Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA
Tên tiếng Anh: VINACAFÉ BIEN HOA JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VINACAFÉ B.H
Vốn điều lệ: 265.791.350.000 đồng
Trụ sở chính: KCN Biên Hòa 1, phường An Bình, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai Điện thoại:+84 -61- 3836554 Fax:+84 – 61- 3836108
Giấy CNĐKKD: Số 4703000186 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp l lần đầu ngày 29/12/2004 và thay đổi lần thứ 4 ngày 10/11/2010
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa tiền thân là nhà máy cà phê Biên Hòa được thành lập vào ngày 29 tháng 12 năm 2004, quá trình hình thành và phát triển trải qua các mốc thời gian sau:
Năm 1969: Khởi công xây dựng Nhà máy Cà phê Coronel tại Khu Kỹ nghệ Biên Hòa (nay là Khu Công nghiệp Biên Hòa 1), tỉnh Đồng Nai.
Năm 1975: Nhà máy Cà phê Coronel được đổi tên thành Nhà máy Cà phê Biên Hòa và được giao cho Tổng cục Công nghệ Thực phẩm quản lý.
Năm 1977: Đánh dấu một cột mốc quan trọng của Nhà máy cà phê Biên Hòa và cũng là của ngành cà phê Việt Nam: lần đầu tiên, Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan.
Năm 1978: Nhà máy Cà phê Biên Hòa bắt đầu xuất khẩu cà phê hòa tan đến các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu.
Năm 1983: Tên “Vinacafé” bắt đầu xuất hiện ở thị trường Đông Âu bắt đầu từ 1983, đánh dầu thời điểm ra đời của thương hiệu Vinacafé.
Năm 1990: Vinacafé chính thức quay trở lại thị trường Việt Nam dù trước đó một số sản phẩm của Nhà máy Cà phê Biên Hòa đã được tiêu thụ ở thị trường này.
Năm 1993: Cà phê hòa tan 3 trong 1 thành công nhanh đến mức thương hiệu Vinacafé ngay lập tức được Nhà máy Cà phê Biên Hòa đăng ký sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới.
Năm 1998: Khởi công nhà máy thứ hai ngay trong khuôn viên của nhà máy cũ. Ngày 29 tháng 12 năm 2004, Nhà máy cà phê Biên Hòa chuyển đổi loại hình doanh nghiệp – từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Năm 2021: Công ty niêm yết cổ phiếu tại sàn HoSE với mã chứng khóa VCF. Ngày 28/01/2021 cũng chính là ngày giao dịch chính thức cổ phiểu của VCF tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Với những chặng đường đó, Vinacafé Biên Hòa đã đạt được nhiều thành tựu, danh hiệu để khẳng định uy tín và vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh được người tiêu dùng tin cậy.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh, xuất, nhập khẩu cà phê, chè, thức uống nhanh và các sản phẩm thực phẩm.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy lãnh đạo của Công ty gồm những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có nhiều năm công tác trong Công ty Vinacafé Biên Hòa cũng như có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cà phê. Điều này đảm bảo cho bộ máy lãnh đạo hoạt động có hiệu quả để đưa Công ty phát triển đúng hướng trong một thị trường mà sự cạnh tranh ngày một gay gắt và quyết liệt hơn.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2.1.5. Các nguồn lực của công ty Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
2.1.5.1. Tình hình lao động
Hiện nay, xuất phát từ thực tế về nguồn lao động, để quản lý lực lượng lao động, Công ty đã phân loại lao động theo các tiêu chí: giới tính, trình độ, chức năng. Đây là ba tiêu chí cơ bản để phản ánh số lượng và chất lượng lao động của một đơn vị.
Xét theo giới tính, năm 2023, Vinacafé Biên Hòa có tổng số lao động là có 315 nhân viên, trong đó có 205 nam chiếm 65,13% và 110 nữ chiếm 34,87%. Bước sang năm 2014, tổng số lao động của Vinacafé Biên Hòa là 380 người. Như vậy, so với năm 2023, số lượng lao động đã tăng lên 65 người, chiếm 12,8%.
Xét theo chức năng, do đặc thù là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh nên lực lượng lao động chủ yếu là lao động trực tiếp. Năm 2023, Vinacafé Biên Hòa có 236 lao động trực tiếp chiếm 74,81%. Đến năm 2014, lực lượng lao động lao động trực tiếp tăng lên 17,1%, tương ứng 42 người so với năm 2023 và 1 lao động gián tiếp, chiếm tỷ lệ 1,1% trong tổng lao động của Công ty.
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Vinacafé Biên Hòa qua 3 năm 2021-2023
Hầu hết nhân viên của Vinacafé Biên Hòa đều có trình độ kiến thức cao và nhanh nhạy. Do đó, họ có khả năng tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ và phát triển các nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói, đây là một trong những lợi thế để Vinacafé Biên Hòa phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, hầu hết các nhân viên đều trong độ tuổi từ 25 – 35 tuổi nên phong cách làm việc rất năng động, tạo điều kiện cho chi nhánh hoạt động ngày càng phát triển.
Nguồn nhân lực có chất lượng cao và có văn hoá doanh nghiệp đã giúp Vinacafé Biên Hòa khẳng định tên tuổi và thương hiệu của Công ty trong thời gian qua, nên tất cả các khách hàng hài lòng tuyệt đối với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo và chuyên nghiệp của Vinacafé Biên Hòa.
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vinacafé Biên Hòa cho thấy, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 là 3.391 triệu đồng, năm 2022 là 4.680 triệu đồng, năm 2023 là 3.463 triệu đồng, giảm so với năm 2022 là 324 triệu đồng, tương ứng giảm 26,01% đã cho ta thấy được năm 2023 hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa được như mong muốn.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 tăng lên so với năm 2022 là 21.078 triệu đồng, từ 46.867 triệu đồng lên 67.945 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ là 44,97%, điều này có được là do sự tăng doanh số của loại café hòa tan.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2021-2023
Giá vốn hàng bán năm 2022 là 42.322 triệu đồng đã tăng lên 61.990 triệu đồng, tức là tăng 19.668 triệu đồng tương ứng với 46,47% do sản lượng tăng và chi phí đầu vào nguyên vật liệu tăng. Như vậy tốc độ tăng của giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nghĩa là hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2023 chưa tốt.
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện doanh thu, lợi nhuận của Vinacafé Biên Hòa qua 3 năm 2021-2023
Giá vốn hàng bán tăng, đã làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 so với năm 2022 chỉ tăng 1.411 triệu đồng, tương ứng 31,02%, đây là số tăng cũng khá lớn nhưng so với tỷ lệ tăng của giá vốn thì lại không tương xứng. Bên cạnh đó có thể thấy được một dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp, năm 2023 chi phí này đã giảm được 350 triệu đồng so với năm 2022, tương ứng với tỷ lệ 8,94%, con số tuy không lớn nhưng cũng cần ghi nhận cố gắng của cán bộ công nhân viên đã phát huy tinh thần tiết kiệm mà doanh thu vẫn không hề giảm, thể hiện việc quản lý tốt của đội ngũ lãnh đạo Công ty.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2023 giảm 3.697 triệu đồng, tương ứng giảm 26,01%, làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2023 giảm so với 2022 là 26,01%. Có thể nói năm 2023 là một năm đầy khó khăn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đây không chỉ là khó khăn của riêng Công ty gặp phải mà là khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2023.
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
2.2.1. Công tác nghiên cứu thị trường
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thị trường rộng lớn không thể phục vụ và đáp ứng tất cả nhu cầu khách hàng trong thị trường ấy. Để hoạt động có hiệu quả, Công ty thường nhận dạng những phần hấp dẫn nhất trong thị trường mà họ có thể đáp ứng một cách có hiệu quả nhất. Công ty phải phân loại thị trường ra những đoạn thị trường mục tiêu và tập trung nỗ lực cao nhất cho đoạn thị trường đó.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty Vinacafé Biên Hòa tác giả nhận thấy việc nghiên cứu phân đoạn thị trường hiện tại của Công ty rất được chú trọng. Công ty đã quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu hiện tại là các tỉnh thành tại khu vực phía Nam. Trong đoạn thị trường mục tiêu này Công ty đã chọn phương thức Marketing không phân biệt, tức là tại phân đoạn thị trường này Công ty xây dựng các chương trình Marketing là như nhau.
Công ty lựa chọn loại hình Marketing không phân biệt là do loại hình này tiết kiệm được chi phí, chi phí cho hoạt động này ít tốn kém và thu được hiệu quả cao.
2.2.2. Định vị sản phẩm Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Phân đoạn thị trường mục tiêu hiện tại của Công ty là khu vực phía Nam, từ đó Công ty tập trung định vị sản phẩm cà phê hòa tan của mình dựa trên các tiêu chí chủ yếu đó là: “Vinacafé Biên Hòa – Hương vị của thiên nhiên – Chinh phục khẩu vị thế giới”, với phương châm: “Thấu hiểu và đáp ứng mong đợi của khách hàng;
Không ngừng phát triển kỹ thuật và công nghệ; Không ngừng nâng cao chuyên môn và quản lý”.
Điều này xuất phát từ việc nghiên cứu kỹ thị trường mục tiêu của Công ty, thị trường miền Nam là nơi Công ty đặt trụ sở chính và cũng là vùng thị trường mà Công ty hiểu rõ nhất (kể từ những ngày đầu mới thành lập). Những đặc điểm của vùng thị trường này như: ăn chắc mặc bền, ưu tiên tiết kiệm…là yếu tố để Công ty định vị sản phẩm cà phê hòa tan của mình trên vùng thị trường này. Qua giai đoạn vừa qua có thể nói Vinacafé Biên Hòa đã định vị đúng thị trường mục tiêu và đã mang lại được kết quả kinh doanh đáng kể cho Công ty.
2.2.3. Xác định đối thủ cạnh tranh
Những đối thủ cạnh tranh chính của Vinacafé Biên Hòa hiện tại gồm:
Cà phê Trung Nguyên
Ra đời vào giữa năm 1996, Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt Nam nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê Việt quen thuộc đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Chỉ trong vòng mười năm, từ một hãng cà phê nhỏ nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với sáu công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, Công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7, công ty truyền thông bán lẻ Nam Việt và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê, nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với mười công ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
Nestle Việt Nam
Công ty Nestle được sáng lập vào năm 1866 bởi Ông Henri Nestlé, một dược sĩ người Thụy Sĩ gốc Đức. Với trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, Nestlé là công ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng, sức khoẻ. Nestlé có 500 nhà máy và Nestlé đặt chân đến Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1916. Trải qua nhiều thập kỷ, các sản phẩm như Guigoz, Lait Mont-Blanc, Maggi đã trở nên thân thuộc với các thế hệ người tiêu dùng Việt Nam. Nestlé trở lại Việt Nam vào năm 1990, và mở một văn phòng đại diện vào năm 1993. Vào năm 1995, Công ty TNHH Nestlé Việt Nam (100% vốn đầu tư nước ngoài) được thành lập, trực thuộc tập đoàn Nestlé S.A. Cũng vào năm 1995, Nestlé được cấp giấy phép thành lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất cà phê hoà tan Nescafe, trà hoà tan Nestea và đóng gói thức uống Milo, Bột ngũ cốc dinh dưỡng Nestle, bột nêm và nước chấm Maggi, Bột kem Coffee-Mate
Ngoài các đối thủ cạnh tranh trên, Vinacafé Biên Hòa còn phải đối mặt với sự xuất hiện của các dòng sản phẩm cà phê mới có khả năng cạnh tranh cao như: cà phê lon Birdy (sản phẩm của Ajinomoto Việt Nam), cà phê chai VIP (Tân Hiệp Phát). Trong khi, sản phẩm cà phê hòa tan là sản phẩm chính của Vinacafé Biên Hòa thì hiện tại thị trường này đang có sự cạnh tranh rất quyết liệt của các công ty đối thủ nhằm giành thị phần tiêu thụ của dòng sản phẩm này. Đây chính là thách thức lớn đối với công ty Vinacafé Biên Hòa trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
2.2.4. Thực trạng về chiến lược Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty CP Vinacafé Biên Hòa Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Giới thiệu thiết kế nghiên cứu:
Để nhận định và đánh giá hoạt động của các chiến lược marketing trực tuyến của Công ty CP Vinacafé Biên Hòa, thiết kế bảng câu hỏi được thực hiện theo cách: Bảng câu hỏi ban đầu à Tiến hành thảo luận nhóm, thu thập ý kiến à Điều chỉnh theo ý kiến thống nhất à Bảng câu hỏi khảo sát cuối cùng.
Bảng câu hỏi sẽ được những người làm trong ngành sản xuất cà phê hòa tan đánh giá, nhận xét tầm quan trọng của từng yếu tố và điểm số phân loại tương ứng với từng yếu tố đó.
Dữ liệu nghiên cứu sau đó sẽ được đưa vào xử lý và phân tích trên phần mềm xử lý dữ liệu excel phiên bản 2010.
2.2.4.1. Chiến lược sản phẩm/chào hàng
Chiến lược sản phẩm được công ty rất coi trọng, bởi vì đây là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược Marketing của công ty trong các năm qua, là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động của các bộ phận khác và bảo đảm cho việc kinh doanh đi đúng hướng.
Để thực hiện mục tiêu sản phẩm của mình, bộ phận nghiên cứu sản xuất của công ty đã nỗ lực hết mình để mang lại những sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
Hiện nay danh mục sản phẩm công ty có những chủng loại như sau:
Bảng 2.3: Giới thiệu danh mục sản phẩm của Vinacafé Biên Hòa Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Hiện tại danh mục sản phẩm của Công ty gồm có 4 dòng sản phẩm chính: Cà phê rang xay; Cà phê hòa tan; Ngũ cốc dinh dưỡng; Ngũ cốc dế mèn. Trong đó thị phần của cà phê hòa tan chiếm đến 40% tổng sản lượng.
Cà phê rang xay gồm có: Cà phê xay Vinacafé Select, Vinacafé Super, Vinacafé Natural, Vinacafé Gold
Cà phê hòa tan gồm có: Vinacafé hòa tan đen, Vinacafé hòa tan 3 trong 1, Vinacafé hòa tan 4 trong 1
Ngũ cốc dinh dưỡng gồm có: Ngũ cốc dinh dưỡng Vinacafé, ngũ cốc dinh dưỡng Dế Mèn.
Cách thức chào hàng hiện tại của Vinacafe Biên Hòa, tất cả sản phẩm đều được đăng cụ thể trên website: http://www.vinacafebienhoa.com. Tuy nhiên cách thức tổ chức chiến lược chào hàng hiện nay tại Công ty vẫn chưa thật sự được chú trọng cụ thể từng danh mục sản phẩm.
Chính sách sản phẩm của công ty áp dụng cho các sản phẩm của mình là:
Quyết định về chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm được coi là quyết định hàng đầu trong chính sách sản phẩm. Vì các sản phẩm của Công ty là các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, nên các thuộc tính về chất lượng sản phẩm được Công ty quan tâm như là chất lượng, mùi vị của sản phẩm được chú trọng hơn cả.
Theo quan điểm của ban lãnh đạo, để đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng Công ty phải không ngừng mở rộng chủng loại sản phẩm, phải bổ sung những mặt hàng mới làm phong phú hơn chủng loại sản phẩm của Công ty. Công ty đã đầu tư nghiên cứu những sản phẩm mới nhằm tạo ra sự chú ý lớn của khách hàng làm tăng thêm hình ảnh của Công ty trong tâm trí khách hàng.
Quyết định về danh mục và chủng loại sản phẩm
Mặc dù Công ty có nhiều sản phẩm nhưng dòng sản phẩm cà phê hòa tan vẫn là sản phẩm kinh doanh cốt lõi và thế mạnh của Công ty. Trong những năm qua Công ty rất tích cực trong việc thiết kế những sản phẩm mới phục vụ cho thị trường. Công ty đã thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường để nghiên cứu sáng tạo ra những sản phẩm mới phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng cao và phong phú khách hàng.
Bảng 2.4: So sánh sản phẩm của Vinacafé Biên Hòa so với đối thủ cạnh tranh
Để có thể phân tích và đánh giá đầy đủ hơn về những điểm mạnh và hạn chế của chiến lược sản phẩm. Qua dữ liệu khảo sát ý kiến của những người trong ngành về mức độ quan trọng và phân loại các yếu tố, tác giả xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố chiến lược sản phẩm đến hoạt động Marketing trực tuyến của Công ty được trình bày ở bảng 2.5
Bảng 2.5: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược sản phẩm
Nhận xét: Qua phân tích từ ma trận trên cho thấy Vinacafé Biên Hòa đã chú trọng đến việc đầu tư chất lượng sản phẩm và thường xuyên cho ra đời những dòng sản phẩm mới lạ, độc đáo để cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn cho việc mua sắm trên mạng.Với số điểm quan trọng tổng cộng là 2.87 so với mức trung bình là 2.50 (mức tốt nhất là 4.0 và mức kém nhất là 1.0) cho thấy chiến lược sản phẩm của hoạt động Marketing trực tuyến công ty ở mức tương đối tốt. Bên cạnh việc phát huy các thế mạnh, công ty phải có hướng khắc phục yếu tố “thời gian giải đáp thắc mắc nhanh chóng” cho khách hàng.
2.2.4.2. Chiến lược định giá Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Hiện tại Công ty sử dụng mức giá định sẵn cho các sản phẩm được giới thiệu trên website của mình, giá được niêm yết bằng VND. Thông thường thì mức giá này tương đương hoặc thấp hơn giá bán của sản phẩm cùng loại của các công ty khác nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng trực tuyến. Công ty cũng quy định giá tối thiểu của đơn hàng, ngoài ra sử dụng chiến lược định giá khác nhau cho các khách hàng của mình, cụ thể khách hàng đại lý thân thiết sẽ được hưởng mức giá ưu đãi hơn.
Giá cả là một yếu tố cạnh tranh của Công ty trong hoạt động kinh doanh. Chiến lược giá cả cùng với Chiến lược sản phẩm, là hai vũ khí cạnh tranh chính của Công ty. Mặc dù Công ty định hướng hoạt động theo nhu cầu thị trường, sản xuất theo nhu cầu thị trường. Việc định giá của Công ty vẫn dựa trên cơ sở chi phí và phải có lãi. Chi phí là một yếu tố trong giá cả của Công ty và là nhân tố cạnh tranh chủ yếu của giá.
Giá cả sản phẩm = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận mong muốn
Khi thực hiện chính sách giá thì Công ty đã xem xét các vấn đề sau:
Mục tiêu định giá:
Mục tiêu định giá xuất phát từ chiến lược chung của Công ty và có mối quan hệ với các chính sách bộ phận trong Marketing. Do chiến lược chung của Công ty là xâm nhập và mở rộng thị trường, do vậy cùng với chiến lược sản phẩm có chất lượng cao, thì chính sách giá cả cũng phải hợp lý, một mức giá trung bình sẽ đảm bảo sự cạnh tranh cho Công ty. Bởi vậy, mục tiêu định giá củc Công ty là đưa ra thị trường một mức giá trung bình, thực hiện cạnh tranh về giá.
Xác định nhu cầu về sản phẩm:
Việc xác định giá có liên quan đến nhu cầu về sản phẩm hàng hoá của khách hàng. Để định giá có hiệu quả công ty giải quyết hai vấn đề là xác định được tổng cầu và hệ số co dãn của nó trên thị trường. Mặc dù vậy trên thực tế, sự biến đổi của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng khác cũng có thể tác động đến tổng cầu và việc định giá của công ty và nó thay đổi qua từng thời kỳ sản xuất. Trong chính sách giá công ty vẫn chưa xuất phát từ nhu cầu của khách hàng hay quy mô cầu ước tính để định giá mà vẫn dựa vào chi phí và giá của năm trước là chủ yếu. Việc ước lượng cầu và độ co dãn của cầu chỉ mang tính chất chủ quan, cảm nhận. Nó cũng là một hạn chế của công ty, mà cụ thể là của bộ phận marketing trong quá trình định giá.
Bảng 2.6: So sánh giá cà phê hòa tan của Vinacafé Biên Hòa so với đối thủ cạnh tranh
Xác định giá thành sản phẩm:
Mục tiêu cuối cùng của Công ty là phải định giá như thế nào để công ty bán được sản phẩm của mình và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Với chiến lược giá trung bình, muốn có được lợi nhuận thì giá thành sản phẩm phải thấp. Do vậy nỗ lực của công ty để có giá thành thấp là hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Thực tế cho thấy ngành cà phê chế biến có xu hướng tăng trưởng ổn định, tuy nhiên Công ty có thể đối mặt với một số rủi ro như biến động giá nguyên liệu, sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh.
Chi phí sản xuất chiếm đến khoảng 80% doanh thu thuần của Công ty nên sự biến động về giá cà phê nguyên liệu và giá đường sẽ có tác động lớn đến lợi nhuận.
Nguồn nguyên liệu sản xuất: Giá nguyên liệu tăng cao buộc công ty Vinacafé Biên Hòa phải tăng giá bán trong điều kiện người dân đang cắt giảm tiêu dùng cùng với sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ cạnh tranh sẽ là một thách thức cho Vinacafé Biên Hòa trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
Bảng 2.7: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược giá
Nhận xét: Với số điểm quan trọng tổng cộng là 2.80 so với mức trung bình là 2.50 cho thấy chiến lược giá của công ty ở mức khá tốt. Giá của sản phẩm đang được xác định phù hợp với chất lượng. Tuy nhiên, Công ty cần phải chú trọng nhiều hơn nữa ở các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để kích thích và thu hút người tiêu dùng mua sản phẩm của mình.
2.2.4.3. Chiến lược phân phối
Trong những năm qua để phát triển hoạt động kinh doanh của mình Vinacafé Biên Hòa liên tục mở rộng mạng lưới phân phối của mình ra khắp các tỉnh thành trong cả nước nhằm mang lại doanh thu cho công ty. Có hai mô hình phân phối trong chiến lược marketing trực tuyến tại Vinacafe Biên Hòa đó là. Công ty có website hỗ trợ thương mại điện tử riêng tại địa chỉ: www.vinacafebienhoa.com thì sản phẩm sẽ được mua ngay tại website của doanh nghiệp. Sản phẩm sẽ được vận chuyển tới cho khách hàng bằng nhiều cách.
Hiện nay, hệ thống phân phối của Vinacafé Biên Hòa có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước với hàng trăm nhà phân phối, hàng trăm điểm bán lẻ. Vinacafé Biên Hòa đã đăng ký thương hiệu ở 70 quốc gia và xuất khẩu thường xuyên đến 20 quốc gia trên thế giới, trong đó có các thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật, Châu Âu, Vinacafé Biên Hòa đã được công nhận là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín trong nhiều năm, được các đối tác nước ngoài đánh giá cao về tính chuyên nghiệp và chất lượng sản phẩm.
Bảng 2.8: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược phân phối
Nhận xét: Điểm quan trọng tổng cộng là 2.83 cao hơn so với mức trung bình là 2.50 cho thấy chiến lược phân phối của công ty ở mức tương đối tốt. Tuy nhiên, cũng giống như chiến lược sản phẩm và chiến lược giá thì chiến lược phân phối của Công ty cũng chỉ đạt ở mức cao hơn trung bình không nhiều, điều này cho thấy Công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa cho các chiến lược này trong tương lai. Trở lại với chiến lược phân phối, ngoài thế mạnh là có cách thức vận chuyển tiện lợi và nhanh chóng thì Công ty cần phải mở rộng mạng lưới phân phối để phục vụ cho việc bán hàng trên mạng được tốt hơn.
2.2.4.4. Chiến lược xúc tiến truyền thông Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Xúc tiến bán hàng trên mạng là hoạt động không thể thiếu trong bất kỳ việc phát triển kinh doanh mặt hàng của công ty. Với mục đích của xúc tiến bán hàng qua mạng là xây dựng và phát triển thương hiệu công ty và website trong tâm trí khách hàng, mở rộng và phát triển thị trường hoạt động chính trong nước tại miền Bắc, miền Trung, miền Nam và quốc tế. Đồng thời, xúc tiến góp phần nâng cao và mở rộng quan hệ với các đối tác khác như nhà cung ứng, nhà phân phối.
Các công cụ xúc tiến điện tử được công ty khai thác có hiệu quả :
Tận dụng ưu thế phát triển mạnh hệ thống website bán hàng trực tuyến của công ty: http://www.vinacafebienhoa.com để tăng cường các hoạt động quảng bá lẫn nhau. Đặt banner tại website tổng công ty café Việt Nam.
Hoạt động xúc tiến bán hàng điện tử được Công ty rất chú trọng, phát triển. Công ty thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi dưới các hình thức tặng quà, phiếu giảm giá, phát coupon, tham gia chương trình khuyến mại nhằm kích thích hoạt động mua hàng qua mạng. Đây chính là nét đặc trưng riêng có của Vinacafé Biên Hòa. Công ty các hoạt động xúc tiến truyền thông như sau:
Bảng 2.9: Các hoạt hoạt động xúc tiến truyền thông của Vinacafé Biên Hòa qua 3 năm 2021-2023
- Hội chợ Triển lãm Trung Quốc – Asean lần thứ 7;
- Hội thảo Chung tay xây dựng Thương hiệu Quốc gia;
- Hội nghị khách hàng 2009; Hành trình về đất Tổ Hùng Vương;
- Ly cà phê lớn nhất Thế Giới;
- Sự kiện đón nhận danh hiệu Anh Hùng Lao Động;
Tích cực: Vinacafé Biên Hòa đã thực hiện nhiều chương trình quảng cáo, bằng nhiều cách khác nhau, qua nhiều phương tiện quảng cáo đã cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của Công ty trong 3 năm trở lại đây. Khi quảng cáo bước vào giai đoạn phát triển và sự xuất hiện nhiều chương trình quảng cáo của Công ty cùng với đó là sự gia tăng về thị phần và dành được sự yêu mến của khách hàng, nhất là đối với sản phẩm cà phê hòa tan đã cho thấy sự đóng góp to lớn quả quảng cáo trong việc quảng bá thương hiệu Công ty
Hạn chế: Có thể nói ngày càng xuất hiện nhiều nhà sản xuất cà phê có thế mạnh về tài chính, bên cạnh đó việc gia nhập WTO cũng tạo điều kiện cho nhiều thương hiệu cà phê du nhập vào nước ta gây nên một cuộc cạnh tranh không cân sức. Thêm vào đó, năng lực và yếu tố sáng tạo của nhân lực chúng ta còn hạn chế, điều này phần nào làm giảm hiệu quả và thông điệp quảng cáo đối với khách hàng. Ngoài ra nền công nghiệp quảng cáo Việt Nam đang còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm để thực hiện các chương trình quảng cáo ấn tượng và sâu sắc.
Bảng 2.10: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược xúc tiến truyền thông
Nhận xét: với số điểm quan trọng tổng cộng là 2.52 so với mức trung bình là 2.50 cho thấy chiến lược xúc tiến truyền thông của hoạt động Marketing trực tuyến công ty cao hơn mức trung bình không đáng kể. Kết quả khảo sát cho thấy Công ty được đánh giá cao về mặt uy tín của các chương trình xúc tiến truyền thông qua 2 yếu tố “Công ty thực hiện các chương trình khuyến mãi đúng như đã giới thiệu” và “Các chương trình khuyến mãi của công ty được đăng tải rõ ràng, minh bạch”. Tuy nhiên, các yếu tố về sự hấp dẫn và mức độ thường xuyên của chương trình quảng cáo và khuyến mãi của Công ty chưa tốt, cần có giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa.
2.2.4.5. Chiến lược con người Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Quản trị quan hệ khách hàng và bán hàng trực tuyến thông qua website của Công ty, đây là phương tiện quan trọng để Công ty kinh doanh trực tuyến thực hiện việc bán hàng. Website bán hàng cung cấp đầy đủ thông tin về Công ty, cũng như về sản phẩm, tích hợp giỏ hàng để khách hàng có thể thực hiện quá trình mua hàng. Công tác chuẩn bị như hình ảnh đã qua xử lý bởi hiệu ứng, phần mềm; thông tin miêu tả chi tiết về mã sản phẩm, màu sắc, xuất xứ, số lượng, dịch vụ kèm theo, giảm giá…để bộ phận admin đưa sản phẩm lên website.
Đồng thời, Công ty triển khai tổ chức lực lượng bán hàng như bố trí nhân viên chụp hình, xử lý hình ảnh, kiểm tra thông tin đưa sản phẩm lên website, đào tạo kĩ năng và bố trí nhân viên bán hàng trực tuyến đến khách hàng, thông tin cho khách hàng, hỗ trợ dịch vụ và quản trị dữ liệu khách hàng.
Đội ngũ nhân viên của Công ty được tuyển dụng và đào tạo bài bản về lĩnh vực marketing trực tuyến để đảm bảo được chất lượng phục vụ khách hàng và đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên qua hệ thống đánh giá KPI, tuy nhiên các chỉ số đo lường hiện nay quá tập trung vào doanh thu và lợi nhuận nên Công ty cần cải thiện hơn nữa trong thời gian tới.
Bảng 2.11: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược con người
Nhận xét: qua bảng phân tích mức độ hấp dẫn, tổng điểm mà Công ty đạt được là 2.77 cao hơn so với mức trung bình là 2.5. Điều này cho thấy chất lượng đội ngũ nhân viên của Công ty khá tốt, cần tiếp tục phát huy và hoàn thiện tốt hơn nữa trong thời gian tới
2.2.4.6. Chiến lược minh chứng vật chất
Đối với trụ sở chính của Vinacafé Biên Hòa và các chi nhánh, đại lý: đã được hình thành và đặt ở các vị trí tương đối thuận lợi trong giao dịch, tuy nhiên công ty cần phải tạo ra môi trường thuận lợi cho giao tiếp với khách hàng. Các biển hiệu; bàn ghế; trang thiết bị văn phòng bố trí thuận lợi cho thực hành công việc và tạo tâm lý tin tưởng ở khách hàng. Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Đối với hệ thống trang thiết bị
Chuẩn hoá cơ sở vật chất, sản phẩm mẫu, catalog sản phẩm, mẫu phong bì, card visit phải lấy kiểu cách, màu sắc thống nhất.
Chuẩn bị quà tặng cho khách hàng trong các dịp hội họp, khai trương, các ngày lễ kỷ niệm, các khách hàng mới, các nhân vật quan trọng. Việc này có thể làm tăng chi phí kinh doanh nhưng đổi lại tạo hiệu ứng tích cực đối với khách hàng. Quà tặng cũng cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng mang biểu tượng Vinacafé Biên Hòa và trong khi người được tặng sử dụng sẽ luân nhắc họ nhớ đến hình ảnh Công ty.
Bên cạnh đó Công ty cũng luôn chú ý xây dựng và chăm chút hình ảnh của Vinacafe Biên Hòa trên thị trường Internet, nhất là công cụ website và mạng xã hội, đây là các công cụ đắc lực giúp Công ty quảng bá hình ảnh, sản phẩm của mình đến với khách hàng nhằm phát triển khách hàng mới, khách hàng tiềm năng để gia tăng doanh số bán hàng của Công ty.
Bảng 2.12: Ma trận phân tích độ hấp dẫn các yếu tố chiến lược minh chứng vật chất
Nhận xét: với số điểm quan trọng tổng cộng là 2.68 so với mức trung bình là 2.50 cho thấy chiến lược minh chứng vật chất của Công ty chỉ ở mức cao hơn mức trung bình một chút, Công ty cần đặc biệt chú trọng ở chiến lược này, đặc biệt là đầu tư nâng cấp các công cụ quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Công ty trên Internet để đưa sản phẩm của mình đến gần với khách hàng hơn, đây là yếu tố sống trong công tác bán hàng ở thời đại công nghệ hiện nay.
2.2.4.7. Chiến lược quy trình
Công ty đã bố trí một bộ phận chuyên biệt để giải quyết tốt mọi khiếu nại, phàn nàn về dịch vụ của khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nữa các nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, Công ty còn bố trí những nhân viên có đủ trình độ, kinh nghiệm, đã qua đào tạo nghiệp vụ và đặc biệt là có phẩm chất, đạo đức để chuẩn hóa công khai qui trình xử lý đơn đặt hàng.
Bảng 2.13: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược quy trình
Nhận xét: qua bảng phân tích độ hấp dẫn, tổng điểm mà Công ty đạt được là 3.04, cao hơn so với mức trung bình 2.5 cho thấy chiến lược quy trình của Công ty gồm các yếu tố như đặt hàng trực tuyến, xử lý đơn hàng và chăm sóc khách hàng đang khá tốt, công ty nên tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa.
2.2.5. Thực trạng về công cụ Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty CP Vinacafé Biên Hòa Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
2.2.5.1. Công cụ Website
Website đóng vai trò là kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hàng đầu khi bắt đầu kế hoạch Marketing trực tuyến, nó mang lại những lợi thế không thể phủ nhận và được xem như cơ sở hạ tầng căn bản cho việc xây dựng một doanh nghiệp online. Website của Vinacafé Biên Hòa được thiết kế chuyên nghiệp và bố cục đơn giản, ngắn gọn. Các tin tức, sự kiện liên quan đến hoạt động của Công ty được cập nhật thường xuyên. Đồng thời, đây cũng chính là nơi để giới thiệu các chương trình, các sản phẩm của Công ty đến khách hàng của mình. Hầu hết các link quảng cáo tại các website khác đều dẫn về website chính của Công ty. Vì vậy, đây là công cụ quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả truyền thông trực tuyến của sản phẩm cà phê hòa tan của Công ty. Tuy nhiên, một nhược điểm có thể thấy rõ đó là Công ty chưa quan tâm đến việc sử dụng website để quan tâm và chăm sóc đến khách hàng mà chỉ đơn thuần là giới thiệu các sự kiện tin tức và sản phẩm. Website chưa có những mục như hỏi đáp, thắc mắc, khiếu nại, góp ý về sản phẩm. Rất có thể khách hàng sẽ ngừng truy cập vào website của doanh nghiệp vì khó tìm được những thông tin họ cần trong thời gian ngắn.
2.2.5.2. Công cụ Email
Hiện tại, thư điện tử (Email marketing) là một trong những hình thức Marketing trực tuyến giá rẻ được Vinacafé Biên Hòa sử dụng để giới thiệu về sản phẩm café hòa tan của mình tới hàng triệu người dùng Internet một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Hoạt động Email-marketing được chia thành hai dạng: Email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email) đây là hình thức hiệu quả nhất. Email marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing hay Unsolicited Commercial Email – UCE) còn gọi là Spam. Đây là hai hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet
Để thực hiện một chiến dịch quảng cáo bằng email marketing, Vinacafé Biên Hòa đang tiếp cận thuê một phần chiến dịch quảng cáo này. Và hiện tại, Vinacafé Biên Hòa thực hiện hoạt động Email marketing theo các bước sau:
Tìm kiếm nguồn tài nguyên Email khách hàng.
Kiểm tra về tình trạng hoạt động của các Email truy xuất được.
Sử dụng Hệ thống gửi Email tự động đến nguồn tài nguyên Email khách hàng đã thu thập được.
2.2.5.3. Công cụ tìm kiếm (Search Engine Machine – SEM) Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Để giải quyết vấn đề này có hai cách DN có thể vận dụng đó là tự khiến mình trở nên nổi bật bởi sự hỗ trợ công cụ SEO và SEM. Có thể hiểu, SEO (Search Engine Optimization) là phương pháp nâng cao thứ hạng trang web trong kết quả tìm kiếm tự nhiên của các công cụ tìm kiếm như Google Ping Yahoo. Còn SEM (Search Engine Marketing) là việc thuê quảng cáo từ phía các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo từ khóa (Keyword) như dịch vụ Google Adwords để được lên các vị trí nổi bật trong trang kết quả tìm kiếm. Mục tiêu của các hai phương pháp này là giúp cho từ khóa liên quan sản phẩm của DN lên top đầu trong kết quả tìm kiếm.
Hiện tại, Vinacafé Biên Hòa đang áp dụng phương thức SEO vì có chi phí rẻ tuy nhiên nó không thể lên top đầu ngay khi đăng kí dịch vụ.
Trong mấy năm trở lại đây truy cập mạng tìm kiếm vẫn luôn là một trong hai hoạt động online thường xuyên nhất của người dùng internet. Theo báo cáo của Cimigo năm 2022 có tới 94% người sử dụng internet là để truy cập mạng tìm kiếm Google, số liệu này năm 2021 là 92%. Tìm kiếm thông tin trở thành hoạt động thường xuyên thứ 2 ngang với hoạt động đọc tin tức.
Kết quả sử dụng công cụ tìm kiếm của Vinacafé Biên Hòa, nếu khách hàng nhập từ khóa “Vinacafe Biên Hòa” trên google sẽ xuất hiện trên những trang đầu kết quả tìm kiếm của Google.
2.2.5.4. Truyền thông xã hội (Social Media Marketing)
Vinacafé Biên Hòa đã bước đầu sử dụng một trong số các mạng xã hội, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Các trang mạng xã hội Vinacafé Biên Hòa sử dụng:
Google Plus là dịch vụ mạng xã hội vậnn hành bởi Google, dịch vụ này được đưa ra công chúng vào ngày 28/6/2021 bắt đầu dưới giai đoạn kiểm nghiệm, tham gia phải có thư mời.
Diễn đàn trực tuyến (Forum) hay được gọi là forum là nơi để cho người dùng Internet trao đổi thảo luận và tán gẫu nhau.
2.2.5.5. Banner quảng cáo trực tuyến
Banner quảng cáo trực tuyến, bao gồm việc đặt các khung quảng cáo được đặt vị trí cố định gọi là banner, Pop-up (quảng cáo xuất hiện khi mở một trang web), TVC (quảng cáo video trực tuyến), link (liên kết web), text (kí tự) trên các trang web có lượng người truy cập lớn ở Việt Nam.
Hiện tại Vinacafé Biên Hòa chưa tham gia tại các web nhiều người truy cập như: www.24h.com.vn, www.vnexpress.net, www.vietnamnet.vn…
Có thể nói rằng, đây đang là điểm yếu của Công ty trong chiến lược Marketing trực tuyến của mình đối với sản phẩm chủ lực là cà phê hòa tan.
2.3. Đánh giá của khách hàng về Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
2.3.1. Giới thiệu thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ định tính
Để nhận định và đánh giá hoạt động của các công cụ Marketing trực tuyến tại Công ty CP Vinacafé Biên Hòa, bảng câu hỏi được xây dựng theo cách như sau: Thiết kế bảng câu hỏi gốc ban đầu à Tiến hành thảo luận nhóm à Điều chỉnh sau khi thống nhất à Bảng câu hỏi khảo sát cuối cùng.
Qua việc thảo luận nhóm đã xác định được 16 yếu tố để xây dựng nên bảng câu hỏi khảo sát. Dàn bài thảo luận nhóm được thể hiện ở phụ lục 1 và nội dung cần khảo sát được trình bày ở phụ lục 2
Nghiên cứu chính thức định lượng
Dữ liệu khảo sát được thiết kế dưới dạng bảng, được chia theo từng nhóm công cụ để thu thập mức độ hài lòng với các tiêu chí đã nêu trong bảng. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 bậc đánh giá sự hài lòng từ mức độ “rất không hài lòng” đến mức độ “rất hài lòng”. Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Theo Nguyễn Đình Thọ Nguyễn Thị Mai Trang (2007), số lượng mẫu phù hợp khi kích thước mẫu khảo sát được phải bằng 5 lần số biến quan sát trong bảng câu hỏi để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Như vậy với bảng hỏi khảo sát khách hàng có 16 yếu tố khảo sát thì cần phải đảm bảo có ít nhất 90 quan sát trong mẫu điều tra. Tuy nhiên trên thực tế, tác giả đã phát ra 200 bảng câu hỏi để tiến hành khảo sát 200 khách hàng trên địa bàn TP. HCM.
Sau khi thu thập số liệu, số liệu được làm sạch, loại bỏ những bảng câu hỏi không hợp lệ, dữ liệu được đưa vào xử lý, phân tích trên phần mềm xử lý dữ liệu Excel phiên bản 2010. Dữ liệu dùng để phân tích với số mẫu n = 150 (sau khi loại những bảng hỏi do người trả lời không điền đầy đủ thông tin).
Bảng 2.14: Đặc điểm đối tượng khảo sát
Dựa trên kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ khách hàng nam chiếm 62,0% và tỷ lệ khách hàng là nữ chiếm 38%. Độ tuổi của khách hàng cao nhất nằm trong độ tuổi từ 22 đến 40 tuổi, chiếm 36,7%, cho thấy những người trẻ tuổi thường có xu hướng sử dụng café hơn. Theo phân tích của giới kinh doanh cà phê chế biến, một trở ngại khác khiến cho cà phê Việt Nam khó tiêu thụ nội địa là do xu hướng uống cà phê “công nghiệp” trong giới trẻ ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu nhanh trong nhịp sống hiện đại. “Cà phê hòa tan trở nên xu hướng tiêu dùng chủ đạo hiện nay, càng đa dạng hương vị và đáp ứng mọi nhu cầu càng hấp dẫn”.
Thu nhập của khách hàng dao động trong khoảng dưới 5 triệu đồng/tháng chiếm 26,7%; từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng, chiếm 30,7%; từ 10 đến dưới 15 triệu đồng/tháng, chiếm 22,7%; trên 15 triệu đồng/tháng, chiếm 20%.
Kết quả khảo sát cho thấy, trong 150 người được khảo sát thì có 150 người biết đến sản phẩm cà phê hòa tan của Công ty quan website, đạt tỷ lệ 100%, điều này đã cho thấy công cụ website của Công ty ở thời điểm hiện tại đóng vai trò rất quan trọng, được khách hàng biết đến và quan tâm nhiều nhất, đồng thời là cầu nối thông tin, là bộ mặt và là hình ảnh đại diện cho Công ty trên môi trường Internet. Tiếp theo đó là công cụ Email 97 người, chiếm tỷ trọng 64,6%, kế đến là truyền thông xã hội (các mạng xã hội) 80 người, chiếm tỷ trọng 53,3%, cuối cùng là công cụ tìm kiếm 56 người, chiếm tỷ trọng 37,3%. Qua đó cho thấy công cụ tìm kiếm ít được khách hàng quan tâm sử dụng để tìm kiếm và tương tác với Công ty trên Internet, trong khi đó truyền thông xã hội được sử dụng ở mức trung bình, đây là hai công cụ mà Công ty cần phải đầu tư xây dựng và phát triển nhiều hơn nữa trong thời gian tới.
2.3.2. Đánh giá của khách hàng về các công cụ marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan
Bảng 2.15: Ma trận phân tích mức độ hài lòng đối với các yếu tố của công cụ Website
Nhận xét: Qua ma trận phân tích mức độ hài lòng của khách hàng đối với công cụ website, kết quả tổng điểm quan trọng đạt được là 2.91 cao hơn so với điểm trung bình là 2.5, điều này cho thấy hoạt động website của Công ty hiện tại hoạt động tương đối tốt, mang đến sự tương tác với khách hàng khá hiệu quả và được khách hàng ghi nhận. Tuy nhiên, Công ty cần phải chú trọng đầu hơn nữa vì hiện tại mức độ đạt được so với mức trung bình là chưa cao, đặc biệt là Công ty cần phải chú trọng ở tốc độ truy cập vào website và công cụ tương tác hai chiều giữa Công ty và khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả marketing trực tuyến đối với dòng sản phẩm chủ lực cà phê hòa tan. Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Bảng 2.16: Ma trận phân tích mức độ hài lòng đối với các yếu tố của công cụ Email
Nhận xét: Về công cụ email, bảng kết quả cho biết mức độ thỏa mãn, hài lòng khá cao so với mức trung bình, điều này cho thấy công cụ email đang hỗ trợ đắc lực cho Công ty trong hoạt động marketing trực tuyến, đặc biệt đó là yếu tố phản hồi và hỗ trợ thông tin qua email được khách hàng đánh giá cao. Như vậy so với công cụ website thì công cụ email đạt được mức độ thỏa mãn khách hàng nhiều hơn, đây cũng là điểm mạnh mà Công ty cần tiếp tục phát huy hơn nữa. Hiện nay, việc giao dịch qua email trở nên vô cùng thuận tiện và nhanh chóng, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc phát triển cộng cụ email của mình phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.17: Ma trận phân tích mức độ hài lòng đối với các yếu tố của công cụ tìm kiếm
Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả khảo sát cho thấy, điểm trung bình đạt được của công cụ tìm kiếm chỉ là 2.79, cao hơn so với mức trung bình nhưng không đáng kể. Điều này cho thấy Công ty chưa có những đầu tư nghiêm túc đối với công cụ tìm kiếm để tạo điều kiện cho khách hàng tìm kiếm thông tin về Công ty cũng như sản phẩm của Công ty một cách dễ dàng, trong đó cho kết quả theo nội dung phong phú được khách hàng đánh giá cao, tuy nhiên yếu tố đường dẫn ngắn gọn và xúc tích chưa đạt được điểm cao, Công ty cần chú ý và cải thiện thêm ở điểm này. Nhìn chung, công cụ tìm kiếm chưa đóng góp được nhiều trong hoạt động marketing trực tuyến, Công ty cần quan tâm cải thiện và phát triển hơn nữa để công cụ tìm kiếm thực sự trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ công tác bán hàng trực tuyến của Công ty.
Bảng 2.18: Ma trận phân tích mức độ hài lòng đối với các yếu tố của công cụ truyền thông xã hội
Nhận xét: Tương tự như công cụ tìm kiếm thì công cụ truyền thông xã hội không đạt được điểm cao trong khảo sát với mức điểm đạt được chỉ là 2.75. Điều này đã thể hiện đúng với kết quả khảo sát bên trên cho thấy khách hàng đa số đều biết đến sản phẩm cà phê hòa tan của Công ty thông qua website và email, trong khi đó công cụ tìm kiếm và truyền thông xã hội chưa được khách hàng quan tâm. Điều đó cho thấy Công ty chưa có sự đầu tư đồng đều giữa các công cụ marketing trực tuyến, có những công cụ đầu tư khá tốt nhưng cũng có những công cụ chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong giai đoạn hiện nay, với việc phát triển bùng nổ của của mình, các mạng xã hội đang trở nên hết sức phổ biến và thông dụng, vì vậy việc đầu tư phát triển công cụ truyền thông xã hội là yêu cầu tất yếu của Công ty trong giai đoạn hiện nay.
2.4. Nhận xét về hoạt động Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Vinacafé Biên Hòa Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
2.4.1. Ưu điểm
2.4.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường
Công ty đã rất chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường để duy trì và phát triển thị trường kinh doanh của mình, Công ty đã lựa chọn thị trường phát triển mục tiêu của mình là các tỉnh khu vực phía Nam, nơi mà Công ty có trụ sở và nhà máy sản xuất ở đây, đồng thời Công ty cũng hiểu được nhu cầu và thị hiếu của thị trường này nhờ có thời gian dài hoạt động kinh doanh ở phía Nam.
Sau khi xác định được thị trường mục tiêu, công tác khảo sát thị trường đã giúp cho Công ty xác định được các đối thủ cạnh canh, nhận định được điểm mạnh, điểm yếu của họ so với thế mạnh, thế yếu của mình để đề ra những chiến lược cũng như những mục tiêu rõ ràng và hiệu quả cho chiến lược marketing trực tuyến của mình.
Với việc các đối thủ cạnh tranh như Trung Nguyên, Nestle đang vươn lên mạnh mẽ thì công tác nghiên cứu thị trường hoạt động hiệu quả đã giúp cho Công ty có những sách lược kinh doanh không bị tụt hậu và mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh, đây là yếu tố sống còn, và hiện Công ty đang làm khá tốt điều này.
2.4.1.2. Các chiến lược Marketing trực tuyến Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh trực tuyến hiện nay, Công ty đã quan tâm đầu tư các chiến lược kinh doanh trực tuyến của mình nhằm tăng cường công tác bán hàng gia tăng doanh số.
Đầu tiên, chiến lược sản phẩm được Công ty coi trọng và đầu tư phát triển, Công ty đưa chất lượng sản phẩm lên yếu tố hàng đầu và thường xuyên cho ra đời những sản phẩm mới với bao bì đẹp mắt, thu hút sự quan tâm chú ý của khách hàng, đi kèm theo đó là chất lượng, mùi vị của sản phẩm được đảm bảo. Các sản phẩm mới ra đời luôn xoay dòng sản phẩm thế mạnh của Công ty là cà phê hòa tan, đây là dòng sản phẩm chủ lực và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số bán hàng của Công ty.
Thứ hai, Công ty luôn định giá sản phẩm của mình phù hợp với phân khúc thị trường mà mình đã lựa chọn làm thị trường mục tiêu, bên cạnh đó Công ty cũng có các mức giá ưu đãi khác nhau với từng đối tượng khách hàng, đại lý khác nhau, các khách hàng lâu năm, đại lý lâu năm thì sẽ được phân phối với mức giá ưu đãi hơn. Công ty cũng nỗ lực tiết giảm chi phí đầu vào để hạ giá thành của sản phẩm đầu ra, đây là yếu tố rất quan trọng để giá cả sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Thứ ba, Công ty thực hiện chiến lược phân phối qua hai kênh là mua bán trực tuyến thông qua website chính thức của Công ty và kênh giao hàng thông qua các đại lý của Công ty. Quy trình giao hàng được thực hiện nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và quy trình thanh toán trực tuyến của Công ty trên website đã đem lại sự thuận lợi nhất định cho khách hàng về yếu tố an toàn, bảo mật và nhanh chóng.
Thứ tư, công tác chiêu thị, quảng cáo trực tuyến được Công ty đầu tư và thực hiện khá kỹ lưỡng và đạt được một số thành công nhất định. Công ty đã khá chăm chút cho website chính thức của mình và đây được xem là bộ mặt của Công ty trên mạng Internet.
Thứ năm, hiện nay Công ty đang có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có đào tạo trường lớp bài bản và quan trọng là đa số ở độ tuổi còn trẻ, giàu nhiệt huyết và sáng tạo. Công ty thường xuyên có những khóa đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho nhân viên để nâng cao năng suất sản xuất, bán hàng và phục vụ khách hàng.
Thứ sáu, đối với chiến lược minh chứng vật chất, Công ty đã tạo ra môi trường thuận lợi cho giao tiếp bằng việc trang trí ngoại thất, nội thất phù hợp tạo tâm lý thuận lợi cho khách hàng. Các biển hiệu; bàn ghế; trang thiết bị văn phòng bố trí thuận lợi cho thực hành công việc và tạo tâm lý tin tưởng ở khách hàng. Bên cạnh đó Công ty còn chuẩn hoá cơ sở vật chất, sản phẩm mẫu, catalog sản phẩm, mẫu phong bì và card visit được lấy kiểu cách, màu sắc thống nhất.
Cuối cùng, Công ty đã nỗ lực cải thiện khá tốt chiến lược quy trình, giải quyết tốt mọi khiếu nại, phàn nàn về dịch vụ của khách hàng, bố trí những nhân viên có đủ trình độ, kinh nghiệm, đã qua đào tạo nghiệp vụ và đặc biệt là có phẩm chất, đạo đức để xử lý các vướng mắc và khiếu nại của khách hàng.
2.4.1.3. Các công cụ Marketing trực tuyến Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Công cụ website hiện đang là công cụ marketing trực tuyến hoạt động hiệu quả nhất của Công ty. Website của Công ty luôn có lượng truy cập khá lớn mỗi ngày, tốc độ truy cập của trang website cũng rất nhanh, và hầu như là rất ít bị lỗi. Giao diện của website dễ nhìn và các chứng năng thể hiện trên website cũng khá đầy đủ để đáp ứng tốt nhất cho khách hàng truy cập vào để tìm kiếm cũng như tương tác với Công ty.
Công ty cũng đã tận dụng công cụ email như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing trực tuyến, đồng thời cũng xây dựng được các mối quan hệ lâu dài và tạo lập được lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty, đặc biệt là đối với dòng sản phẩm chủ lực cà phê hòa tan.
Tìm kiếm thông tin của Công ty trên công cụ tìm kiếm như google luôn cho kết quả nhanh nhất và hiển thị thông tin tìm kiếm trên các trang đầu, điều này đáp ứng nhu cầu nhanh chóng và dành được sự thiện cảm của khách hàng.
Công ty đã có những bước đầu đáng khích lệ trong việc triển khai quảng bá sản phẩm của mình trên các mạng xã hội, thu hút sự quan tâm truy cập của người dùng.
2.4.2. Nhược điểm
2.4.2.1. Công tác nghiên cứu thị trường
Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty chưa được thực hiện thường xuyên để cập nhật tình hình biến động thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh. Việc nghiên cứu thị trường hiện nay chủ yếu là do đội ngũ nhân viên của Công ty thực hiện, Công ty chưa triển khai được việc thuê các công ty hàng đầu chuyên về nghiên cứu thị trường để có thể cho ra được kết quả chính xác và đáng tin cậy hơn.
2.4.2.2. Các chiến lược Marketing trực tuyến Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
Công ty thường xuyên cho ra đời những sản phẩm mới nhưng tốc độ chưa cao và mạnh mẽ nếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh như Trung Nguyên hay Nestle, đây cũng là một hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục.
Việc điều chỉnh giá cũng như thăm dò giá của các đối thủ cạnh tranh vẫn chưa có một hệ thống phần mềm tự động làm việc này, chưa định giá được dựa trên giá trị cảm nhận của khách hàng.
Công ty đã thực hiện nhiều chương trình quảng cáo bằng nhiều hình thức khác nhau qua nhiều phương tiện quảng cáo, tuy nhiên nền công nghiệp quảng cáo Việt Nam đang còn non trẻ, thiếu nhiều kinh nghiệm để thực hiện các chương trình quảng cáo ấn tượng và sâu sắc, điều này sẽ rất khó để tiến hành quảng cáo khi mà năng lực của đội ngũ quảng cáo của Công ty chưa đủ để có thể đưa ra những chương trình quảng cáo hiệu quả cao.
Hiện nay Công ty đang đánh giá nhân viên chủ yếu qua hệ thống đo lường KPI với các chỉ số mang trọng số lớn tập trung vào doanh thu và lợi nhuận, Công ty nên đưa thêm vào một số chỉ số khác như chất lượng dịch vụ khách hàng, số lần được khách hàng khen thưởng hay ngược lại số lần bị khách hàng phàn nàn,…để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
2.4.2.3. Các công cụ Marketing trực tuyến
Hoạt động quảng bá trên các trang mạng xã hội chưa được đầu tư đúng mức, chỉ dừng lại ở mức quảng cáo, giới thiệu đến người đọc, chưa tạo nên được sự tương tác của người xem. Công ty cần cải thiện hơn nữa chất lượng bài viết, hình ảnh cần bắt mắt để thu hút người xem.
Về website tuy đẹp và bắt mắt nhưng vẫn chưa cho thấy được nét riêng biệt, nét văn hóa của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh, điều này chưa thu hút được người xem truy cập vào website.
Nội dung đường link trên các công cụ tìm kiếm cũng chưa đa dạng và chưa được cập nhật thường xuyên.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này, luận văn đã giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa; Đánh giá hoạt động Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan của Công ty giai đoạn 2021-2023. Ngoài ra luận văn tiến hành khảo sát 200 khách hàng về Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan của Vinacafé Biên Hòa. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng, các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan của Vinacafé Biên Hòa phát sinh từ 2 nhóm nhân tố: (1) Chiến lược Marketing trực tuyến và (2) Công cụ Marketing trực tuyến. Luận văn cũng đã tổng hợp ý kiến đánh giá của khách hàng về các nhân tố trên.
Tóm lại, chương 2 là nền tảng để đề xuất giải pháp hoàn thiện Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan của Vinacafé Biên Hòa ở chương 3. Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing cho Công ty Vinacafé