Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty viễn thông Mobifone dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Tổng quan về Tổng công ty viễn thông Mobifone
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Tổng công ty Viễn thông MobiFone được thành lập theo Quyết định số 1798/QĐ- BTTTT ngày 01/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thành lập Thành lập Tổng công ty Viễn thông MobiFone trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động.
Tên gọi đầy đủ: Tổng công ty Viễn thông MobiFone;
Tên giao dịch: Tổng công ty Viễn thông MobiFone;
Tên giao dịch quốc tế: MobiFone Corporation;
Tên viết tắt: MobiFone.
MobiFone được thành lập ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty thông tin di động. Ngày 01/12/2014, Công ty được chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn thông MobiFone, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh doanh trong các lĩnh vực: dịch vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data, Internet & truyền hình IPTV/cable TV, sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, bán lẻ và phân phối và đầu tư nước ngoài.
Tại Việt Nam, MobiFone là một trong ba mạng di động lớn nhất với hơn 30% thị phần. Chúng tôi cũng là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam được bình chọn là thương hiệu được khách hàng yêu thích trong 6 năm liền.
Hiện nay, MobiFone có gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và 20.000 trạm 3G. Tổng doanh thu năm 2017 của MobiFone đạt xấp xỉ 2 tỷ đô la Mỹ. Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn Phước
1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II
1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển) Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III
2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin di động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu)
2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm thành lập Công ty thông tin di động. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng. Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam.
2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng; VMS – MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.
2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2013: Kỷ niệm 20 năm thành lập Công ty Thông tin di động và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Ba MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam (2005-2008) được khách hàng yêu mến, bình chọn cho giải thưởng mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức. Đặc biệt trong năm 2009, MobiFone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ thông tin và Truyền thông Việt nam trao tặng.
2014: Ngày 26/06: Ông Mai Văn Bình được bổ nhiệm phụ trách chức vụ Chủ tịch Công ty Thông tin di động.
Ngày 10/07: Bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Công ty VMS từ Tập đoàn VNPT về Bộ TT&TT.
Ngày 13/08: Ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Công ty Thông tin di động.
Ngày 01/12: Nhận quyết định thành lập Tổng công ty Viễn Thông MobiFone trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động.
2015: Ngày 21/04: Ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên. Ông Cao Duy Hải được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone.
2017: Ngày 15/08: Ông Nguyễn Mạnh Thắng được bổ nhiệm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Viễn thông MobiFone.
Tầm nhìn – Sứ mệnh
Tầm nhìn: Với những thay đổi mang tính chiến lược, tầm nhìn 2015-2020 của MobiFone được thể hiện rõ nét trong thông điệp “Kết nối giá trị, khơi dậy tiềm năng”. Tầm nhìn này phản ánh cam kết của chúng tôi hướng đến sự phát triển toàn diện và bền vững dựa trên ba mối quan hệ trụ cột: với khách hàng, với đối tác, và với từng nhân viên.
Sứ mệnh: Với MobiFone, sứ mệnh của chúng tôi là đem lại những sản phẩm và dịch vụ kết nối mỗi người dân, gia đình, doanh nghiệp trong một hệ sinh thái, nơi những nhu cầu trong cuộc sống, công việc, học tập và giải trí được phát hiện, đánh thức và thỏa mãn nhằm đạt được sự hài lòng, phát triển và hạnh phúc. Phát triển trong nhận thức, trong các mối quan hệ, trong cơ hội kinh doanh và hạnh phúc vì được quan tâm, được chăm sóc, được khuyến khích và được thỏa mãn. Tăng trưởng và hạnh phúc là động lực phát triển của các cá nhân cũng như toàn xã hội.
Bên cạnh đó, MobiFone có trách nhiệm đóng góp lớn trong cơ cấu GDP của quốc gia, thể hiện vị thế và hình ảnh quốc gia trong lĩnh vực công nghệ-truyền thông-tin học.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Các sản phẩm dịch được cung cấp
Bảng 2.1: Sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi Tổng công ty viễn thông
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng và 20 đơn vị trực thuộc khác bao gồm 9 Công ty Dịch vụ MobiFone tại 9 khu vực, Trung tâm Viễn thông quốc tế MobiFone, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng MobiFone, Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone, Trung tâm Quản lý và điều hành mạng (NOC), Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam, Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone, Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone.
Ngoài ra, MobiFone có bốn Công ty con bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật MobiFone, Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone toàn cầu, Công ty cổ phần Dịch vụ gia tăng MobiFone, và Công ty cổ phần nghe nhìn toàn cầu.
Văn phòng Tổng Công ty viễn thông MobiFone: Tòa nhà MobiFone – Lô VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1 có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn thành phố Hà Nội
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 2 có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn TP Hồ Chí Minh:
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 3 có trụ sở chính tại Ðà Nẵng, chịu trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên khu vực miền Trung: Đà Nẵng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 4 có trụ sở chính tại Vĩnh Phúc, chịu trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn các tỉnh: Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 5 có trụ sở chính tại Hải Phòng, chịu trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn các tỉnh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà Giang. Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 6 có trụ sở chính tại Nghệ An, chịu trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 7: có trụ sở chính tại Khánh Hòa, chịu trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Khánh Hòa.
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 8: có trụ sở chính tại Đồng Nai, chịu trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn các tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 9: có trụ sở chính tại Cần Thơ, chịu trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn các tỉnh: Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
Trung tâm Viễn thông Quốc tế: Có nhiệm vụ Quản lý, kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế; Đề xuất đầu tư, giải pháp, thiết bị và ứng dụng để phát triển dịch vụ kinh doanh quốc tế; Điều hành định tuyến lưu lượng; Quản lý, kinh doanh dịch vụ Chuyển vùng quốc tế; Duy trì và bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông quốc tế.
Trung tâm Quản lý, điều hành mạng (NOC) có chức năng, nhiệm vụ: Quản lý, vận hành, bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị phần mạng lõi; Điều hành công tác xử lý sự cố phần mạng lõi; Tối ưu đảm bảo chất lượng các hướng lưu lượng và dịch vụ cung cấp tới khách hàng; Phối hợp đơn vị trong công tác phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn an ninh.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển MobiFone có chức năng, nhiệm vụ: Nghiên cứu, phát triển công nghệ ; ứng dụng các kết quả nghiên cứu, phát triển, các giải pháp khoa học công nghệ mới tại Tổng công ty; Thiết kế, phát triển và sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ công nghệ thông tin..; Nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ hiện có với chất lượng và giá thành tối ưu; Tổ chức hoạt động nghiên cứu và triển khai các công nghệ đã được giao ; tiến hành các hợp tác liên kết nghiên cứu khoa học công nghệ với các doanh nghiệp; Thực hiện tư vấn về chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ,… tư vấn về công nghệ, sản phẩm, dịch vụ cho nội bộ Tổng công ty và các đơn vị ngoài.
Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng MobiFone có chức năng, nhiệm xây dựng và triển khai các phương án kinh doanh, chính sách kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng, data; hợp tác kinh doanh với các đối tác cung cấp nội dung…
Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone có chức năng, nhiệm vụ sau: Chủ trì nghiên cứu, sản xuất, phát triển mới các phần mềm ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ các đơn vị, khách hàng trong và ngoài Công ty; Nghiên cứu các hệ thống phần mềm của Công ty do đối tác đang triển khai, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, tiến tới làm chủ hệ thống, chủ trì tối ưu, nâng cấp, mở rộng các tính năng của hệ thống; Nghiên cứu, cập nhật và thử nghiệm công nghệ. Đề xuất phương án sử dụng công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Chủ trì nghiên cứu, xây dựng, và triển khai các giải pháp công nghệ trọn gói cho các khách hàng trong và ngoài Công ty; Cung cấp dịch vụ phần mềm: tích hợp hệ thống, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì, tối ưu, đào tạo … cho khách hàng trong và ngoài Công ty.
Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone có chức năng, nhiệm vụ sau: Lắp đặt, sửa chữa thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác; Đo kiểm chất lượng mạng lưới; cung cấp số liệu phục vụ công tác tối ưu của các đơn vị trong Công ty; Nghiên cứu, thử nghiệm các giải pháp, công nghệ, ứng dụng kỹ thuật.
Trung tâm Tính cước và Thanh khoản MobiFone có chức năng, nhiệm vụ khai thác hệ thống tính cước tập trung và các hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của Tổng Công ty để phục vụ cho công tác kỹ thuật mạng lưới và cung cấp số liệu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone có chức năng, nhiệm vụ tư vấn đầu tư, xây dựng chuyên ngành thông tin di động, thông tin, viễn thông cho các đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty.
Các Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam có chức năng, nhiệm vụ: Quản lý, vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng mạng vô tuyến; Điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa bàn miền Bắc; Tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ khách hàng theo yêu cầu của các Công ty kinh doanh; Phối hợp đơn vị trong công tác phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn phòng chống lụt bão.
Tổng công ty Viễn thông MobiFone là công ty mẹ trong nhóm công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Tính đến ngày 14/09/2015, Cơ cấu tổ chức nhân sự của MobiFone đã được thay đổi theo quyết định số 1524/QĐ-BTTTT, cụ thể như sau: Hội đồng thành viên; Kiểm soát viên; Tổng Giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Bộ máy giúp việc, Ban kiểm toán nội bộ
Với cơ cấu tổ chức được ban hành, hiện tại MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng, 20 đơn vị trực thuộc bao gồm 12 Công ty, Trung tâm thuộc khối kinh doanh, 5 Trung tâm thuộc khối mạng lưới và 03 Trung tâm thuộc lĩnh vực khác.
2.1.4. Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Hiện nay, MobiFone là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ di động có trình độ trang thiết bị và cơ sở vật chất tốt nhất tại Việt Nam, nằm trong nhóm đầu so với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á.
Cơ sở vật chất
Hiện nay MobiFone có trụ sở chính đặt tại Tòa nhà MobiFone, Lô VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, văn phòng thiết kế hiện đại, khang trang, hệ thống máy phát điện dự phòng có công suất đủ lớn để đảm bảo tính liên tục trong phục vụ cho toàn bộ khối văn phòng và thiết bị tổng đài tại tòa nhà trong trường hợp hệ thống điện chính bị sự cố, hệ thống phòng chống cháy nổ, hệ thống máy lạnh, hệ thống báo trộm, không gian làm việc và giao dịch thoáng rộng theo cách bố trí không gian mở, theo từng khu vực.
Hạ tầng kỹ thuật
Trình độ trang thiết bị kỹ thuật của MobiFone tương đối hiện đại, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật theo mô hình của các nhà cung cấp thiết bị viễn thông hàng đầu trên thế giới. Hầu hết máy tính cá nhân trang bị tại văn phòng và tại các cửa hàng, trung tâm giao dịch đều là máy thế hệ mới được cài đặt hệ điều hành Window có bản quyền của Microsoft, màn hình tinh thể lỏng và được nối mạng với hệ thống mạng lõi của Tổng Công ty. Hệ thống thiết bị mạng viễn thông của MobiFone cũng là một trong những hệ thống có quy mô và mức độ hiện đại tầm cỡ quốc tế, với các thiết bị mới nhất được trang bị từ các nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới như Nokia Siemen, Ericsson, Huawei… Hệ thống hạ tầng trạm phát sóng của MobiFone có quy mô phủ sóng trên toàn lãnh thổ Việt Nam, với 19.647 trạm phát sóng 2G và 14.292 trạm phát sóng 3G.
2.1.5. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Tổng công ty viễn thông Mobifone
Giai đoạn 2015 – 2017 là giai đoạn nền kinh tế trong nước nói chung và MobiFone đã có sự phục hồi và phát triển rõ rệt. MobiFone vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty viễn thông Mobifone giai đoạn 2015-2017
Năm 2015, doanh thu của Mobifone đạt 36.900 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 4.395 tỷ đồng.
Năm 2016, các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức lớn đến từ thị trường, và từ các chính sách, quy định mới. Thị trường viễn thông đang bắt đầu rơi vào tình trạng bão hòa khi số thuê bao di động vượt xa số dân, trong khi đó Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TTTT) siết chặt quản lý thông tin thuê bao di động trả trước, các hoạt động khuyến mại, và hạn chế tin nhắn rác. Trước bối cảnh đó, việc cạnh tranh giữa các nhà mạng vì thế ngày càng khốc liệt. Áp lực cho nhà mạng giờ đây không chỉ trong khuôn khổ của hoạt động kinh doanh mà còn diễn ra ở công tác đầu tư, khi trong giai đoạn cuối năm, cuộc đua 4G đã chính thức bắt đầu và ngày một nóng hơn khi các nhà mạng lần lượt được Bộ TTTT cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông 4G.
Dưới sự chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện của Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng công ty Viễn thông MobiFone tiếp tục bám sát chiến lược phát triển và tầm nhìn “Kết nối giá trị – Khơi dậy tiềm năng” với 6 định hướng thực hiện gồm “Tư vấn – Đào tạo – Truyền thông – Liên kết – Phân khúc – Cộng hưởng” để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh dựa trên 4 trụ cột Viễn thông & CNTT – Truyền Hình – Phân phối & Bán lẻ – Đa dịch vụ. Lấy từ khóa “Tốc độ” là thông điệp xuyên suốt, cùng với sự tăng tốc và quyết tâm cao trong việc thực hiện các mục tiêu năm 2016, Tổng công ty Viễn thông MobiFone đã từng bước hoàn thành các nhiệm vụ Bộ Thông tin và Truyền thông giao, đồng thời triển khai có hiệu quả các hoạt động SXKD, trong đó: Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Tổng doanh thu toàn Tổng công ty đạt 38.420 tỷ đồng, vượt 7,1% so với kế hoạch năm 2016 và tăng trưởng 14,5% so với năm 2015 Lợi nhuận trước thuế Công ty mẹ: đạt 5.205 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch năm 2016
Lợi nhuận sau thuế Công ty mẹ: đạt 4.223 tỷ đồng, vượt 1,4% kế hoạch năm 2016. Nộp NSNN năm 2016 là 4.972 tỷ đồng.
Mức tăng trưởng doanh thu 14,5% trong năm 2016, cao nhất trong 3 năm trở lại đây đã thể hiện rõ nét nhất những phấn đấu và thành quả bước đầu của MobiFone trong việc đi theo mục tiêu, chiến lược của Tổng Công ty đã hoạch định. Kết quả đột phá này xuất phát cộng hưởng của rất nhiều những chính sách kinh doanh được xây dựng bài bản, của đội ngũ nhân viên bán hàng được tăng cường, của hàng loạt các thay đổi được thực hiện để phù hợp với thị trường.
Bằng sức mạnh và quyết tâm của tập thể, trong thách thức và khó khăn, MobiFone đã hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh để ngày càng phát huy vị thế và tiềm năng phát triển của mình.
Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 2016 vừa qua đã cho thấy những tín hiệu tích cực, khẳng định định hướng phát triển đúng đắn của Tổng Công ty trong giai đoạn mới. Nhìn vào tốc độ tăng trưởng doanh thu 14,5% trong năm 2016 lại càng cho thấy nỗ lực lớn lao của MobiFone trong điều kiện bị đầu tư hạn chế suốt thời kỳ dài trước 2015 đã để lại những nhược điểm nội tại của một doanh nghiệp viễn thông chưa hoàn thiện mô hình kỹ thuật, chưa sở hữu hệ thống truyền dẫn riêng, chưa có thế mạnh về số lượng trạm và vùng phủ mạng di động…
Những tồn tại đó đã được Tổng Công ty nỗ lực khắc phục nhanh chóng trong năm gần đây khi đầu tư được triển khai toàn diện, rất nhiều hệ thống mạng lưới, hệ thống CNTT nền tảng được xây dựng hướng đến mục tiêu phát triển doanh nghiệp kinh doanh giải pháp đa dịch vụ. Do đó đã đóng góp to lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh, phản ánh rõ nét hiệu quả phát huy từ hoạt động đầu tư của MobiFone.
Lần đầu tiên chỉ trong 1 năm, MobiFone hoàn thành phát sóng mới được 10.000 trạm 3G và 4G, tương đương với khoảng 30% tổng số trạm 3G đã phát triển trong suốt hơn 20 năm qua. Tổng Công ty cũng đã tập trung mạnh mẽ nguồn lực để phát triển mạng truyền dẫn, nhanh chóng giúp MobiFone từng bước khắc phục sự phụ thuộc đường truyền vào các nhà cung cấp dịch vụ, thoát ly dần khỏi vai trò lệ thuộc về hạ tầng mạng, và vững vàng phát triển thành Tổng Công ty kinh doanh đa dịch vụ.
Sự kiện 01/07/2016 với việc ra mắt đường truyền dẫn, dịch vụ MobiTV và thử nghiệm dich vụ 4G đã củng cố niềm tin và quyết tâm đó, khi lần đầu tiên MobiFone đã sở hữu đường trục truyền dẫn Bắc – Nam. Nhờ có riêng đường truyền dẫn, MobiFone dần chuyển sang thế chủ động trong kinh doanh, phát triển mạng lưới trên hạ tầng của mình. Đây cũng là nền tảng để Tổng công ty mở rộng kinh doanh, cung cấp hàng loạt các dịch vụ công nghệ mới như truyền hình, CNTT, cung cấp dịch vụ kết nối, thương mại điện tử…
Bên cạnh đó, MobiFone luôn chú trọng dành nguồn lực để phát triển cho công nghệ thông tin. Trong năm 2016, MobiFone tiếp tục xây dựng các hệ thống phục vụ quản trị, điều hành như hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP), hệ thống điện toán đám mây riêng (Private Cloud), ứng dụng thành công các giải pháp Big Data và mSale giúp hỗ trợ kinh doanh, đem lại nhiều hiệu quả thiết thực. Đặc biệt, giải pháp mSale của MobiFone đã được vinh danh Top 10 Sản phẩm, dịch vụ CNTT xuất sắc Giải thưởng Sao Khuê 2016. Đồng thời, triển khai hệ thống tính cước OCS với mục tiêu hội tụ tính cước theo chiến lược phát triển đa dịch vụ của Tổng Công ty.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về mặt bằng làm việc cho các đơn vị kinh doanh, kỹ thuật trên toàn Tổng công ty, cũng trong năm 2016, MobiFone đã triển khai thi công 17 công trình kiến trúc trọng điểm; đã bàn giao và đưa vào sử dụng 04 công trình; góp phần nâng cao hình ảnh và thương hiệu của MobiFone, đồng thời giúp bố trí văn phòng làm việc và nơi lắp đặt các thiết bị cho các đơn vị, tránh tình trạng đang phải đi thuê như hiện nay.
Để phát triển lĩnh vực phân phối – bán lẻ, MobiFone không ngừng mở rộng hệ thống phân phối qua việc xây dựng, cải tạo các chuỗi cửa hàng với thiết kế nổi bật, sang trọng và thời thượng, phù hợp với thương hiệu và đặc trưng kinh doanh của Tổng Công ty.
Năm 2017 MobiFone sẽ tiếp tục triển khai các giải pháp kinh doanh theo chiến lược phát triển của 4 trụ cột Viễn thông & CNTT – Truyền Hình – Phân phối & Bán lẻ – Đa dịch vụ. Trên cơ sở đó, Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong năm 2017 như sau: Doanh thu toàn Tổng Công ty: 44.205 tỷ đồng; Doanh thu Công ty mẹ: 39.669 tỷ đồng; Lợi nhuận trước thuế Công ty mẹ: 5.589 tỷ đồng; Lợi nhuận sau thuế Công ty mẹ: 4.471 tỷ đồng.
Mặc dù các chỉ tiêu năm 2017 vô cùng thách thức và phản ánh sự tăng trưởng mạnh mẽ so với kết quả đã đạt được trong năm 2016, Tổng Công ty Viễn thông MobiFone vẫn quyết tâm đưa ra mục tiêu hoàn thành 100% kế hoạch nói trên.
Để hoàn thành kế hoạch, bên cạnh việc duy trì những sản phẩm hiện hữu có hiệu quả, MobiFone sẽ tập trung phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, bao gồm sản phẩm ứng dụng 4G, các sản phẩm IoT, sản phẩm đa dịch vụ, tài chính di động… nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng doanh thu trong lĩnh vực viễn thông – công nghệ thông tin. Các nhóm cộng đồng khách hàng chính tiếp tục được kế thừa từ năm trước, tuy nhiên các sản phẩm dịch vụ sẽ thiên về kết nối các cộng đồng, chú trọng trải nghiệm của khách hàng để tăng lòng trung thành. Bên cạnh đó, MobiFone sẽ triển khai các chương trình khuyến mại xuyên suốt trong năm, ứng dụng sản phẩm trên các lĩnh vực để tạo sự liên kết, cộng hưởng và tăng hiệu quả truyền thông, bán hàng.
2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh của Tổng công ty viễn thông Mobifone
2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự tác động từ môi trường bên ngoài, có vai trò như là một nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. MobiFone cũng không nằm ngoài sự tác động đó, thực tế cho thấy công ty không thể lường trước được các biến cố đem lại từ môi trường bên ngoài mà chỉ có thể tận dụng được các thông tin thu thập được để làm tăng cơ hội và hạn chế các rủi ro xảy ra cho công ty, với các diễn biến phức tạp như vậy công ty phải dựa vào việc phân tích mội trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Môi trường chính trị
Việt Nam là một quốc gia ổn định chính trị cao, đa số người dân đều cảm nhận được sự an toàn. Sự ổn định về chính trị và hệ thống pháp luật là một điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong việc tạo lập và triển khai các chiến lược dài hạn. Điều này giúp cho Việt Nam có một số lợi thế so với các nước láng giềng trong khu vực, vốn phải tìm cách đối phó với những vấn đề bạo động và tội phạm thường xuyên. Ngoài ra, các chính sách kinh tế thông thoáng nhằm khuyến khích sự phát triển của các thành phần kinh tế cũng được thông qua đã tạo được môi trường kinh doanh thuận lợi, lành mạnh và ổn định. Trong xu thế hội nhập, Quốc hội Việt Nam đã thông qua hàng loạt đạo luật quan trọng nhằm cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư.
Năm 2017, hệ thống thể chế chính trị đã có những chuyển biến tích cực, góp phần thực thi Hiến pháp và pháp luật triệt để. Cải cách hành chính công diễn ra lành mạnh, công khai, minh bạch, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, được nhiều nhà đầu tư ủng hộ. Các thủ tục về hải quan, thu thuế, thanh tra đã được chú trọng và giảm bớt gánh nặng về thủ tục hành chính. Công tác phòng chống tham nhũng được đẩy mạnh.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong việc triển khai và chấp hành pháp luật, một phần nguyên nhân do các điều luật cho thật rõ ràng, hợp lý, thiếu sự nhất quán đồng bộ giữa các điều khoản, thiếu hướng dẫn thi hành luật; dẫn đến việc thực thi không thống nhất ở các địa phương, các doanh nghiệp không nắm bắt kịp những điều luật thay đổi; gây ra không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, các thay đổi về cách quản lý mạng viễn thông như: chính sách giá trần cho cước mạng viễn thông, giới hạn các hình thức khuyến mại, đăng ký thông tin cá nhân… cũng gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của MobiFone.
Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước năm 2017 theo số liệu của Tổng cục thống kê ước tính 6,7%. Mức tăng trưởng năm vừa qua cao hơn mức tăng 6,25% năm 2016 và 6,42% năm 2015 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế khả quan, cơ cấu ngành kinh tế cũng có bước chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần giá trị nông lâm, thủy sản, tăng dần giá trị công nghiệp, dịch vụ. Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Các chỉ số kinh tế vĩ mô khác đều có những kết quả khả quan: lạm phát được duy trì ở mức thấp, chỉ số giá tiêu dùng CPI có dấu hiệu giảm cuối năm, tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn năm trước.
Ngoài những thành quả đạt được, trong lĩnh vực kinh tế vẫn còn tồn tại một số hạn chế gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp, là:
Bảng 2.3: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước qua các năm 2015 – 2017
Tình hình kinh tế biến động khó lường, do quá trình toàn cầu hóa xảy ra mạnh mẽ nên nền kinh tế các nước bị ràng buộc với nhau. Một quốc gia lớn gặp khó khăn sẽ gây ảnh hưởng đến những quốc gia khác.
Biến động về tỷ giá của đồng Việt Nam so với các đồng tiền mạnh cũng có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Diễn biến phức tạp của lạm phát, lãi suất và sự thay đổi trong chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp viễn thông nói chung và Tổng công ty viễn thông MobiFone nói riêng.
Thu nhập bình quân đầu người có tăng nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp so với thế giới.
Với tính hình kinh tế vĩ mô ổn định và có xu hướng tăng trưởng nhanh chóng và dịch chuyển sang hướng phát triển dịch vụ đã đem lại cho MobiFone những cơ hội và thách thức lớn, đòi hỏi Công ty phải có phương pháp tiếp cận, thay đổi công nghệ, phương thức quản lý, chăm sóc khách hàng,v.v… hợp lý, nắm bắt kịp thời tình hình diễn biến kinh tế và có những điều chỉnh phù hợp trong chiến lược phát triển.
Môi trường văn hóa xã hội
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, dân số Việt Nam hiện nay là gần 90 triệu triệu người; dự báo đến năm 2023 sẽ là 104 triệu người. Cơ cấu dân số thuận lợi với khoảng 50% dân số trong độ tuổi 25. Người lao động Việt Nam được đánh giá cao nhờ sự chăm chỉ và khả năng tiếp thu học hỏi nhanh, chính vì thế thời gian đào tạo lại của các doanh nghiệp Việt Nam ngắn hơn so với các quốc gia khác trong khu vực. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nguồn nhân lực dồi dào với chất lượng, tay nghề ngày càng cao cũng góp phần giảm bớt gánh nặng chi phí cho các doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lối sống của người dân Việt Nam cũng có nhiều biến đổi tích cực. Số lượng cư dân nông thôn dịch chuyển lên thành thị ngày càng nhiều. Phần đông dân số Việt Nam sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân.
Những yếu tố văn hóa xã hội thường biến đổi chậm chạp, khó nhận ra nên các doanh nghiệp thường không tiên đoán được những tác động của yếu tố này đến hoạt động của công ty để vạch ra chiến lược phù hợp.
Môi trường khoa học công nghệ
Khoa học – Công nghệ là yếu tố có ý nghĩa và tác động rất lớn đối với mỗi Quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức dần thay thế cho thời đại công nghiệp. Sự biến đổi công nghệ diễn ra liên tục với thời gian ngày càng ngắn lại. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Đồng thời ảnh hướng rất lớn tới chu kỳ sống của các sản phẩm viễn thông. Tuy nhiên để thay đổi thì công ty cần phải có những điều kiện: trình độ lao động, tiềm lực tài chính, chính sách phát triển… hợp lý.
Trong giai đoạn 2015-2017, MobiFone đã liên tục và không ngừng đưa ra thị trường những công nghệ mới đặc biệt là công nghệ 3G ,4G giúp Công ty có những điều kiện để nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường …nhưng cũng vấp phải những khó khăn về đối thủ cạnh tranh: Viettel, VinaPhone…và về việc hạ giá thành sản phẩm ngành khi các hãng viễn thông khác cũng cùng tiếp cận với công nghệ này. Và như vậy thì đòi hỏi công ty phải làm sao để cung cấp được nhiều loại dịch vụ cho công nghệ mới này, phải có chất lượng dịch vụ tốt đồng thời cũng phải có chiến lược về giá thật tốt để các tranh với các hãng khác.
Hiện tại lĩnh vực công nghệ đang được nhà nước quan tâm đầu tư và phát triển mạnh mẽ, với mục tiêu nâng cao hàm lượng công nghệ trong từng sản phẩm. Chính vì thế mà Tổng công ty viễn thông MobiFone cần phải nắm bắt lấy cơ hội này để tiếp cận với những công nghệ mới, để từ đó nâng cao chất lượng phục vụ.
Ngoài ra thì các yếu tố về tự nhiên: địa lý, khí hậu, thời tiết, v.v…cũng có những ảnh hưởng nhất định chất lượng dịch vụ và trong việc đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng của MobiFone. Từ đó đòi hỏi các nhà hoạch định chiến lược của MobiFone thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi và đầu tư cho tiến bộ công nghệ.
2.2.1.2. Môi trường vi mô Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với Công ty, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuât kinh doanh đó. Có năm yếu tố cơ bản là: đối thủ tiềm năng, nhà cung cấp, khách hàng, sản phẩm thay thế, các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Sự hiểu biết các yếu tố này giúp cho Công ty nhận biết ra các mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà ngành công ty kinh doanh gặp phải để từ đó đề ra được chiến lược kinh hợp lý cho Công ty.
Năm lực lượng cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Theo Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam 2017, năm 2016, thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động (cả 2G, 3G) có sự góp mặt của 5 doanh nghiệp. Tuy nhiên, thị phần vẫn do 3 “ông lớn” Viettel, VNPT, MobiFone nắm giữ, chiếm tới 95%, tăng 2,4% so với năm 2013.
Theo Sách Trắng CNTT-TT năm 2017, hạ tầng CNTT-TT tiếp tục đóng vai trò là kết quả hạ tầng quan trọng của nền kinh tế, Tại Quyết định 149 ban hành ngày 21/1/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2023. Với quan điểm viễn thông là hạ tầng quan trọng cho phát triển kinh tế – xã hội, Chương trình đã đề ra 9 giải pháp cơ bản để thực hiện 2 mục tiêu cụ thể là băng rộng cho cộng đồng và băng rộng cho công sở.
Đặc biệt, sau thời gian thử nghiệm, từ tháng 10/2016, 3 nhà mạng lớn của Việt Nam là Viettel, VinaPhone, MobiFone đã chính thức được cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông 4G LTE.
Theo số liệu tại Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam 2017, tính đến cuối năm ngoái, Việt Nam đã có gần 36,2 triệu thuê bao băng rộng di động (3G).
Số liệu thống kê trong Sách Trắng CNTT-TT 2017 cũng cho thấy, thời gian qua thị trường viễn thông, Internet của Việt Nam tiếp tục có sự cạnh tranh tích cực. Năm 2016, cả nước có 74 doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất, giảm 6 doanh nghiệp so với năm 2015; số doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ Internet là 51, giảm 1 doanh nghiệp so với năm 2015. Tổng doanh thu lĩnh vực viễn thông, Internet năm 2016 đạt 136.499 tỷ đồng, tương đương 6,16 tỷ USD, tăng 1,6% so với năm 2015.
Tổng thuê bao điện thoại di động phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn và dữ liệu (cả 2G và 3G) đạt trên 128 triệu thuê bao, trong đó có gần 36,2 triệu thuê bao băng rộng di động (3G), đạt tỷ lệ 39 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao truy cập băng rộng cố định đạt hơn 9 triệu thuê bao.
Biểu đồ 2.1: Thê bao sử dụng các nhà mạng tại Việt Nam năm 2017
Thị phần (thuê bao) các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động mặt đất phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, dữ liệu (2G và 3G) của Việt Nam năm 2017 (Nguồn: Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam 2018)
Đáng chú ý, theo số liệu thống kê trong Sách Trắng CNTT-TT năm 2017, trong năm 2016, thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động (gồm cả 2G và 3G) tiếp tục có sự góp mặt của 5 doanh nghiệp là Viettel, VNPT, MobiFone, Vietnamobile và GTel. Tuy nhiên, so với số liệu tại thời điểm năm 2013 đã được công bố trong Sách Trắng CNTT năm 2014, trong khi 2 doanh nghiệp lớn là Viettel và VNPT nâng được tỷ lệ nắm giữ trong “miếng bánh” thị trường dịch vụ di động, thì 3 nhà mạng khác là MobiFone, Gtel và Vietnamobile đều bị thu hẹp thị phần dịch vụ viễn thông di động.
Cụ thể, Viettel đã nâng thị phần dịch vụ viễn thông di động từ 43,5% của năm 2013 lên chiếm 46,7% trong năm 2016; VNPT chiếm 22,2% thị phần, tăng 4,8% so với năm 2013. Thị phần dịch vụ viễn thông di động của MobiFone bị giảm mạnh hơn cả, từ chỗ chiếm 31,78% thị phần năm 2013 thì đến năm 2016 con số này là 26,1%. Tỷ lệ giảm thị phần dịch vụ viễn thông di động của Vietnamobile và GTel trong năm 2016 so với thời điểm 2013 lần lượt là 1,17% (từ 4,07% xuống còn 2,9%) và 1,12% (từ 3,22% xuống còn 2,1%).
Thị phần các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động mặt đất phát sinh lưu lượng thoại và tin nhắn (2G) của Việt Nam năm 2016 (Nguồn: Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam 2017)
Thị phần (thuê bao) các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động mặt đất phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, dữ liệu (3G) của Việt Nam năm 2016 (Nguồn: Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam 2017)
Trong đó, nếu xét riêng về thị phần (thuê bao) dịch vụ 2G, Viettel dẫn đầu, chiếm 42,5%; tiếp đó là MobiFone và VNPT, lần lượt nắm giữ 30% và 21,5% thị phần. Tương tự, đối với thị trường cung cấp dịch vụ 3G, năm 2016 số thuê bao di động 3G của mạng Viettel chiếm tới 57,7% tổng số thuê bao 3G, tăng hơn 16% so với năm 2013. Còn thị phần dịch vụ 3G của VNPT là 23,9%, tăng 1,4% so với năm 2013; thị phần dịch vụ 3G của MobiFone bị giảm từ 33,5% năm 2013 xuống còn 16,1% năm 2016.
Về thị phần (thuê bao) của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ băng rộng cố định mặt đất, trong số các doanh nghiệp đang triển khai kinh doanh dịch vụ này, năm 2016, thị phần của VNPT vẫn lớn nhất, chiếm 46,1%; tiếp đó là Viettel, chiếm 26,1%; FPT chiếm 18,6%; SCTV chiếm 5,7%; và 3,5% thi phần dịch vụ băng rộng cố định mặt đất thuộc về các doanh nghiệp khác như CMC, SPT, NetNam, GDS, VTC…
Thị phần (thuê bao) các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ băng rộng cố định mặt đất tại Việt Nam năm 2016.
Cùng với lĩnh vực viễn thông, Internet, ấn phẩm Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam 2017 còn cung cấp thông tin, số liệu thống kê chính thức về các lĩnh vực khác do Bộ TT&TT quản lý như ứng dụng CNTT, Công nghiệp CNTT, An toàn thông tin; Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; Bưu chính; Nghiên cứu và đào tạo về CNTT-TT…
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp nguyên vật liệu và sản phẩm: Là các doanh nghiệp, tập đoàn lớn với công nghệ hiện đại hàng đầu thế giới: Ericsson, Nokia Siemen, Huawei, ZTE. Việc có nhiều nhà cung cấp sẽ giúp cho MobiFone có thể lựa chọn được những công nghệ hàng đầu, cũng như tạo lợi thế đàm phán ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, với việc có nhiều nhà cung cấp sẽ gây khó khăn cho quản lý vận hành, đòi hỏi MobiFone phải có giải pháp chiến lược để hài hòa các lợi thế cũng như khó khăn.
Nhà cung cấp về hạ tầng truyền dẫn: Đối với mạng viễn thông di động, hay đối với bất cứ một hệ thống CNTT nào thì hạ tầng truyền dẫn cũng có vai trò là xương sống. Hiện tại chiến lược của MobiFone là sử dụng truyền dẫn thuê từ hai nhà cung cấp chính là VNPT và Viettel, ngoài ra còn có CMC. Việc phải thuê lại hạ tầng truyền dẫn từ chính các đối thủ cạnh tranh sẽ gây không ít khó khăn cho MobiFone trong quá trình sản xuất kinh doanh của MobiFone. Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Khách hàng
Năm 2017, tổng số thuê bao trên mạng của MobiFone là trên 17 triệu thuê bao. Đối tượng khách hàng bao gồm: sinh viên, người lao động, người giàu, người già, trí thức….Với các đối tượng khách hàng phong phú đòi hỏi MobiFone phải có chiến lược phân khúc rõ ràng, đáp ứng được nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể.
Một lợi thế của MobiFone trong việc giữ khách hàng là hệ thống chăm sóc khách hàng tốt, liên tục nhận được các giải thưởng “Mạng chăm sóc khách hàng tốt nhất”. Tuy đây là một lợi thế, nhưng trong thời điểm khách hàng ngày càng có thông tin đa chiều và có xu hướng liên kết với nhau thông qua hệ thống mạng xã hội, thì đòi hỏi MobiFone phải có chiến lược để làm giảm các nguy cơ liên kết mang tính chất chống đối của khách hàng như tẩy chay, sức ép giảm giá
Sản phẩm thay thế
Hiện nay, các sản phẩm chính của các nhà mạng kinh doanh dịch vụ viễn thông di động của Việt Nam bao gồm 02 sản phẩm là các dịch vụ thoại và dịch vụ data. Đối với dịch vụ thoại thông thường, trong tương lai gần sẽ có các dịch vụ thoại OTT, dịch vụ thoại trên nền wifi… Nếu các dịch vụ này được triển khai rộng rãi sẽ là một thách thức lớn đối với MobiFone nói riêng và các nhà cung cấp dịch vụ di động nói chung, bởi vì các dịch vụ này là những dịch vụ giá rẻ do không tốn kém chi phí phát triển hạ tầng, cũng như các chi phí vận hành. Để có thể phát triển bền vững, MobiFone phải liên tục cập nhật thay đổi công nghệ, thu hút khách hàng bằng các sản phẩm công nghệ mới và bằng cách giảm giá thành.
Đối thủ tiềm năng
Do đặc rào cản ra nhập ngành là rất lớn do những đòi hỏi về đầu tư hạ tầng nhà trạm, hạ tầng truyền dẫn, trang thiết bị trạm thu phát sóng, giấy phép băng tần, cùng với sự hạn chế của Nhà nước trong hệ thống các công ty viễn thông nên việc có thêm đối các đối thủ mới tham gia vào ngành là khó có khả năng xảy ra.
2.2.1.3. Ma trận các yếu tố môi trường bên ngoài
Sau khi đã phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô và môi trường vi mô kết hợp sử dụng phương pháp chuyên, tác giả tổng hợp các yếu tố và đưa ra kết luận chung về các yếu tố quan trọng đem lại cơ hội và nguy cơ của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE
Số điểm quan trọng là 2,62 (cao hơn mức trung bình là 2,50) cho thấy khả năng phản ứng của MobiFone trước cá mối đe dọa và cơ hội bên ngoài là trung bình khá, giúp công ty phản ứng tích cực với nhiều cơ hội do môi trường bên ngoài mang lại và tối thiểu hóa những nguy cơ có thể có, các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài ở mức trung bình khá.
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập thì những sản phẩm ở quốc gia có khả năng tài chính mạnh với công nghệ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ; sự hình thành đối thủ cạnh tranh mới giành thị phần, gia tăng áp lực cạnh tranh sẽ là thách thức lớn đối với doanh nghiệp, sẽ khiến chi phí tăng, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để đảm bảo lợi thế cạnh tranh, duy trì và mở rộng thị phần luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với ban lãnh đạo Công ty. Để duy trì và thực hiện được mục tiêu này thì các nhà quản trị thực hiện mô hình tổ chức những biện pháp thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng cùng với quá trình đổi mới và hội nhập như hiện nay.
2.2.2. Phân tích các yếu tốt môi trường bên trong Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
2.2.2.1. Về công tác Marketing
Hiện tại, Marketing chính là một thế mạnh của MobiFone, công ty có một đội ngũ nhân viên marketing hùng hậu, hệ thống kênh phân phối cùng hệ thống cửa hàng, đại lý ở khắp mọi nơi đã góp phần tạo nên thương hiệu MobiFone bền vững. Với các nhân viên chăm sóc khách hàng là lao động trẻ, có trình độ cao, năng động và tâm huyết với nghề cùng hệ thống cửa hàng, đại lý, các kênh phân phối rộng khắp là cơ sở quan trọng để MobiFone tiến hành triển khai các chiến lược kinh doanh vào thực tiễn.
2.2.2.2. Về tình hình tài chính
Sau khi tách khỏi tập đoàn VNPT, MobiFone đã được phê duyệt điều chỉnh tăng vốn điều lệ, tính đến thời điểm 31/12/2017 là 15 nghìn tỷ đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2017, theo báo cáo của Bộ TTTT, MobiFone đạt doanh thu 26.030 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 5.766 tỷ đồng, hoàn thành 79% kế hoạch được giao. Có thể thấy, với các kết quả kinh doanh hiệu quả như hiện tại, nguồn lực tài chính của công ty sẽ luôn đảm bảo an toàn và đảm bảo khả năng thanh khoản khi có nhu cầu cần thiết cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.2.2.3. Nguồn nhân lực Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
MobiFone có một nguồn nhân lực mạnh về trình độ chuyên môn, đầy đủ các lĩnh vực: kinh tế, kỹ thuật. Với đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và rất tâm huyết với nghề, có trình độ cao và ham học hỏi, cầu tiến cùng tác phong làm việc chuyên nghiệp đã tạo nên sức mạnh của toàn công ty. Đây chính là yếu tố quyết định tới sự ra đời của các chiến lược kinh doanh đúng đắn và đưa chiến lược vào thực tế giành thắng lợi.
Bộ máy quản trị của MobiFone là những người đã kinh qua nhiều vị trí, có năng lực, được tin tưởng giao trọng trách chèo lái MobiFone. Trải qua các thế hệ lãnh đạo kể từ ngày thành lập, đã cho thấy được đội ngũ lãnh đạo của MobiFone luôn có những chiến lược đúng đắn, quyết định sáng suốt kịp thời trước các biến động của môi trường, lường trước và tạo sức mạnh nắm bắt các cơ hội trên thị trường một cách hiệu quả nhất.
2.2.2.4. Hạ tầng công nghệ
Với hệ thống hạ tầng mạng lưới phát sóng di động vững mạnh, phủ sóng trên toàn lãnh thổ, với công nghệ tiên tiến của thế giới, MobiFone đang từng bước khẳng định luôn là nhà mạng đi tiên phong trong lĩnh vực công nghệ. Các công nghệ mới lần đầu tiên được triển khai, thử nghiệm trên lãnh thổ Việt Nam cũng đang được MobiFone gấp rút triển khai: 4G, thoại/SMS trên nền wifi…. Hạ tầng công nghệ hiện tại của MobiFone đủ mạnh mẽ để cung cấp tới cho khách hàng những dịch vụ mới nhất, hoàn thiện nhất.
Bên cạnh đó, cũng phải kể đến một phần không thể thiếu là hạ tầng mạng truyền dẫn, nhất là khi MobiFone có định hướng kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền. Việc không có hạ tầng truyền dẫn riêng phần nào ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của MobiFone so với các đối thủ. Việc đầu tư hạ tầng truyền dẫn cũng là một vấn đề khó khăn khi tiêu tốn rất nhiều nguồn lực. MobiFone phải có một chiến lược hợp lý nhằm triển khai hạ tầng truyền dẫn riêng của mình, từng bước giảm phụ thuộc và các nhà cung cấp truyền dẫn, tăng khả năng cạnh tranh của MobiFone trên thị trường.
2.2.2.5. Nghiên cứu và phát triển
MobiFone luôn coi trọng hoạt động nghiên cứu và phát triển, bằng việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu và phát triển trực thuộc Tổng Công ty, MobiFone cho thấy chiến lược rõ ràng của mình đối với hoạt động này là đảm bảo nắm vững công nghệ kỹ thuật, nắm bắt được nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng và từ đó nghiên cứu sáng tạo ra các dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Có thể nói, với triết lý kinh doanh là liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn đặt khách hàng làm trung tâm để tạo ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng nhu cầu, MobiFone đã và đang luôn tạo ra những bất ngờ cho khách hàng khi mà họ vẫn chưa cảm nhận rõ được mong muốn của mình trong tương lai.
2.2.2.5. Ma trận các yếu tố bên trong Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) là công cụ hình thành chiến lược tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng, và cũng là cơ sở để xác định và đánh giá các mối quan hệ giữa các bộ phận này. Từ bảng phân tích các yếu tố bên trong kết hợp với phương pháp chuyên gia, tác giả lập ma trận các yếu tố bên trong như ở bảng 2.5 dưới đây.
Bảng 2.5: Ma trận các yếu tố bên trong IFE
Số điểm quan trọng là 2,83 (cao hơn mức trung bình là 2,50) cho thấy khả năng phản ứng của MobiFone trước thay đổi trong tổ chức như cơ cấu lại doanh nghiệp là trung bình khá, giúp công ty phản ứng tích cực với nhiều cơ hội sau khi cơ cấu mang lại và tối thiểu hóa những nguy cơ có thể có.
2.2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu
Điểm mạnh
Là Doanh nghiệp viễn thông đầu tiên cung cấp dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam, do đó có được lượng lớn khách hàng trung thành, cũng như những khách hàng có thu nhập cao.
- Có thị trường lớn nhất tại Miền Nam, tại đây MobiFone luôn dẫn đầu về thương hiệu, hình ảnh và doanh số bán hàng.
- Có đội ngũ cán bộ nhiều năm kinh nghiệm, trình độ cao.
- Có hệ thống chăm sóc khách hàng được đánh giá là tốt nhất trong các nhà mạng cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
- Có được sự hậu thuẫn từ nhà nước.
Điểm yếu
- Hệ thống quản lý còn cồng kềnh, khó triển khai đồng thời một quyết định kinh doanh.
- Công tác nghiên cứu và phát triển (R&D) còn hạn chế.
- Thiếu hạ tầng truyền dẫn.
- Thiếu cơ chế đãi ngộ đặc thù để thu hút chuyên gia.
- Đối với các lĩnh vực kinh doanh mới ngoài dịch vụ di động như: Truyền hình trả tiền, bán lẻ, đều xuất phát chậm hơn đối thủ dẫn đến khó giành được thị phần.
2.3. Chiến lược kinh doanh của Tổng công ty viễn thông Mobifone Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
2.3.1. Chiến lược tổng quát
Thị trường dịch vụ viễn thông của Việt Nam giai đoạn 2015 – 2017 đã bắt đầu tiến đến bão hòa, chính vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trường đang ngày càng trở nên gay gắt. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông thời điểm này phải tìm cho mình chiến lược phù hợp để có thể len lỏi, chiếm lĩnh thị trường của nhà cung cấp khác. MobiFone đã lựa chọn cho mình chiến lược tăng trưởng tập trung, giữ vững thị phần và tiến tới thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường mục tiêu. MobiFone đã đưa ra quan điểm phát triển của mình như sau:
Đưa MobiFone trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động số 1 tại Việt Nam với:
Cam kết mạng lại chất lượng dịch vụ, sự tiện lợi và giá cả hợp lý tới mọi đối tượng khách hàng.
- Gắn việc phát triển doanh nghiệp với việc phát triển cộng đồng và xây dựng một thương hiệu mạnh.
- Tối đa hoá giá trị doanh nghiệp bằng cách mở rộng phạm vi kinh doanh trên cơ sở hạ tầng và khách hàng hiện có.
- Xây dựng một tập thể đoàn kết, có quyết tâm cao, năng động sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường, công ty sử dụng giải pháp nhằm huy động sức mạnh bên trong của doanh nghiệp và tận dụng những cơ hội từ bên ngoài của thị trường. Với nhận thức đó MobiFone đã tiến hành đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng mạng, công ty đã nhanh chóng triển khai xây dựng hệ thống các trạm thu phát sóng trên toàn quốc. Bên cạnh đó MobiFone luôn tăng cường các hoạt động mở rộng thị trường bằng việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của mình.
Vũ khí cạnh tranh mà công ty sử dụng chủ yếu là chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, sự khác biệt hoá sản phẩm, chế độ chăm sóc khách hàng. Mỗi sản phẩm mà MobiFone cung cấp ra thị trường đều có sự khác biệt hoá nào đó đối với đối thủ cạnh tranh tạo ra những lợi ích cho người sử dụng, luôn luôn lắng nghe khách hàng để tạo ra những sản phẩm mới phù hợp nhất, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng với từng nhóm khách hàng cụ thể. Công ty cũng luôn chú ý tới các hoạt động khuyến mại cho khách hàng nhằm tăng cường mức sử dụng của khách hàng vừa tạo ra tâm lý yêu thích cho người sử dụng.
2.3.2. Chiến lược cấp kinh doanh Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Chiến lược chi phí thấp
Cũng như các nhà cung cấp dịch vụ khác tại Việt Nam, MobiFone cũng theo đuổi chiến lược chi phí thấp. Tuy nhiên, ở giai đoạn này thì mức giá cước dịch vụ của các nhà mạng đã chạm mức đáy, đồng thời vấp phải những quy định của nhà nước nhằm tạo công bằng trong chính sách giá cho các nhà mạng có thị phần thấp, dẫn đến mức giá cước của các dịch vụ không thể giảm thêm được nữa. Có thể thấy được vào thời điểm hiện tại, các dịch vụ do các nhà cung cấp tại Việt Nam đưa ra đều có mức giá tương đương với nhau, hoặc chênh lệch nhau không đáng kể.
Bảng 2.6: So sánh giá cước dịch vụ thoại và SMS của các nhà cung cấp
Có thể nhận thấy, vào thời điểm hiện tại, đối với các dịch vụ di động, khách hàng đã không còn chú ý đến sự chênh lệch về giá cước của các nhà mạng. MobiFone cần có những điều chỉnh hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận, tránh những cuộc chạy đua không cần thiết về giá cước.
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Với sự tiệm cận nhau về mặt công nghệ, và do đặc thù của ngành viễn thông nên việc tạo ra một sản phẩm mới là rất đơn giản. Có thể thấy trên thị trường viễn thông di động của Việt Nam, tất cả các nhà mạng đều đưa ra được những sản phẩm dịch vụ có tính chất tương đương nhau.
Bảng 2.7: So sánh đặc điểm các gói cước viễn thông
Ngoài ra, MobiFone cũng đang tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm bằng cách đưa ra từng loại sản phẩm dịch vụ cho từng phân khúc thị trường, điều này giúp cho khách hàng có thể thoải mái lựa chọn được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Có thể kể ra các gói sản phẩm dịch vụ đa dạng của MobiFone như: Hoa phượng, 1+, Hạt dẻ, Thần tài, Bông lúa, Ban Trắng, Ba khía, Tây nguyên xanh….
Khách hàng của MobiFone trong khoảng nửa cuối năm 2017 cũng lần đầu tiên được trải nghiệm dịch vụ gọi điện thoại qua mạng wifi với tên gọi WiTalk. Với những giá trị lợi ích mang lại cho khách hàng, MobiFone cho thấy vẫn đang duy trì và kiên định với mục tiêu lấy khách hàng là trung tâm, đáp ứng tối đa và đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng, từng bước khẳng định sự khác biệt về mặt thương hiệu trong cảm nhận của khách hàng.
2.3.3. Chiến lược cấp chức năng Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Chiến lược Marketting
Đối với dịch vụ viễn thông di động thì Marketing chiếm vị trí hết sức quan trọng trong việc thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng ở lại với nhà cung cấp. MobiFone cũng vậy, là một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lâu đời nhất thì việc giữ chân khách hàng luôn là bài toán khó đối với công ty. Do đó một chiến lược
Marketing đúng đắn sẽ tạo ra sức mạnh cho doanh nghiệp trong cạnh tranh để giành thị phần thuộc về mình. MobiFone đã đặt ra mục tiêu cho chiến lược Marketting như sau: Tăng doanh thu bán hàng và thị phần cho công ty, chiếm 30% thị phần và đạt 20 triệu thuê bao trong năm 2017.
Mobifone áp dụng Big Data vào phân tích hành vi người dùng để có cơ sở xây dựng chương trình khuyến mãi, marketing… nên đã kịp thời giữ chân 500.000 khách hàng sắp rời mạng. Mở ra nhiều cơ hội nhưng không ít thách thức cho các doanh nghiệp dám đón đầu xu hướng công nghệ, SMAC đòi hỏi một luật chơi mới cho thị trường – cạnh tranh nhưng vẫn phải phối hợp.
SMAC là sự hội tụ của 4 thành tố Social (mạng xã hội), Mobile (di động), Analytics (phân tích) và Cloud (điện toán đám mây). Đó chính là những yếu tố công nghệ hiện đại mang đến giải pháp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh hiệu quả cho các doanh nghiệp. Với số lượng người sử dụng mạng xã hội chiếm 1/4 dân số thế giới, doanh thu từ các dịch vụ dữ liệu đạt hàng trăm tỷ USD, SMAC mở ra lối đi mới cho họ để tồn tại trong thời buổi cạnh tranh gay gắt.
Trong sản xuất kinh doanh, MobiFone đã áp dụng Big Data vào phân tích hành vi khách hàng để có cơ sở xây dựng các chương trình khuyến mãi, marketing, bán hàng đánh trúng tâm lý người dùng. Doanh thu từ các chương trình được số hóa này là 3.000 tỷ đồng. Nhờ đó, MobiFone đã kịp thời giữ chân được 500.000 khách hàng sắp rời mạng.
Sau những hiệu quả này, công ty đã lên kế hoạch phát triển theo hướng doanh nghiệp số. Theo đó, đại gia viễn thông này đã đầu tư nhất định vào cơ sở hạ tầng và nền tảng để phát triển Big Data và Cloud. Các nền tảng di động cũng được xây dựng và sẽ được đưa vào khai thác trong những năm tới.
Dự kiến, đầu năm 2018, MobiFone sẽ đẩy mạnh việc phát triển phần mềm cho cá nhân và doanh nghiệp. Cùng với đó, Big Data sẽ được khai thác thường xuyên hơn để phân tích chất lượng dịch vụ thông qua phản hồi của khách hàng để có biện pháp chăm sóc tốt hơn.
Trong ngành viễn thông, các dịch vụ gọi thoại hay SMS đang phát triển theo chiều ngang, nghĩa là tăng trưởng không đáng kể. Nguyên nhân của điều này là thị trường đã bão hòa, trung bình mỗi người Việt đang sở hữu hơn một thuê bao di động.
Phát triển thị trường ở các khu vực theo hướng khai thác triệt để thị trường ở các khu vực thành thị và mở rộng thị trường ở khu vực nông thôn. – Phát triển hệ thống kênh tiêu thụ rộng khắp với mục tiêu phục vụ nhu cầu khách hàng tốt nhất có thể. – Thực hiện chăm sóc khách hàng nhằm hạn chế lượng khách hàng rời bỏ doanh nghiệp và tăng cường thu hút khách hàng mới ra nhập vào mạng. Với các mục tiêu như vậy thì MobiFone đã thực hiện chiến lược Marketing của mình như sau:
Về chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ là kết quả tổng hợp các chỉ tiêu thể hiện mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ đối với dịch vụ đó. Hiện nay MobiFone tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn Ngành TCN 68-186:2006: “Dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất- Tiêu chuẩn chất lượng” được xây dựng trên cơ sở soát xét, bổ xung Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-186:2003 “Dịch vụ điện thoại trên mạng di động mặt đất công cộng-Tiêu chuẩn chất lượng” ban hành theo quyết định 161/2003//QĐ- BBCVT ngày 30/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu Chính Viễn Thông. Ngoài ra để nâng cao chất lượng dịch vụ mạng của mạng di động đến năm 2015 tương đương với các mạng hàng đầu trên khu vực và trên thế giới, giảm sự chênh lệch chất lượng giữa giờ cao điểm và giờ bình thường, giữa khu vực tỉnh và thành phố, MobiFone đã tham khảo chất lượng các mạng di động trên thế giới để áp dụng. Việc bổ sung thêm các mức tỉnh trọng điểm, tỉnh bình thường sẽ đánh giá công bằng hơn so với các tỉnh. MobiFone đã đưa ra các mức mục tiêu cụ thể về các chỉ số KPI cho phù hợp với tình hình phát triển của mạng, đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng.
Chính sách giá cả Bằng việc phân khúc thị trường, MobiFone đã tập trung cung cấp các gói cước phù hợp với nhu cầu của mọi phân khúc nhằm thu hút khách hàng mới vào mạng và các khách hàng từ các mạng khác chuyển sang. Đồng thời MobiFone luôn đưa ra các chương trình khuyến mại, các đợt giảm giá cước đã thu hút được rất nhiều khách hàng tham gia và sử dụng dich vụ của MobiFone. Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Bên cạnh việc phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ, MobiFone đã có chính sách giá khuyến khích người sử dụng. Hiện nay các dịch vụ đều đã được giảm giá để đạt đến mức ngang bằng các nước trong khu vực. Hiện nay chính sách giá cước đã có những thay đổi hợp lý phù hợp với tình hình thị trường nên MobiFone đang có nhiều gói cước với chính sách giá cước đãi ngộ tốt, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, để thu hút và giữ khách hàng.
Dưới đây là một số ví dụ về chính sách giá của Mobifone năm 2017
CHÍNH SÁCH GIÁ CƯỚC ÁP DỤNG CHO SMS BRANDNAME MẠNG MOBIFONE (giá bán trực tiếp cho KHDN)
DỊCH VỤ NHẮN TIN QUẢNG CÁO (SMS QC)
Đơn giá trên đã bao gồm VAT
Đơn giá trên áp dụng cho 1 bản tin tiêu chuẩn 160 ký tự. Bản tin SMS Quảng cáo tiêu chuẩn có 160 ký tự, không bao gồm các ký tự bắt buộc. Các bản tin lớn hơn 160 ký tự (không bao gồm các ký tự bắt buộc) sẽ được tách thành nhiều bản tin SMS để tính cước.
Đơn giá trên áp dụng bán trực tiếp cho Khách hàng doanh nghiệp. Đối với các đơn vị có nhu cầu làm Đại lý dịch vụ SMS Brandname vui lòng liên hệ với MobiFone để biết thêm thông tin chi tiết về chính sách hợp tác, giá cước và chính sách chiết khấu…
Hình thức thanh toán: chỉ áp dụng hình thức thanh toán trả trước đối với Khách hàng doanh nghiệp
Đơn giá trên chưa bao gồm chiết khấu (thông tin chi tiết về tỷ lệ chiết khấu vui lòng liên hệ với MobiFone).
Kênh phân phối:
Kênh phân phối là một phần rất quan trọng trong nỗ lực tiếp cận thị trường của doanh nghiệp, nó là phương tiện mà qua đó khách hàng nhận và trả tiền cho hàng hoá dịch vụ mà họ đang tìm kiếm, là phương tiện mà thông qua đó nhà sản xuất nhận được các thông tin phản ánh của thị trường về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình và của đối thủ. Hiện nay MobiFone áp dụng cả 2 hệ thống kênh phân phối là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp: – Kênh gián tiếp gồm: đại lý, điểm bán, cộng tác viên. – Kênh trực tiếp gồm: hệ thông cửa hàng, siêu thị của MobiFone, bán hàng trực tiếp, điểm bán độc quyền, cộng tác viên thu cước.
MobiFone đã và đang phát triển chiến lược kênh phân phối da đạng và linh hoạt, duy trì chính sách bình đẳng nhất quán trong phát triển đại lý và điểm bán. Nhờ đó tạo được mạng lưới phân phố rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, sẵn sàng cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
Hệ thống chăm sóc khách hàng: Với quan điểm luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng, MobiFone luôn chủ động đầu tư tăng thêm các tiện ích trên mạng, điều chỉnh hợp lý các chính sách về giá cước, đơn giản hoá các quy trình bán hàng, phối hợp giải quyết nhanh các khiếu nại. Chú trọng xây dựng bộ máy chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, có chất lượng cao đồng thời đầu tư trang thiết bị cửa hàng đầy đủ tiện nghi. Tiến hành đào tạo ban đầu và đào tạo thường xuyên cho nhân viên chăm sóc khách hàng về các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, các dịch vụ cửa hàng và các hoạt động sau bán hàng, chế độ hậu mãi…Thường xuyên kiểm tra giám sát các hoạt động của hàng đảm bảo hiệu quả cao nhất. Luôn lắng nghe khách hàng và coi mỗi khách hàng là một cá thể riêng biệt để tăng chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng là tiêu chí phục vụ mà MobiFone đặt ra và đòi hỏi khắt khe ở nhân viên của mình. Có như vậy mới đảm bảo phát triển một cách hiệu quả dịch vụ di động mà công ty cung cấp trên thị trường.
Về xúc tiến hỗn hợp: Hoạt động xúc tiến hỗn hợp luôn được MobiFone coi trọng trong chiến lược Marketing của mình. Công ty luôn chú ý đến các hoạt động nhằm quảng bá thương hiệu MobiFone, bao gồm việc xúc tiến mạnh các hoạt động quảng cáo, tham gia các hội chợ, tài trợ cho các trương trình và tham gia các hoạt động xã hội…. Về hoạt động quảng cáo: MobiFone luôn bám sát triết lý kinh doanh nên đã thống nhất được nội dung quản cáo, xuyên suốt trên truyền hình và báo chí, đồng thời biết điều chỉnh nội dung quảng cáo phù hợp với từng vùng miền trên cả nước. MobiFone luôn chú ý triển khai các chương trình truyền thông đồng loạt trên trên các đài truyền hình, báo chí trung ương ở các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng… một cách kịp thời nhằm thông báo cho khách hàng trên toàn quốc biết về các chương trình khuyến mại của MobiFone.
Vào ngày 15 tháng 9 năm 2017, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã phối hợp cùng Công ty MobiFone chính thức khởi động chương trình học bổng “MobiFone – Vì tương lai Việt” lần III với chủ đề “Bắt sóng tài năng trẻ”.
Chiến lược nguồn nhân lực
Tầm nhìn chiến lược- giá trị cốt lõi về con người: MobiFone nhận thức sâu sắc rằng sức mạnh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay nằm ở nhân tố con người, chính vì vậy việc khơi dậy và khai thác nguồn lực con người được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, được ưu tiên cao nhất. MobiFone luôn lựa chọn chiến lược nguồn nhân lực cho mình là đặt con người vào vị trí trung tâm, coi doanh nghiệp là phương tiện để con người phát huy tài năng sáng tạo, tin tưởng cộng sự, xây dựng đội hình làm việc có hiệu quả. Theo đó, công ty đã tập trung mọi nguồn lực để tạo ra môi trường thuận lợi cho các cán bộ quản lý phát huy năng lực, công nhân viên có đầy đủ việc làm, phát hiện và sử dụng các cán bộ trẻ có năng lực, tạo điều kiện để các cán bộ phát huy năng lực của mình, đầu tư mạnh mẽ cho đào tạo để trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho từng thành viên trong đó đặc biệt quan tâm đến người đứng đâu và đội ngũ cán bộ chủ chốt. Đồng thời quyết tâm giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhà nước giao với đầu tư phát triển bền vững doanh nghiệp, không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Công ty luôn chú trọng đẩy mạnh công tác truyền thông nội bộ, đảm bảo tất cả mọi cán bộ công nhân viên đều có thể nắm vững tình hình doanh nghiệp một cách rõ ràng, minh bạch và công khai.
Về chính sách nguồn nhân lực:
Chính sách tuyển dụng: thực hiện tuyển dụng công khai qua hình thức thông báo rộng rãi, công ty luôn ưu tiên tuyển những người có trình độ, kinh nghiệm. + Chính sách đào tạo: hàng năm công ty luôn kết hợp đào tạo tại chỗ với cử đi học tập bồi dưỡng, huấn luyện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong nước, đào tạo công nhân kỹ thuật mới qua các lớp đào tạo ngắn ngày để thích nghi với công việc. Trong thời gian đào tạo công nhân viên vẫn được hưởng nguyên lương. + Chế độ làm việc: công ty luôn tuân thủ chế độ làm việc đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật về lao động.
Chính sách đào tạo lương thưởng: đội ngũ cán bộ luôn được chăm lo đào tạo và được trả công xứng đáng với công sức của họ bỏ ra, công ty luôn chú ý xây dựng nội bộ đoàn kết, giữ được sự tăng trưởng ổn định và phát triển. Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Chiến lược nghiên cứu và phát triển
Hoạt động nghiên cứu và phát triển luôn luôn được công ty đặt ra như là một mục tiêu hàng đầu nhằm tăng vị thế và sức cạnh tranh của công ty, vì vậy đã dành nhiều vốn đầu tư cho hoạt động này. Với việc thành lập Trung tâm nghiên cứu và phát triển MobiFone vào năm 2016, Công ty đã vạch rõ chiến lược của mình là tập trung nghiên cứu tâm lý khách hàng để đưa ra những sản phẩm dẫn đầu trên thị trường. Bên cạnh đó là việc nghiên cứu làm chủ các công nghệ hiện tại, tiến tới tự sản xuất các thiết bị mang thương hiệu MobiFone. Đến năm 2017, công ty đã hoàn thành được 03 phòng thử nghiệm thiết bị, do Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone trực tiếp vận hành. Với sự quyết tâm và đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu phát triển, MobiFone đã khẳng định tầm quan trọng chiến lược của công tác nghiên cứu và phát triển và đang có những bước đi vững chắc để hoàn thành mục tiêu.
Chiến lược tài chính
Với lợi thế là một doanh nghiệp nhà nước, MobiFone luôn có một nguồn lực tài chính hùng mạnh. Trong giai đoạn có sự bão hòa của dịch vụ viễn thông di động, MobiFone đã bắt dầu chuyển hướng sang đầu tư vào rất nhiều lĩnh vực khác như nghiên cứu và phát triển, xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát triển dịch vụ bán lẻ, dịch vụ truyền hình trả tiền…. Lúc này, không chỉ vấn đề về huy động vốn cần được quan tâm, mà công ty còn quan tâm đến việc phân bổ nguồn lực tài chính hợp lý cho các bộ phận. Điều này đã làm nên sự phát triển nhịp nhàng và bền vững cho công ty.
Chiến lược cơ sở hạ tầng- công nghệ
Khi tham gia cung cấp dịch vụ trên thị trường viễn thông, MobiFone không chỉ quan tâm tới phát triển công nghệ cung cấp dịch vụ di động mà còn chú ý tới việc nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. MobiFone đã liên tục đầu tư phát triển mạng lưới trạm phát sóng với công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. Hiện tại, mạng lưới của MobiFone có quy mô phủ sóng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam với 19.647 trạm phát sóng 2G và 14.292 trạm phát sóng 3G. Việc phát triển hạ tầng công nghệ mới cũng luôn được MobiFone quan tâm. Trong năm 2017, MobiFone đã tiến hành thử nghiệm và cung cấp các dịch vụ như WiTalk, cung cấp ra thị trường dịch vụ 3G trên băng tần 900Mhz, hay tiến hành triển khai công nghệ LTE là công nghệ giúp khách hàng có thể cải thiện tốc độ tải dữ liệu lên đến 100Mbps. Với hệ thống cơ sở hạ tầng vững mạnh cùng với quá trình đầu tư liên tục như hiện nay, MobiFone đang từng bước khẳng định lại vị thế nhà cung cấp dịch vụ di động số 1 Việt Nam.
2.4. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Tổng công ty viễn thông Mobifone
2.4.1. Ưu điểm
Một là, về chiến lược tổng quát. MobiFone đã thực hiện thành công chiến lược tăng trưởng tập trung của mình, đạt tăng trưởng cả về doanh thu và số thuê bao. Trong năm 2017 MobiFone đạt doanh thu 36.900 tỷ đồng, với số lượng thuê bao khoảng 17 triệu, chiếm 27% thị phần về thuê bao.
Hai là, về chiến lược kinh doanh. MobiFone đã tạo ra được sự khác biệt hoá cho những sản phẩm của mình, sự khác biệt này được tạo ra dựa chất lượng dịch vụ sau bán hàng và dựa trên phân đoạn thị trường về các nhóm khách hàng khác nhau tạo ra sự thoải mái cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ của công ty.
Ba là, về chiến lược Marketing. MobiFone đã xây dựng được hệ thống marketing mạnh với việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhu cầu người sử dụng, giá cả hợp lý, mạng lưới kênh phân phối rộng khắp đến các địa phương, hoạt động chăm sóc khách hàng được nâng cao.
Bốn là, chiến lược nhân sự. Nội bộ doanh nghiệp vững mạnh với đội ngũ nguồn nhân lực trẻ, năng động, chất lượng cao, thống nhất đoàn kết.
Năm là, chiến lược cơ sở hạ tầng. Thực hiện thành công nhanh chóng chiến lược cơ sở hạ tầng với hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc, nhanh chóng phủ sóng toàn quốc với chất lượng phủ sóng cao so với các đối thủ.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
Bên cạnh những kết quả đạt được, chiến lược kinh doanh của MobiFone vẫn còn một số hạn chế sau:
Trong chiến lược tổng quát của mình, MobiFone cũng xác định mục tiêu giữ chân khách hàng là quan trọng số một. Tuy nhiên, xu hướng phát triển công nghệ hiện đại ngày nay làm cho các loại dịch vụ không còn tồn tại một cách riêng lẻ mà được tích hợp, đồng bộ với nhau, ví dụ như điện thoại có thể điều khiển camera chống trộm, kết nối TV, có thể xem truyền hình trả tiền qua internet, hay sử dụng dịch vụ ngân hàng…. Việc tích hợp, đồng bộ thiết bị phần cứng với nội dung phần mềm, hay phát triển các dịch vụ nội dung số, bán lẻ đã được các nhà cung cấp Viettel, VinaPhone quan tâm và thực hiện trước. Do đó, việc chỉ tập trung vào phát triển các dịch vụ viễn thông di động đang làm cho MobiFone yếu thế so với các đối thủ khi đã bỏ qua một loạt các thị trường tiềm năng khác.
Chiến lược giá thấp của MobiFone vừa có ưu điểm song cũng có những nhược điểm riêng của nó, đó là hiện tại mức giá cước viễn thông đã chạm đáy, hơn nữa là các quy định pháp luật về mức giá cước dịch vụ viễn thông để đảm bảo tính cạnh tranh khiến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông về lâu dài không thể duy trì chiến lược giá thấp. Mặt khác, nếu không củng cố lòng trung thành của khách hàng thì doanh thu bình quân trên thuê bao sẽ giảm khiến công ty sẽ bị ảnh hưởng doanh thu.
Về chiến lược khác biệt hoá: có thể nói các gói cước của MobiFone có những sự khác biệt hoá tương đối so với các đối thủ, giúp doanh nghiệp phân loại được đối tượng khách hàng, và ngược lại, khách hàng có thể tìm thấy được các gói dịch vụ phù hợp nhất với nhu cầu của mình. Tuy nhiên, việc đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũng đòi hỏi MobiFone phải tăng cường khả năng đáp ứng, giải quyết khiếu nại nếu không sẽ bị xem là thất hứa đối với khách hàng. Bên cạnh đó, việc phân khúc đưa ra quá nhiều gói sản phẩm nếu không có được đội ngũ tư vấn vững về chuyên môn thì sẽ không thể giúp cho khách hàng chọn được gói dịch vụ phù hợp.
Về chiến lược marketting:
Về dịch vụ: MobiFone cam kết đưa đến cho khách hàng dịch vụ với chất lượng ngày càng cao, tuy vậy vẫn không thể loại bỏ những hạn chế nhất định như hiện tượng nghẽn mạng vào các dịp lễ tết, ngày nghỉ. Đôi khi khách hàng gặp phải sự không thuận tiện khi muốn đăng ký sử dụng dịch vụ di động của MobiFone, nhiều khi muốn thay đổi dịch vụ khách hàng không thể thực hiện qua tin nhắn mà phải đến tận của hàng của MobiFone để đăng ký. Điều này ít nhiều gây nên sự khó chịu đối với khách hàng.
Về kênh phân phối: Hệ thống kênh phân phối tuy rất rộng song vẫn còn một số đại lý bán hàng hoạt động chưa hiệu quả, thái độ phục vụ khách hàng còn yếu, một số nhân viên ở các đại lý chưa nắm rõ về các dịch vụ mà công ty cung cấp thành ra giải thích cho khách hàng còn ậm ờ, gây ra những lựa chọn không phù hợp của khách hàng.
Về chăm sóc khách hàng: mặc dù công ty đã có hệ thống cơ sở hạ tầng và con người cho hoạt động chăm sóc khách hàng vững mạnh, liên tục củng cố bổ sung, có các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hiện đại, tuy nhiên số lượng khách hàng gọi đến không được trả lời vẫn còn cao hay thái độ phục vụ của nhân viên đôi khi còn không nhiệt tình, khả năng tiếp thu câu hỏi và trả lời của đội ngũ nhân viên vẫn còn hạn chế.
Sự phối hợp của bộ phận chăm sóc khách hàng với một số bộ phận khác đội khi còn hạn chế dẫn đến khách hàng phải chờ đợi lâu để được cung cấp dịch vụ.
Về chiến lược nguồn nhân lực: Đôi khi công ty chưa thực sự chú ý tới việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả, vẫn còn tình trạng có nhân viên thì nhàn rỗi trong khi đó các nhân viên khác thì rất vất vả với hàng ngàn công việc. Do đó yêu cầu đặt ra là phải thực hiện phân công công việc hiệu quả đảm bảo cho các thành viên hoạt động nhịp nhàng và đạt hiệu quả tốt nhất.
Đồng thời công ty cũng chưa có được một cơ chế đặc biệt để thu hút đội ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực về làm việc cho mình. Luận văn: Thực trạng kinh doangh của CTY viễn thông Mobifone
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển kinh doanh của CTY Mobifone