Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sở Giao dịch.

2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Sở giao dịch.

Tiền gửi thanh toán

  • Khách hàng mục tiêu: Khách hàng có nhu cầu thanh toán thường xuyên, liên tục có biến động trong tài khoản.
  • Đặc điểm của sản phẩm: Nhận, lưu trữ, chi tiêu, thực hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt, không bị hạn chế về số lần gửi tiền hoặc rút tiền. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
  • Loại tiền huy động: VND, USD, EUR, các ngoại tệ khác….
  • Tiện ích của sản phẩm:
  • An toàn vì không phải giữ tiền mặt, không phải kiểm đếm tiền khi thanh toán và nhận thanh toán, tránh được các rủi ro về tiền giả.
  • Được hưởng lãi suất không kỳ hạn
  • Khách hàng có thể giao dịch ở bất kỳ Phòng giao dịch/ phòng kế toán tại các chi nhánh của Agribank.
  • Được sử dụng các dịch vụ tiện ích của Agribank: chuyển tiền,
  • Được phát hành séc
  • An toàn vì không phải giữ tiền mặt, không phải kiểm đếm tiền khi thanh toán và nhận thanh toán, tránh được các rủi ro về tiền giả.
  • Được hưởng lãi suất không kỳ hạn
  • Khách hàng có thể giao dịch ở bất kỳ Phòng giao dịch/ phòng kế toán tại các chi nhánh của Agribank
  • Được sử dụng các dịch vụ tiện ích của Agribank: chuyển tiền,
  • Được phát hành séc

Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm:

b1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Khách hàng mục tiêu: Khách hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi và không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai

Được hưởng lãi suất không kỳ hạn; Có thể gửi và rút tiền ở bất kỳ điểm giao dịch nào của Agribank; giao dịch chuyển khoản vào tài khoản của khách hàng tại ngân hàng; được dung để cầm cố vay vốn tại ngân hàng; ủy quyền sử dụng thẻ tiết kiệm (từng lần hoặc thường xuyên) cho người khác; được bảo hiểm tiền gửi; tự động nhận các khoản lãi đến hạn từ tiền gửi có kỳ hạn/giấy tờ có giá; được ngân hàng phục vụ thu/chi tại nhà; được sử dụng các tiện ích gia tăng khác của Agribank. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

b.2. Tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư:

Khách hàng mục tiêu: Khách hàng có số tiền lớn tạm thời nhàn rỗi không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.

  • Được thiết kế theo phương thức tiền gửi càng nhiều lãi suất càng cao
  • Loại tiền nhận gửi: VND, USD
  • Được hưởng lãi suất tăng dần theo số dư tiền gửi.

b.3. Sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn:

Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường:

Là sản phẩm được thiết kể phù hợp với khách hàng thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Kỳ hạn gửi linh hoạt theo tuần, theo tháng và tối đa 60 tháng. Đối tượng chủ yếu là công nhân, viên chức, hưu trí, cá nhân kinh doanh.

Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư:

Là hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tăng dần tương ứng với từng mức tiền gửi, theo nguyên tắc số dư tiền gửi càng lớn, lãi suất càng cao. Kỳ hạn: 3, 6, 7, 9, 12,13, 18, 24 tháng. Loại tiền nhận gửi: VND, USD.

Đối tượng áp dụng là Công dân Việt Nam, người nước ngoài có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ngoài các tiện ích như tiết kiệm có kỳ hạn thông thường sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư còn được hưởng mức lãi suất tăng dần theo số tiền gửi. Tuy nhiên lãi suất của tiết kiệm thông thường trả lãi suất có kỳ hạn dài hơn liền kề.

Tiền gửi bảo hiểm tỷ giá

Là sản phẩm kết hợp chuyển đổi ngoại tệ và tiền gửi, khách hàng có USD được chuyển đổi sang EUR, gửi tiết kiệm và hưởng lãi đồng EUR và nhận lại tiền gốc bằng USD khi đến hạn.

Đặc điểm của sản phẩm tiền gửi Bảo hiểm tỷ giá: Không được: Rút một phần gốc/tất toán trước hạn, tái đáo hạn, chuyển quyền sở hữu, đồng chủ tài khoản. Được dùng số dư tiền gửi làm tài sản bảo đảm cho khoản vay; Mở tại điểm giao dịch nào, tất toán tại điểm giao dịch đó.

Tiền gửi ưu đãi tỷ giá

Sản phẩm ưu đãi tỷ giá: là sản phẩm kết hợp dành cho khách hàng bán ngoại tệ tại NHNT để gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam. Loại tiền tệ áp dụng: USD, EUR.

Sản phẩm này hướng đến khách hàng mục tiêu có nguồn thu nhập ngoại tệ hợp pháp và ổn định. Tiện ích của sản phẩm là được Agribank mua ngoại tệ với tỷ giá cao hơn tỷ giá niêm yết.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

2.2.2. Thực trạng về quy mô huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Huy động vốn 2016-2018

Biểu đồ: 2.3. Doanh số huy động vốn giai đoạn 2016-2018

Năm 2016, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 6.935 tỷ đồng, tăng 363 tỷ đồng (+5,5%) so với đầu năm, góp phần tạo thu nhập cho Chi nhánh trong năm. Ta thấy mức tăng này là rất lớn, chứng tỏ Ngân hàng đã có những nỗ lực và phương án mở rộng huy động vốn một cách có hiệu quả, mang lại giá trị cao.

Trong năm 2017, tổng nguồn vốn huy động có sự giảm so với năm 2016, đạt 6.026 tỷ đồng… Trong năm, Chi nhánh cũng đã phát huy tiếp tục thành quả huy động vốn năm 2016, tuy nhiên chưa có sự đột phá trong các con số, thể hiện rõ ràng nhất kết quả huy động vốn trong 1 năm.

Sang năm 2018, nguồn vốn 7.072 tỷ đồng, tăng +22,4% so với năm 2017, đạt 171,6% KH tăng trưởng năm 2018; đạt 108% so với kế hoạch nguồn vốn cuối kỳ. Việc tăng trưởng đều nguồn vốn huy động tạo động lực và nguồn kinh doanh vốn tốt cho Agribank Chi nhánh Sở giao dịch trong năm 2018.

Về cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền tệ.

Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi tại Chi nhánh Sở giao dịch phân theo loại tiền tệ.

Phân tích số liệu cho thấy nguồn huy động VNĐ tăng trưởng mức trung bình năm 2016 so với năm 2015 là 9.6%, đến năm 2017 sụt giảm so với năm 2016 -2.4% và tang trưởng mạnh trở lại vào năm 2018. Trong khi đó tiền gửi ngoại tệ có chiều hướng giảm dần do chính sách lãi suất huy động là 0% với ngoại tệ dẫn tới huy động ngoại tệ có phần giảm sút. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Bảng 2.3: Cơ cấu tiền gửi phân theo tỷ trọng đốì tượng huy động

Tỷ trọng nguồn huy động từ dân cư và TCKT là tương đồng nhau trong tổng nguồn huy động. Năm 2016 tỷ trọng nguồn huy động được phân bổ khá đều ở các thành phần huy động, đến năm 2016 tỷ trọng nguồn huy động tiền gửi dân cư có tăng trưởng đến gần 10.8% so với năm 2016, còn tiên gửi TCKT giảm 21% so với năm 2016, do đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi TCKT. Tuy nhiên đến năm 2018, tiền gửi dân cư giảm mạnh trong cơ cấu tiền gửi, còn tiền gửi TCKT tăng mạnh. Điều này cho thấy chi nhánh đã có các biện pháp mở rộng nguồn huy động từ tổ chức bên cạnh tiền gửi dân cư. Cụ thể tình hình biến động nguồn vốn tại Chi nhánh năm 2018 như sau: Trong 5 tháng đầu năm 2018, nguồn vốn của các TCKT giảm mạnh nhất trong nhiều năm trở lại đây. Ngoài nguyên nhân lãi suất ngân hàng giảm thì lý do chủ yếu là sự thay đổi cơ cấu hoạt động của các khách hàng lớn (SCIC, Quỹ đất, ABIC, …, cụ thể nguồn vốn TCKT giảm 668 tỷ đồng (-32%) so đầu năm. Trước thực trạng đó, ngày 15/6/2018, CN Sở giao dịch đã thành lập Ban chỉ đạo và Tổ triển khai nghiệp vụ Huy động vốn do Giám đốc làm Trưởng ban. Bằng nhiều biện pháp và nỗ lực cố gắng trong công tác huy động vốn, kể từ tháng 6/2018 nguồn vốn TCKT đã có sự tăng trưởng trở lại (tăng 509 tỷ đồng/+26% so tháng 5/2018). Tuy nhiên, nguồn vốn dân cư vẫn gặp nhiều khó khăn do:

  • Cạnh tranh lãi suất huy động vốn diễn ra gay gắt, có sự chênh lệch giữa TCTD tạo tâm lý mặc cả lãi suất của một nhóm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. Khách hàng có số dư tiền gửi càng lớn thì biên độ được cộng lãi suất càng cao, ….
  • Các chương trình khuyến mại và tri ân khách hàng của các NHTM khác đặc biệt rất hấp dẫn và đa dạng so với Agribank.
  • Phí chuyển tiền cũng là một lý do giảm lượng tiền trên các tài khoản thanh toán.

Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn huy động

Từ bảng 2.4 cho chúng ta thấy nguồn vốn huy động tại Chi nhánh tập trung chủ yếu phần lớn ở kỳ hạn dưới 12 tháng (bao gồm các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 12 tháng)

Nguồn vốn không kỳ hạn tại chi nhánh chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn huy động, khá ổn định và có tăng trưởng từ năm 2016 đến 2018. Doanh số bình quân từ năm 2016 đến 2018 là 1800-2000 tỷ đồng và khá ổn định, ít biến động qua các năm. Nguồn vốn không kỳ hạn chủ yếu dành cho các khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán, lãi suất huy động thấp nên không thu hút khách hàng. Tuy nhiên đây cũng là nguồn vốn chiến lược của chi nhánh đối với khách hàng tiền gửi thanh toán, vừa thu hút được nguồn vốn giá rẻ, vừa kết hợp các dịch vụ thanh toán đi kèm.

2.2.3. Thực trạng về thị phần huy động vốn trên địa bàn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Việc đánh giá thị phần nguồn vốn huy động trên địa bàn thực tế được loại trừ các nguồn huy động vốn từ các định chế tài chính và tổ chức kinh tế ngoài địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó chúng ta nghiên cứu thị phần huy động vốn của Agribank Sở giao dịch so với các chi nhánh trên cùng địa bàn với số liệu đã loại trừ phần nguồn huy động vốn ngoài địa bàn thành phố Hà Nội.

Biểu đồ 2.4: Thị phần huy động vốn

2.2.4. Thực trạng về tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn tại NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Sở giao dịch.

Khi Ngân hàng tổ chức tốt công tác huy động vốn thì cũng cần chú ý tới hoạt động sử dụng vốn sao cho hệ số sử dụng vốn càng cao thì Ngân hàng càng có lợi.

Bảng 2.5: Tính cân đối giữa việc huy động vấn và sử dụng vốn giai đoạn 2016-2018

Nếu đứng về mặt quản lý cân đối vốn riêng lẻ của chi nhánh, hệ số sử dụng vốn của Chi nhánh là ở mức tốt, bình quân từ các năm 2016 đến 2018 đều lớn hơn 50%, cụ thể: năm 2016 hệ số sử dụng vốn là 54.3%; năm 2017 tăng lên 65.6% và năm 2018 tăng lên 67%. Xét về việc thừa/ thiếu vốn, nhìn chung qua các năm từ 2016 đến 2018 chi nhánh đều sử dụng tốt được nguồn vốn huy động bằng việc kinh doanh vốn. nó được thể hiện qua hệ số sử dụng vốn qua các năm đều có sự tăng mạnh, dư nợ qua các năm đều tăng trưởng mạnh và mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Agribank Sở giao dịch đã sử dụng triệt để nguồn vốn đã huy động được để mang lại lợi nhuận cho mình.

2.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

2.3.1. Thông tin về mẫu khảo sát.

Nhằm nghiên cứu và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng có tính chất quyết định đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh sở giao dịch tôi tiến hành điều tra từ ngày 03 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 tại Hội sở chính của Chi nhánh với 118 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng, số phiếu thu được hợp lệ là 118 trong tổng số 150 bảng hỏi phát ra. Qua điều tra thu được kết quả như sau:

Bảng 2.6: Thông tin về mẫu khảo sát

Trong 118 khách hàng được phỏng vấn này thì số lượng khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng đa số là nữ giới, độ tuổi dao động từ 30 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ lớn, với đa số là Cán bộ công nhân viên và sinh viên.

Về cơ cấu giới tính của mẫu thống kê cho thấy tỷ lệ nam và nữ có sự chênh lệch, trong đó số lượng khách hàng nữ được điều tra chiếm tỷ lệ lớn với 54,2% người được phỏng vấn là nữ và 45,8% người được phỏng vấn còn lại là nam. Điều này được giải thích là dù trong thời đại nào đi chăng nữa thì việc giữ tiền cũng như việc gửi tiền cho gia đình vẫn nghiêng về phụ nữ nhiều hơn, để có kế hoạch chi tiêu trong cuộc sống cho phù hợp tốt hơn ở nam giới. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Về độ tuổi trọng mẫu điều tra: Đa số khách hàng được điều tra trong mẫu đều có độ tuổi dao động từ 30 đến 60 chiếm tỷ lệ 52,5%, kế sau đó là độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm 40,7%, còn phần số ít còn lại chỉ chiếm 8% thuộc về nhóm tuổi trên 60 tuổi.

Về nghề nghiệp hiện tại của người được điều tra, đa phần các đối tượng có nghề nghiệp là cán bộ công chức là chủ yếu chiếm 54,2%

Về thu nhập: Khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu/tháng chiếm 16,9%, từ 5 đến 10 triệu/tháng chiếm 46,6% và trên 10 triệu/tháng chiếm 38,4%. Khách hàng có thu nhập trung binh từ 5 đến 10 triệu/tháng chiếm tỷ lệ cao nhất, thực tế cho thấy đây chính là mức thu nhập trung bình hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Đây cũng là một tín hiệu đáng mừng cho các Ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội vì khi thu nhập cao thì khách hàng sẽ có một khoảng tiền nhàn rỗi nhiều, giúp ngân hàng huy động vốn một cách dễ dàng và gián tiếp đem lại lợi nhuận tối đa cho các ngân hàng.

2.3.2. Thờì gian sử dụng dịch vụ tiền gửi

Bảng 2.7: Thời gian sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng

Dựa vào kết quả thống kê cho thấy, khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng lâu nhất từ 1 năm trở lên chiếm 86 người với tỷ lệ 72,9%. Điều này chứng tỏ Ngân hàng có 1 tỷ lệ khách hàng trung thành khá cao. Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp với những đối tượng khách hàng trung thành này, bởi chi phí duy trì với một khách hàng trung thành ít hơn rất nhiều so với việc tìm một khách hàng mới.

2.3.3. Lý do sử dụng dịch vụ tiền gửỉ.

Bảng 2.8: Lý do sử dụng dịch vụ tiền gủi

Tìm hiểu kỹ các mục đích sử dụng dịch vụ của khách hàng giúp ngân hàng nhận thức được nhu cầu của khách hàng từ đó có thể hiểu thêm về động cơ thôi thúc khách hàng sử dụng dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

2.3.4. Đánh giá của khách hàng cho từng nhóm yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

a, Nhóm các yếu tố về uy tín, thương hiệu.

Một trong những yếu tố đầu tiên cơ bản ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của một cơ quan, tổ chức nào đó là nguồn gốc của dịch vụ đó, dịch vụ đó do ai phát hành? Uy tín, thương hiệu của tổ chức đó như thế nào trên thị trường hiện tại. Agribank là Ngân hàng duy nhất trong số các Ngân hàng thương mại hiện nay 100% Vốn Nhà nước, dẫn đầu về uy tín và chất lượng

Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng về yếu tố uy tín, thương hiệu

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng:

Một là, đối với tiêu chí ngân hàng hoạt động lâu năm: Có tới 71 khách hàng đồng ý chiếm 60,2%, có 37 khách hàng đánh giá rất đồng ý chiếm 31,4% với tiêu chí này. Như vậy hầu hết khách hàng đồng ý rằng tiêu chí này ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ,

Hai là, đối với tiêu chí ngân hàng có thương hiệu nổi tiếng: có 72 người đồng ý với tiêu chí này chiếm 61% và 34 người rất đồng ý chiếm.28,8%. Điều này giải thích đúng thực tế thương hiệu của Ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội, Agribank là một trong những Ngân hàng thương mại lớn nhất hàng đầu trong hệ thống ngân hàng về mức độ uy tín, thương hiệu trên địa bàn Thành phố. Vì vậy, khách hàng đánh giá là tin tưởng và đồng ý đối với tiêu chí này là điều hiển nhiên.

Ba là, đối với tiêu chí ngân hàng bảo mật tốt thông tin khách hàng: Việc bảo mật thông tin khách hàng được xem là quan trọng đối với hầu hết các Ngân hàng hiện nay, đây được xem là thông tin nhạy cảm của khách hàng vì vậy không riêng Ngân hàng Agribank mà tất cả các Ngân hàng khác đều thực hiện được. Qua điều tra cho thấy có 76 khách hàng đồng ý chiếm 64,4% và 39 người rất đồng ý chiếm 33,1 cho rằng Agribank là một trong những Ngân hàng bảo mật thông tin khách hàng tốt nhất hiện nay.

Nhóm các yếu tố về tác phong của nhân viên.

Nhân viên là người phục vụ trực tiếp cho khách hàng, là bộ mặt của Ngân hàng trước khách hàng, chính trong cách làm việc của nhân viên sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng. Nhân viên giao dịch tốt với khách hàng sẽ mang lại lợỉ ích cho khách hàng và cho ngân hàng, giúp Ngân hàng nâng cao uy tín hình ảnh của mình, duy trì sự trung thành của khách hàng và thu thập thông tin phản hồi về khách hàng nhanh chóng.

Vậy nên, yếu tố tác phong của nhân viên là yếu tố quyết định đến việc sử dụng dịch vụ của khách hàng, thông qua kết quả điều tra khách hàng về yếu tố tác phong của nhân viên Ngân hàng Agribank đối với khách hàng, ta có ý kiến phản hồi của khách hàng được mô tả.

Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng về tác phong của nhân viên

Yếu tố tác phong của nhân viên được khách hàng đánh giá mức trung bình nhưng phần lớn mức độ đồng ý của từng tiêu chí chiếm gần 1/2 lượng khách hàng được điều tra. Điều này cho thấy rằng đội ngũ Giao địch viên của Agribank chưa thực sự được đánh giá cao khi khách hàng đến giao dịch.

Nhóm các yếu tố về thủ tục và thời gian giao dịch Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Khách hàng luôn luôn mong muốn đến giao dịch tại Ngân hàng sẽ được giao dịch thủ tục đơn giản, thời, gian giao dịch một cách nhanh chóng khi giao dịch với ngân hàng. Vậy nên, yếu tố về thủ tục và thời gian giao dịch của mỗi một khách hàng cũng góp phần ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng.

Bảng 2.12: Đánh gía của khách hàng về thủ tục và thời gian giao dịch

Mức độ đồng ý của khách hàng đánh giá cho yếu tố thời gian giao dịch nhanh chóng còn thấp vẫn còn khá phức tạp trong thủ tục và thời gian giao dịch khá lâu. Trên thị trường hiện nay, các Ngân hàng tại địa bàn Thành phố Hà Nội đa số đều đơn giản hóa thủ tục sử dụng dịch vụ của mình, như vậy giúp cho khách hàng mất thời gian ít hơn và cảm nhận chất lượng dịch vụ tốt hơn. Vì vậy, Chi nhánh Sở giao dịch cần chú trọng hơn đối với yêu tố này để phục vụ khách hàng của mình ngày một tốt hơn.

Bảng 2.13: Đánh gía của khách hàng về hệ thống cơ sở vật chất

Theo bảng trên khách hàng đánh giá cao về cơ sở vật chất mà Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đang có. Điều này rất đúng với đặc điểm về hệ thống cơ sở vật chất của Ngân hàng với địa điểm giao dịch nằm ngay trung tâm Thành phố, đồng thời cách thiết kế, bày tiết không gian giao dịch thoáng mát, bãi giữ xe vô cùng rộng rãi giúp khách hàng thoải mái khi đến giao dịch, điều đó tạo cho khách hàng về sự hài lòng với địa thế đặt trụ sở chính của Ngân hàng.

Nhóm các yếu tố về lãi suất

Trong những năm gần đây, có một yếu tố ít được khách hàng đồng ý khi xét đến tính ảnh hưởng quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng đó là yếu tố về lãi suất. Vì hiện nay Ngân hàng Nhà nước đã và đang siết chặt mức lãi suất trần huy động cũng như cho vay của các Ngân hàng, nên vấn đề lãi suất đối với các Ngân hàng trên địa bàn thành phố có mức lãi suất chênh lệch nhau không đáng kể.

Nhóm các yếu tố về xã hội

Đây là nhóm yếu tố mới, có ảnh hưởng tích cực đến hành vi lựa chọn Ngân hàng của khách hàng

Bảng 2.14: Phân tích yếu tố ảnh hưởng tích cực đến lựa chọn của khách hàng.

Khách hàng ít bị tác động bởi từ yếu tố xã hội đến với quyết định lựa chọn nơi gửi tiền. Trên thực tế, vì tốn kém về mặt chi phí cũng như đặc thù của sản phẩm dịch vụ nên việc giải thích, tư vấn, thuyết phục khách hàng trong các hội nghị, hội thảo về chăm sóc khách hàng, để khách hàng hiểu rõ tính chất của từng loại sản phẩm đang triển khai là điều rất khó khăn. Các Ngân hàng quảng cáo trên truyền thông trong thời lượng phát sóng dao động từ 30s – 45s, liệu các Ngân hàng có cung cấp tối đa các thông điệp muốn truyền tải cho khách hàng hiểu lại là điều khó hơn nữa. Vậy nên nói về ảnh hưởng từ xã hội, qua khảo sát cho thấy tiêu chí ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của khách hàng là nguồn từ gia đình, bạn bè, người thân. Đây cũng là một thông tin giúp cho Ngân hàng chú trọng hơn nữa trong công tác giới thiệu, tận dụng mối quan hệ của khách hàng để có được một lượng lớn khách hàng tiềm năng.

2.4. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

2.4.1. Những kết quả đạt được

Thành tựu nổi bật là Chi nhánh đạt được là đã tạo lập được nguồn vốn ổn định, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt hoạt động. Một số kết quả công tác mở rộng huy động vốn trong thời gian qua cụ thể như sau:

2.4.1.1. Về mặt lượng

Một là, Nguồn vốn huy động của Chi nhánh luôn giữ được tốc độ tăng trưởng khá ổn định qua các năm từ năm 2016 đến 2018 đặc biệt là tiền gửi huy động dân cư đã được chi nhánh quan tâm phát triển và có tốc độ tăng trưởng khá tốt qua các năm. Ngoài ra Chi nhánh luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động như đề ra nhiều loại kỳ hạn với những hình thức trả lãi khác nhau, mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm

Hai là, Bằng việc phát triển huy động vốn, Chi nhánh đã có những đóng góp nhất định vào sự tăng trưởng kinh tế địa phương để cung ứng vốn cho nền kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh sự điều hành lãi suất của Ngân hàng nhà nước.

2.4.1.2. Về mặt chất

Một là, Các sản phẩm tiết kiệm ngày càng được cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Một số sản phẩm tiết kiệm mới như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm thông minh, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm tích lũy kiều hối, ….nhằm phục vụ đến từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh có mạng lưới PGD rộng: bao gồm 5 PGD tạo cơ hội phát triển các sản phẩm và dịch vụ nhằm thu hút được nhiều khách hàng hơn, mở rộng thị trường và phát triển hoạt động kinh doanh nhất là trong lĩnh vực huy động vốn. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Hai là, các sản phẩm dịch vụ đi kèm với các sản phẩm huy động khá đa dạng, tăng thêm tiện ích phù hợp với đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng như dịch vụ vấn tin tài khoản từ xa như là Intemetbanking, mobile banking… cho phép khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến nhanh chóng và hiệu quả Ba là, Agribank Chi nhánh Sở giao dịch cũng chú trọng mở rộng các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, duy trì công tác từ thiện xã hội, tài trợ các sự kiện lớn.

Bốn là, Chi nhánh đã tận dụng được các chương trình khuyến mãi tiền gửi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam để triển khai để thu hút, duy trì và phát triển nguồn huy động, đặc biệt là nguồn huy động tiền gửi dân cư, tư vấn đến khách hàng nhiều tiện ích bổ sung và nhiều sự lựa chọn từ các chương trình khuyến mãi tiền gửi.

Năm là, Chi nhánh thường xuyên nắm bắt kịp thời các văn bản chỉ đạo điều hành về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của Agribank Trụ sở chính, diễn biến thị trường, thu nhập, tâm lý của người dân để điều hành lãi suất huy động phù hợp, nhằm đưa ra cơ chế điều hành lãi suất khá linh hoạt và sử dụng công cụ lãi suất phù hợp với từng đối tượng khách hàng và cơ chế điều hành vốn của Agribank, không vượt tràn quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Sáu là, tuyển dụng thường xuyên để tận dụng được nguồn lao động trẻ dồi dào, nhiệt huyết và cống hiến, trình độ cao. Agribank Chi nhánh Sở giao dịch đã ngày càng chuyên nghiệp hơn về nghiệp vụ chuyên biệt về tiền gửi dân cư, tiền gửi khách hàng doanh nghiệp. Các cán bộ trẻ có khả năng tư duy và nắm bắt sản phẩm nhanh. Sự nhạy bén trong giao tiếp và sự am hiểu thị trường giúp cho đội ngũ – cán bộ của Chi nhánh luôn tiếp cận được nguồn vốn của khách hàng hiệu quả hơn.

Bảy là, chi nhánh luôn đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn thanh khoản do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quy định. Do đó tạo dựng được uy tín và thương hiệu trên địa bàn, là nơi tin cậy về các dịch vụ ngân hàng của khách hàng.

2.4.2. Những hạn chế trong quá trình huy động vốn Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

2.4.2.1. Về mặt lượng

Một là, Chi nhánh chưa khai thác triệt để nguồn vốn trên điạ bàn, Khả năng thu hút và cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn về huy động tiền gửi dân cư trong những năm vừa qua chưa có nhiều biến động.

Hai là, cơ cấu vốn huy động chưa hợp lý về cả kỳ hạn lẫn loại tiền: Trong tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống), nguồn vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Tăng khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Ba là, sự cạnh tranh về lãi suất, sự chênh lệch về lãi suất tiền gửi giữa các ngân hàng cũng ảnh hưởng không ít tới hoạt động huy động của Agribank.

2.4.2.2. Về mặt chất

Một là, cán bộ bán hàng còn thiếu như kỹ năng tư vấn sản phẩm, kỹ năng nắm bắt và bán chéo sản phẩm cũng như các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác như Internet banking, SMS banking, phone banking, một số cán bộ còn chưa tốt, chưa chuyên nghiệp các cán bộ trẻ chưa nắm bắt được các nhóm khách hàng của Agribank dẫn tới chào bán sản phẩm huy động của Agribank chưa được hiệu quả.

Hai là, sản phẩm tiết kiệm của chi nhánh tuy nhiều nhưng chưa thật sự phát huy được tác dụng của nó đến khách hàng. Mặc dù, chi nhánh đã cho ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, tuy nhiên vẫn chưa có sự thu hút được khách hàng, vẫn còn thiếu nhiều sản phẩm cạnh tranh mà các Ngân hàng khác có như: ACB, Sacombank, Eximbank, Ngân hàng Phương Đông, Ngân hàng Nông Nghiệp, Seabank, Occeanbank, Sài Gòn bank đã có như: tiền gửi tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bằng VND bảo đảm bằng vàng. Đó là những sản phẩm rất thích hợp trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới như hiện nay.

Ba là, quy mô hoạt động của một số phòng giao dịch về huy động vốn chưa tốt, vị trí cũng như khả năng phát huy lợi thế của một số phòng giao dịch còn đạt thấp so với yêu cầu đặt ra của một phòng giao dịch, hiệu quả kinh doanh của một số phòng giao dịch đạt thấp.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Huy động tiền gửi tại Agribank Chi nhánh Sở giao dịch còn một số hạn chế nhất định, điều này do các nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra. Việc tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân này có vai trò quan trọng để Chi nhánh Sở giao dịch tìm ra các biện pháp huy động vốn một cách có hiệu quả.

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Sự ổn định và phát triển môi trường kinh tế: Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHNN và PTNT.

Tỷ giá: tỷ giá chính là công cụ được cập nhật và thay đổi từng giờ tùy thuộc vào diễn biến kinh tế thế giới. Các ngân hàng trên địa bàn cạnh tranh nhau từng điểm để có được sự lựa chọn của khách hàng không hề dễ dàng. Chính vì vậy khi tỷ giá bất lợi, kéo theo chi phí cao thì hiệu quả huy động vốn sẽ bị thấp đi và ngược lại.

Lãi suất: diễn biến lãi suất trong các năm qua khá căng thẳng. Lãi suất tiền gửi biến động đi kèm với việc Chi nhánh phải cạnh tranh với các Ngân hàng trên cùng địa bàn nên chi phí huy động vốn tăng, cao trong khi chi phí huy động vốn tăng mạnh thì hiệu quả từ việc huy động vốn giảm sút, do đó ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh chung của Ngân hàng.

Lạm phát: tỷ lệ lạm phát ở mức cao và cao hơn 3.5% so với lãi suất huy động nên người dân có xu hướng đầu tư vàng và ngoại tệ.

Đối thủ cạnh tranh hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội có hàng trăm các ngân hàng với các chi nhánh lớn nhỏ và mật độ bao phủ của các PGD, không khó để tìm được một ngân hàng trong phạm vi rất nhỏ, chính vì vậy, Agribank chi nhánh Sở giao dịch phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt của ngân hàng khác về cả lãi suất, sản phẩm và các tiện ích dịch vụ kèm theo. Sự cạnh tranh gay gắt hiện nay làm cho công tác huy động vốn ngày càng khó khăn hơn. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

Hệ thống pháp luật: Agribank đang đặt mục tiêu hướng tới là ngân hàng chuẩn hóa và nằm trong danh sách những ngân hàng được áp theo chuẩn luật quốc tế vì pháp luật Việt Nam còn có nhiều bất cập, vẫn chưa có sự đồng nhất và chưa rõ ràng minh bạch trong các thông tin về tài chính. Luật pháp là công cụ ngăn chặn nguy cơ rủi ro tuy nhiên tính khả thi và thực thi trong hệ thống Ngân hàng còn chưa cao

Chính sách huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: mức lãi suất huy động của các Chi nhánh phụ thuộc vào trần lãi suất của Hội sở chính và Ngân hàng Nhà nước, nên chưa linh hoạt, kịp thời và phù hợp với nhu cầu của người gửi tiền.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Hình thức huy động vốn của Ngân hàng: Các sản phẩm huy động vốn chủ yếu tập trung vào loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, kèm theo nhiều tiện ích. Các loại sản phẩm huy động vốn trên 12 tháng vẫn chưa đa dạng và chưa có các dịch vụ kèm theo để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Chính sách khách hàng chưa phát huy hết tác dụng, các Phòng chuyên môn, nhất là bộ phận liên quan trực tiếp công tác chăm sóc và tiếp cận khách hàng chưa chú trọng và năng động trong việc tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng một cách chuyên nghiệp.

Các chương trình khuyến mãi tiền gửi giảm trừ biên độ lãi suất để không vượt trần lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nên sức thu hút khách hàng tham gia có phần hạn chế, nắm bắt sản phẩm để tư vấn đến khách hàng của một số cán bộ chưa tận tình, ngại trình bày giải thích…

Việc quy hoạch và đào tạo cán bộ: Có thực hiện tuy nhiên chất lượng và hiệu quả chưa đạt tốt. Các cán bộ thường bị giới hạn thời gian công tác tại một vị trí. Cho nên sự chưa linh hoạt trong quy chế lao động và đào tạo cán bộ chính là nguyên nhân chủ quan dẫn tới yếu kém trong huy động vốn

Mạng lưới Phòng giao dịch: Một số Phòng giao dịch nằm ở vị trí chưa thuận lợi để phát huy được tính năng của mình. Luận văn: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Agribank

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Agribank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x