Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đã và đang thay đổi một cách mạnh mẽ, đi cùng với đó là sự phát triển của công nghệ và sự mở cửa của các thị trường mới. Sự phát triển về mặt công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin đã xóa đi mọi rào cản về không gian và địa lý. Hơn năm mươi năm qua tiếp thị chỉ có duy nhất một phương thức là quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Tuy nhiên trong mười năm trở lại đây hoạt động Marketing đã xuất hiện thêm một phương thức khác hiệu quả với chi phí rẻ hơn, đó là Marketing trực tuyến. Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Minh chứng cụ thể nhất là hoạt động Marketing trực tuyến ngày càng được khai thác mạnh mẽ, triệt để và trở thành công cụ quan trọng, hiệu quả để các doanh nghiệp quảng bá cho thương hiệu của mình trên thị trường, tạo dựng một chỗ đứng vững chắc cho thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Mặt khác nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam đối với các thông tin Marketing trực tuyến cũng đã có những thay đổi rất lớn. Do đó, yêu cầu đặt ra cho các thông tin Marketing trực tuyến để có thể đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp càng khắt khe hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng và thực hiện các chương trình Marketing trực tuyến phải đầu tư có tính chiến lược và hợp lý hơn.
Marketing trực tuyến với những ưu điểm như khả năng nhắm chọn đối tượng tiếp nhận tốt hơn, chi phí hợp lý hơn, thông tin lan truyền nhanh chóng và rộng rãi đến khách hàng sẽ được các doanh nghiệp lựa chọn để quảng bá thương hiệu và sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng.
Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa là một công ty sản xuất cà phê lâu đời với dòng sản phẩm chủ lực là cà phê hòa tan vẫn đang phát triển từng ngày bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ mạnh như Trung Nguyên và Nestle. Để phát triển bền vững, duy trì và mở rộng thị phần thì công tác Marketing được Công ty đặt lên hàng đầu và Marketing trực tuyến là một công cụ được Công ty đánh giá là mang tính đột biến và đem lại hiệu quả cao cần được đặc biệt chú trọng và đầu tư phát triển.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa” làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình. Đề tài trình bày khái quát về Marketing trực tuyến, đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến đối với dòng sản phẩm chủ lực cà phê hòa tan tại Công ty CP Vinacafé Biên Hòa, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing trực tuyến đối với dòng sản phẩm chủ lực này của Công ty.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện marketing trực tuyến đối với sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung trọng tâm của đề tài: những vấn đề liên quan đến Marketing trực tuyến đối với sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
Đối tượng khảo sát: các chuyên gia trong ngành và những khách hàng thường xuyên sử dụng sản phẩm cà phê hòa tan của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Mọi biểu hiện của Marketing trực tuyến đối với sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2021 – 2023 và đề xuất giải pháp đến năm 2016. Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu Marketing trực tuyến đối với sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đối với số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tổng kết công tác chuyên môn ở các bộ phận của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa qua các năm 2021, 2022, 2023 và phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài liệu được thu thập từ sách, báo, tạp chí…và các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, Internet.
Đối với số liệu sơ cấp: Việc thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện tại các cơ quan, tổ chức, hộ dân cư,…. Số bảng hỏi được phát cho 200 khách hàng thường xuyên sử dụng sản phẩm cà phê hòa tan của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
Phương pháp chọn mẫu: Với đối tượng nghiên cứu của đề tài, tổng thể nghiên cứu là không xác định, do đó không thể thực hiện phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, vì vậy phương pháp chọn mẫu thuận tiện được sử dụng trong đề tài này để chọn và phỏng vấn những khách hàng thường xuyên sử dụng sản phẩm cà phê hòa tan của Vinacafé Biên Hòa.
Kích thước mẫu: Theo Nguyễn Đình Thọ – Nguyễn Thị Mai Trang (2007), cỡ mẫu (số quan sát) tối thiểu để có thể thực hiện phân tích nhân tố phải bằng 5 lần số biến quan sát trong bảng câu hỏi để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Như vậy với bảng hỏi khảo sát khách hàng có 16 yếu tố khảo sát thì cần phải đảm bảo có ít nhất 90 quan sát trong mẫu điều tra. Tuy nhiên trên thực tế, tác giả đã phát ra 200 bảng hỏi để dự phòng trường hợp khách hàng không trả lời hoặc trả lời không hợp lệ. Số bảng hỏi hợp lệ: 150 bảng, sau khi đã loại đi những bảng khách hàng điền không đầy đủ thông tin.
Nghiên cứu thị trường: dựa vào nguồn thông tin thứ cấp được cung cấp bởi bộ phận marketing của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
Các chiến lược marketing trực tuyến: Tác giả dùng phương pháp khảo sát, lấy ý kiến của những chuyên gia để đánh giá các chiến lược Marketing.
Các công cụ marketing trực tuyến: Tiến hành thảo luận nhóm đưa ra các tiêu chí, lập ra câu hỏi khảo sát.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp phân tổ để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Việc xử lý và tính toán số liệu được thực hiện trên máy tính theo các phần mềm thống kê thông dụng Excel phiên bản 2010.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Thứ nhất, đề tài là một tài liệu hữu ích về vấn đề ứng dụng Marketing trực tuyến vào thực tiễn của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
Thứ hai, đề tài góp phần giúp công ty thấy rõ tình hình thực hiện hoạt động Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa. Ngoài ra, đề tài cung cấp một số giải pháp giúp Công ty có thể hoàn thiện hơn nữa hoạt động Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trên thị trường.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing trực tuyến.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing trực tuyến sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.1. Một số khái niệm về Marketing Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
1.1.1. Marketing
“Marketing là gì” là một câu hỏi có rất nhiều câu trả lời nhưng khó có câu trả lời nào có thể bao quát tất cả các khía cạnh mà Marketing đề cập. Rất nhiều người nghĩ rằng Marketing chỉ là bán hàng và quảng cáo, nhưng đến đây chúng ta đều hiểu rằng chúng chỉ là một phần bề nổi của tảng băng và chúng ta sẽ nhận thức rõ điều này khi đi sâu vào nghiên cứu các nội dung của Marketing. Xung quanh câu hỏi Marketing là gì? Có rất nhiều câu trả lời khác nhau.
Philip Kotler (2002): “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thõa mãn những nhu cầu mong muốn của họ thông qua trao đổi”.
Theo khái niệm của Viện Marketing Anh Quốc: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến với người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
Marketing là quá trình doanh nghiệp thích nghi với thị trường, tạo ra các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người. Quá trình này bắt đầu từ việc doanh nghiệp phát hiện được những nhu cầu và mong muốn của con người phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, qua đó xác định được cách thỏa mãn nhu cầu và mong muốn ấy một cách có hiệu quả nhất.
1.1.2. Marketing trực tuyến (E-marketing) Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Marketing cũng như các ngành khoa học khác, luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng theo thời gian. Cùng với sự phát triển của công nghệ số, lĩnh vực Marketing được phát triển thêm một khái niệm còn khá mới mẻ: Marketing trực tuyến. Khái niệm này có tên gọi tiếng Anh là Electronic Marketing (E-marketing), Internet Marketing, Digital Marketing, hay Marketing Online.
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA): “Marketing trực tuyến là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet”.
Công nghệ thông tin Internet trong định nghĩa trên không chỉ đơn thuần là việc sử dụng các công cụ truyền thông số như web email công nghệ không dây mà còn theo một cách hiểu rộng hơn là bao gồm cả công cụ quản lý dữ liệu khách hàng trực tuyến và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng trực tuyến (E-CRM systems).
Philip Kotler (2007) “Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
Dave Chaffey (2006): “Marketing trực tuyến là việc đạt được các mục tiêu marketing nhờ việc sử dụng công nghệ truyền thông điện tử trên môi trường Internet”. Định nghĩa này rộng hơn định nghĩa trước đây của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, có nhiều nét tương đồng với cách mà Giáo sư Philip Kotler định nghĩa về Marketing trước đây.
Tạp chí Marketing online (2021): “Marketing trực tuyến là hình thức áp dụng các công cụ của công nghệ thông tin thay cho các công cụ thông thường để tiến hành các quá trình marketing”. Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Qua đó cho thấy, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing trực tuyến; tuy nhiên cũng phải nhận ra các định nghĩa đều thống nhất với nhau ở một điểm: Marketing trực tuyến là một bộ phận của marketing, cụ thể hơn nữa, marketing trực tuyến là việc tiến hành hoạt động marketing thông qua môi trường Internet. Marketing trực tuyến mang trong mình những đặc điểm của một hoạt động marketing truyền thống đó là cùng hướng tới một mục đích là tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ cho nhà cung cấp. Bên cạnh đó, marketing trực tuyến cũng có những nguyên tắc tạo nên nét riêng của nó. Tác giả xin liệt kê một số nguyên tắc như sau:
Nguyên tắc cho và bán: Một trong những thứ được coi là văn hóa của Internet là “miễn phí”. Nguyên tắc cho và bán nói rằng, hãy thu hút khách hàng bằng cách cho họ một số thứ miễn phí và bán một số dịch vụ gia tăng. Những cửa hàng truyền thống thường có những biểu ngữ như: “miễn phí cho 50 khách hàng đầu tiên” và rồi họ bán một số sản phẩm khác.
Nguyên tắc của sự tin tưởng: Thông thường một sản phẩm được coi là có tính cạnh tranh cao khi giá cả hợp lý và chất lượng được đảm bảo. Trên Internet, rào cản lớn nhất là sự tin tưởng. Sự tin tưởng của một thương hiệu trên các cửa hàng truyền thống được thiết lập bằng các chương trình quảng cáo trên nhiều phương tiện khác nhau. Tuy vậy, nếu bạn là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh nghiệp không thể trang trải được những chương trình như vậy. Nếu bạn là một cửa hàng truyền thống, thông qua tương tác giữa nhân viên và khách hàng, sự tin tưởng cũng có thể được thiết lập. Với một website thương mại, bạn phải thiết lập sự tin tưởng bằng cách công bố chính sách rõ ràng về việc giao hàng, trả hàng và bảo hành đầy đủ. Xây dựng một website có sự điều hướng hợp lý và sự bảo mật được công nhận.
Nguyên tắc của kéo và đẩy: Nguyên tắc này cho biết bạn hãy kéo mọi người đến website của bạn bằng một nội dung hấp dẫn và hãy đẩy những thông tin có chất lượng cao đến họ một cách thường xuyên qua email. Mọi hình thức kinh doanh đều không thể tồn tại nếu chỉ bán có một lần. Chi phí để có được một khách hàng là rất cao nếu chỉ bán hàng cho họ có một lần. Đây là lý do mà nguyên tắc kéo và đẩy là hết sức quan trọng. Khi thu thập và gửi email cho khách hàng, phải nhớ kỹ hai điều: một là bạn sẽ gửi cho họ một điều gì đáng giá, hai là bạn hãy giữ bí mật về email của khách hàng.
Nguyên tắc của thị trường mục tiêu: Nguyên tắc này gợi mở, những doanh nghiệp hãy tự tìm kiếm cho mình những mảng thị phần chưa được thỏa mãn và cố gắng đáp ứng xuất sắc những nhu cầu đó.
Trước khi kết thúc một số khái niệm về Marketing trực tuyến, tác giả muốn có được sự nhìn nhận đúng đắn về một số khái niệm có thể gây nhầm lẫn: Marketing trực tuyến (E-marketing), Kinh doanh trực tuyến (E-bussiness) và Thương mại điện tử (E-commerce). Xin được tóm gọn sự khác biệt giữa ba khái niệm này như sau:
E-marketing: Là việc sử dụng các phương tiện điện tử trên môi trường internet để giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp đến người tiêu dùng và thuyết phục khách hàng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
E-bussiness: Được hiểu là tất cả các công việc kinh doanh kiếm tiền từ mạng internet, từ bán các hàng hóa dịch vụ đến các hoạt động tư vấn đầu tư của doanh nghiệp.
E-commerce: Bao gồm các hoạt động mua bán thông qua phương tiện điện tử. đây nhấn mạnh về phương tiện và phương thức thanh toán trực tuyến khi tiến hành giao dịch thương mại điện tử.
1.2. Bản chất của Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
1.2.1. Bản chất của Marketing trực tuyến
Marketing trực tuyến ra đời dựa trên sự ứng dụng phương tiện Internet do đó môi trường tiến hành hoạt động Marketing cũng biến đổi theo: đó là môi trường Internet. Nếu trong Marketing truyền thống, các giao dịch sẽ trở nên khó khăn và thậm chí không thể thực hiện được do sự khác biệt về không gian, thời gian và thậm chí là văn hóa tập quán thương mại…Nhưng trong môi trường Internet, những trở ngại trên đều được loại bỏ và hoạt động thương mại cũng như hoạt động marketing diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết.
Marketing trực tuyến có những bước tiến dài so với marketing truyền thống trong việc sử dụng các phương tiện điện tử và Internet để tiến hành hoạt động marketing. Nếu marketing truyền thống sử dụng nhiều các phương tiện như báo tạp chí, tờ rơi khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn thì marketing trực tuyến chỉ sử dụng chủ yếu một loại phương tiện đó là Internet. Hầu hết mọi hoạt động của Marketing trực tuyến như nghiên cứu thị trường, quảng cáo trưng bày sản phẩm, phân phối, hỗ trợ sau bán hàng đều có thể thực hiện được trên môi trường mạng. Rõ ràng, bản chất marketing trực tuyến trong thời đại Internet mang trong mình những đặc điểm khác với marketing truyền thống, những giải pháp, nhu cầu, thị hiếu, thị trường…được nghiên cứu hoàn toàn trong môi trường mạng Internet – một môi trường ảo cho sự tăng trưởng thật của công ty.
Song dù hoạt động trong môi trường nào, Marketing trực tuyến vẫn giữ nguyên bản chất của Marketing truyền thống là một hệ thống các hoạt động kinh tế – là tổng thể các giải pháp của một Công ty trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của mình; là sự tác động tương hỗ hai mặt của một quá trình thống nhất. Một mặt, nghiên cứu thận trọng, toàn diện nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng định hướng sản xuất nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. Mặt khác tác động tích cực đến thị trường đến nhu cầu hiện tại và tiềm tàng của người tiêu dùng.
1.2.2. Sự khác biệt giữa Marketing trực tuyến và Marketing truyền thống
1.2.2.1. Công cụ sử dụng
Trong Marketing truyền thống, các hoạt động Marketing như nghiên cứu thị trường, phân phối sản phẩm, xúc tiến hỗ trợ kinh doanh được thực hiện thông qua các phương tiện chủ yếu như: điện thoại, fax, truyền hình, tờ rơi báo tạp chí, các cửa hàng bán buôn và bán lẻ… Những phương tiện này phần lớn chỉ thực hiện được khả năng tương tác một chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng do đó sự phối hợp giữa các hoạt động Marketing thường mất nhiều thời gian và chi phí.
Internet ra đời kéo theo sự phát triển của thương mại trực tuyến, Marketing cũng diễn ra trong môi trường mới: môi trường Internet. Chỉ cần có một máy tính nối mạng, doanh nghiệp có thể thực hiện được hầu hết các hoạt động của Marketing như nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ người tiêu dùng. Ngay cả với hoạt động phân phối, doanh nghiệp cũng có thể thực hiện được thông qua mạng Internet đối với những sản phẩm số hóa như sách điện tử, các phần mềm âm nhạc trò chơi online.
Có thể nói, sự ra đời của mạng Internet đã làm thay đổi căn bản phương thức tiến hành hoạt động Marketing.
1.2.2.2. Khả năng thâm nhập thị trường toàn cầu Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Với Marketing truyền thống, việc các doanh nghiệp bắt đầu quảng cáo đặt chân lên thị trường nước ngoài còn lên kế hoạch trước đó rất lâu và việc thực hiện nó mất hàng tháng trời chưa kể thông tin về thị trường đó ít ỏi gây không ít khó khăn khi đưa ra quyết định. Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động Marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới – điều mà các phương tiện marketing truyền thống khác không thể làm được.
Lúc này đây vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng, thông qua mạng Internet, hoạt động marketing có thể tiến hành mọi lúc mọi nơi. Internet đã rút ngắn khoảng cách, xóa bỏ mọi rào cản về không gian và thời gian. Các đối tác có thể gặp nhau qua không gian máy tính mà không còn quá quan tâm tới việc đối tác ở gần hay xa. Điều này cho phép người mua và người bán bỏ qua những khâu trung gian truyền thống. Khái niệm thời gian chết không còn nữa vì Marketing trực tuyến có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm vượt qua được sự khác biệt về múi giờ và khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần. Thị trường trong Marketing trực tuyến là thị trường toàn cầu, mở ra cho doanh nghiệp vô vàn cơ hội mới để tiếp cận với một thị trường rộng lớn chưa từng có trước đây.
1.2.2.3. Có tính tương tác
Trong Marketing truyền thống, sự tương tác giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng chủ yếu là sự tương tác một chiều, tức là người bán cung cấp sản phẩm và thông tin cần thiết về sản phẩm đến người tiêu dùng mà ít thu được thông tin phản hồi từ phía họ. Vì không có được mối quan hệ trực tiếp với khách hàng nên thông tin phản hồi mà doanh nghiệp có được cũng thường kém chính xác và không đầy đủ, hoặc có đầy đủ thì cũng không đảm bảo về mặt thời gian.
Còn trong Marketing trực tuyến, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin đã cung cấp cho doanh nghiệp những công cụ hiệu quả trong việc tiến hành hoạt động tương tác với khách hàng điển hình là thư điện tử, hộp thư trả lời tự động, hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM) hay truyền hình tương tác. Thông qua các công cụ này, doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng những thông tin về sản phẩm, thông tin về các chiến dịch giảm giá hay khuyến mãi; ngược lại khách hàng sẽ đặt hàng hay đưa ra ý kiến của mình về sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Nhờ các công cụ này mà doanh nghiệp nhận được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng một cách nhanh chóng. Cũng nhờ tính tương tác này mà doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả của chiến lược Marketing của mình, từ đó có những điều chỉnh phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.2.2.4. Có khả năng cá biệt hóa
Vẫn là bài toán về khoảng cách địa lý, với các phương tiện Marketing truyền thống doanh nghiệp khó có thể tiếp cận với từng cá nhân để đáp ứng nhu cầu của họ mà chỉ có thể tiếp thị tới số đông nằm trong phân khúc thị trường của mình.
Tuy nhiên trong marketing trực tuyến, doanh nghiệp có thể tiếp cận được từng cá nhân, nắm bắt được những nhu cầu và sở thích riêng của từng người.
1.3. Các lợi ích của Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Hoạt động Marketing trực tuyến ngày càng phát triển không ngừng, cả về số lượng, chất lượng lẫn quy mô. Điều này chứng tỏ, hoạt động Marketing trực tuyến đã mang lại không ít lợi ích cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng và toàn xã hội.
1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Tiết kiệm chi phí nhưng hiệu quả: Trước tiên, Marketing trực tuyến giúp doanh nghiệp giảm chi phí. Thực tế chỉ ra rằng, chi phí quảng cáo trực tuyến nếu so với quảng cáo trên các kênh truyền thống thì thường thấp hơn rất nhiều. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển vượt bậc của Internet, số lượng người sử dụng Internet tăng một cách chóng mặt, thì chỉ với 1/10 chi phí thông thường, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi gấp ba so với những kênh marketing truyền thống. Với Marketing trực tuyến, doanh nghiệp sẽ chỉ phải trả tiền cho những gì họ sử dụng. Pay Per Click hay PPC (trả tiền cho mỗi lần kích chuột) là một ví dụ điển hình. Doanh nghiệp chỉ phải trả tiền khi những khách hàng tiềm năng còn hứng thú kích chuột vào quảng cáo. Với chi phí thấp hơn và mục tiêu chính xác hơn Marketing trực tuyến giúp các doanh nghiệp marketing hiệu quả mà không hề tốn nhiều công sức. Ngoài ra, vì hoạt động Marketing được tiến hành trên Internet nên có thể diễn ra cả ngày điều mà Marketing truyền thống chưa làm được. Do vậy, hoạt động trên Internet cũng tiết kiệm thời gian giám sát cho doanh nghiệp, tiết kiệm được nhân lực vì để tiến hành Marketing trực tuyến không cần nhiều nhân lực. Theo thống kê, thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch bằng Fax và bằng 0,5 phân nghìn thời gian giao dịch bằng bưu điện, chuyển phát nhanh; chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng từ 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
Thị trường rộng lớn hơn: Do không bị giới hạn về khoảng cách nên các nội dung Marketing trực tuyến sẽ không chỉ bó hẹp tại một phạm vi nơi mà doanh nghiệp đóng trụ sở mà còn có thể lan rộng tới các khu vực khác. Marketing trực tuyến có nghĩa là có thể bán cho bất kỳ ai vào bất kỳ thời điểm nào. Không còn có một cửa hàng vì doanh nghiệp đã sở hữu một cửa hàng trực tuyến sẵn sàng mở cửa 24/24. Do đó doanh nghiệp hoàn toàn có thể bán sản phẩm của mình cho bất kỳ ai, bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
Dễ kiểm soát và điều chỉnh: Hoạt động Marketing được giám sát bởi các công cụ kỹ thuật như Google Analystics, thống kê từ Alexa.com, từ các công cụ hỗ trợ của trang web, người quản trị dễ dàng có được thông tin khách quan từ phía người truy cập để từ đó điều chỉnh đánh giá hoạt động Marketing trực tuyến. Hơn nữa, không giống như những phương pháp quảng cáo truyền thống, với Marketing trực tuyến, các doanh nghiệp có thể ngay lập tức đánh giá được hiệu quả quảng cáo trên đầu tư.
1.3.2. Đối với khách hàng Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Có nhiều sự lựa chọn
Khi tham gia vào hoạt động Marketing trực tuyến người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận với nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú về mẫu mã kiểu dáng, giá cả hấp dẫn. Ngoài ra, sự công khai về định giá sản phẩm và dịch vụ, giảm sự cần thiết phải sử dụng người môi giới trung gian…có thể làm cho giá cả cạnh tranh hơn.
Marketing trực tuyến còn đem đến cho người tiêu dùng phong cách mua hàng mới với cửa hàng ảo trên mạng, các siêu thị trực tuyến…cung cấp cho khách hàng khả năng lựa chọn các mặt hàng phong phú hơn nhiều so với phương thức mua hàng truyền thống.
Tiết kiệm thời gian, chi phí
Khách hàng không phải mất công đi lại nhiều để xem sản phẩm mà vẫn có được những thông tin cần thiết về sản phẩm đó. Đồng thời khách hàng cũng có thể đặt hàng để được giao sản phẩm tận nhà nhằm tiết kiệm thời gian. Việc thanh toán trực tuyến qua các cổng thanh toán trực tuyến cũng được các doanh nghiệp áp dụng, do vậy, khách hàng có thể đặt hàng và thanh toán trực tuyến dễ dàng vừa đảm bảo an toàn cho giao dịch.
1.3.3. Đối với xã hội
Marketing trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, như vậy cũng là góp phần gia tăng lợi ích cho toàn xã hội. Không chỉ vậy, các hoạt động Marketing trực tuyến chỉ diễn ra trên môi trường Internet, do vậy doanh nghiệp không phải sử dụng nhiều các phương thức marketing có thể gây ô nhiễm môi trường như phát tờ rơi sử dụng các phương tiện giao thông tham gia hoạt động marketing… mà vẫn có thể tiếp cận được với người tiêu dùng. Đó là một lợi thế mà Marketing trực tuyến đem lại. Marketing trực tuyến đồng thời cũng giúp cho con người tăng cường sự liên kết xã hội giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng để từ đó giúp khách hàng có thể bày tỏ quan điểm của mình với doanh nghiệp thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy xã hội phát triển hơn.
1.4. Nội dung của Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
1.4.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Đánh giá mức độ hấp dẫn của các phân đoạn thị trường
Quy mô và mức tăng trưởng của mỗi phân đoạn thị trường: quy mô của mỗi phân đoạn thị trường phải phù hợp với khả năng đáp ứng và quan điểm phục vụ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều có mong muốn duy trì và nâng cao mức tăng trưởng của các phân đoạn thị trường mục tiêu. Tuy nhiên các phân đoạn đang tăng trưởng thường là đối tượng thâm nhập của đối thủ cạnh tranh. Sức ép của cạnh tranh sẽ làm giảm khả năng sinh lời của các phân đoạn thị trường này và đòi hỏi doanh nghiệp phải tiêu phí nhiều hơn để duy trì khả năng hiện có của mình.
Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của phân đoạn thị trường: một phân đoạn thị trường có thể đạt quy mô và mức tăng trưởng nhưng lại thiếu khả năng sinh lời. Theo Michael E. Porter có năm lực lượng định hướng cạnh tranh trong phạm vi ngành, đó là: nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành, sức mạnh thương lượng của người mua, sức mạnh thương lượng của người bán và đe dọa của các sản phẩm thay thế.
Lựa chọn phân khúc thị trường
Sau khi đã đánh giá các phân khúc thị trường khác nhau, bây giờ công ty phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu và những phân khúc thị trường nào. Tức là vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu. Công ty có thể xem xét năm cách lựa chọn thị trường mục tiêu, gồm: tập trung vào một phân khúc thị trường, chuyên môn hóa có chọn lọc, chuyên môn hóa thị trường, chuyên môn hóa sản phẩm và phục vụ toàn bộ thị trường.
Mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần cân nhắc việc lựa chọn thị trường để kinh doanh có phù hợp với mục tiêu được xác định của doanh nghiệp hay không. Doanh nghiệp có khả năng thỏa mãn được những đòi hỏi của khách hàng về số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ khách hàng, giá cả phù hợp. Điều này đòi hỏi nguồn lực của doanh nghiệp phải vững mạnh: nguồn vốn, công nghệ, bí quyết, khả năng phân phối…
Sau khi đánh giá các phân đoạn thị trường, doanh nghiệp phải lựa chọn một hoặc một vài phân đoạn phù hợp với nguồn lực để phục vụ. Việc lựa chọn phân đoạn thị trường mục tiêu có thể được thực hiện dựa vào một số cách thức sau:
Tập trung vào một phân đoạn thị trường
Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ lựa chọn một phân đoạn thị trường duy nhất do sự hạn chế về khả năng và nguồn lực doanh nghiệp. Bằng cách áp dụng marketing tập trung, doanh nghiệp có hy vọng giành được vị trí vững chắc trong phân đoạn thị trường mục tiêu nhờ vào sự am hiểu về nhu cầu đối với sản phẩm – dịch vụ và tiết kiệm chi phí nhờ chuyên môn hóa sản xuất, phân phối, khuyến mãi.
Tuy nhiên việc áp dụng marketing tập trung có thể gặp phải nhiều rủi ro như: sự thay đổi về thị hiếu tiêu dùng trong thị trường, đối thủ cạnh tranh mạnh xuất hiện,…
Chuyên môn hóa có chọn lọc: Doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phân đoạn thị trường, mỗi một phân đoạn sẽ có sức hấp dẫn và có điểm phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp. Các phân đoạn này có thể có liên hệ hoặc không có liên hệ với nhau, tuy nhiên lợi thế của cách thức này là doanh nghiệp có thể giảm bớt rủi ro, vì nếu phân đoạn này không còn sức hấp dẫn nữa thì doanh nghiệp có thể tập trung vào phân đoạn khác hấp dẫn hơn.
Chuyên môn hóa thị trường: Doanh nghiệp sẽ lựa chọn việc đáp ứng nhiều nhu cầu của một nhóm khách hàng nhất định. Dựa vào khả năng chuyên môn hóa để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể xây dựng được danh tiếng cho mình, đồng thời có thể quản lý hiệu quả hệ thống kênh phân phối đối với các sản phẩm – dịch vụ mới dành cho nhóm khách hàng mục tiêu đó. Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Chuyên môn hóa sản phẩm: Trường hợp này, doanh nghiệp chỉ tập trung cung cấp một loại sản phẩm – dịch vụ duy nhất cho một số phân đoạn thị trường. Doanh nghiệp đi theo đường lối kinh doanh này sẽ có cơ hội tạo được uy tín cho sản phẩm – dịch vụ mà mình cung cấp nhưng cũng gặp phải rủi ro là sự xuất hiện của sản phẩm – dịch vụ thay thế.
Phục vụ toàn bộ thị trường: Doanh nghiệp quyết định phục vụ toàn bộ thị trường bằng mọi sản phẩm – dịch vụ mà khách hàng cần đến. Phương thức này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có nguồn lực lớn, đảm bảo đầy đủ các yếu tố để đáp ứng mọi nhu cầu của tất cả các phân đoạn thị trường.
1.4.2. Định vị sản phẩm
Định vị là việc thiết kế sản phẩm và hình ảnh của Công ty làm sao để thị trường mục tiêu hiểu được và đánh giá cao những gì công ty đại diện so với các đối thủ cạnh tranh của nó.
Việc định vị của Công ty phải dựa trên cơ sở hiểu biết rõ thị trường mục tiêu định nghĩa giá trị như thế nào và lựa chọn những người bán.
Nhiệm vụ định vị sản phẩm gồm ba bước sau đây:
Một là: Công ty phải phát hiện những điều khác biệt về sản phẩm, dịch vụ, nhân sự và hình ảnh có thể tạo ra được để phân biệt với đối thủ cạnh tranh.
Hai là: Công ty phải áp dụng những tiêu chuẩn để lựa chọn những khác biệt quan trọng nhất.
Ba là: Công ty phải tạo được những tín hiệu có hiệu quả để thị trường mục tiêu có thể phân biệt được với đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược định vị sản phẩm của công ty sẽ cho phép nó thực hiện bước tiếp theo, cụ thể là hoạch định những chiến lược Marketing cạnh tranh của mình.
1.4.3. Các chiến lược Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
1.4.3.1. Chiến lược sản phẩm/chào hàng (Product)
Khái niệm chào hàng
Chào hàng trong trong marketing trực tuyến là việc đưa ra một nhóm các lợi ích có thể thỏa mãn nhu cầu của tổ chức/người tiêu dùng và họ sẵn sàng bỏ tiền ra mua hoặc đồng ý trao đổi các giá trị tương đương khác.
Những lợi ích của chào hàng
Phối kết hợp với khách hàng trong việc thiết kế sản phẩm.
Linh hoạt với những phản hồi của thị trường.
Tài nguyên Internet mang lại những cơ hội mới.
Các chiến lược sản phẩm/chào hàng
Chiến lược sáng tạo sản phẩm mới:
- Những sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường
- Tăng sự trung thành của khách hàng.
- Chiến lược này khá nguy hiểm nhưng tiềm năng lợi nhuận lớn.
- Khách hàng không muốn trao đổi thói quen và hành vi mua hàng.
Chiến lược cải tiến sản phẩm:
- Cải tiến, đổi mới sản phẩm hiện tại với nhiều hạng mục khác nhau.
- Lấy thương hiệu hiện tại.
- Sản phẩm có mùi vị và kích thước và những sự biến đổi khác với sản phẩm hiện tại.
Chiến lược tái định vị: Xây dựng hình ảnh trong tâm trí khách hàng khác với vị trí ban đầu. Hướng tới thị trường mới hay những người sử dụng mới.
Chiến lược đa dạng hóa: Cung cấp thêm sản phẩm dịch vụ có hoặc không có liên quan.
1.4.3.2. Chiến lược định giá (Price) Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Với hầu hết mọi sản phẩm, giá là khoản tiền khách hàng phải trả để có được một đơn vị sản phẩm. Giá là khoản doanh thu doanh nghiệp nhận được nhờ việc tiêu thụ một đơn vị sản phẩm. Trong quan hệ trao đổi, giá là mối tương quan trao đổi trên thị trường. Nó thể hiện hứa hẹn của doanh nghiệp về giá trị lợi ích mà sản phẩm có khả năng cung cấp cho khách hàng, nó cũng chính là biểu hiện cho giá trị tiêu dùng mà khách hàng kỳ vọng từ sản phẩm đó.
Các nhân tố ảnh hưởng
Các nhân tố bên trong
- Mục tiêu của việc định giá.
- Chiến lược marketing hỗn hợp
- Công nghệ thông tin ảnh hưởng đến giá.
- Cấu trúc thị trường: Tính công khai giá trên thị trường lớn thì doanh nghiệp định giá theo đối thủ cạnh tranh; thị trường không công khai về giá thì doanh nghiệp có thể đưa ra những mức giá khác nhau tùy thuộc vào từng thời điểm và từng khách hàng.
- Tính hiệu quả của thị trường: Việc khách hàng có khả năng truy cập tìm kiếm thông tin về giá cả, tìm kiếm các nhà phân phối khác nhau.
Các chiến lược định giá trong marketing trực tuyến
Chiến lược định giá cố định: Doanh nghiệp đưa ra mức giá bán và áp dụng với tất cả khách hàng.
- Chiến lược định giá dẫn đạo: Đưa ra mức giá thấp nhất trên thị trường.
- Chiến lược đinh giá xúc tiến: Doanh nghiệp sử dụng chương trình xúc tiến, giảm giá, khuyến mại trong một khoảng thời gian nhất định.
Chiến lược định giá linh hoạt: Chào bán các mức giá khác nhau với những khách hàng khác nhau.
- Định giá linh hoạt theo phân đoạn thị trường: theo phạm vi địa lý, theo giá trị.
- Định giá theo thương lượng: hai bên cùng thỏa thuận, thương lượng để đưa ra mức giá.
Chiến lược định giá hàng đổi hàng: Thường diễn ra trong thị trường B2B (Business To Business – mô hình kinh doanh thương mại điện tử trong đó giao dịch xảy ra trực tiếp giữa các doanh nghiệp với nhau): Doanh nghiệp đổi sản phẩm, nguyên vật liệu tồn kho của mình lấy sản phẩm, nguyên vật liệu tồn kho của doanh nghiệp khác.
1.4.3.3. Chiến lược phân phối (Place) Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Kênh phân phối là thuật ngữ chỉ tập hợp những tác nhân tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Những tác nhân này có thể là các doanh nghiệp hoặc cá nhân, họ có thể độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau, cùng tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ người sản xuất tới người tiêu dùng, từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Họ thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm trở nên sẵn sàng hơn với khách hàng, giúp khách hàng có thể mua sắm và sử dụng sản phẩm một cách thuận tiện nhất. Kênh phân phối tạo nên dòng chảy hàng hóa từ người sản xuất qua hoặc không qua các trung gian tới người mua cuối cùng. Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được gọi là thành viên của kênh. Quản trị kênh phân phối thực chất là thiết lập, điều hành và quản lí các thành viên trong kênh nhằm đảm bảo các dòng chảy trong kênh đều hoạt động.
Các mô hình kênh phân phối trong marketing trực tuyến
Bán hàng trực tiếp: Là mô hình mà tại đó nhà sản xuất bán trực tiếp sản phẩm của mình đến khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng hay khách hàng là doanh nghiệp.
Mô hình môi giới: Nhà môi giới là những người tạo ra thị trường mà nhờ đó người bán và người mua có thể thương lượng và thực hiện giao dịch với nhau: Không đại diện cho bất kì bên nào, doanh thu là phí giao dịch từ người bán và người mua, cung cấp dịch vụ gia tăng để thu hút khách hàng và đơn giản hóa quá trình giao dịch. Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Mô hình môi giới phổ biến: hoạt động trao đổi trực tuyến, đấu giá trực tuyến.
Mô hình đại lý: Là mô hình đại diện cho người bán hoặc người mua, tùy thuộc vào việc ai là người trả tiền cho họ. Bao gồm:
- Mô hình đại lý đại diện cho người bán: Đại lý bán hàng, đại lý của nhà sản xuất, các trung gian đa phương, các cổng buôn bán ảo.
- Mô hình đại lý đại diện cho người mua: Đại lý mua hàng, hoạt động đấu giá ngược.
Mô hình bán lẻ trực tuyến: Người bán lập ra các gian hàng trực tuyến và bán sản phẩm cho khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, thường là dưới hình thức các siêu thị ảo.
Xây dựng mô hình bán lẻ trực tuyến phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm: sản phẩm số hóa và sản phẩm hữu hình.
1.4.3.4. Chiến lược xúc tiến truyền thông marketing (promotion)
Quảng cáo trực tuyến
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website.
- Quảng cáo trực tuyến qua banner, text-link
- Quảng cáo trực tuyến qua cửa sổ phụ
- Quảng cáo trực tuyến qua email.
- Quảng cáo trực tuyến qua các công cụ tìm kiếm.
Marketing quan hệ công chúng trực tuyến
Đó là việc viết và đăng bài viết về những tin tức thời sử đáng chú ý của công ty trên hệ thống internet (báo điện tử, website, diễn đàn …)
PR trực tuyến (đôi khi còn được gọi PR 2.0) là hoạt động PR dựa trên nền tảng Internet. Hoạt động PR trực tuyến đòi hỏi phải tinh tế, tự nhiên, nắm bắt được nhu cầu khách hàng và có chiến lược thông minh để thông tin có sức lan tỏa và đạt hiệu quả mong muốn. Hành động vội vã, hấp tấp sẽ trở nên lộ liễu, đôi khi là phản tác dụng. Người quản lý chiến dịch PR trực tuyến cũng phải lên kế hoạch, dự đoán các tình huống để chủ động khéo léo xử lý các tình huống bất ngờ, những đòn phản công và chơi xấu của đối thủ cạnh tranh.
PR trực tuyến cũng chính là một phần sáng tạo trong nghệ thuật kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể thực hiện những ý tưởng PR mà không bị giới hạn bởi thời gian, không gian. Đồng thời, hình ảnh và thông tin của doanh nghiệp được biết đến rộng rãi thông qua dư luận và khả năng lan truyền nhanh chóng bởi sự linh hoạt của cộng đồng người sử dụng Internet.
Xúc tiến bán hàng trực tuyến
Hạ giá, khuyến khích dùng thử sản phẩm, phát phiếu quà tặng, các chương trình khuyến mại như thi đua có thưởng và giải thưởng.
1.4.3.5. Chiến lược con người Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Chiến lược con người ở mỗi công ty cần phải được nhìn nhận dưới góc độ Marketing. Ngày càng có nhiều các phương pháp tiếp thị định hướng con người.
Chiến lược con người bao gồm hai phần là đối nội và đối ngoại. Chiến lược đối ngoại nhắm đến việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ và hệ thống chăm sóc khách hàng (CRM).
CRM là một chiến lược kinh doanh nỗ lực tìm kiếm cách thức để cải thiện khả năng sinh ra doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách hiểu hơn về khách hàng và phân phối giá trị tới họ.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng chúng ta có thể nhận thấy rằng các khái niệm đều tập trung vào những hoạt động hướng tới giá trị mà doanh nghiệp dành cho khách hàng
Giá trị dành cho khách hàng là sự chênh lệch giữa tổng giá trị khách hàng nhận được so với tổng chi phí của khách hàng. Tổng giá trị của khách hàng là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng trông đợi ở một sản phẩm dịch vụ nhất định.
Khách hàng sẽ chọn những sản phẩm nào mà thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ, giá trị mà khách hàng cảm nhận được thông qua nhiều yếu tố như: giá cả, đặc điểm và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ của công ty….Vì vậy, để có thể duy trì và nâng cao lòng trung thành của khách hàng, doanh nghiệp phải thực hiện đồng bộ rất nhiều hoạt động cụ thể là trong mối quan hệ với khách hàng của mình.
Chiến lược đối nội nhắm đến việc chăm sóc từng cá nhân và gia đình nhân viên làm việc cho công ty ở mọi cấp bậc công việc. Công ty có những chính sách đãi ngộ và hiếu hỉ cho từng nhân viên và giá đình tùy theo quá trình công hiến của họ; những nhân viên làm việc gắn bó với công ty được khen thưởng theo nấc thâm niên mà họ đã gắn bó với công ty.
1.4.3.6. Chiến lược minh chứng vật chất Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Tùy theo đặc trưng của sản phẩm, khách hàng cảm nhận sản phẩm trước khi mua nó. Do vậy môi trường vật chất và những biểu hiện vật chất tại nơi cung cấp sản phẩm/dịch vụ và liên quan đến sản phẩm/dịch vụ trở thành những căn cứ quan trọng để khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm/dịch vụ.
Các bằng chứng vật chất trong Marketing sản phẩm/dịch vụ là tất cả mọi thứ từ vẻ bên ngoài, phong cách thiết kế, xếp đặt và bài trí nơi cung ứng dịch vụ đến đồng phục, các sách giới thiệu, trang thiết bị cần thiết để cung ứng dịch vụ như: các máy móc thiết bị, nhà xưởng, dụng cụ chuyên ngành… tác động trực tiếp đến sản phẩm/dịch vụ. Cơ sở vật chất thúc đẩy sản phẩm/dịch vụ tiến triển thuận lợi hơn. thông qua cơ sở vật chất khách hàng có nhận thức, đánh giá tốt hơn về sản phẩm/dịch vụ do công ty cung cấp.
Môi trường vật chất bao gồm: các yếu tố vật chất xung quanh nơi diễn ra hoạt động sản phẩm/dịch vụ. Môi trường vật chất bao gồm cả hệ thống cơ sở vật chất trực tiếp tác động vào sản phẩm/dịch vụ và những dấu hiệu vật chất khác do yêu cầu của việc cung ứng và tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ xuất hiện. Chẳng hạn việc bố trí phòng, quầy, nội thất, ánh sách, âm thanh, con người, trang phục, màu sắc… Nhiều đặc tính vật chất trong môi trường được khách hàng rất quan tâm và đánh giá cao cho chất lượng sản phẩm/dịch vụ, nó được coi là một phần của sản phẩm dịch vụ. Môi trường vật chất còn bao gồm những dấu hiệu vật chất giúp cho khách hàng tìm hiểu kỹ lưỡng về sản phẩm/dịch vụ và chất lượng của nó, qua đó thực hiện tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ có hiệu quả hơn.
1.4.3.7. Chiến lược quy trình
Quy trình phục vụ là mọi hoạt động của toàn bộ công ty trong quá trình phục vụ khách hàng mua sản phẩm. Quá trình phục vụ khách hàng được diễn ra từ lúc tiếp cận khách hàng cho đến quá trình sau bán hàng nhưng nói chung quá trình phục vụ diễn ra một cách liên tục không ngừng.
Nội dung của quá trình phục vụ bao gồm các thủ tục tiến hành nghiệp vụ, các chính sách đối với khách hàng. Yêu cầu ở đây là thủ tục phải đơn giản hợp lý, mức độ tiếp xúc với khách hàng cần phải chặt chẽ để đảm bảo cho việc thực hiện được tiến hành một cách trôi chảy nội dung của quá trình này..
1.5. Các công cụ Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
1.5.1. Công cụ Website
“Hoạt động website marketing là một loạt các kỹ thuật nhằm nâng cao mức độ phổ biến của website hoặc nhằm quảng cáo cho website” (Moran and Hunt, 2008).
Đối với doanh nghiệp, website là nơi giới thiệu những thông tin, hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để khách hàng có thể truy cập ở bất kỳ nơi đâu, bất cứ lúc nào. Khi doanh nghiệp xây dựng website nghĩa là đang xây dựng nhiều trang thông tin, catalog sản phẩm, dịch vụ, v.v. Đây được xem là công cụ quan trọng nhất trong hoạt động E-marketing, chính nơi đây sẽ chứa đựng tất cả thông điệp Marketing một cách chi tiết nhất và là “đích đến” cuối cùng trong các chiến dịch E-marketing. Điểm mạnh của website là nó hoạt động được 24/24 giờ và khách hàng có thể đặt hàng và thanh toán bất cứ lúc nào khi họ có nhu cầu, và giúp người quản trị dễ dàng hơn trong việc thay đổi nội dung mới. Mặt khác, website cũng là công cụ thu thập thông tin khách hàng và là nơi trao đổi thông tin trực tiếp giữa nhân viên với các khách hàng thông qua các hoạt động hỗ trợ trực tuyến. Vì vậy, khi thiết kế website thì doanh nghiệp cần đảm bảo website thoả mãn được ba điều kiện sau đây:
- Nội dung hấp dẫn, đầy đủ, hợp với chủ ý của việc xây dựng website
- Hình thức đẹp và bố cục phù hợp với chủ đề nội dung.
- Tính tương tác cao
1.5.2. Công cụ Email Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Email Marketing là một hình thức của Marketing trực tuyến, sử dụng email (thư điện tử) làm phương tiện truyền thông tin tới khách hàng tiềm năng. Theo định nghĩa rộng: mỗi một email gửi tới một khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng đều có thể coi như là Email marketing. Tuy nhiên Email Marketing thường được dùng để:
- Gửi email nhằm tăng cường mối quan hệ của công ty với các khách hàng hiện tại hay trước đây nhằm khuyến khích lòng trung thành của khách hàng và tạo thêm các hợp đồng với các khách hàng này.
- Gửi email để biến một người quan tâm thành khách hàng hoặc thuyết phục khách hàng hiện tại mua sản phẩm/dịch vụ ngay lập tức.
1.5.3. Công cụ tìm kiếm (CCTK) (Search Engine Machine – SEM)
Với sự phát triển của internet, thông tin về sản phẩm, dịch vụ thương hiệu hoàn toàn có thể tiếp cận một cách dễ dàng bởi sự hỗ trợ của các công cụ tìm kiếm. Khi muốn mua một sản phẩm nào đó người tiêu dùng thường lên mạng tham khảo giá các sản phẩm tương tự từ nhiều nhà cung cấp. Tuy nhiên, giữa hàng ngàn nhà cung cấp với hàng trăm ngàn kết quả do bộ máy tìm kiếm đưa lại khiến người tiêu dùng sẽ chỉ ưu tiên cho những kết quả hiện ở vị trí đầu trong danh sách kết quả tìm kiếm. Ví dụ trong điều kiện thời tiết nóng nực, rất nhiều gia đình sẽ lên Google.com và gõ từ “điều hòa nhiệt độ” sẽ có hơn 15 triệu kết quả hiện ra. Các gia đình sẽ xem những kết quả liên quan được hiển thị ở top đầu hoặc vị trí nổi bật vì xem hơn 15 triệu kết quả tìm kiếm là điều không thể. Từ thực tế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách nào đó để xuất hiện tại các vị trí nổi bật trong kết quả tìm kiếm.
1.5.4. Truyền thông xã hội (Social Media Marketing) Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa Mạng xã hội (MXH) hay truyền thông xã hội (social network) là dịch vụ nối kết các thành viên có cùng sở thích trên Internet, với nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và thời gian. Nội dung MXH do chính người sử dụng tạo ra, nhà cung cấp mạng xã hội chỉ tạo ra các công cụ phương tiện nh m tạo điều kiện tốt nhất để người dùng tạo ra các nội dung cho MXH.
Về cơ bản, mạng xã hội là sự kết nối các thành viên có cùng một sở thích không phân biệt thời gian và không gian. Sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội như Facebook, Youtube, Twitter đã thực sự thay đổi thế giới về cách thức mà con người có thể kết nối và chia sẻ. Một chia sẻ trên mạng xã hội có thể thu hút hàng trăm hàng nghìn thậm chí hàng triệu lượt view. Sức mạnh làm nên điều kì diệu nằm sự lan tỏa giữa các thành viên. Marketing qua các mạng xã hội (SMM) sẽ tận dụng được sự lan tỏa đó. Để hiểu được SMM còn phân biệt giữa SM (Social media) và SMM. SM là tiếp thị xã hội nghĩa là việc người dùng tạo ra và xuất bản các nội dung trên internet thông qua các mạng xã hội. Trong khi đó SMM là việc sử dụng các công cụ mạng xã hội trên nền tảng web 2.0 để tiến hành hoạt động marketing (Jays Nguyễn 2021). Như vậy, SMM là sự phát triển của SM nhằm phục vụ cho hoạt động marketing của DN.
1.5.5. Banner quảng cáo trực tuyến
Cuộc cách mạng trong công nghệ Internet (Thế hệ web thứ hai năm 2004) được ví như việc khám phá ra những mỏ vàng vô tận mà người làm truyền thông là những công nhân khai thác mỏ, với đủ 1001 các hình thức quảng cáo cho người tiêu dùng lựa chọn. Trong đó quảng cáo trực tuyến được xem là công cụ Marketing trực tuyến sơ khai và đơn giản nhất. Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp thông tin đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trực tuyến khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin họ cần mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên website.
1.6. Xu hướng phát triển của Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
1.6.1. Thực trạng sử dụng Internet ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ nhanh chóng của Internet. Tại Châu Á, Việt nam xếp vào một trong những quốc gia có tốc độ và số lượng người sử dụng thuộc loại cao, nằm ở vị trí thứ 6 trong Top 10 quốc gia, sau Trung Quốc, Nhật Bản, Ãn Độ, Hàn Quốc và Indonexia… Theo WeAreSocial (một tổ chức có trụ sở chính ở Anh nghiên cứu độc lập về truyền thông xã hội toàn cầu): 34% dân số Việt nam sử dụng Internet, người dùng Internet là giới trẻ, với khoảng 70% người dùng ở dưới độ tuổi 30 (và 70% trong đó dưới 24 tuổi). Cùng với đó là các hình thức xã hội ảo forum và blog ngày càng nhiều thành viên tham gia
- 73% người dùng dưới 35 tuổi.
- 66% “cư dân mạng” truy cập web hằng ngày và họ dành trung bình 29 giờ vào mạng mỗi tháng.
- 88% vào mạng tại nhà và 36% tại quán cà phê.
- 81% vẫn truy cập qua desktop, 56% qua thiết bị di động và 47% qua laptop (nhiều người sử dụng đồng thời cả 2-3 loại thiết bị).
- 95% người dùng Internet truy cập các trang tin tức.
- 90% xem video trực tuyến (tỉ lệ trung bình ở châu Á chỉ là 69%).
- 61% người dùng Internet từng thực hiện mua sắm qua mạng.
- 86% người dùng Internet Việt Nam từng ghé thăm các trang mạng xã hội.
- 8,5 triệu người dùng Facebook và đây là mạng xã hội phổ biến nhất Việt Nam trong tháng 10/2022. Số người dùng Facebook ở Việt Nam tăng thêm 500.000 chỉ trong 2 tuần. 28% cư dân mạng có tài khoản Facebook.
- 9% người dùng Internet sử dụng Twitter.
- Google, Zing và Yahoo là 3 hệ thống được truy cập nhiều nhất.
- Facebook là mạng xã hội được truy cập nhiều nhất, tiếp theo là Yahoo Plus và Zing.
Đây là công cụ mới để doanh nghiệp và những người làm tiếp thị tiếp cận với thị trường và khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức marketing trực tuyến (E – Marketing) con số thực tế:
- 64% doanh nghiệp nhỏ bán hàng qua mạng đã tăng lợi nhuận và doanh thu.
- 48% thấy Internet đã giúp họ mở rộng phạm vi hoạt động xét về mặt địa lý.
- 73% tiết kiệm được nhờ giảm chi phí điều hành.
Theo ước tính, tỷ trọng đầu tư vào Marketing trực tuyến trong tổng ngân sách tiếp thị tiếp tục được dự báo tăng tại nhiều quốc gia phát triển. Riêng doanh nghiệp Việt nam có thể đầu tư từ 7-10% ngân sách Marketing trên Internet. Do Internet có tốc độ phát triển cao nên các doanh nghiệp tiêu dùng cũng đẩy mạnh các hình thức tiếp thị qua Internet với nhóm khách hàng tiềm năng là giới trẻ và nhân viên văn phòng.
1.6.2. Dự báo xu hướng Internet ở Việt Nam Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
Cuộc chạy đua đưa thương hiệu vào tầm chú ý của khách hàng trên những kênh truyền thông truyền thống ngày càng trở nên khó khăn hơn vì phần lớn độc giả đã bắt đầu “ngán” các chuyên mục quảng cáo trên báo in và người xem ti-vi sẵn sàng chuyên kênh khi gặp quảng cáo. Đã đến lúc người làm công tác tiếp thị, quảng cáo cần nghĩ đến một con đường nhiều cơ hội hơn…
Tại Việt Nam, với hơn 30,8 triệu người dùng Internet. Tỉ lệ người dùng Internet trên tổng số dân là 34% (cao hơn mức trung bình của thế giới là 33%). Riêng năm 2022, Việt Nam có thêm 1,59 triệu người dùng mới. Internet đang là một kênh truyền thông có tiềm năng quảng bá rất lớn mà không doanh nghiệp nào có thê bỏ qua.
Tuy nhiên, thị trường Việt Nam còn quá nhỏ bé đối với quảng cáo trực tuyến, trong đó quảng cáo hiển thị chiếm đa số, quảng cáo theo từ khóa chiếm khoảng 10% tổng lượng quảng cáo trực tuyến. Vì vậy trong những năm tiếp theo thì Internet và quảng cáo trực tuyến ngày càng được gia tăng do sự tăng tốc của công nghệ và nhận thức của khách hàng có nhiều thay đổi.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về Marketing và Marketing trực tuyến, bản chất của Marketing trực tuyến, sự khác biệt giữa Marketing trực tuyến và Marketing truyền thống. Đồng thời cũng trình bày chi tiết nội dung của marketing trực tuyến và xu hướng phát triển hiện tại của Marketing trực tuyến.
Tóm lại, chương này là cơ sở lý luận để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến đối với sản phẩm cà phê hòa tan tại Công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa giai đoạn 2021-2023. Luận văn: Hoạt động marketing cà phê hòa tan tại Cty Vinacafé
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng marketing cho cà phê tại Cty Vinacafé