Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp marketing phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận đến năm 2023 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1 Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận

Trên địa bàn tỉnh có 3 trục giao thông chính chạy qua là quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam và quốc lộ 27. Ninh Thuận cách cảng và sân bay Cam Ranh 50 km và Nha Trang 105 km về phía Bắc, cách Phan Thiết 150 km và thành phố Hồ Chí Minh 350 km về phía Nam, cách thành phố Đà Lạt 110 km về phía Tây. Vị trí địa lý này tạo cho Ninh Thuận những điều kiện thuận lợi giao lưu văn hóa cũng như phối hợp với các tỉnh này tổ chức tour liên tỉnh.

Tiềm năng về khoáng bùn mới được phát hiện ở huyện Thuận Bắc có thể khai thác sử dụng vào mục đích phát triển phục vụ loại hình du lịch kết hợp tắm ngâm chữa bệnh.

Bãi biển Ninh Chữ có vị trí thuận lợi nằm giữa trục tam giác du lịch Đà Lạt – Phan Thiết – Nha Trang, với bờ cát trắng hình cung dài 10km, là một trong 9 bãi biển đẹp nhất nước, nơi đây hoàn toàn yên tĩnh và không khí trong lành, tinh sạch.

Vịnh Vĩnh Hy à một quần thể hài hoà bao gồm những bãi cát trắng sạch, đẹp, những dãy núi đá xếp chồng lên nhau, những hang động, núi rừng với môi trường và cảnh quan thiên nhiên còn nguyên thủy.

Dải cồn cát Nam Cương bao quanh những xóm dân chài ở Ninh Phước đủ màu nối nhau chạy dài đến hút tầm mắt phản chiếu ánh nắng mặt trời tiếp giáp với màu xanh thẳm của biển cả. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Vườn quốc gia Núi Chúa với phần lớn là núi rừng nguyên sinh với nhiều loại động, thực vật quý hiếm; có rạn san hô đa dạng, phong phú. Bãi biển Cà Ná thơ mộng nằm sát quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc- Nam. Ngoài ra, một số vùng bình nguyên nằm giữa khu vực núi rừng với các hồ nước ngọt lớn như: hồ Sông Trâu, Sông Sắt, Tân Giang,… sẽ là những điểm du lịch sinh thái có triển vọng trong tương lai.

Vườn quốc gia Phước Bình một vùng đất mới, với hệ sinh thái vô cùng đa dạng, thiên nhiên hoang dã, hệ thống sông suối khúc khuỷu chênh vênh giữa các mõm đá tạo nên nơi đây một bức tranh thiên nhiên sinh động tuyệt vời.

Ninh Thuận hiện có quần thể kiến trúc mang nét riêng độc đáo được xây dựng từ thế kỷ XIII – XIV, trong đó có 3 cụm tháp nổi tiếng là Po Klong Giarai, Po Rome và Hòa Lai, hầu như còn nguyên vẹn. Các cụm tháp này đều đã được công nhận là di sản văn hóa quốc gia và được trùng tu, tôn tạo từ những năm 1990 – 1991.

Bên cạnh đó, Ninh Thuận là tỉnh mang đậm màu sắc văn hoá của dân tộc Chăm. Nền văn hoá Chăm được thể hiện qua chữ viết, trang phục dân tộc, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ, những làng nghề thủ công mỹ nghệ, lễ hội văn hoá dân gian. Làng thổ cẩm Mỹ Nghiệp và gốm Bàu Trúc là làng nghề truyền thống khá đặc sắc người Chăm tỉnh Ninh Thuận.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.2 Thực trạng kinh doanh du lịch Ninh Thuận

2.2.1 Số lượng khách du lịch Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

2.2.1.1 Về cơ cấu nguồn khách

Bảng 2.1: Số lượng khách du lịch đến tỉnh Ninh Thuận (2008- 2012)

Trong 5 năm qua, từ năm 2008 – 2012, tổng lượt khách du lịch đến Ninh Thuận tăng bình quân với tỷ lệ 20,88%/năm, từ 440.000 lượt khách năm 2008 tăng lên 950.000 lượt khách năm 2012. Năm 2010, với những chính sách phát triển mới, chú trọng đầu tư thu hút du khách nên tốc độ tăng trưởng lượt du khách của Ninh Thuận lớn nhất là với tỷ lệ 31,38%. Tuy nhiêm, với xu thế khó khăn chung của nền kinh tế và du lịch thì tốc độ tăng trưởng du lịch Ninh Thuận giảm dần qua các năm 2011, 2012 với tỷ lệ lần lượt là 17,21% và 15,78%- là tốc độ tăng trưởng lượt khách thấp nhất trong 5 năm từ 2008- 2012. Lượng du khách quốc tế chiếm khá ít, trung bình chỉ khoảng dưới 10%, còn lại hơn 90% là nguồn khách trong nước.

Năm 2012, nền kinh tế đặc biệt khó khăn, nhưng hệ thống cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh đón và phục vụ được 950 ngàn lượt khách (tăng 15,78% so với năm 2011), trong đó khách quốc tế ước đạt 72 ngàn lượt (tăng 15,85% so với cùng kỳ); khách nội địa ước 878 ngàn lượt (tăng 15,78% so với cùng kỳ); doanh thu ước đạt tỷ đồng (tăng 33,33% so với năm 2011) và công suất sử dụng phòng 60%.

Bảng 2.2 Tỷ trọng khách quốc tế đến Ninh Thuận so với cả nước (2008-

Qua bảng 2.2 cho thấy lượng khách quốc tế đến Ninh Thuận tăng không ổn định qua các năm. Vào năm 2009 tốc độ tăng trưởng cao nhất 35,47%, năm 2011 tốc độ tăng trưởng thấp nhất chỉ có 0,61%. Đặc biệt vào năm 2009 khi tốc độ tăng trưởng khách quốc tế đến Việt Nam giảm 11,32% trong khi đó tỉnh Ninh Thuận lại tăng 35,47%. Đây là năm bước ngoặt khi tỉnh nhà bắt đầu chú trọng đầu tư phát triển du lịch.

Năm 2008 có 4.253.740 lượt khách quốc tế đến Việt Nam thì có 38.000 lượt khách trong số đó đến Ninh Thuận, tỷ trọng chiếm 0,89%. 5 năm sau tức là năm 2012 có 6.847.678 lượt khách quốc tế đến Việt Nam thì có 51.480 lượt đến Ninh Thuận, tỷ trọng tăng lên 1,05% so với cả nước. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Mặc dù tốc độ tăng trung bình của lượng khách quốc tế đến Ninh Thuận là 17,5% cao hơn so với tốc độ tăng trung bình của cả nước là 11,2% trong thời gian từ 2008-2012; nhưng tỷ trọng chỉ trên dưới 1% là một con số khá khiêm tốn.

Trong năm 2012, tỉnh Bình Thuận đón khoảng 341.160 lượt khách quốc tế gấp 4,7 lần Ninh Thuận, nhưng tốc độ tăng trưởng 13,5% so với năm 2011 thấp hơn Ninh Thuận; Khánh Hòa đón 528.000 lượt khách du lịch nước ngoài gấp 7,3 lần Ninh Thuận, Hà nội có 2,1 triệu lượt khách quốc tế tăng 11,3% so với năm ngoài gấp 29,2 lần so với Ninh Thuận; TP.Hồ Chí Minh có 3,8 triệu lượt khách quốc tế, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2011 gấp 52,8 lần so với Ninh Thuận.

So sánh với Khánh Hòa và Bình Thuận, hai địa phương lân cận có tài nguyên du lịch biển, văn hóa Chăm khá tương đồng nhưng lượt khách quốc tế đến gấp 5- 7 lần so với Ninh Thuận. Điều này cho thấy tiềm năng cũng như thách thức của ngành du lịch Ninh Thuận là làm sao tận dụng được tiềm năng, có được sản phẩm độc đáo để thu hút lượng khách quốc tế đến.

Theo thống kê từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận thì khách quốc tế đến từ châu Âu chiếm 30%, đặc biệt du khách đến từ Pháp chiếm tỷ trọng cao nhất là 13%, tiếp đó là du khách Nga, Đức, Anh. Khách quốc tế đến từ Châu Mỹ chiếm khoảng 26%, trong đó chủ yếu là khách Mỹ chiếm 17%, Canada chiếm 6%. Khách từ châu Úc chiếm khoảng 5%. Còn lại là khách đến từ châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc,…đặc biệt là khách Thái Lan chiếm 18%.

Hình 2.1 Lý do khách quốc tế đến Ninh Thuận

Khách quốc tế đến Ninh Thuận chủ yếu do lý do tiện đường thăm những vùng khác, chiếm 37%. Tỷ lệ lý do đến Ninh Thuận vì nghe nói Ninh Thuận đẹp và có văn hóa Chămpa đặc sắc cũng chiếm tương đối cao, lần lượt là 28% và 24%.

Hình 2.2 Lượng khách nội địa đến Ninh Thuận (2008-2012)

Lượng khách nội địa đến Ninh Thuận tăng ổn định từ năm 2008 đến năm 2012, từ 406.000 lượt khách năm 2008 lên 878.000 lượt khách năm 2012. Đặc biệt có tốc độ tăng trưởng với 32,2%/năm vào năm 2010; tốc độ tăng trưởng thấp nhất là vào năm 2012 với tỷ lệ 15,78%. Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì lượng khách đi theo tour cố định từ thành phố Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ chiếm trên 60%. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Hình 2.3 : Lý do khách nội địa đến Ninh Thuận

Cũng như khách quốc tế, khách nội địa đến Ninh Thuận trước tiên do tiện đường đi du lịch những những vùng khác, chiếm 35%. Tỷ lệ đến vì nghe nói Ninh Thuận đẹp, văn hóa Chămpa đặc sắc chiếm lần lượt 19% và 29%. Tỷ lệ khách nội địa đến Ninh Thuận để đi công tác, hội nghị, họp hành là 2% cao hơn khách quốc tế là 1%.

2.2.1.2 Thời gian lưu trú của khách

Bảng 2.3 Thời gian lưu trú của du khách tại tỉnh Ninh Thuận (2008-2012)

Theo số liệu trên thời gian lưu trú bình quân ở Ninh thuận là 2,1 ngày. Thời gian lưu trú không có sự chênh lệch nhiều giữa khách du lịch quốc tế và nội địa.

Đặc biệt thời gian lưu trú trong năm 2012 của khách quốc tế giảm xuống thấp nhất chỉ còn 1,8 ngày; trong khi đó khách trong nước đến Ninh Thuận tăng lên cao nhất 2,5 ngày.

Nguyên nhân dẫn đến thời gian lưu trú của khách còn thấp:

Thứ nhất, chương trình tour chủ yếu theo chương trình sắp xếp của các đơn vị kinh doanh lữ hành TP.Hồ Chí Minh nên thời gian lưu trú còn thấp.

Thứ hai, tour đi Ninh Thuận thường là tour kết hợp trong chùm tour Đà Lạt – Ninh Thuận – Nha Trang. Mục đích chuyến đi của khách chủ yếu là tham quan trên tuyến đường du lịch Nha Trang – Đà Lạt. Chính mục đích du lịch, chương trình tour của các công ty lữ hành tác động đáng kể đến thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách. Trong đó Ninh Thuận do đặc thù là điểm trung chuyển giữa Đà Lạt và Nha Trang, khí hậu nắng nóng, chưa có chương trình, điểm đến đặc sắc…

2.2.2 Doanh thu Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Bảng 2.4 Doanh thu của ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận (2008-2012).

Cùng với sự phát triển du lịch, doanh thu toàn ngành du lịch ngày một tăng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2008 – 2012 là 19,36 %/năm, và doanh thu tăng từ 222 tỷ đồng năm 2008 lên 440 tỷ đồng năm 2012. Năm 2011 là năm doanh thu tăng trưởng thấp nhất, chỉ chiếm 6,45%. Năm 2012, tốc độ tăng doanh thu cao nhất tới 33,33%. Điều này, chưa hẳn là dấu hiệu khả quan khi tỷ lệ lạm phát của năm 2012 là 6,81% và xem xét chi tiêu bình quân của du khách khi đến Ninh Thuận.

Bảng 2.5 Chi tiêu bình quân của khách du lịch đến Ninh Thuận (2008 – 2012)

Doanh thu từ mỗi khách du lịch đến Ninh Thuận cũng là mức chi tiêu của mỗi khách du lịch ở Ninh Thuận. Mức chi tiêu bình quân của khách du lịch đến Ninh Thuận giảm từ 217.989 đồng năm 2008 (tương đương 12,90 USD/ ngày) xuống 189.044 (tương đương 9,08 USD/ ngày) năm 2012. Trong khi thời gian lưu trú trong giai đoạn 2008-2012 tăng từ 1,8 lên 2,45 ngày nhưng số tiền du khách chi tiêu lại giảm xuống 13,27%. Doanh thu du lịch tăng lên là do tăng số lượt du khách đến chứ không phải là do tăng chi tiêu trên mỗi du khách. Điều này cho thấy các sản phẩm du lịch của Ninh Thuận quá thấp kém và nghèo nàn, thời gian lưu trú quá ít nên du khách tiêu xài rất ít tiền khi đến Ninh Thuận.

Tỷ lệ % du lịch đóng góp vào GDP của tỉnh Ninh Thuận qua các năm từ 2008-2012 còn rất thấp lần lượt là 3,05%; 3,11%; 3,23%; 2,85%; 3,21% (theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận). Điều này cho thấy hoạt động du lịch ở Ninh Thuận vẫn chưa thật sự hiệu quả, chưa có nhiều đóng góp đáng kể cho nền kinh tế tỉnh nhà nhưng trong tương lại với sự đầu tư mạnh vào ngành thì kỳ vọng về sự phát triển và đóng góp của du lịch Ninh Thuận là rất lớn.

Bảng 2.6 Tổng sản phẩm GDP (giá 1994) phân theo khu vực kinh tế của tỉnh Ninh Thuận (2008-2012)

Hình 2.4 Tỷ trọng các ngành kinh tế tỉnh Ninh Thuận (2008-2012)

Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ trọng giữa các ngành kinh tế của Ninh Thuận có sự dịch chuyển tích cực theo hướng tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm dần, phần giảm này hầu như chuyển sang làm tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ. Tỷ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng dịch chuyển theo xu hướng tăng dần với tỷ lệ nhỏ. Đáng khích lệ là tỷ trọng dịch vụ tăng đều qua các năm từ 2008- 2012 và chiếm tỷ trọng cao nhất giữa các ngành kinh tế vào năm 2011, 2012.

2.2.3 Cơ sở du lịch Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

2.2.3.1 Cơ sở hạ tầng

Mạng lưới giao thông

Đường bộ hiện vẫn là đường giao thông chính để đi đến Ninh Thuận. 78,8% khách du lịch trong nước đến Ninh Thuận bằng đường bộ với các loại xe khách, xe du lịch, taxi, gắn máy,… ; tỷ lệ này với khách quốc tế là 78,18%. Tỷ lệ khách du lịch trong nước và quốc tế đến Ninh Thuận bằng đường sắt là tương đương nhau: khách quốc tế là 21,82%; khách trong nước là 20,62% (Kết quả khảo sát khách du lịch trong nước và quốc tế đến Ninh Thuận của tác giả, phụ lục 3 và 6- câu 10).

Mạng lưới giao thông Ninh Thuận khá thuận lợi, có quốc lộ 1A chạy qua, quốc lộ 27A lên Đà Lạt và Nam Tây Nguyên, quốc lộ 27B chạy qua địa phận huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận đến thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, chất lượng đường sá còn quá yếu kém, nhiều con đường nhỏ hẹp, lồi lõm khiến việc di chuyển tốn nhiều thời gian và gây mệt mỏi cho du khách.

Đường hàng không: tỉnh Ninh Thuận không có sân bay dân sự, nhưng thành phố Phan Rang – Tháp Chàm chỉ cách sân bay Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa 50km. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Tuyến đường sắt Bắc – Nam đi qua Ninh Thuận dài 67km có 05 ga: Karom, Tháp Chàm, Cà Ná, Phước Nhơn, Hoà Trinh. Trong đó, ga Tháp Chàm là ga chính. Tuyến đường sát Ninh Thuận – Lâm Đồng đã bỏ hoang nhiều năm nay có thể tận dụng sử chữa khai thác.

Hệ thống cảng biển: gồm có 3 cảng cá: Đông Hải, Cà Ná, Ninh Chữ nhưng hệ thống đường biển chưa được ứng dụng phát triển du lịch.

Điện nước

Ninh Thuận hiện tại có 4 hệ thống công trình cấp nước tập trung có qui mô lớn tổng quy mô trên 80 ngàn m3/ngày đêm.

Hệ thống lưới điện quốc gia đã được đầu tư đến 100% số xã, phường, thị trấn đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và cung cấp điện cho hơn 95% số hộ trong tỉnh.

Bưu chính viễn thông

Mạng lưới bưu chính viễn thông của tỉnh đã được đầu tư hiện đại hóa, đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế; đảm bảo cung cấp các dịch vụ với chi phí phù hợp và độ tin cậy cao như: mạng lưới dữ liệu thông tin tốc độ cao, hạ tầng mạng lưới băng thông rộng (MAN) cho thành phố theo mô hình “một hệ thống, đa dịch vụ”.

2.2.3.2 Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch Cơ sở lưu trú Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Theo thống kê của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận, tính đến 31/12/2012, trên địa bàn tỉnh có 70 khách sạn, resort, nhà nghỉ, nhà khách. Trong đó có 1 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng 3 sao với 188 phòng và 1 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng 4 sao với 102 phòng. Bên cạnh đó còn có 46 khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách chưa được xếp hạng, chiếm 66,67%.

Hệ thống cơ sở lưu trú đạt chuẩn còn quá ít, khiến một số nhà trọ, nhà nghỉ nhỏ do hộ tư nhân quản lý luôn tăng giá trong những ngày cao điểm. Cơ sở lưu trú phân bố không đều, quy mô nhỏ, chất lượng dịch vụ không cao.

Nhà hàng

Hệ thống nhà hàng tập trung chủ yếu ở thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và các thị trấn, khu vực đông dân cư. Hệ thống nhà hàng trong các khu du lịch ít, chủ yếu là các nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn uống của dân cư địa phương.

Đến với Ninh thuận, du khách có thể thưởng thức những món hải sản biển tươi, sống như: tôm, cua, mực, cá,; cũng như đặc sản rừng núi như: dông 7 món, cừu, dê… với giá cả phải chăng. Tuy nhiên, các cơ sở phục vụ còn thiếu chuyên nghiệp, chưa đạt đẳng cấp phục vụ khách quốc tế.

Phương tiện vận chuyển khách du lịch

Tính đến cuối năm 2012 đã có 05 tàu đáy kính phục vụ khách ngắm san hô tại vịnh Vĩnh Hy. Chất lượng tàu đáy kính đảm bảo theo quy định của ngành giao thông, nhưng hình thức chưa thật sự nổi bật, chưa đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của du khách.

Hiện nay, tỉnh có khoảng 15 doanh nghiệp có chức năng vận chuyển khách du lịch với 40 đầu xe. Các phương tiện vận chuyển thuộc các công ty vận chuyển, các công ty du lịch, các khách sạn, công ty ngoài quốc doanh….

Dịch vụ vận tải hành khách công cộng được duy trì, năng lực vận tải được đầu tư mới theo hướng hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu lưu thông hàng hóa và đi lại, có tuyến xe buýt đến tận nơi một số điểm du lịch.

Doanh nghiệp lữ hành

Hiện tỉnh có 10 doanh nghiệp lữ hành, toàn bộ đều là doanh nghiệp lữ hành nội địa. Ngoài những doanh nghiệp địa phương còn có các chi nhánh của các công ty du lịch ở TP.Hồ Chí Minh. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Các doanh nghiệp lữ hành chủ yếu hoạt động với quy mô nhỏ, có nguồn nhân lực chất lượng thấp cũng như thiếu nghiệp vụ chuyên môn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành vẫn chưa mạnh dạn khai thác hết tour, tuyến du lịch và quảng bá rộng rải bởi lẽ ngành du lịch tỉnh chưa thật sự phát triển mặc dù có nhiều tiềm năng phát triển du lịch.

Hệ thống cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí

Các khu, điểm vui chơi giải trí ở Ninh Thuận đã được xây dựng, như: công viên 16/4, hồ bơi Thủy Nguyên, suối nước nóng Tân Mỹ Á, vũ trường xen lẫn các quán cà phê sân vườn lớn, trang nhã, lịch sự cùng một số điểm karaoke. Điều này cho thấy các khu, điểm vui chơi giải trí vẫn còn khá đơn điệu chưa đáp ứng được nhu cầu vui chơi giải trí của du khách.

Bảng 2.7 So sánh du lịch Ninh Thuận với các điểm du lịch khác.

Phan Thiết, Nha Trang, Đà Lạt là những trung tâm du lịch tiếp giáp với Ninh Thuận. Thế nhưng qua khảo sát cho thấy du lịch Ninh Thuận còn thua khá xa du lịch của 3 thành phố này. Ở 8 mục so sánh thì chỉ có 4 mục so sánh Ninh Thuận được cả du khách trong nước và quốc tế đánh giá tốt hơn so với các trung tâm này: cảnh đẹp tự nhiên của Ninh Thuận hơn Phan Thiết nhưng thua Đà Lạt; di tích văn hóa, lịch sử và chi phí sinh hoạt của Ninh Thuận được du khách đánh giá tốt hơn so với 3 thành phố Phan Thiết, Nha Trang, Đà Lạt; ẩm thực ở Ninh Thuận được đánh giá tốt hơn so với Phan Thiết.

Còn các yếu tố còn lại như quan điểm chung, thông tin dịch vụ cho khách du lịch, hoạt động vui chơi, cơ sở hạ tầng, chỗ ở khách sạn, các hoạt động vui chơi giải trí về đêm đều được khách du lịch trong nước và nước ngoài đánh giá yếu hơn so với Phan Thiết, Nha Trang, Đà Lạt. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Theo các chuyên gia thì lợi thế canh tranh của du lịch Ninh Thuận so với Nha Trang, Đà Lạt, Phan Thiết là giá cả, ẩm thực, bờ biển đẹp, văn hóa Chăm độc đáo với tỷ lệ lần lượt là 100%; 80%; 70%; 50% (Kết quả khảo sát chuyên gia về du lịch Ninh Thuận của tác giả, phụ lục 9 – câu 11). Còn theo các công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch thì thì lợi thế canh tranh của du lịch Ninh Thuận so với Nha Trang, Đà Lạt, Phan Thiết là: giá cả, ẩm thực, bờ biển đẹp và văn hóa Chăm độc đáo với tỷ lệ lần lượt là 100%; 76,9%; 76,9% và 46,2% (Kết quả khảo sát công ty kinh doanh du lịch Ninh Thuận của tác giả, phụ lục 12 – câu 13)

Từ sự đánh giá tương quan này góp phần xây dựng chiến lược phát triển du lịch Ninh Thuận khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh cho phù hợp.

2.2.4 Thực trạng môi trường

các khu vực có sự tập trung đông du khách như khu vực ven bãi biển Ninh Chữ – Bình Sơn, bãi biển Cà Ná, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm,… việc bảo vệ môi trường, xử lý rác thải chưa được tốt. Đặc biệt là bờ biển, và các điểm du lịch. vẫn chưa bố trí lắp đặt nhiều thùng rác, nhà vệ sinh công cộng, nhiều đơn vị kinh doanh ven biển còn xả rác thải ngay ra biển dẫn đến vệ sinh môi trường bất ổn.

Chính quyền tỉnh chưa có quy hoạch tổng thể, quy định cụ thể giữa khai thác, kinh doanh du lịch với việc bảo vệ tài nguyên môi trường và việc tuyên truyền giáo dục ý thức của cộng đồng và khách du lịch.

Nạn ăn xin xảy ra khá phổ biến làm ảnh hưởng đến môi trường du lịch. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện xử lý nước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu du lịch chưa thực hiện thường xuyên và hiệu quả.

Chưa có chế độ xử phạt rõ ràng đối với doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Tỉnh chưa nghiên cứu đặc điểm hướng gió, đặc điểm giao thông để bố trí hợp lý các cơ sở sản xuất công nghiệp có khí thải, tiếng ồn, phương tiện vận chuyển có trọng tải lớn. Điều này, góp phần đảm bảo cho các khu du lịch, các bãi tắm và khu dân cư tập trung không bị ô nhiễm bởi khí thải, tiếng ồn.

60% chuyên gia; 76,9% công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch cho rằng cần phải sửa đổi việc quản lý môi trường cảnh quan. (Kết quả khảo sát chuyên gia, phụ lục 9- câu 10, công ty kinh doanh du lịch Ninh Thuận của tác giả, phụ lục 12 – câu 12).

2.2.5 Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Ninh Thuận

Ngành du lịch, Ninh Thuận mới bắt đầu được chú trọng phát triển nên nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch có tay nghề không nhiều. Phần đi nơi khác do thiếu việc làm và thu nhập thấp, phần không có nguyện vọng quay lại quê hương làm việc. Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì tính đến ngày 31/12/2012 toàn ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận có 983 lao động.

Lao động đã qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ du lịch 342 người, chiếm 34,8% lao động toàn ngành. Trong đó, trên đại học 01 người chiếm chưa đầy 0,1 %, đại học 38 người, chiếm 3,9% lao động toàn ngành.

Chưa đào tạo nghiệp vụ 387 người chiếm 39,4% lao động toàn ngành, trong đó 318 lao động phục vụ trực tiếp, 69 lao động phục vụ gián tiếp.

Lao động khác 254 người chiếm 25,8%. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Tổng số lao động biết ngoại ngữ 325 người chiếm 33% . Hiện nay Ninh Thuận đang thu hút được du khách Nga và có chiến lược hợp tác lâu dài với đối tác nhưng chỉ có 2 người biết tiếng Nga.

Giai đoạn 2011 -2012, ngành văn hóa thể thao và du lịch đã tổ chức 02 khóa đào tạo và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà nghỉ đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tự tổ chức đào tạo tại chỗ và gửi đi đào tạo 10 lớp, chủ yếu về chuyên môn nghiệp vụ buồng, bàn, bar, bếp, lễ tân.

Bảng 2.8 Đánh giá của du khách về con người trong du lịch Ninh Thuận.

Yếu tố về con người ở Ninh Thuận được du khách trong nước đánh giá khá tốt hơn với mức điểm trung bình dao động từ 3,31 đến 3,6.

Tính hiếu khách của người Ninh Thuận được cả du khách trong nước và quốc tế đánh giá tốt với mức điểm trung bình lần lượt là 3,6 và 3,86 nhưng ý thức về du lịch của người dân chưa cao, khái niệm về bảo vệ môi trường, phát triển du lịch còn khá lạ lẫm.

Trong khi đó yếu tố nhân viên vận tải bị đánh giá kém nhất với mức điểm trung bình của khách du lịch trong nước là 3,31; khách du lịch quốc tế là 2,7.

100% chuyên gia cho rằng phải phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch thì nhưng chỉ có 76,9% công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch cho ràng cần phát triển, đào tạo, cải thiện nhân lực phục vụ du lịch vì hiện tại nguồn lao động du lịch còn yếu kém chưa đáp ứng nhu cầu, tiêu chuẩn (Kết quả khảo sát chuyên gia, phụ lục 9- câu 10, công ty kinh doanh du lịch Ninh Thuận của tác giả, phụ lục 12 – câu 12).

Ý thức về đào tạo lại nhân viên phục vụ du lịch của các công ty cải thiện đáng kể, 38,8% công ty được khảo sát cho rằng lâu dài vẫn phải đào tạo lại; 23,1% cho rằng cần đào tạo lại một số bộ phận và 7,7% cho rằng cần đào tạo lại toàn bộ. Với các lĩnh vực cần đào tạo lại là ngoại ngữ, kiến thức tổng quát về du lịch, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phục vụ và trình độ văn hóa với tỷ lệ lần lượt là 100%; 69,2%; 46,2%; 38,5% và 23,1% (Kết quả khảo sát công ty kinh doanh du lịch Ninh Thuận của tác giả, phụ lục 12 – câu 9,10).

2.3 Thực trạng hoạt động marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

2.3.1 Hoạt động nghiên cứu marketing

Trong thời gian qua hoạt động nghiên cứu marketing chưa được quan tâm đúng mức. Khái niệm phân khúc được hiểu khá mơ hồ và chưa được tiến hành khảo sát, phân khúc cũng như xác định thị trường mục tiêu một cách bài bản. Chưa có một nghiên cứu, phân tích cụ thể nào về phân khúc khách du lịch đến Ninh Thuận mà chỉ có báo cáo về thị trường khách du lịch:

Khách nội địa: do đời sống ngày càng được cải thiện và nâng lên nên lượng khách du lịch nội địa tăng nhanh, chiếm khoảng 90% tổng số khách du lịch đến Ninh Thuận. Khách du lịch nội địa phần lớn là khách các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, Nam Bộ và một số ít là các tỉnh Nam Trung Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ…

Khách quốc tế: do tình hình hợp tác phát triển kinh tế – xã hội với các nước khu vực, xu thế toàn cầu hóa nên nguồn khách khối ASEAN, các nước Đông Á như

Hàn Quốc, Nhật Bản, khách Châu Âu và Bắc Mỹ là nguồn khách chủ lực của tỉnh (Theo báo cáo cuối năm 2012 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận). Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Điều này cho thấy yếu kém ngay từ ban đầu trong hoạt động xúc tiến du lịch của tỉnh. Ngành du lịch Ninh Thuận chưa tìm hiểu được độ tuổi, thói quen, hành vi, lợi ích mong muốn nhu cầu, đặc điểm,…của từng nhóm du khách nên việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận nói chung và chiến lược sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu khách hàng mục tiêu nói riêng chưa thật sự hiệu quả.

Chính quyền tỉnh bắt đầu quan tâm và xây dựng hình ảnh điểm đến thân thiện, hiếu khách khá chung chung chứ chưa định vị điểm đến với văn hóa Chămpa đặc trưng, thiên nhiên tươi đẹp và ẩm thực độc đáo trong lòng du khách.

Hình 2.5 Hình dung của khách du lịch trong nước trước khi đến Ninh Thuận

Nhìn vào 2 biểu đồ trên dễ dàng nhận thấy, cơ quan chức năng về du lịch chưa định vị thành công điểm đến du lịch Ninh Thuận, chưa thật sự tạo dấu ấn cho du khách để họ có thể hình dung về Ninh Thuận. Vì khi được hỏi du khách hình dung như thế nào trước khi đến Ninh Thuận thì họ vẫn chưa hình dung ra hình ảnh rõ ràng, đặc điểm nổi bật gây ấn tượng nhất về du lịch Ninh Thuận mà chỉ nghĩ Ninh Thuận là một nơi nắng nóng, nghèo, an toàn và các tỷ lệ khá tương đương nhau. Cụ thể với du khách trong nước thì 24% hình dung Ninh Thuận là một nơi nắng nóng; 22% hình dung Ninh Thuận là một vùng quê nghèo và 21% hình dung Ninh Thuận là một điểm đến an toàn. Tiêu chí một nơi có văn hóa Chămpa đặc sắc và một nơi có cảnh đẹp chỉ chiếm lần lượt là 16% và 10%.

Đối với du khách quốc tế thì hình dung có khả quan hơn nhưng cũng chưa chiểm tỷ trọng đáng kể. Cụ thể 22% du khách hình dung Ninh Thuận là một nơi có cảnh đẹp; 21% du khách hình dung đây một nơi có văn hóa Chămpa đặc sắc; 20% du khách nghĩ đây là vùng quê nghèo và 17% hình dung đây là một nơi nắng nóng.

2.3.2 Hoạt động marketing mix Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

2.3.2.1 Sản phẩm

Do xuất phát điểm ngành du lịch của tỉnh thấp, thị trường du lịch nhỏ bé, chưa có các doanh nghiệp hoạt động du lịch chuyên nghiệp nên sản phẩm du lịch chưa thực sự nổi bật, độc đáo mà còn đơn điệu, thiếu tính độc đáo, hấp dẫn. Trong thời gian qua, du lịch Ninh Thuận phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở khai thác những tài nguyên du lịch sẵn có, nhiều tài nguyên du lịch trên địa bàn chậm được đầu tư khai thác nên tour, chương trình du lịch chưa thật sự hấp dẫn với các loại hình:

  • Du lịch biển: là loại hình du lịch chủ yếu, gắn với các hoạt động dịch vụ du lịch biển, kết hợp với du lịch sinh thái, chủ yếu tại các bãi biển: bãi biển Ninh Chữ –
  • Du lịch sinh thái: khai thác tiềm năng về các hệ sinh thái phong phú và đặc thù của Ninh Thuận nhất là các hệ sinh thái vùng khô hạn và hoạt động gắn với các điểm du lịch ở những nơi thắng cảnh thiên nhiên đẹp như: vườn quốc gia Núi Chúa, vườn quốc gia Phước Bình, …

Du lịch nghiên cứu văn hoá, lịch sử các dân tộc: nghiên cứu, khai thác nền văn hoá đa dạng của các dân tộc chủ yếu là nền văn hóa Chăm được thể hiện qua chữ viết, trang phục dân tộc, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ, những làng nghề thủ công mỹ nghệ, lễ hội văn hoá dân gian, những di tích tháp Chăm nổi tiếng. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Hiện nay, du khách đến Ninh Thuận thường tập trung tham quan tháp Pô Klông Girai, cụm tháp Chăm còn nguyên vẹn và đẹp nhất Việt Nam; vịnh Vĩnh Hy; tắm biển, làng nghề truyền thống (làng gốm Bàu Trúc, làng dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp). Theo kết quả khảo sát trên, đối với khách trong nước tỷ lệ này chiếm lần lượt là 73,9% ; 68% ; 68,6% và 67,3%, đối với khách quốc tế tỷ lệ này chiếm lần lượt là 54,5% ; 72,7% ; 82,7% và 76,4%. Tỷ lệ tham gia các hoạt động du lịch của khách du lịch trong nước không cao, dao động từ 15- 25%. Trong khi tỷ lệ tham gia của khách du lịch nước ngoài cao hơn, dao động từ 24,5 – 61,8%. (Kết quả khảo sát khách du lịch trong nước và quốc tế đến Ninh Thuận của tác giả, phụ lục 3 và 6-câu 19).

Về cảm nhận chung của khách du lịch về Ninh Thuận thì cả khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế đều có cảm nhận, ấn tượng ở mức trung bình về Ninh Thuận khi đến đây, điểm trung bình của khách nội địa là 3,03 ; khách quốc tế là 2,94, theo bảng đánh giá dưới đây :

Bảng 2.9 Đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch ở Ninh Thuận

An ninh trật tự là điểm để lại ấn tượng khá tốt đẹp nhất trong lòng du khách nước ngoài và khách trong nước đến Ninh Thuận. Điểm số trung bình của khách du lịch nước ngoài là 3,98 và của khách du lịch trong nước là 3,98.

Phong cảnh tự nhiên và di tích văn hóa lịch sử, ẩm thực của Ninh Thuận là những khía cạnh được cả khách trong nước và quốc tế đánh giá khá tốt, gây ấn tượng trong lòng du khách với điểm số trung bình dao động từ 3,31 đến 3,83.

Du lịch Ninh Thuận chưa có chương trình mua sắm đạt chuẩn du lịch được triển khai nên kích cầu, tạo môi trường kinh doanh văn minh phục vụ du khách. Đồng thời cũng chưa có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí về đêm khiến nhiều du khách ban đêm không biết làm gì gây thất thoát nguồn thu khá lớn từ du lịch. Điều này thể hiện khá rõ trong đánh giá của du khách qua bảng khảo sát. Cụ thể: du khách trong nước đánh giá thấp nhất về hoạt động vui chơi, giải trí về đêm với điểm trung bình là 2,23; kế đến hàng hóa và hệ thống mua sắm với điểm trung bình 2,73. Trong khi đó khách du lịch quốc tế đánh giá hoạt động vui chơi giải trí về đêm ở tỉnh Ninh Thuận khá kém với điểm trung bình 1,77; kế đến là hàng hóa và hệ thống mua sắm với điểm trung bình 2,34. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Du khách ngày càng chú trọng đến sự thuận tiện và dịch vụ tốt của nơi lưu trú, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Khách du lịch quốc tế đến Ninh Thuận lưu trú ở khách sạn 3-4 sao chiếm tỷ lệ cao nhất 45,2%, kế đến là khách sạn 1-2 sao chiếm 31,2% và nhà nghỉ chiếm 3,2%. Họ rất chú trọng đến sự thuận tiện, dịch vụ tốt khi lựa chọn nơi lưu trú ở Ninh Thuận với tỷ lệ lần lượt là 66,7% và 61,9% (Kết quả khảo sát khách du lịch quốc tế đến Ninh Thuận của tác giả, phụ lục 6- câu 16, 18). Trong khi đó khách du lịch trong nước đến Ninh Thuận lưu trú ở khách sạn 1-2 sao chiếm tỷ lệ cao nhất 37%, kế đến là khách sạn 3-4 sao chiếm 36,8%, nhà nghỉ chiếm 22,8%. Lý do chính khiến du khách trong nước lựa chọn nơi lưu trú là giá cả hợp lý chiếm 67,2%, kế đến là sự thuận tiện chiếm 61,3% (Kết quả khảo sát khách du lịch quốc tế đến Ninh Thuận của tác giả, phụ lục 3- câu 16, 18). Thế nhưng với hệ thống lưu trú còn khá yếu kém khách quốc tế nhận xét dưới điểm trung bình 2,93; khách trong nước đánh giá nhỉnh hơn với điểm trung bình 3,04. Điều này cho thấy sự thử thách với hệ thống lưu trú của Ninh Thuận cần phải có sự thay đổi để đáp ứng nhu cầu của du khách.

Qua khảo sát, hầu hết ở các khía cạnh, mức độ đánh giá về các mặt yếu kém du lịch tỉnh Ninh Thuận của khách du lịch quốc tế thấp hơn, tệ hơn so với mức độ đánh giá của khách du lịch trong nước. Điều này cũng có thể liên kết một phần với lý do khách quốc tế đến Ninh Thuận năng động hơn, tham quan nhiều điểm du lịch hơn, tham quan nhiều hoạt động ở Ninh Thuận hơn. Và đặc biệt họ yêu cầu, đòi hỏi cũng như đánh giá khắt khe hơn về sản phẩm, dịch vụ như khách sạn, các hoạt động vui chơi giải trí về đêm, mua sắm…

Việc liên kết phát triển sản phẩm, tour du lịch với Nha Trang, Đà Lạt đã được thực hiện khá lâu. Tuy nhiên, vai trò và vị thế của Ninh Thuận trong tuyến tour này khá thấp, mới chỉ được coi là nơi trung chuyển, trạm dừng chân nên thời gian lưu trú, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ không nhiều. Trong khi đó sự liên kết tour du lịch với các tỉnh miền Trung khác còn khá yếu, chưa được xây dựng, hợp tác chặt chẽ.

Nhìn chung, sản phẩm du lịch tỉnh Ninh Thuận có thế mạnh là: di tích lịch sử, đậm đà bản sắc dân tộc (tháp Chàm, làng gồm Bàu Trúc, làng dệt Mỹ Nghiệp…); có vịnh Vĩnh Hy đẹp có thể ngắm san hô, có bờ biển dài sạch đẹp. Tuy nhiên, chưa có nhiều khu vui chơi, giải trí, khu mua sắm hàng lưu niệm cũng như dịch vụ nhà hàng, khách sạn chưa đạt tiêu chuẩn cao. Chưa có sự hợp tác liên ngành, liên vùng và phát huy hết được nội lực sẵn có. Cũng như chưa có sự đầu tư về nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng một cách bài bản nên sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chưa có chương trình nghệ thuật đặc sắc phục vụ du khách.

2.3.2.2 Giá cả Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Cơ quan quản lý về du lịch chưa thực hiện việc kiểm soát các yếu tố của giá cả thông qua quy định, tư vấn cũng như quan hệ đối tác với khu vực tư nhân. Cũng như chưa có cung cấp các hướng dẫn bằng cách gợi ý mức giá tối thiểu để bảo vệ các nhà cung cấp nhỏ trong sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả cũng như bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nhưng nhìn chung du khách vẫn đánh giá giá cả ở Ninh Thuận khá rẻ. Đây là một lợi thế mà Ninh Thuận cần duy trì và phát huy.

Bảng 2.10 Đánh giá của du khách về giá cả du lịch ở Ninh Thuận

Giá lưu trú được khách du lịch quốc tế đánh giá là rẻ nhất, điểm trung bình 2,19; trong khi đó khách du lịch trong nước lại cho rằng giá lương thực và thức uống là rẻ nhất với điểm trung bình là 2,62.

Trong các mức giá cả thì giá vận chuyển được cả khách du lịch trong nước và quốc tế đánh giá với điểm trung bình cao nhất nhưng cũng chỉ dao động từ 3,05 đến 3,11 – tức là mức giá chỉ nhỉnh hơn trung bình chút xíu.

Qua kết quả khảo sát, các yếu tố giá cả du lịch Ninh Thuận được cho là tương đối rẻ. Trong đó hầu hết mức độ của khách du lịch quốc tế đều thấp hơn, cho là rẻ hơn so với mức độ đánh giá của khách du lịch nội địa. Điều này có thể lý giải là vì khách du lịch quốc tế hầu như đến từ các quốc gia phát triển hơn, có chi phí đắt đỏ hơn Ninh Thuận cũng như tâm lý sẵn sàng chi trả cho du lịch của họ cao hơn Ninh Thuận.

2.3.2.3 Hoạt động phân phối

Các sản phẩm, dịch vụ ở Ninh Thuận đến với du khách thông qua các công ty lữ hành, các đại lý du lịch, qua các khách sạn,… Hiện nay, ngành du lịch Ninh Thuận sử dụng cả hai hình thức phân phối trực tiếp và gián tiếp.

Phân phối trực tiếp 

Phân phối trực tiếp trong du lịch diễn ra khi ngành du lịch địa phương tự thực hiện toàn bộ trách nhiệm quảng bá và cung cấp dịch vụ trực tiếp đến du khách. Ngành du lịch Ninh Thuận thực hiện phương thức này cho những du khách tự tổ chức chuyến đi của mình khi họ đến địa phương hoặc thông qua những văn phòng đại diện tại TP.Hồ Chí Minh. Du khách sẽ tự liên hệ với các công ty lữ hành tại Ninh Thuận để mua những tour tham quan trong tỉnh hoặc mua những tour mở đến những vùng lân cận Ninh Thuận. Các công ty sẽ giới thiệu các tour chủ yếu để họ lựa chọn hoặc sẽ phục vụ theo nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, hình thức phân phối này rất ít, chủ yếu là hình thức phân phối gián tiếp. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Phân phối gián tiếp

Đa số khách du lịch đến Ninh Thuận là do các công ty lữ hành tại TP. Hồ Chí Minh đưa ra, nên phân phối chủ yếu qua đối tác này. Các đơn vị kinh doanh lữ hành tại Ninh Thuận sẽ nhận khách và đưa khách tham quan theo chương trình tour đã thỏa thuận với các đối tác.

Kênh phân phối khác như cung cấp thông tin, bán hàng qua mạng, bán hàng qua thư, bán hàng qua điện thoại vẫn chưa được xúc tiến hiệu quả để phát triển du lịch Ninh Thuận.

Bảng 2.11 Đánh giá của du khách về phân phối du lịch ở Ninh Thuận

Nhìn chung, khi khảo sát về hoạt động phân phối của du lịch Ninh Thuận thì cả khách du lịch quốc tế và trong nước đều không đánh giá cao. Sự tích hợp của kênh phân phối còn yếu kém nên chưa mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Yếu tố được đánh giá cao nhất trong hoạt động phân phối là khả năng giữ chỗ với điểm trung bình của khách quốc tế là 3,54 và khách du lịch trong nước là 2,91.

Yếu tố được đánh giá thấp kém nhất là khả năng cung cấp tiện ích của nhà điều hành tour với điểm trung bình được khách du lịch quốc tế đánh giá là 2,28 và khách quốc tế đánh giá là 2,31.

Nhìn chung, khâu phân phối của ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận chưa hiệu quả khâu phân phối trực tiếp, thể hiện ở hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài chưa được quan tâm đúng mức. Khâu phân phối gián tiếp thiếu tính chủ động vì chủ yếu dựa vào những nhà điều hành tour trung gian.

2.3.2.4 Hoạt động chiêu thị Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Tuy đã chú trọng đến hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, nhưng hiệu quả marketing của ngành vẫn chưa đạt như mong đợi. Lý do cơ bản là những hoạt động này triển khai một cách rời rạc, thiếu tính liên kết và hệ thống, chưa thật sự có tính chuyên nghiệp và toàn diện so với một số địa phương trong nước và quốc tế.

Quảng cáo

Ngành du lịch Ninh Thuận chưa có những đoạn phim quảng cáo về điểm đến hấp dẫn được phát sóng trên kênh truyền hình địa phương hoặc kênh truyền hình của thị trường trọng điểm.

Công tác đặt biển quảng cáo cũng chưa được chú trọng ; tờ rơi, áp phích, băng rôn chỉ được đặt tại tỉnh Ninh Thuận khi khi có lễ hội diễn ra mà bình thường chưa tiến hành đặt biển quảng cáo tại sân bay, nhà ga, bến xe,…tại các thị trường mục tiêu cũng như tại chính địa phương.

Nhiều thông tin du lịch Ninh Thuận được quảng cáo trên http://www.ninhthuantourist.com/ của trung tâm xúc tiến du lịch Ninh Thuận. Ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng Việt, chưa có tiếng Anh để quảng cáo đến du khách quốc tế. Du lịch Ninh Thuận chưa biết cách khai thác quảng cáo online là một yếu điểm lớn. Một lợi ích có thể nhìn thấy rõ nhất khi thực hiện các kế hoạch quảng cáo du lịch online là có thể thống kê được gần đúng khách hàng tiềm năng .

Tóm lại, hiện tại, ngành du lịch Ninh Thuận vẫn chưa có chiến lược quảng cáo bài bản. Muốn thu hút khách quốc tế, nhưng chưa có chiến lược quảng cáo tại các kênh truyền hình, radio, báo chí, bảng cáo cáo,…tại địa phương của thị trường mục tiêu. Xuất phát cũng từ chưa nghiên cứu thị trường, xác định thị trường mục tiêu để tăng cường quảng cáo tiếp cận khách hàng mục tiêu.

Quan hệ công chúng

Sở Văn hoá -Thể thao và Du lịch đứng ra tổ chức đoàn cùng doanh nghiệp, các nghệ nhân dân tộc Chăm tham gia các kỳ liên hoan du lịch tham gia các hội chợ du lịch như festival biển Nha Trang, hội chợ du lịch TP. Hồ Chí Minh nhằm quảng bá các sản phẩm làng nghề, dịch vụ, tour du lịch với các doanh nghiệp bạn và người tiêu dùng trong, ngoài tỉnh và quốc tế.

Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch Ninh Thuận đã đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá trên phương tiện thông tin bằng hình thức hợp tác với các tạp chí, báo đài có uy tín như: báo Tuổi Trẻ, báo Lao Động, Saigontimes, Sài gòn tiếp thị, Sài Gòn giải phóng, tạp chí Du lịch TP. Hồ Chí Minh, đài truyền hình HTV7, VTV1. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch thực hiện công tác tuyên truyền quảng bá, giới thiệu hình ảnh, con người của tỉnh qua các phương tiện thông tin đại chúng: phối hợp VTV đài truyền hình Việt Nam trong chương trình S Việt Nam trên sóng VTV1; phối hợp chương trình “Việt Nam – Đất Nước – Con Người” của VTV1; phối hợp công ty TNHH dịch vụ và sản phẩm thông tin Điền Quân sản xuất chương trình Bản sắc Việt quay loạt ký sự văn hóa tại Ninh Thuận.

Trong năm 2012, tỉnh Ninh Thuận đã mất khá nhiều công sức để quảng bá, mời gọi và xúc tiến du lịch để đưa được khách khách Nga đến với Ninh Thuận. Tỉnh đã tổ chức đón tiếp trọng thị đoàn famtrip đến từ Liên Bang Nga tham gia khảo sát sản phẩm du lịch tại tỉnh. Phối hợp công ty lữ hành quảng bá hình ảnh Ninh Thuận tại hội chợ du lịch tổ chức tại Liên Bang Nga.

UBND tỉnh Ninh Thuận tổ chức liên hoan Làng biển Việt Nam năm 2011 với chủ đề “Ninh Thuận – điểm đến văn hóa biển Việt Nam” tôn vinh các lễ hội dân gian, văn nghệ dân gian của cư dân ven biển đồng thời quảng bá du lịch các tỉnh Nam Trung Bộ, và thương hiệu du lịch Ninh Thuận..

Ngoài ra, thông qua các sự kiện văn hoá, thể thao quốc gia và quốc tế được tổ chức quy mô trong những năm qua như: giải bóng đá U21 – báo Thanh Niên và ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch vùng đồng bào Chăm- Ninh Thuận năm 2012, …được đăng tải trên báo mạng nhiều lần đã phần nào quảng bá được hình ảnh quê hương, đất nước, con người và thương hiệu du lịch Ninh Thuận. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Nhìn chung hoạt động quan hệ công chúng của ngành du lịch Ninh Thuận đã bắt đầu được quan tâm, tận dụng được những lễ hội, sự kiện được tổ chức trong tỉnh để thiết lập quan hệ, gây ấn tượng tốt đẹp với báo chí, doanh nghiệp lữ hành, nhà đầu tư, cũng như du khách. Chương trình famtrip khảo sát, kiểm tra các dịch vụ vận chuyển, điểm tham quan, cơ sở lưu trú, dịch vụ bổ trợ,….nhằm liên kết nối tour khai thác khách từ các công ty lữ hành và khách quốc tế chưa được đầu tư và thực hiện thường xuyên.

Thông tin trực tiếp cho hoạt động du lịch: trung tâm điểm đến, trung tâm thông tin du lịch, các thông tin – gian hàng, phòng triễn lãm, thông tin miệng, thông tin viết, phát hành tài liệu du lịch của tỉnh chưa được chú trọng và phát triển đúng mức. Nguyên nhân do trước đây chưa có bộ phận chuyên trách về hoạt động quảng bá du lịch, thiếu thốn về khả năng, kinh nghiệm cũng như chi phí cho công tác này.

Tuy đã phối hợp với các đơn vị du lịch trên địa bàn tỉnh phát hành trên 50.000 tập sách, tập gấp, 3.000 bản đồ du lịch đến với du khách và các tổ chức, các đơn vị hoạt động du lịch trong và ngoài nước. Nhưng du khách đến Ninh Thuận vẫn khá khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin, bản đồ, tài liệu du lịch, cẩm nang du lịch được cấp phát hay bán rộng rãi để giúp du khách có thể tìm hiểu được điểm đến Ninh Thuận. Đặc biệt, nếu cần hỗ trợ thông tin, du khách không tìm được trung tâm nào giúp đỡ, giải đáp thắc mắc của du khách.

Khuyến mãi: những mùa vắng khách, du lịch Ninh Thuận cũng chưa có chính sách khuyến mãi để thu hút du khách. Đồng thời cũng chưa xây dựng được chương trình tháng du lịch, tháng khuyến mãi để kích thích du khách đến với Ninh Thuận nhiều hơn vào một thời điểm nào đó. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Ninh Thuận chưa có chương trình khuyến mãi quà tặng hay dịch vụ mang đậm đặc trưng của Ninh Thuận để tạo ấn tượng tốt đẹp đối với khách hàng đồng thời để khách hàng giới thiệu với những du khách khác về du lịch của tỉnh Ninh Thuận.

Thông qua bản đánh giá của du khách sẽ giúp có cái nhìn toàn diện hơn về công tác chiêu thị của du lịch Ninh Thuận.

Bảng 2.12. Đánh giá của du khách về chiêu thị du lịch ở Ninh Thuận

Công tác chiêu thị là một trong những phần quan trọng, không thể thiếu trong chiến lược marketing nhằm giúp xây dựng hình ảnh, đẩy mạnh thúc tiến giúp du lịch một địa phương phát triển hơn. Thế nhưng nhìn chung các yếu tố về chiêu thị đều được đánh giá rất thấp, kém. Khách du lịch quốc tế đánh giá và cho điểm thấp nhất là yếu tố tài liệu du lịch (2,05), trong khi đó khách du lịch trong nước đánh giá nội dung chăm sóc khách hàng là yếu tố tệ nhất (2,13).

Nhìn chung, khách du lịch quốc tế đánh giá và cho điểm các hoạt động chiêu thị của du lịch Ninh Thuận rất thấp, chỉ dao động từ 2,05 đến 2,06. Chỉ có yếu tố các trang web Internet và bán hàng là nhỉnh hơn chút xíu 2,75 nhưng vẫn dưới điểm trung bình.

Khách du lịch nội địa cho điểm cao hơn khách du lịch quốc tế nhưng chênh lệch rất ít và cho các yếu tố đều dưới điểm trung bình trừ các trang web Internet và bán hàng. Điều này cho thấy một thực trạng nhức nhối của du lịch Ninh Thuận khi chưa tìm được cách thức để chiêu thị, thu hút khách hàng và được họ đánh giá cao.

Quảng bá, đầu tư vào ngành du lịch cũng là yếu tố mà 100% chuyên gia ; 84,6% công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch cho là nên đầu tư, cải tiến để thu hút khách du lịch đến với Ninh Thuận (Kết quả khảo sát chuyên gia, công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch của tác giả, phụ lục 9- câu 10 và phụ lục 12 – câu 12).

Trước thực trạng ngành du lịch, hoạt động marketing du lịch Ninh Thuận thì thái độ về du lịch Ninh Thuận của du khách được thể hiện ở bảng sau :

Bảng 2.13 Tỷ lệ khách du lịch hài lòng, quay lại và giới thiệu về Ninh Thuận

Khi được hỏi du khách có hài lòng vơi chuyến du lịch đến Ninh Thuận không thì có 76,8% khách nội địa và 88,1% khách quốc tế trả lời là họ hài lòng. Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

Thế nhưng việc dự định quay trở lại Ninh Thuận thì khá thấp, đối với khách nội địa là 34,2% và khách quốc tế là 40,9%. Điều này có thể cho thấy du lịch chưa đủ hấp dẫn để khiến du khách có ấn tượng tốt đẹp và muốn quay trở lại khám phá, tham quan một lần nữa.

Điều này lại được chứng minh một lần nữa khi 54,8% du khách trong nước và 58,2% du khách quốc tế được hỏi trả lời sẽ giới thiệu Ninh Thuận cho người khác. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều tỷ lệ khách hài lòng về chuyến đi, chứng tỏ những khách trong nước và quốc tế hài lòng với chuyến đi nhưng không hề có ý định giới thiệu Ninh Thuận cho người khác.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trên cơ sở lý luận ở chương 1, luận văn tiếp tục đi vào phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động marketing của du lịch tỉnh Ninh Thuận. Trong đó bao gồm cả những đánh giá của du khách, chuyên gia từ cuộc khảo sát và đánh giá vị thế của du lịch tỉnh Ninh Thuận trên thị trường.

Nhìn tổng thể ngành du lịch còn kém phát triển và tụt hậu so với các tỉnh trong khu vực. Du lịch Ninh Thuận vẫn chưa được chú ý nhiều trên bản đồ du lịch của cả nước và chưa trở thành thị trường hấp dẫn để thu hút các công ty lữ hành trong và ngoài nước. Tốc độ tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ du lịch còn yếu kém, lạc hậu, thiếu tính kết nối; số lượng du khách còn ít, thời gian lưu trú ngắn.

Hạn chế, yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân khách quan là do điều kiện địa lý khí hậu, vị trí địa lý chưa thật sự thuận lợi; hạ tầng giao thông xuống cấp và thiếu đồng bộ; cũng như chưa có chiến lược đầu tư và phát triển hợp lý.Luận văn: Thực trạng marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giải pháp marketing du lịch tỉnh Ninh Thuận

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x