0.938 (đạt yêu cầu), với giá trị này thì các biến quan sát để đo lường cho khái niệm chiêu thị của Aroma đạt yêu cầu, có nghĩa các câu hỏi (thang đo) để đo lường cho khái niệm chiêu thị được giữ nguyên không loại biến quan sát nào. Bên cạnh đó đối với 3 biến: chiêu thị 1, chiêu thị 2, chiêu thị 3 không được loại vì loại 1 trong 3 biến này sẽ làm giảm độ tin cậy thang đo. Chính vì vậy, phải giữ nguyên 3 biến này, biến chiêu thị 4 nếu được loại thì độ tin cậy thang đo tăng lên, tuy nhiên độ tin cậy thang đo cũng đang khá tốt ( 0.938) để đảm bảo về mặt nội dung và phong phú trong đo lường ta cũng giữ nguyên biến này lại. Như vậy khái niệm chiêu thị này được đo lường bằng 4 biến quan sát và giữ nguyên không loại bất kì biến nào, như vậy ta sẽ dùng các câu hỏi này để thu thập dữ liệu cho khái niệm chiêu thị của Aroma.

Hình 2.12: Kết quả khảo sát ý kiến học viên đối với yếu tố chiêu thị theo số năm đi làm

Nhìn chung ta thấy mức độ hài lòng của học viên đối với yếu tố chiêu thị của Aroma tương đối cao 3.49 điểm, với mức điểm này thì cho thấy các học viên có vẻ hài lòng yếu tố chiêu thị của Aroma cao hơn 3 yếu tố đã phân tích ở trên (học phí, dịch vụ, phân phối). Với kết quả khảo sát này cũng cho thấy có vẻ Aroma đang thực hiện chiêu thị tốt và đã để lại cảm nhận tốt trong tâm trí của học viên.

Nhìn chung tất cả các biến quan sát thuộc yếu tố chiêu thị được các học viên cảm nhận đều khá tốt, giữa các biến quan sát biến về chiêu thị cũng được các học viên cảm nhận gần ngang nhau dao động trong khoảng 3.47 đến 3.51 điểm trên thang điểm 5, như vậy hầu như các biến về yếu tố chiêu thị của Aroma được khách hàng đánh giá cao và cảm nhận gần như nhau: điểm số lần lượt của các biến lần lượt như sau “dịch vụ chăm sóc học viên chu đáo trước, trong và sau khóa học” có điểm số là 3.47 điểm, điều này cho thấy thời gian qua Aroma đã triển khai thực hiện việc chăm sóc học viên tốt, tận tình từ lúc chuẩn bị bán dịch vụ đến trong lúc học viên học và sau khi học viên kết thúc khóa học của mình. Điều này có vẻ đã được các học viên cảm nhận tốt, chính vì vậy điểm số của biến này cũng tương đối cao mặc dù nó thấp nhất trong 4 biến thuộc yếu tố chiêu thị của Aroma. Biến quan sát “chương trình ưu đãi và dễ dàng tiếp cận” cũng được các học viên cảm nhận khá tốt có điểm số khoảng 3.51 (mức điểm cao nhất trong 4 biến quan sát của yếu tố chiêu thị), Aroma đã thực hiện các thông tin ưu đãi và phổ biến nó khá tốt với các đối tượng học viên nên các học viên cảm nhận được khá tốt phần này. Biến quan sát “hiệu quả chương trình truyền thông quan hệ công chúng” cũng được các học viên cảm nhận khá tốt với mức điểm số là 3.5 điểm cũng đã nói lên được phần nào Aroma đã thực hiện khá ổn phần chương trình truyền thông quan hệ công chúng và các học viên đã cảm nhận được tính hiệu quả của nó, có thể các chương trình truyền thông đã mang Aroma lại gần với các học viên hơn trong cảm nhận tâm trí của họ. Biến “thường xuyên có giảm giá, học phí quà tặng cho học viên mới, cũ” cũng được Aroma thực hiện khá tốt với mức điểm trung bình khoảng 3.49 điểm và điều này mang lại mức độ hài lòng khá tốt cho các học viên của Aroma.

Nhìn chung ta thấy 4 biến quan sát trong yếu tố chiêu thị của Aroma đã được thực hiện tương đối ổn thông qua mức độ cảm nhận của các học viên có mức điểm cảm nhận khá tốt, điều này cho thấy về phương diện chiêu thị Aroma đã cố gắng thực hiện và đạt được thành quả trong tâm trí khách hàng với mức điểm cảm nhận tương đối khá tốt. Tuy nhiên cũng cần phải có biện pháp nhằm duy trì những điều đã làm tốt của Aroma về phương diện chiêu thị đồng thời đẩy mạnh phương diện này ngày càng tốt hơn.

Hình 2.13: Tỷ lệ hài lòng của học viên về yếu tố chiêu thị

Qua bảng phân tích về tỷ lệ độ hài lòng của học viên đối với yếu tố chiêu thị ta thấy có khoảng 96% tỷ lệ học viên tham gia khảo sát hài lòng về yếu tố chiêu thị của Aroma – một tỷ lệ rất cao, con số này cho thấy rằng hầu như các biến quan sát thuộc về phương diện chiêu thị được học viên cảm nhận hài lòng rất tốt, cao hơn so với tỷ lệ mà các học viên cảm nhận về các yếu tố học phí, dịch vụ, phân phối đã phân tích ở trên. Ngoài ra con số tỷ lệ hài lòng của học viên đi làm trên 5 năm còn cao hơn mức chung tính cho 2 nhóm học viên với tỷ lệ khoảng 98%, một con số rất cao và đáng tuyên dương, tỷ lệ hài lòng của nhóm học viên có thời gian đi làm dưới năm ít hơn vào khoảng 94.5%. Tuy nhiên tỷ lệ này cũng rất cao và Aroma cần phải duy trì được mức cảm nhận hài lòng này của học viên trong tương lai nhằm hoàn thiện hơn những yếu tố marketing mà Aroma đã làm.

2.2.8. Phân tích yếu tố con người Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

2.2.8.1. Phân tích thực trạng yếu tố con người của Aroma

Công ty luôn chú trọng vào việc tuyển chọn và đào tạo nhân lực. Với mô hình cung cấp dịch vụ đào tạo tiếng Anh cho đối tượng học viên là người đi làm, có yêu cầu cao về chất lượng đào tạo cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng. Việc nắm bắt thị trường và khách hàng được công ty quan tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.

Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động cũng như tổ chức lao động để sử dụng lao động sao cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định việc kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các phòng ban được hiệu quả cao nhất, hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty là 62 người với cơ cấu, chất lượng nhân sự cụ thể như sau:

Thời gian làm việc: Thời gian lao động của công ty được áp dụng theo quy định của nhà nước. Nhân viên phải đảm bảo 8h/1ngày, 44h/1tuần, nghỉ các ngày Lễ, Tết theo quy định của Nhà nước. Nếu làm việc vào các ngày lễ, Tết sẽ được áp dụng chế độ nghỉ bù, phép vào thời gian thích hợp. Thời gian làm việc vào các ngày nghỉ theo chế độ Nhà nước sẽ được công ty trả lương lao động ngoài giờ.

Về mặt số lượng nhân sự trong công ty: tình hình nhân sự không có nhiều thay đổi tuy nhiên do định hướng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh nhu cầu về lực lượng nhân sự lại ngày càng tăng lên. Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Nhìn chung chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty khá cao. Đội ngũ quản lý và nhân viên có độ tuổi trung bình trẻ. Tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học cao. Tình trạng đội ngũ lao động như vậy giúp công ty thuận tiện hơn trong việc đào tạo nhân viên, nâng cao kiến thức chuyên môn, vận dụng những kiến thức mới vào công việc.

Đối với nguồn lao động của công ty được tuyển dụng, do đặc điểm, tính chất của công việc nên sau khi tuyển dụng nhất là đối với bộ phận hành chính, chăm sóc khách hàng, công ty đã mở lớp đào tạo cũng như hướng dẫn về việc đảm bảo nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ, chăm sóc khách hàng, xây dựng chiến lược kinh doanh, quản lý.

Ngoài ra công ty Aroma cũng chú trọng đến việc cho nhân viên sắp xếp thời gian đi nghỉ mát, giảm stress, team building giúp nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ, công nhân viên khi làm việc tại Aroma.

Bảng 2.11: Cơ cấu nhân sự công ty Aroma thời điểm năm 2020 đến 2023

Về mặt chất lượng nhân sự

Giới tính: Theo bảng số liệu thống kê ta có thể dễ dàng nhận thấy sự chênh lệch rất lớn về tỷ lệ nam và nữ tại Aroma (87% nữ – 13% nam). Tuy nhiên, cũng rất dễ lý giải cho sự chênh lệch này bởi loại hình kinh doanh của công ty là dịch vụ đào tạo tiếng Anh, ngành nghề này phù hợp với nữ giới nhiều hơn là nam giới. Tỷ lệ 87% nữ trong công ty là nhân viên làm việc tại khối văn phòng như: tư vấn, kinh doanh, kế toán, nhân sự, lễ tân, tạp vụ 13% nam chủ yếu là cấp quản lý, đội ngũ giữ xe.

Độ tuổi: Qua bảng số liệu thống kê, ta có thể thấy được Aroma đang có một ưu thế rất lớn, đó là đội ngũ nhân viên của công ty phần lớn tuổi đời còn rất trẻ, phù hợp với yêu cầu về tính năng động cũng như sức khỏe cho công việc kinh doanh của công ty. Độ tuổi 20 – 30 chiếm ưu thế hơn cả (85%). Nhìn chung lực lượng lao động của công ty vẫn còn rất trẻ và có thể đóng góp gắn bó lâu dài cùng công ty.

Trình độ: Qua bảng số liệu và biểu đồ ta nhận thấy, mặt bằng trình độ chung của nhân viên khá cao. Trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 58%.

Nhìn chung chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty khá cao. Đội ngũ quản lý và nhân viên có độ tuổi trung bình trẻ. Tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học cao. Tình trạng đội ngũ lao động như vậy giúp công ty thuận tiện hơn trong việc đào tạo nhân viên, nâng cao kiến thức chuyên môn, vận dụng những kiến thức mới vào công việc.

Công ty luôn thực hiện trả lương, thưởng và phụ cấp đúng và đủ cho người lao động, tuy nhiên có thể nói là với quỹ lương này chưa thực sự đáp ứng sự hài lòng và động lực làm việc của người lao động. Cụ thể, quỹ lương hàng năm phải chi trả từ 1,1 tỷ năm 2020 lên 1,24 tỷ năm 2021, năm 2022 đạt 1,33 tỷ đồng, năm 2023 đạt 1,36 tỷ đồng.

Hình 2.14: Lương nhân viên AROMA giai đoạn 2020-2023

Các số liệu trên là những thông tin chung về tình hình nhân sự của Aroma, để tìm hiểu học viên cảm nhận như thế nào về đội ngũ nhân viên cán bộ của Aroma, chúng ta sẽ tiến hành phân tích số liệu thống kê thông qua kết quả khảo sát các học viên của bài nghiên cứu để biết rằng các học viên hài lòng như thế nào về yếu tố con người tại Aroma.

2.2.8.2. Kết quả khảo sát cho yếu tố con người Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Đầu tiên ta xem qua bảng câu hỏi để đo lường cho khái niệm con người tại Aroma, sau đó ta kiểm tra độ tin cậy của thang đo liệu các biến quan sát này có đo lường được cho khái niệm cần đo lường không, và có phải loại bỏ câu hỏi (biến quan sát nào hày không)?

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát cho yếu tố con người

Yếu tố con người này nhìn chung học viên có cảm nhận khá tốt về yếu tố con người của Aroma, với mức điểm trung bình là 3.45 (trung bình cho yếu tố con người bảng 2.2) cho thấy mức độ hài lòng của học viên đối với yếu tố con người của Aroma khá ổn.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo về yếu tố con người, ta thấy thang đo đạt hệ số cronbach alpha là 0.951 (đạt yêu cầu). Như vậy thang đo này đáng tin cậy có nghĩa các biến quan sát để đo lường cho khái niệm con người trong bài nghiên cứu này được đo lường bằng 4 biến quan sát như trong bảng hỏi và đạt được giá trị độ tin cậy, tiếp tục xem xét bảng tiếp theo ta cũng thấy không nên loại bỏ 1 trong bốn biến quan sát thuộc khái niệm này vì cụ thể nếu loại bỏ 1 trong 4 biến này thì độ tin cậy của thang đo sẽ giảm xuống, cụ thể nếu loại bỏ biến con_nguoi1 thì độ tin cậy của thang đo sẽ giảm xuống từ 0.951 thành 0.933, khi loại bỏ biến con_nguoi2 thì độ tin cậy thang đo cũng giảm xuống từ 0.951 còn 0.938, hoặc loại bỏ biến con_nguoi3 độ tin cậy giảm từ 0.951 xuống còn 0.936 và cuối cùng nếu loại bỏ biến con_nguoi 4 thì độ tin cậy của thang đo cũng giảm xuống từ 0.951 còn 0.937. Về mặt độ tin cậy của thang đo cho ta thấy rằng không nên loại bỏ biến nào trong 4 biến quan sát thuộc khái niệm con người. Bên cạnh đó, về mặt kết cấu nội dung của bảng hỏi ta cũng không nên loại bỏ 1 trong 4 biến đo lường cho khái niệm con người vì vậy sẽ làm mất đi nội dung của bảng câu hỏi và đo lường không hết khái niệm cần đo. Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Như vậy thông qua kiểm định giá trị độ tin cậy (cronbach alpha) của thang đo các biến quan sát thuộc bảng câu hỏi được giữ nguyên để đo lường cho khái niệm con người sử dụng trong bài nghiên cứu này. Độ lệch chuẩn của các biến quan sát thuộc khái niệm con người dao động trong khoảng 0.648 đến 0.731, giá trị trung bình của các biến quan sát này cũng gần như nhau dao động trong khoảng 3.4- 3.49 điểm.

Hình 2.15: Kết quả khảo sát ý kiến học viên đối với yếu tố con người theo số năm đi làm

(Nguồn kết quả tác giả xử lý dữ liệu SPSS) Đi vào cụ thể từng biến quan sát của yếu tố con người tại Aroma được các học viên cảm nhận ta thấy mức cảm nhận của các học viên nhìn chung cũng gần như nhau và đạt được những điểm số cũng tương đối khá tốt, đầu tiên là đội ngũ nhân viên trông xe làm việc tận tâm được các học viên cảm nhận khoảng 3.49 điểm và có sự chênh lệch của học viên đi làm trên 5 năm cao hơn so với học viên đi làm dưới 5 năm (3.51 so với 3.49). Tuy đội ngũ nhân viên trông xe bảo vệ không phải là đội ngũ nòng cốt của trung tâm những chính họ là đối tượng để lại dấu ấn cho các học viên ngay lúc đầu trước khi bước vào lớp học, chính đội ngũ này cũng góp phần làm tăng thêm hình ảnh của Aroma thông qua việc tận tình làm việc trông giúp tài sản, hướng dẫn sơ bộ các học viên khi họ theo học tại Aroma. Nhìn chung các học viên khá hài lòng về đội ngũ này của Aroma. Tiếp đến là cảm nhận của học viên về “trình độ của giáo viên đáp ứng yêu cầu chuyên môn” cũng khá tốt với mức điểm cảm nhận là 3.43 điểm, có thể nói trình độ của giáo viên cũng là một trong những chi tiết cốt lõi mà một nơi dạy ngoại ngữ có thể dùng nó để cạnh tranh, chất lượng của các giảng viên này rất có ý nghĩa và quan trọng đối với học viên. Ngoài ra, cảm nhận của học viên về “đội ngũ tư vấn viên được đào tạo bài bản” vấn đề này cũng được học viên cảm nhận khá tốt với mức điểm trung bình khoảng 3.48 điểm, một cảm nhận khá lạc quan cho Aroma. Tuy các tư vấn viên này không trực tiếp giảng dạy các học viên nhưng chính họ là người giải đáp các thắc mắc cũng như nhu cầu về dịch vụ mà Aroma cung cấp; cuối cùng về “tác phong làm việc của cán bộ nhân viên” tại Aroma cũng được các học viên cảm nhận rất tốt với mức điểm trung bình khoảng 3.4 điểm. Nhìn chung yếu tố con người tại Aroma được các học viên cảm nhận khá tốt gần như nhau cho các biến quan sát biến cụ thể, Aroma cũng cần tiếp tục phát huy yếu tố này đồng thời cũng hoàn thiện hơn nhằm nâng cao sự đáp ứng của Aroma đối với học viên.

Hình 2.16: Tỷ lệ hài lòng của học viên về yếu tố con người

Nhìn chung tỷ lệ hài lòng của học viên về yếu tố con người của Aroma cũng khá cao khoảng 94% số học viên tham gia khảo sát hài lòng về yếu tố con người tại Aroma. Như vậy chỉ có khoảng 6% học viên tham gia khảo sát không hài lòng về yếu tố con người tại Aroma, điều này cho thấy hầu như các học viên đều hài lòng với đội ngũ cán bộ, nhân viên tại Aroma, một tín hiệu đáng mừng cho Aroma. Giữa tỷ lệ hài lòng của học viên đi làm trên 5 năm (95.7%) và đi làm dưới 5 năm (92.8%) năm cũng có sự chênh lệch về tỷ lệ hài lòng về yếu tố con người tại Aroma. Nhìn chung cả 2 nhóm học viên này đều có tỷ lệ hài lòng cao với yếu tố con người tại Aroma, vấn đề này cũng khuyến khích Aroma cố gắng duy trì tỷ lệ này.

2.2.9. Phân tích yếu tố quy trình Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

2.2.9.1. Phân tích thực trạng yếu tố quy trình của Aroma

Chương trình học tiếng Anh giao tiếp cho người đi làm của Aroma có 03 hình thức đào tạo: tiếng Anh cho người đi làm, tiếng Anh doanh nghiệp, tiếng Anh theo yêu cầu. Và các hình thức trên có chung quy trình tư vấn học viên như bảng 2.13.

Bảng 2.13: Quy trình tư vấn học tiếng Anh

Quy trình tư vấn sẽ linh hoạt phù hợp với từng hình thức đào tạo như sau:

Tiếng Anh cho người đi làm: Mỗi lớp học không quá 15 học viên, cùng một trình độ. Sau khi kiểm tra xếp lớp, Aroma sẽ thông báo lại cho học viên biết trình độ tiếng Anh, và lịch khai giảng lớp học phù hợp với trình độ để học viên thu xếp lịch phù hợp và đăng kí học.

Đào tạo doanh nghiệp: sẽ trao đổi với doanh nghiệp để tìm hiểu nhu cầu học tiếng Anh của cán bộ nhân viên và đưa ra một chương trình học phù hợp, sau đó cử giáo viên đến tận nơi đề đào tạo cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.

Học viên muốn học lớp riêng tại nhà hoặc văn phòng theo chương trình riêng đáp ứng công việc của mình có thể đăng ký lớp học tiếng Anh giao tiếp theo yêu cầu. Lớp học phù hợp với những người bận rộn, muốn học tiếng Anh cấp tốc, hoặc học theo chương trình riêng, đặc thù.

Hình 2.17: Quy trình khách hàng học viên (KH) mua dịch vụ tại Aroma

Khi khách hàng có nhu cầu tư vấn khóa học hay phản hồi tương tác về dịch vụ đào tạo tại Aroma, các tư vấn viên sẽ chào hỏi khách hàng một cách thân thiện, hỏi xem họ cần gì, tùy theo nhu cầu khách hàng sẽ có các bộ phận chức năng giải quyết. Công tác chăm sóc khách hàng tại Aroma được triển khai một cách khá đồng bộ và đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau, đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, bao gồm các hình thức:

Chăm sóc gián tiếp: Là hình thức chăm sóc khách hàng (CSKH) gián tiếp thông qua hệ thống giải đáp và hỗ trợ dịch vụ trả lời tự động, qua trang web http://Aroma.vn/ của toàn hệ thống. Hiện nay, hệ thống tổng đài hỗ trợ của công ty chỉ có số điện thoại chăm sóc khách hàng chung của toàn hệ thống: 04. 35379410 (Hà Nội), 08. 62753565 (Hồ Chí Minh). Tuy nhiên hoạt động tổng đài chăm sóc khách hàng trên hai hệ thống này là chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Do đó, để phục vụ tốt hơn nữa các yêu cầu của khách hàng, đơn vị nên xây dựng trung tâm hoặc hệ thống chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp có bộ máy rõ ràng. Bên cạnh đó Aroma cung cấp dịch vụ nhận tin nhắn qua số điện thoại riêng để ghi nhận ý kiến đóng góp thắc mắc của khách hàng. Ngoài ra, trong điều kiện trào lưu sử dụng internet như hiện nay, hình thức chăm sóc khách hàng qua website cũng được đơn vị đặc biệt chú trọng phát triển, khách hàng có thể thông qua trang web của đơn vị để tìm hiểu các dịch vụ, cách thức đăng ký, các thông tin quảng cáo, khuyến mại, các cơ sở của Aroma Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Có thể nói các phương thức chăm sóc khách hàng gián tiếp đã được thực hiện khá đa dạng và đem đến sự thuận tiện cho khách hàng. Khách hàng ở bất cứ nơi đâu, bất cứ hình thức nào cũng nhận được sự chăm sóc, quan tâm của đơn vị. Hình thức này còn giúp đơn vị sử dụng tối đa nguồn nhân lực khi số lượng nhân viên phục vụ khách hàng còn hạn chế.

Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế đó là thông tin website còn nghèo nàn, mới dừng ở mục đích thông báo quảng cáo mà chưa thực sự có sự liên hệ 2 chiều giữa nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ.

  • Chăm sóc trực tiếp, tập trung: được thực hiện thông qua các điểm giao dịch của đơn vị. Các tư vấn viên sẽ chăm sóc khách hàng học viên theo quy trình tại hình 2.17.
  • Chăm sóc trực tiếp, phân tán tại địa chỉ khách hàng: Công tác chăm sóc khách hàng bằng hình thức này được thực hiện cho đối tượng học viên doanh nghiệp và học riêng theo nhu cầu. Công ty cũng chăm sóc thường xuyên. Tuy nhiên cạnh đó còn có 1 số điểm cần khắc phục như:
  • Chính sách chăm sóc theo từng nhóm khách hàng còn nhiều bất cập, chưa tập trung được 1 lượng lớn khách hàng có doanh thu cao nên việc chăm sóc còn nhiều khó khăn.
  • Công tác tặng quà cho khách hàng còn mang tính áp đặt chủ quan của đơn vị, chưa đáp ứng được theo ý muốn của của khách hàng.

Công ty đề cao sự quan tâm của nhân viên đến từng đối tượng khách hàng, đề cao lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng mong đợi. Thời gian làm việc của nhân viên các chi nhánh thuộc công ty từ 8h sáng đến 9h đêm, kể cả thứ 7 và chủ nhật. Do đó rất thuận tiện cho khách hàng, bất kỳ thời điểm nào cũng có nhân viên tiếp khách hàng đồng thời tiện lợi cho nhân viên hỗ trợ và khắc phục các khó khăn của khách hàng. Tuy nhiên công ty nên cung cấp số máy hoặc địa chỉ online trực tuyến hoạt động 24/24h nhằm luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng bất cứ thời gian nào từ việc tư vấn giải guyết thắc mắc đến việc hỗ trợ khách hàng các thông tin và việc xử lý khiếu nại khách hàng gặp phải.

Nhân viên tùy vào vị trí đều được đào tạo kiến thức, tác phong cũng như khả năng truyền tải sự tin tưởng và tự tin của nhân viên đến từng khách hàng, song vẫn còn số ít khách hàng chưa thật sự hài lòng về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên ở chi nhánh. Tuy số lượng khách hàng phàn nàn không nhiều nhưng phần nào đã phản ánh thái độ phục vụ của nhân viên, tuy được đánh giá là khá lịch sự và nhiệt tình nhưng đôi lúc khách hàng vẫn nhận được sự khó chịu và vẻ thờ ơ của nhân viên. Con số này không quá lớn nhưng đã làm ảnh hưởng đến sự cảm nhận của khách hàng về cung cách phục vụ, khách hàng cảm thấy mình chưa thật sự được chú trọng và quan tâm đúng mức từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng mà đây là điều cần nên tránh trong phương thức kinh doanh đặc biệt là đối với ngành dịch vụ. Công ty TNHH Phát triển Aroma cần có sự quan tâm đúng mức đối với việc huấn luyện cho đội ngũ cán bộ công nhân viên thái độ phục vụ khách hàng, cần khắc phục nhược điểm và sửa chữa kịp thời để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng đối với tiêu chí sự đảm bảo trong thang đo chất lượng này.

2.2.9.2. Kết quả khảo sát ý kiến học viên đối với yếu tố quy trình Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Bảng 2.14: Kết quả khảo sát cho yếu tố quy trình

Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo quy trình, ta thấy khái niệm này có hệ số cronbach alpha 0.894 (đạt yêu cầu). Khái niệm quy trình này được đo lường bằng 3 biến quan sát và thông qua giá trị hệ số cronbach alpha ta thấy 3 biến quan sát này đo lường được cho khái niệm quy trình và đáng tin cậy để sử dụng. Bên cạnh đó kết quả kiểm tra cũng cho thấy rằng trong 3 biến quan sát “Quy trình tư vấn, kiểm tra xếp lớp đơn giản, hiệu quả” (QT1), “Chăm sóc học viên trong suốt quá trình học tốt (tư vấn, tương tác học viên về giáo trình, lịch trình, đổi lịch học)” (QT2), “Hệ thống thông tin phản hồi khách hàng thuận lợi, nhanh chóng” (QT3), chúng ta không nên loại bỏ biến quan sát nào vì nếu loại bỏ 2 trong 3 biến thì giá trị độ tin cậy của thang đo cho khái niệm này sẽ giảm xuống, nếu loại bỏ biến QT1 thì hệ số cronbach alpha của thang đo cho khái niệm này cũng sẽ giảm xuống từ 0.894 còn 0.773 hoặc khi loại bỏ biến quan sát QT2 thì giá trị độ tin cậy của thang đo cho khái niệm này cũng sẽ giảm xuống từ 0.894 còn 0,865. Tiếp đến nếu loại bỏ biến quan sát QT3 thì độ tin cậy của thang đo cũng có phần tăng lên nhưng không đáng kể và về mặt nội dung bảng câu hỏi thì không nên loại bỏ biến này vì hệ số cronbach alpha của thang đo này cũng đạt yêu cầu khá tốt và khái niệm này chỉ được đo bằng 3 biến quan sát quá ít nên nó phải được duy trì tối thiểu 3 biến quan sát để đo lường cho khái niệm này. Điểm trung bình của các biến quan sát thuộc yếu tố quy trình này dao động trong khoảng 2.32 đến 3.17 và độ lệch chuẩn của chúng cũng dao động khoảng 0.773 – 1.000, cụ thể xem bảng 2.18 bên dưới và phụ lục 3.

Hình 2.18: Kết quả khảo sát ý kiến học viên về yếu tố quy trình

Ở mức độ chi tiết này, ta thấy ở việc tư vấn, tương tác, chăm sóc học viên về giáo trình, lịch trình, đổi lịch học chưa được học viên cảm nhận cao, thậm chí có mức điểm trung bình tương đối thấp khoảng 2.32 điểm, thấp hơn so với ngưỡng trung bình. Điều này cho thấy Aroma cần phải nhanh chóng và tích cực cải thiện vấn đề này nhằm nâng cao mức độ hài lòng về quy trình của học viên trong tương lai và đây cũng là biến có mức điểm thấp nhất trong các biến quan sát thuộc yếu tố quy trình. Tiếp đến là vấn đề hệ thống thông tin phản hồi thuận lợi và nhanh chóng được các học viên cảm nhận khá hơn khoảng 3.17 điểm, điều này cũng cho thấy rằng Aroma thực hiện vấn đề này cũng tương đối tốt nhưng cũng cần cải thiện để mức độ hài lòng về biến này có thể tăng lên. Việc phản hồi nhanh chóng góp phần cho học viên cảm nhận được chất lượng phục vụ của Aroma đồng thời cho thấy các quy trình của Aroma là mềm dẻo và có thể linh hoạt đáp ứng yêu cầu của học viên. Về việc quy trình xếp lớp đơn giản hiệu quả cũng được các học viên cảm nhận và đánh giá tương đối ổn khoảng 3.09 điểm, việc xếp lớp cho các học viên giúp họ cảm nhận được sự đơn giản mà hiệu quả của lớp học, ví dụ về sỉ số lớp, hay trình độ của các học viên được vào chung lớp hoặc dựa vào yêu cầu của các học viên để có thể giúp xếp lớp đơn giản và hiệu quả nhằm thỏa mãn được yêu cầu của các học viên tham gia lớp học.

Hình 2.19: Tỷ lệ hài lòng của học viên về yếu tố quy trình

Qua biểu đồ ta cũng thấy được rằng tỷ lệ học viên không hài lòng về yếu tố quy trình của Aroma cũng khá cao khoảng 38% – một tỷ lệ khá cao. Điều này cho thấy rằng các quy trình của Aroma dường như chưa đáp ứng được yêu cầu của phần đông các học viên. Qua đây Aroma cũng cần phải xem xét để có giải pháp cải thiện quy trình của mình nhằm có thể đáp ứng được yêu cầu của học viên và hoàn thiện quy trình này một cách tốt nhất để học viên có thể cảm nhận và hài lòng hơn về quy trình của Aroma.

2.2.10. Phân tích yếu tố phương tiện hữu hình Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

2.2.10.1. Phân tích thực trạng yếu tố phương tiện hữu hình của Aroma

Có thể thấy, Aroma mới chỉ phát triển ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; hơn nữa ở hai thành phố rộng lớn này, trung tâm cũng mới chỉ duy trì cơ sở (tính cả trụ sở tại Hà Nội). Điều này đặt ra thách thức lớn với trung tâm, đặc biệt là khi đối tượng khách hàng cần quan tâm là những người đã đi làm và có quỹ thời gian eo hẹp. Trong trường hợp này, bài toán về việc phân bổ cơ sở sao cho tối thiểu hóa thời gian di chuyển của học viên được đặt ra nhằm lôi kéo khách hàng.

Công ty Aroma có phòng làm việc, phòng họp, phòng dạy học tại trụ sở chính và các chi nhánh khá rộng với các trang thiết bị đều được đầu tư để đảm bảo chất lượng phục vụ. Tại trụ sở chính và các chi nhánh được trang bị các máy móc thiết bị truyền dẫn, cơ sở vật chất kỹ thuật, toàn chi nhánh có 15 bộ máy tính, 5 màn hình TV, quảng cáo LED, 02 máy chủ, các phòng giao dịch trụ sở chính được trang bị điều hoà nhiệt độ môi trường làm việc thoáng mát trong lành.

Trang phục nhân viên:

  • Tư vấn viên: Nữ chân váy và áo sơ mi có kèm khoác vest cam để thể hiện màu thương hiệu. Nam quần tây áo sơ mi.
  • Giáo viên, nhân viên văn phòng: nam quần tây áo sơ mi, nữ váy áo sơ mi.
  • Nhân viên giữ xe: áo thun cam có logo Aroma nhận biết thương hiệu.
  • Bãi đỗ xe: có 3 cơ sở nhưng chỉ có 2 bãi riêng và 1 bãi thuê nhà dân gần đó khá hẹp, 2 bãi riêng mỗi bãi rộng 40-60m2. Bãi đỗ xe khá hẹp và khiến học viên tốn thời gian cho việc gửi và lấy xe. Tuy nhiên nhân viên giữ xe rất nhiệt tình tạo cảm giác thoải mái cho học viên. Hạn chế bãi giữ xe nhỏ nên không có bãi đỗ ô tô riêng ko đáp ứng được nếu như học viên là cấp giám đốc tự lái xe đi học thì bất tiện nên thường chọn hình thức học tại doanh nghiệp hoặc học riêng theo nhu cầu.
  • Trang thiết bị phòng học: các lớp học được bố trí ghế gấp có liền bàn cơ động để di chuyển dễ dàng cho các hoạt động tại lớp, máy cassette và cũng có hạn chế máy chiếu (mỗi cơ sở chỉ có khoảng 2-3 máy chiếu). Màu sắc phòng ốc được sử dụng tông trắng và cam chủ đạo – màu thương hiệu để gia tăng nhận biết thương hiệu trong tâm trí học viên.
  • Bảng hiệu trước cơ sở học: hệ thống bảng hiệu lớn, tông cam trắng rõ nổi bật tên trung tâm.
  • Hệ thống website: 1 website chính thức, 1 website phụ, 1 fanpage. Website và fanpage chưa được trau chuốt về hình ảnh và nội dung so với đối thủ cạnh tranh, nội dung chưa độc quyền mà lượm lặt nhiều nguồn.

Hình 2.20: Số vốn đầu tư của AROMA 2020-2023

Số vốn đầu tư này bao gồm: đầu tư phát triển trang web trực tuyến, mạng xã hội trực tuyến, đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng làm mới bàn ghế, thiết kế phòng học mới theo tiêu chuẩn hiện đại, xây dựng phòng họp hội thảo chuyên nghiệp, thiết kế làm mới phòng khách hàng, lễ tân, đầu tư phần mềm, máy móc trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, hệ thống camera an ninh, nhà để xe .Hiện nay công ty đã có website quảng bá thông tin về dịch vụ, hệ thống chăm sóc khách hàng chủ yếu qua các phòng giao dịch, tại các chi nhánh, qua các tờ rơi, băng rôn, poster giới thiệu sản phẩm, hệ thống tổng đài chăm sóc khách hàng.

2.2.10.2. Kết quả khảo sát cho yếu tố phương tiện hữu hình

Bảng 2.16: Kết quả khảo sát yếu tố phương tiện hữu hình

Thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo ta thấy hệ số cronbach alpha đạt khoảng 0.934 (đạt yêu cầu), điều này cho thấy rằng các biến quan sát trong bảng câu hỏi này đo lường được cho khái niệm phương tiện hữu hình của bài nghiên cứu. Như vậy khái niệm phương tiện hữu hình được đo lường bằng 6 biến quan sát, và 6 biến quan sát bày đạt được độ tin cậy để đo lường cho khái niệm phương tiện hữu hình. Nhìn chung khi loại bỏ 1 trong 6 biến quan sát thuộc khái niệm phương tiện hữu hình thì độ tin cậy của thang đo cũng không tăng lên và nếu loại bỏ một trong số một vài biến này cũng làm cho hệ số cronbach alpha của khái niệm này giảm xuống. Chính vì vậy khái niệm phương tiện hữu hình này sử dụng 6 biến quan sát để đo lường và giữ nguyên bảng câu hỏi này không loại biến quan sát nào. Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Giá trị trung bình của các biến quan sát thuộc khái niệm phương tiện hữu hình dao dộng trong khoảng 2.73 đến 3.83 điểm, độ lệch chuẩn của các biến cũng dao động trong khoảng 0.542 – 0.789.

Hình 2.21: Kết quả khảo sát ý kiến học viên theo yếu tố phương tiện hữu hình theo số năm đi làm của học viên

Các biến quan sát trong yếu tố phương tiện hữu hình có điểm số dao động cũng khá rộng trong khoảng 2.73- 3.83 điểm, “Website và fanpage Aroma hữu ích và thu hút” được các học viên cảm nhận với mức điểm 2.73, thấp nhất trong các biến quan sát thuộc yếu tố phương tiện hữu hình. Website và fanpage là một trong những công cụ hữu hiệu để tương tác và truyền hình ảnh của Aroma cho các học viên, nó rất quan trọng và chính vì vậy Aroma cần cải thiện vấn đề này và phải cố gắng hoàn thiện thật tốt website nhằm tăng độ hài lòng của học viên hơn, mức điểm 2.73 là một mức điểm tương đối thấp ở ngưỡng trung bình. Tiếp theo là “bãi đỗ xe” được học viên cảm nhận khoảng 2.76 điểm, điều này cũng cho thấy rằng Aroma cần cải thiện bãi gửi xe thoải mái hơn nhằm đáp ứng nhu cầu để xe của học viên để họ có thể thoải mái học tập. Bên cạnh đó vấn đề “Cơ sở vật chất trong phòng học tiện nghi, đẹp mắt; trang thiết bị dạy học được đầu tư hiện đại” cần được Aroma cải thiện tốt hơn vì nó đang được cảm nhận ở mức điểm 2.74 điểm. Qua đây cho thấy Aroma cần xem lại cách bố trí trang thiết bị cũng như các tiện nghi trong phòng học để cho học viên cảm nhận được tốt hơn và họ cảm thấy thoải mái khi học tập. Bên cạnh đó vấn đề về “vị trí trung tâm thuận tiện và phòng ốc được bố trí khoa học” được các học viên cảm nhận khá tốt khoảng 3.49 điểm. Vị trí trung tâm thuận lợi cũng ảnh hưởng rất nhiều đến dịch vụ mà Aroma cung cấp, nó giúp cho các học viên dễ tiếp cận và đến lớp thuận tiện hơn, cũng góp phần vào tính cạnh tranh của Aroma so với các đối thủ. “Brochure, ấn phẩm, bản tin, giáo trình đẹp, rõ ràng và thu hút” cũng được các học viên cảm nhận tốt với mức điểm hài lòng 3.83 cao nhất trong các biến quan sát của yếu tố phương tiện hữu hình. Điều này cho thấy Aroma đã thực hiện thiết kế và phát hành các ấn phẩm, broucher bắt mắt và Aroma cần duy trì việc này trong tương lai để có thể đạt được hiệu quả tốt hơn trong tương lai. Biến “trang phục giáo viên và nhân viên chuyên nghiệp” cũng góp phần quan trọng vào việc xây dựng hình ảnh của Aroma và là biến được các học viên cảm nhận khá tốt 3.47 điểm.

Hình 2.22: Tỷ lệ hài lòng của học viên về yếu tố phương tiện hữu hình

Nhìn chung tỷ lệ hài lòng của học viên cảm nhận về yếu tố phương tiện hữu hình cũng tương đối khoảng 77%, tỷ lệ này cũng tương đối khá. Như vậy với các học viên tham gia khảo sát nghiên cứu này thì tỷ lệ không hài lòng khoảng 23% một tỷ lệ không hài lòng tương đối khá cao. Như vậy nhìn vào chỉ số thống kê này ta có thể thấy được chung quy lại vẫn còn một tỷ lệ tương đối học viên không hài lòng về yếu tố phương tiện hữu hình của Aroma. Từ đây cũng gợi ý cho Aroma cần có giải pháp để hoàn thiện hơn về phương diện phương tiện hữu hình cụ thể tập trung vào các biến quan sát có mức điểm cảm nhận của học viên còn thấp, giữa tỷ lệ hài lòng nhóm học viên đi làm dưới 5 năm và đi làm trên 5 năm có sự chênh lệch. Chênh lệch này cũng không cao khoảng 2.4%. Như vậy qua biểu đồ về tỷ lệ hài lòng của học viên về yếu tố phương tiện hữu hình cho thấy cần phải cải thiện một số biến trong yếu tố này để có thể giúp Aroma ngày càng đáp ứng được yêu cầu của người học hơn.

2.3. Đánh giá chung Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Dựa vào kết quả phân tích ở trên (số liệu thu thập các học viên) ta có thể rút ra tình hình sơ bộ về các yếu tố như sau:

2.3.1. Ưu điểm

Đối với yếu tố sản phẩm (dịch vụ)

Chương trình đào tạo có nhiều cấp bậc, phân loại khoa học đáp ứng nhu cầu học viên; Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo vi n cao; Dịch v đào tạo luôn được cải tiến để đáp ứng nhu cầu học viên là những ưu điểm của yếu tố sản phẩm và công ty cần phải duy trì các kết quả thực hiện công việc này.

Đối với yếu tố giá cả (học phí)

Nhìn chung các biến quan sát thuộc về yếu tố giá cả (học phí) chưa được xem là ưu điểm đối với Aroma. Điều này cho thấy Aroma cần cố gắng thực hiện tốt hơn để yếu tố giá cả (học phí) trở thành yếu tố cạnh tranh của Aroma.

Đối với yếu tố phân phối

Aroma có nhiều kênh thông tin để học viên dễ dàng tiếp cận và đăng ký qua nhiều nguồn, điều này được xem như là ưu điểm của Aroma và cần cố gắng phát huy duy trì để đạt hiệu quả tốt trong tương lai.

Đối với yếu tố chiêu thị

Nhìn chung các biến quan sát của yếu tố chiêu thị được xem là ưu điểm của Aroma trong việc thực hiện chiêu thị, như Thường xuy n có chương trình giảm giá học phí, quà tặng cho học viên mới/cũ; Chương trình truyền thông quan hệ công chúng mang lại hiệu quả; Thông tin về khóa học, chương trình ưu đãi dễ dàng tiếp cận; Dich chăm sóc học vi n chu đáo trước, trong và sau khóa học.

Đối với yếu tố con người

Nhìn chung các vấn đề về con người của Aroma cũng được thực hiện khá tốt như: Đội ngũ tư vấn vi n được đào tạo bài bản, có kiến thức; Trình độ giáo viên đáp ứng yêu cầu chuyên môn; Tác phong làm việc của CBNV tại trung tâm rất chuyên nghiệp (vui vẻ, lịch sự, tận t y,…); Đội ngũ bảo vệ, trông xe làm việc tận tâm đây được xem như là ưu điểm của Aroma và cần cố gắng duy trì những kết quả này.

Đối với yếu tố quy trình

Hệ thống thông tin phản hồi khách hàng thuận lợi nhanh chóng được xem như là ưu điểm của yếu tố quy trình.

Đối với yếu tố phương tiện hữu hình

Các vấn đề như Brochure, ấn phẩm, bản tin, giáo trình đẹp, rõ ràng và thu hút, Vị trí trung tâm thuận tiện, phòng học bố trí khoa học được xem như ưu điểm của yếu tố phương tiện hữu hình.

2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

Đối với yếu tố sản phẩm

Nội dung giáo trình học hấp dẫn và có tính ứng d ng cao, Phương pháp giảng dạy tại Aroma thu hút học viên nhìn chung chưa được thực hiện tốt tại Aroma và đây được xem như là hạn chế, nguyên ngân có thể do nhu cầu học của học viên ngày một tăng cao và sự đa dạng trong nhiều ngành nghề của học viên khiến cho việc đánh giá tính ứng dụng của khóa học còn hạn chế. Đặc điểm học viên là người đi làm có những đặc điểm riêng về nhu cầu và thời gian cũng như cách thức tiếp thu bài giảng khá riêng biệt so với các đối tượng khác đặc biệt khi giờ học được diễn ra ngay sau giờ làm thì phương pháp giảng dạy cũng phải thu hút, tránh kiểu học thuật buồn ngủ và khó tiếp thu.

Đối với yếu tố học phí

Nhìn chung các vấn đề liên quan đến yếu tố học phí Aroma thực hiện chưa tốt và cần cố gắng thay đổi để có thể đạt được những tiến bộ tốt hơn trong tương lai đặc biệt cần rà soát lại chi phí để cắt giảm và chiến lược giá (học phí) hợp lý nhằm tăng trưởng doanh thu tốt hơn.

Đối với yếu tố phân phối

Chất lượng chăm sóc, phản hồi học viên tốt, đồng đều qua các k nh (tư vấn viên, tại lớp, sau giờ học, hệ thống online,…) vấn đề này được xem như là hạn chế của Aroma và Aroma cần có kế hoạch thực hiện tốt hơn để có thể nâng cao hiệu quả của yếu tố phân phối trong tương lai.

Đối với yếu tố chiêu thị

Như đã trình bày ở phần ưu điểm các vấn đề về chiêu thị được xem như là ưu điểm của Aroma nên nhìn chung yếu tố chiêu thị có thể được xem không phải là yếu điểm. Tuy nhiên với đặc thù ngành dịch vụ đào tạo tiếng Anh thì những công cụ trong yếu tố chiêu thị nếu được đẩy mạnh thì càng gia tăng lợi thế cạnh tranh của Aroma hơn nữa.

Đối với yếu tố con người

Các vấn đề về con người của Aroma được xem như là ưu điểm của Aroma và yếu tố này cũng không phải là nhược điểm, nhưng Aroma cần cố gắng duy trì thực hiện tốt các vấn đề về con người vì yếu tố con người cũng được coi là yếu tố then chốt trong dịch vụ của công ty.

Đối với yếu tố quy trình

Chăm sóc học viên trong suốt quá trình học tốt (tư vấn, tương tác học viên về giáo trình, lịch trình, đổi lịch học) được coi là mặt hạn chế tại Aroma.

Đối với yếu tố phương tiện hữu hình

Chỗ để xe rộng rãi cho học viên; Website và fanpage Aroma hữu ích và thu hút chưa được Aroma thực hiện chưa tốt lắm, điều này cần được cải thiện.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Dựa vào thực tiễn và khung lý thuyết tham khảo tác giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu khảo sát và thu được 355 bảng trả lời của học viên từng tham gia học tại Aroma. Qua phân tích thống kê mô tả 7 yếu tố marketing mix được thực hiện tại Aroma trong thời gian qua, số liệu tại thời điểm nghiên cứu tuy không nói lên được tất cả thực trạng nhưng nhìn chung nó cũng góp phần giúp biết được những điểm nào mà Aroma thực hiện tốt hoặc còn hạn chế (kết quả phân tích cụ thể cho từng yếu tố ở phần trên) nhằm tìm ra những giải pháp để có thể hoàn thiện hơn đến năm 2020 trong chiến lược marketing của mình. Luận văn: Thực trạng marketing mix tại Công ty TNHH Aroma

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Biện pháp phát triển marketing tại Công ty Aroma

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x