Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho công ty TNHH Gia Hồi đến năm 2020 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.3.1 Tình hình về các yếu tố đầu vào của sản xuất trong thời gian qua.

Với ưu thế là một công ty sản xuất khép kín từ khâu dệt đến may sản phẩm nên công ty ít bị phụ thuộc đầu vào từ nhiều nhà cung cấp. Hiện tại, công ty chỉ bị phụ thuộc vào nguồn sợi dùng để dệt cũng như hóa chất nhuộm, in và một ít nguyên phụ liệu trong ngành may. Trên thực tế, công ty chỉ gặp khó khăn trong việc tìm nguồn cung ứng sợi. Đây cũng không chỉ là khó khăn riêng của công ty Gia Hồi mà là khó khăn chung của ngành dệt may Việt Nam khi lệ thuộc quá nhiều vào lượng sợi nhập khẩu. Theo ước tính, chi phí về sợi đã chiếm tới 60-70% trên giá thành sản phẩm. Với những tình hình trên cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong công tác phát triển sản phẩm cũng như công tác lập các chiến lược về sản phẩm trong hoạt động marketing mix. Mặt khác, do không thể có lợi thế về việc mặc cả trong việc mua nguyên vật liệu dẫn đến công ty sẽ bị động về chiến lược điều chỉnh giá hay các chương trình khuyến mãi. Đồng thời, nguồn cung sợi nhập khẩu có chiều hướng ít đi và giá thành tăng lên đòi hỏi công ty phải liên tục cải tiến công nghệ nhằm giảm giá thành sản xuất, song song với đó là nghiên cứu ứng dụng loại sợi nhân tạo mới để tránh bị lệ thuộc vào sợi nhập khẩu.

2.3.2 Tình hình về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận

Bảng 2.3: Báo cáo sản lượng của công ty Gia Hồi

Theo số liệu nội bộ thì mức sản lượng sản xuất của công ty trong năm 2011 giảm 8% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do giá cả đầu vào trong năm 2011 tăng mạnh. Trong khi đó, lượng hàng tồn kho của công ty vẫn nhiều. Tuy nhiên, đến năm 2012 thì sản lượng đã tăng mạnh trở lại. Bởi vì một phần để phục vụ nhu cầu thị trường, một phần để tích trữ hàng tồn kho. Bên cạnh đó là giá sợi có xu hướng giảm nên công ty đẩy mạnh năng suất sản xuất để tận dụng tối đa công suất máy móc. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Bảng 2.4: Báo cáo phân tích doanh thu, lợi nhuận của công ty Gia Hồi

Khi phân tích mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ thì có một nghịch lý trong năm 2011. Đó là số lượng sản phẩm tiêu thụ lại nhiều hơn số lượng sản phẩm sản xuất được. Xem xét trong năm 2009, 2010 thì số lượng sản xuất nhiều hơn số lượng tiêu thụ vì phải dự trữ một lượng hàng tồn kho. Vì vậy, số lượng sản xuất trong năm 2011 ít hơn tiêu thụ xuất phát từ những nguyên nhân sau:

  • Chính sách cắt giảm hàng tồn kho để tránh hiện tượng sản phẩm bị lỗi thời.
  • Giá cả nguyên phụ liệu đầu vào tăng dẫn đến công ty không đủ khả năng gia tăng sản xuất.
  • Hoạt động sản xuất không có kế hoạch cụ thể mà chỉ dựa theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng.

Đến năm 2012 thì lượng hàng sản xuất và tiêu thụ đã tăng trưởng so với Đồng thời, tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận của công ty Gia Hồi qua từng năm đều dương chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả. Mặc dù mức tăng trưởng bắt đầu có sự giảm nhưng đó là do tình hình suy thoái chung của nền kinh tế toàn cầu.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.3.3 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của công ty Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

2.2.3.1 Thành tựu

Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 vẫn còn chưa hết. Tính đến thời điểm hiện tại, hàng ngày vẫn có rất nhiều doanh nghiệp giải thể, những doanh nghiệp khác cũng rơi vào tình trạng thua lỗ, chờ đợi sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Tuy nhiên công ty Gia Hồi đã có hướng đi hợp lý khi đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế. Công ty đã tăng lượng hàng tiêu thụ qua từng năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước góp phần tạo cơ sở để công ty mở rộng hoạt động kinh doanh.

2.2.3.2 Hạn chế

Mặc dù đã đạt được một số thành tựu kinh doanh nhất định, nhưng công ty Gia Hồi vẫn còn những hạn chế nhất định. Những hạn chế này có thể xuất phát từ các yếu tố khách quan như sự suy thoái chung của nền kinh tế toàn cầu, nhưng cũng có thể xuất phát từ khuyết điểm trong nội bộ công ty. Những hạn chế đó là:

  • Chưa xây dựng được kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình tiêu thụ.
  • Chưa mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài.
  • Chưa có biện pháp cắt giảm chi phí dẫn đến doanh thu tăng nhiều nhưng lợi nhuận không tăng tương ứng.

2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Gia Hồi Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

2.4.1 Môi trường vĩ mô

2.4.1.1 Kinh tế

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang từng bước phục hồi sau cuộc khủng hoảng năm 2008. Theo báo cáo của phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam, năm 2011 có hơn 79.000 doanh nghiệp giải thể. Điều đó phản ảnh một sự khó khăn chung của nền kinh tế.

Mức thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã đạt 1000 USD. Như vậy có thể thấy người tiêu dùng sẽ có khả năng để tiếp cận với các sản phẩm may mặc chất lượng. So với năm 2011 thì mức lạm phát năm 2012 được chính phủ kiềm chế ở mức thấp, chỉ số giá bình quân tăng 9,21%. Bên cạnh đó, chính sách tiền tệ được chính phủ quản lý chặt để giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp.

Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, mức lãi suất sẽ được chính phủ điều chỉnh về mức thấp khoảng 11-12% và duy trì trong khoảng thời gian dài. Đây là một cơ hội nhưng cũng là một thử thách đối với công ty Gia Hồi. Cơ hội đó là khả năng tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất thấp phục vụ cho hoạt động kinh doanh nói chung và marketing nói riêng. Thử thách đó là các doanh nghiệp khác cũng sẽ có cơ hội để tiếp cận nguồn vốn này và tận dụng nó để đẩy mạnh sự phát triển của họ. Cũng theo dự báo thì trong vài năm tới, Việt Nam sẽ ít thu hút được thêm lượng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Nguyên nhân do sự phát triển nhanh của kinh tế Việt Nam trong thời gian qua dẫn đến việc tăng chi phí thuê nhà xưởng, nhân công so với ở các nước như Lào, Bangladesh, Ấn Độ,..hay các nguồn tài nguyên thiên nhiên dần cạn. Qua đó ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn vốn quốc tế, các kỹ thuật sản xuất hiện đại từ nước ngoài.

Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi trên, nền kinh tế cũng mang đến những khó khăn nhất định cho công ty Gia Hồi, cụ thể là việc tăng giá các mặt hàng nhiên liệu, điện nước, điều chỉnh lương cơ bản đã làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của công ty.

2.4.1.2 Chính trị, pháp luật Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Nhìn chung, nền chính trị, pháp luật của Việt Nam ít biến đổi, với sự ổn định đó, hoạt động marketing của công ty Gia Hồi ít bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, cũng có một khó khăn nhỏ, đó là nhãn hiệu Anise mà công ty sử dụng trước đây đã bị điều tra do trùng tên với một nhãn hiệu của công ty khác. Điều này làm cho nhãn hiệu Anise không còn xuất hiện trong các chương trình quảng cáo cũng như không phát triển tiếp sản phẩm mang thương hiệu này ở công ty Gia Hồi.

2.4.1.3 Dân số

Tốc độ tăng dân số của Việt Nam trong những năm trở lại đây đã tương đối chậm lại, cơ cấu dân số đang dần lệch về giới tính nam. Đồng thời được đánh giá là nước có dân số trẻ, trình độ học vấn ngày càng tăng lên. Với những đặc điểm trên cho thấy đòi hỏi ngày càng cao trong mua sắm của người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ. Vì vậy, công ty Gia Hồi cần có những biện pháp marketing tập trung cho phân khúc giới trẻ.

2.4.1.4 Tự nhiên

Cũng giống như môi trường chính trị, pháp luật thì môi trường tự nhiên ít ảnh hưởng tới hoạt động marketing của công ty Gia Hồi. Nguyên nhân là do sản phẩm đồ thun của công ty ít bị ảnh hưởng bởi những yếu tố thời tiết. Bên cạnh đó, sản phẩm của công ty cũng không quá phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một điểm thuận lợi của môi trường tự nhiên đối với sản phẩm của công ty là do nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo nên thời tiết tương đối nóng, vì vậy, sản phẩm đồ thun dễ dàng sử dụng, mặc không gây cảm giác nóng,…

2.4.1.5 Công nghệ Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Nước ta thuộc nước có nền công nghệ phát triển thấp, hầu hết những máy móc phục vụ trong công nghiệp sản xuất bị phụ thuộc khá nhiều vào hàng nhập khẩu. Cụ thể, trong lĩnh vực may mặc, đa số những máy dệt, thêu, may đều được nhập khẩu chủ yếu từ Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc. Và đa số những máy móc này hầu như không còn hiện đại nữa, ngay chính tại công ty Gia Hồi, khoảng 90% máy móc thiết bị phục vụ sản xuất có xuất xứ từ Đài Loan, từ máy dệt, nhuộm, in, thêu, cắt, may. Với những thiết bị như trên, rõ ràng công ty rất thiếu khả năng để cải thiện năng suất sản xuất chứ chưa nói gì đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển đa dạng nhiều mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu. Mặc khác, ngay cả việc tìm hiểu, đón nhận những công nghệ mới thì công ty Gia Hồi vẫn còn khá bị động. Ví dụ như trong công đoạn dệt, những máy móc công ty đang có chỉ máy dệt 28 đầu, chỉ cho ra 2 kiểu dệt thông thường đó là kiểu dệt suông và dệt sọc ngang. Trong khi đó, đã có những máy dệt hiện đại cho ra năng suất rất cao, đồng thời đưa ra rất nhiều kiểu dệt vải đa dạng. Do đó, về sự đa dạng trong chất liệu sản phẩm thì công ty vẫn còn thiếu nhiều.

Ngày nay, khi mọi nhu cầu cho việc tìm kiếm thông tin về bất cứ điều gì đều được con người thực hiện trên mạng thì thật khó để công ty có thể quảng bá, giới thiệu sản phẩm đến với mọi người tiêu dùng chỉ qua kênh quảng bá truyền thống như báo chí, tờ rơi, truyền hình. Trong khi đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ marketing vẫn chưa được công ty quan tâm đúng mức. Công ty vẫn chưa có một trang web chính để giới thiệu sản phẩm cũng như chưa ứng dụng hoạt động marketing trực tiếp bằng thư điện tử đến với khách hàng.

Như vậy, nhìn chung công ty Gia Hồi phải quan tâm nhiều hơn đối với sự phát triển công nghệ cũng như ứng dụng những tiến bộ đó vào hoạt động marketing.

2.4.1.6 Văn hóa

Với hoạt động kinh doanh chủ yếu trong thị trường nội địa nên công ty Gia Hồi ít bị ảnh hưởng nhiều từ môi trường văn hóa. Đồng thời, do là sản phẩm phục vụ nhu cầu mặc nên chỉ cần thiết kế sao cho kín đáo, phù hợp với truyền thống văn hóa của người Việt Nam.

Mặc khác, mặc dù nước ta có tới 54 dân tộc với 54 nền văn hóa khác nhau, hoa văn trên quần áo cũng khác nhau. Tuy nhiên đối với sản phẩm thun thì ít có sự khác biệt trong hoa văn trang trí, đó cũng là một thuận lợi của công ty khi marketing cho sản phẩm đồ thun.

2.4.2 Môi trường vi mô Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

2.4.2.1 Khách hàng

Khách hàng của công ty Gia Hồi khá đa dạng và được chia làm những nhóm khác nhau để cung cấp những sản phẩm khác nhau phù hợp với từng nhóm. Theo đó, những nhóm khách hàng mà công ty đang phục vụ là:

  • Khách hàng trung niên nữ.
  • Giới trẻ nam nữ.
  • Khách hàng có con nhỏ.

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu khách hàng theo giới tính

Theo kết quả khảo sát, khách hàng chủ yếu của công ty là nữ giới, điều này cũng phù hợp với những sản phẩm mà công ty đang thiết kế ra. Theo đó, lượng khách hàng nữ chiếm hơn gấp đôi nam.

Do công ty Gia Hồi chỉ cung cấp sản phẩm thun nên đối tượng khách hàng mà công ty nhắm tới khá hẹp, chỉ bao gồm những người có sử dụng sản phẩm thun, muốn có sự thoải mái trong phong cách ăn mặc, dễ dàng giặt ủi. Bên cạnh đó, do các sản phẩm thun phục vụ nhu cầu ăn mặc hàng ngày, không cầu kỳ, trang trọng nên thói quen mua hàng của khách hàng cũng phát sinh đều đặn khi có nhu cầu chứ không như các sản phẩm thời trang khác chỉ phát sinh nhu cầu vào những dịp lễ, tết, ngày kỷ niệm hay theo một trào lưu thời trang nào đó. Vì vậy hoạt động marketing tại công ty Gia Hồi không quá quyết liệt mà chỉ là những hoạt động quảng cáo nhằm nhắc nhở khách hàng rằng công ty luôn mang lại cho khách hàng những sản phẩm thun tốt nhất phục vụ cho nhu cầu ăn mặc hàng ngày. Đồng thời những sản phẩm được thiết kế ra mang phong cách đa dạng nhưng vẫn giữ được sự bình dị, gần gũi.

2.4.2.2 Nhà cung cấp Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Với lợi thế là một công ty sản xuất có qui trình khép kín từ dệt đến may nên công ty Gia Hồi tương đối chủ động được về kế hoạch sản xuất. Công ty chỉ phụ thuộc vào hoạt động cung ứng sợi, hóa chất và một ít nguyên phụ liệu thêu, may. Trong đó, nguồn cung sợi làm công ty quan tâm nhiều nhất vì sợi biến động khá lớn về giá cả cũng như lượng cung. Do vậy, công ty đã cố gắng thiết lập mối quan hệ tốt cũng như ký kết rõ ràng hợp đồng mua bán, hợp đồng nguyên tắc với 3 nhà cung cấp sợi chủ yếu đó là công ty Hyosung Việt Nam, công ty sợi Phú Nghĩa An và công ty sợi Đông Việt.

Tuy nhiên, những nhà cung cấp sợi ở trên xét về khía cạnh danh tiếng vẫn còn thấp nên một phần nào đó cũng kéo theo hình ảnh của công ty Gia Hồi, sản phẩm của công ty không thực sự ấn tượng trong mắt khách hàng và làm cho hoạt động marketing ít có thêm sự lựa chọn trong việc quảng bá sản phẩm.

2.4.2.3 Đối thủ cạnh tranh

Thị trường may mặc của Việt Nam đứng đầu về kim ngạch XK. Do đó không khó hiểu khi có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, vì thế cạnh tranh trong ngành này cũng rất lớn.

Xét về những sản phẩm thun truyền thống như: đồ bộ, đầm thì đối thủ cạnh tranh chính của công ty là những nhãn hiệu thời trang Wow, Paltal, Vincy. Trong đó, thương hiệu Wow thuộc top 500 thương hiệu mạnh của Việt Nam năm 2008, còn Vincy có hệ thống chuỗi cửa hàng rộng với hơn 24 cửa hàng. Những công ty này rất mạnh trong lĩnh vực hàng bộ, đầm, đó là chưa kể đến những đối thủ cạnh tranh nhỏ lẻ ở các chợ đầu mối. Một điểm tương đối thuận lợi cho công ty Gia Hồi đó là những công ty trên cũng ít có những hoạt động marketing mạnh mẽ để giới thiệu sản phẩm mà đa phần là áp dụng những công cụ xúc tiến tương tự giống công ty như quảng cáo trên tạp chí, treo biển hiệu trong các siêu thị, cửa hàng. Theo kết quả khảo sát nội bộ thì Wow đang là thương hiệu đồ mặc nhà được tiêu thụ nhiều nhất. Tuy nhiên thị phần giữa các thương hiệu không quá cách biệt, do đó, công ty hoàn toàn có thể vươn lên vị trí dẫn đầu Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Sơ đồ 2.3: Thị phần những thương hiệu đồ thun mặc nhà

Xét về những sản phẩm hỗ trợ như: áo, áo khoác, quần, váy thì đối thủ cạnh tranh chính của công ty là những thương hiệu như Blue Exchange, NinoMax, Sea, Blood. Điểm mạnh của những thương hiệu trên chính là được đa số giới trẻ ưa thích, có hệ thống phân phối rộng, sử dụng chương trình quảng bá sản phẩm được đầu tư mạnh mẽ (cụ thể là Sea với chương trình ca nhạc thường xuyên mang tên Sea Show). Do vậy, để cạnh tranh mạnh trong phân khúc hàng hỗ trợ này thì đòi hỏi công ty Gia Hồi cần xây dựng một chương trình marketing rộng lớn hướng vào đối tượng giới trẻ.

2.4.2.4 Thị trường lao động

Trước đây, có thể nói thị trường lao động trong ngành may của Việt Nam rất rộng lớn và chi phí nhân công cũng rất rẻ. Tuy nhiên, những năm trở lại đây đã thay đổi, tỷ lệ bé trai sinh ra nhiều hơn so với bé gái, trong khi đặc thù của ngành may là nhân viên nữ chiếm đa số. Do đó, có một thực tế đang xảy ra tại nhiều doanh nghiệp may mặc là thiếu lao động trầm trọng, đặc biệt là lao động có tay nghề, và nhất là thời điểm sau tết, khi nhân viên về quê ăn tết thì họ ít quay lại với doanh nghiệp mà tìm một nơi tốt hơn hay lập gia đình dưới quê.

Không riêng gì công đoạn may mà ngay cả những công đoạn khác như dệt, nhuộm, in, cắt, thêu thì lực lượng lao động phổ thông cũng rất thiếu. Nguyên nhân là do mặt bằng trình độ dân trí của người dân đã tăng lên nhiều, trong khi lao động tại những công đoạn đoạn này chủ yếu là lao động tay chân và doanh nghiệp chỉ chấp nhận trả một mức lương thấp.

Trước thực trạng trên, công ty Gia Hồi đã thực hiện một số giải pháp để thu hút nguồn lao động như: phục vụ miễn phí cơm 3 buổi/ngày, xây dựng nhà ở miễn phí cho công nhân viên, hỗ trợ chi phí về quê đón tết cho nhân viên,… Song song với đó, công ty cũng thường xuyên thực hiện những hoạt động để giới thiệu, thu hút lượng lao động có tay nghề vào công ty. Chủ trương mà ban giám đốc của công ty đưa ra là chăm lo tốt nhất cho đời sống nhân viên, nhất là nhân viên lao động phổ thông. Như vậy, hệ quả kéo theo là mọi người biết đến hình ảnh công ty Gia Hồi không chỉ qua những sản phẩm đồ thun mà còn là một môi trường làm việc tốt cho nhân viên.

2.4.3 Môi trường nội bộ Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

2.4.3.1 Hệ thống quản lý

Công ty Gia Hồi xuất phát từ hình thức gia đình nên hệ thống quản lý tại công ty mang nặng tính gia đình, có xu hướng “cá nhân hóa”, thống nhất quyền lực vào tay các thành viên trong gia đình. Hệ thống quản lý mang tính gia đình tạo thuận lợi cho việc ra quyết định, làm giảm chi phí quản lý, tập trung vào phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống. Bên cạnh đó, hình thức quản lý gia đình thường có xu hướng tiết kiệm và thận trọng trong chi tiêu. Sự thống nhất giữa quyền sở hữu và quyền quản lý làm giảm nhẹ qui mô và mức độ của những vấn đề. Do vậy, khi tiến hành thực hiện một chính sách marketing nào đó thì công ty Gia Hồi không gặp khó khăn trong việc thống nhất ý kiến, phương pháp thực hiện.

Tuy nhiên, bản thân hình thức công ty gia đình cũng chứa đựng những khuyết điểm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty nói chung và marketing nói riêng. Cụ thể, bộ máy quản lý theo kiểu gia đình thường gọn nhẹ nên rất ít phòng ban hỗ trợ, và hầu hết đều thiếu phòng marketing, quyền lực tập trung vào một số ít người trong gia đình nên ít thúc đẩy sự sáng tạo (một phần quan trọng trong marketing). Kết quả là hoạt động marketing tại công ty Gia Hồi vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

2.4.3.2 Văn hóa doanh nghiệp

Xuất phát từ nguồn gốc công ty gia đình nên văn hóa tại công ty Gia Hồi là văn hóa tập thể, đề cao tinh thần hợp tác và sự thăng tiến dựa trên thâm niên công tác. Với hình thức văn hóa này, vừa mang lại những điểm mạnh, vừa chứa đựng những điểm yếu ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty.

Về điểm mạnh, văn hóa tập thể một mặt sẽ tạo điều kiện cho nhân viên mới dễ hòa nhập vào môi trường làm việc tại công ty, một mặt khi giải quyết một vấn đề thì văn hóa tập thể sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ những thành viên, làm cho vấn đề được giải quyết một cách triệt để. Bên cạnh đó, trong môi trường văn hóa tập thể thì mọi cá nhân cảm thấy thân thiện như trong một gia đình, qua đó mang lại cảm giác thoải mái, hòa đồng khi làm việc. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Về điểm yếu, văn hóa tập thể không thúc đẩy sự sáng tạo cũng như không phân biệt rõ ràng giữa quyền hạn và trách nhiệm, dễ dẫn đến tình trạng “cha chung không ai khóc”. Trách nhiệm là của chung và lợi ích là của tập thể. Do đó khi một vấn đề thất bại, không ai đứng ra nhận trách nhiệm mà đổ lỗi chung cho cả tập thể, khi gặp một vấn đề nan giải, đòi hỏi sự sáng tạo đột phá thì không ai đưa ra ý kiến vì nếu mang lại hiệu quả thì họ không được thưởng xứng đáng.

Tóm lại, văn hóa tại công ty Gia Hồi về ngắn hạn đã mang lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên nếu xem xét trong dài hạn của công tác marketing thì công ty cần có những giải pháp để thúc đẩy sự sáng tạo, tạo điều kiện để mỗi cá nhân có thể phát huy tài năng.

2.4.3.3 Nguồn lực về vốn và lao động

Xét về nguồn vốn, công ty Gia Hồi là hình thức công ty vừa và nhỏ nên nhu cầu về vốn của công ty cũng không quá lớn. Đồng thời, như đã phân tích trong mục 2.1.4.1 về nguồn vốn thì công ty có tỷ trọng vốn chủ sở hữu lớn hơn nhiều so với vốn vay. Vì vậy, khả năng tự chủ trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động marketing nói riêng là tương đối thuận lợi.

Xét về nguồn lao động, lực lượng lao động chủ yếu tại công ty Gia Hồi là lao động phổ thông và lao động nữ chiếm đa số. Đồng thời theo số liệu của phòng nhân sự thì không nhân viên nào tốt nghiệp chuyên ngành marketing. Như vậy, có thể thấy công ty sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng hệ thống hoạt động với marketing là hạt nhân trung tâm. Một lợi thế cho công ty Gia Hồi về mặt lao động đó chính là lượng lao động tương đối nhiều và đến từ nhiều vùng của đất nước, do vậy nếu được đào tạo một chút về kỹ năng marketing thì mỗi một nhân viên sẽ giúp cho công ty giới thiệu được sản phẩm đến mọi vùng trong cả nước.

2.5 Thực trạng hoạt động marketing của công ty Gia Hồi Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

2.5.1 Mục tiêu marketing của công ty

Trước khi phân tích mục tiêu marketing của công ty Gia Hồi thì cần nắm được mục tiêu chung của công ty. Theo đó, mục tiêu chung của công ty là trở thành nhà sản xuất sản phẩm thun mặc nhà chất lượng cao lớn nhất Việt Nam trong năm 2020. Với một mục tiêu to lớn như vậy thì ban giám đốc của công ty cũng đưa ra những mục tiêu marketing cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu chung như sau:

  • Nâng thị phần trong phân khúc sản phẩm đồ thun mặc nhà lên 20%.
  • Mở rộng mạng lưới đại lý, cửa hàng phân phối khắp ba miền, phấn đấu đạt 10 đại lý và 30 cửa hàng.
  • Đa dạng hóa trong thiết kế sản phẩm, yêu cầu cung cấp ra 2 mẫu thiết kế sản phẩm mới trong 1 ngày.

Những mục tiêu trên đã được lựa chọn kỹ dựa trên việc phân tích, đánh giá tiềm năng của thị trường cũng như năng lực của công ty.

2.5.2 Hoạt động nghiên cứu và lựa chọn thị trường

Hiện tại, công tác nghiên cứu và lựa chọn thị trường của công ty Gia Hồi chưa được chú trọng. Nguyên nhân là do công ty vẫn chưa có một đội ngũ marketing chuyên nghiệp cũng như chưa có phòng marketing. Theo đó, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chủ yếu dựa trên dữ liệu báo cáo từ đội ngũ nhân viên tiếp thị trong các siêu thị kết hợp với đội ngũ nhân viên bán hàng tại các đại lý, cửa hàng. Đội ngũ nhân viên này chỉ có kỹ năng bán hàng, thiếu kiến thức marketing nên họ không đưa ra được dữ liệu về qui mô thị trường, tiềm năng phát triển của thị trường mà chỉ là những số liệu về tình hình tiêu thụ. Do không đánh giá được tổng nhu cầu thị trường cũng như nhu cầu của công ty nên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. Lượng sản xuất của công ty được tính toán dựa trên kinh nghiệm cũng như số liệu thống kê về tình hình tiêu thụ trong quá khứ kết hợp với lượng đặt hàng của hệ thống siêu thị.

Về hoạt động lựa chọn thị trường mục tiêu, do không thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường nên hiện tại công ty Gia Hồi vẫn trung thành phục vụ thị trường sơ khởi của công ty. Đó là thị trường sản phẩm đồ thun mặc nhà và thị trường áo nam nữ, quần, váy thun nữ. Từ lúc thành lập tới hiện tại, công ty vẫn chưa khai phá được thị trường mục tiêu mới cho sản phẩm của công ty.

Vì vậy, trong hoạt động định vị cho sản phẩm thì công ty Gia Hồi cũng giới hạn trong việc định vị sản phẩm của công ty là “sản phẩm dệt kim chất lượng cao và phù hợp cho phong cách mặc nhà”. Như vậy, vô tình công ty đã tự khoanh vùng cho thị trường của công ty chỉ là thị trường đồ thun mặc nhà. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc mở rộng phân khúc thị trường cho sản phẩm của công ty vì nó đã được khách hàng nhận thức rằng chỉ là sản phẩm dùng để mặc nhà.

2.5.3 Chính sách marketing mix Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

2.5.3.1 Chính sách về sản phẩm

Tại công ty Gia Hồi, số lượng chủng loại sản phẩm rất ít, bao gồm các sản phẩm thun như: đồ bộ phụ nữ, đồ bộ bé gái, đồ bộ bé trai, áo nam, áo nữ, áo khoác nam, áo khoác nữ, áo khoác bé trai, áo khoác bé gái, quần thể thao nữ và váy thể thao nữ. Tuy số lượng chủng loại ít nhưng số lượng mẫu mã trong từng chủng loại thì rất đa dạng. Do thế mạnh của công ty chỉ là sản phẩm từ chất liệu thun (95% chất liệu là thun, 5% là chất liệu da cá, nỉ) nên công ty chỉ có thể thêm mẫu mã cho sản phẩm chứ không thể đưa ra sản phẩm mới với chất liệu mới.

Bảng 2.5: Tỷ trọng từng chủng loại trong cơ cấu sản phẩm Gia Hồi

Trong chính sách sản phẩm của công ty thì mục tiêu trọng tâm mà Gia Hồi đem lại cho khách hàng chính là sản phẩm chất lượng cao. Vì vậy, công ty đã phát triển một hệ thống sản xuất khép kín từ dệt-> nhuộm->…->đóng gói. Qua đó giúp công ty đảm bảo được chất lượng đồng đều giữa các sản phẩm do không sử dụng hình thức gia công ngoài.

Về bao bì, đóng gói: công ty sử dụng bao nilong trong suốt để giữ sản phẩm. Bên ngoài bao nilong in mực đen chi tiết về tên, địa chỉ công ty, thông số sản phẩm, chỉ tiêu chất lượng, cách sử dụng, bảo quản và các cửa hàng phân phối sản phẩm.

Để sản phẩm của công ty được người tiêu dùng biết đến như một sản phẩm có chất lượng và do Việt Nam sản xuất, công ty đã tiến hành đăng ký HVNCLC cho những sản phẩm và liên tục được trao tặng giải thưởng HVNCLC từ năm 2008 đến nay.

Hiện tại công ty Gia Hồi đang tồn tại bốn nhãn hiệu chính, đó là: Gia Hồi, Gia Hồi Cách Điệu, Calypso, Cielo. Mỗi một nhãn hiệu đều có một ý nghĩa dùng để phân biệt sản phẩm đó thuộc hệ thống phân phối nào và thuộc chủng loại nào. Bảng 2.6: Cơ cấu nhãn hiệu tại công ty Gia Hồi

Lợi ích của việc đặt tên nhãn hiệu cho những sản phẩm mới theo nguyên tắc trên giúp công ty dễ dàng quản lý mẫu mã cũng như giá cho từng hệ thống. Từ đó, hạn chế xảy ra tranh chấp về giá bán cho từng mẫu mã đối với từng hệ thống.

2.5.3.2 Chính sách về giá Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Hiện tại, công ty Gia Hồi đang theo đuổi chính sách giá bình dân, tự chủ về giá. Tức là công ty sẽ không chạy theo cuộc đua về giá với các đối thủ cạnh tranh. Với lượng khách hàng chủ yếu là tần lớp bình dân nên giá bán sản phẩm nằm trong khoảng 100.000-200.000đ. Cũng xuất phát từ nguyên nhân do thiếu bộ phận phụ trách về tính giá thành, giá bán nên phương pháp định giá bán của công ty là cộng lời vào giá thành ước tính. Để thực hiện được phương pháp này yêu cầu quan trọng là công ty phải xác định được giá thành cho sản phẩm. Và hiện tại, phương pháp xác định giá thành cho sản phẩm được công ty tính như sau:

  • Bước 1: xác định giá trị trên một đơn vị nguyên phụ liệu tiêu hao, giá trị này được tính dựa trên việc thống kê những chi phí để cấu thành nên nguyên phụ liệu đó. Sau đó, chọn mức giá trị tương ứng với sản lượng sản xuất bình quân. Việc thay đổi giá trị này xảy ra khi có sự biến động lớn hoặc xu hướng biến động liên tục trong khoảng thời gian dài của nguyên phụ liệu.
  • Bước 2: Xác định định mức tiêu hao nguyên phụ liệu trên một sản phẩm hoàn chỉnh. Định mức này được công ty xác định dựa trên phần mềm chuyên biệt dành cho thiết kế sản phẩm.
  • Bước 3: Dựa vào định mức tiêu hao kết hợp với giá trị nguyên phụ liệu để tính ra giá thành.

Khi đã tính được giá thành, công ty sẽ cộng vào một khoản lợi nhuận mong muốn để hình thành giá bán. Tuy nhiên, đây chưa phải là giá bán cuối cùng, từ giá bán này, công ty sẽ điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường, tức là công ty sẽ điều chỉnh giá bán áp dụng cho từng hệ thống, từng nhóm khách hàng, cụ thể:

  • Đối với hệ thống đại lý: công ty sẽ áp dụng mức giá thấp nhất cho những khách hàng bán sỉ.
  • Đối với hệ thống siêu thị: tùy thuộc vào danh tiếng, khả năng tiêu thụ hàng hóa của từng siêu thị mà công ty có những khoản ấn định giá bán khác nhau, ví dụ: giá bán áp dụng hệ thống siêu thị big C là thấp nhất, tiếp đến là Sài Gòn Co.op,… Về tổng quát thì giá bán cho hệ thống siêu thị sẽ cao hơn so với đại lý nhằm đảm bảo lợi ích cho người bán sỉ.
  • Đối với hệ thống cửa hàng: áp dụng mức giá giống nhau cho toàn bộ hệ thống. Mức giá này sẽ cao hơn so với giá bán cho siêu thị vì khi siêu thị bán trực tiếp cho khách hàng, họ sẽ cộng thêm một khoản lợi nhuận nữa. Do đó công ty buộc phải bán với mức giá cao nhằm đảm bảo mặt bằng chung về giá bán giữa từng hệ thống không quá chênh lệch khi đến trực tiếp người tiêu dùng.

Trong một vài trường hợp, công ty cũng tiến hành điều chỉnh giá thông qua hình thức chiết khấu, khuyến mãi nhằm duy trì và thu hút khách hàng. Hình thức chiết khấu áp dụng đối với khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn và được chiết khấu trực tiếp theo doanh số mua. Trong khi đó, giảm giá khuyến mãi áp dụng vào những dịp lễ để kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng.

Bảng 2.7: Kết quả đánh giá của khách hàng về sản phẩm Gia Hồi

Theo kết quả xử lý dữ liệu khảo sát thì chỉ có hơn 7% khách hàng biết và dùng sản phẩm Gia Hồi cho rằng giá bán hợp lí. Điều này xuất phát từ việc chỉ định giá bán dựa trên giá thành. Theo đó có những sản phẩm không thu hút được khách hàng nhưng có giá thành cao làm cho khách hàng cảm nhận giá bán chưa hợp lí, vì vậy công ty cần xây dựng lại phương pháp tính giá bán sao cho hiệu quả nhất.

2.5.3.4 Chính sách về phân phối

Là một phần của chính sách marketing mix nên chính sách phân phối cũng hướng về mục tiêu marketing chung của công ty Gia Hồi. Đó là mở rộng thị phần, mở rộng mạng lưới. Hiện tại hệ thống phân phối của công ty đã bao phủ khắp 3 miền trong cả nước. Tuy nhiên, sự phân bố này chưa thật đồng đều, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một vấn đề đòi hỏi công ty phải có chiến lược phù hợp trong tương lai gần đề tránh việc phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của hệ thống siêu thị. Làm một phép toán đơn giản, không tính thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội thì bình quân mỗi tỉnh có mộ vài siêu thị nhưng chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm hành chính tỉnh là thị xã hay thành phố trực thuộc tỉnh. Do mỗi tỉnh chỉ có một trung tâm hành chính nhưng lại có rất nhiều huyện. Nếu công ty chờ sự phát triển của siêu thị về đến các huyện này thì rất mất thời gian. Trong khi đó, lượng khách hàng ở khu vực này lớn hơn nhiều so với khu vực trung tâm. Vì vậy, công ty cần lên kế hoạch nhanh chóng để xâm nhập thị trường này trước khi đối thủ cạnh tranh kịp tiếp cận. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Mô hình kênh phân phối mà công ty đang áp dụng là kênh không cấp, kênh một cấp và kênh 2 cấp.

Sơ đồ 2.4: Mô hình kênh phân phối của công ty Gia Hồi

Với việc chỉ sử dụng kênh phân phối có số lượng trung gian ít đã mang lại thuận lợi cho công ty trong việc quản lý đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá bán đúng qui định. Theo số liệu thống kê, số lượng những hệ thống phân phối của công ty như sau:

Bảng 2.8: Số lượng điểm phân phối của công ty Gia Hồi

Với hệ thống phân phối đa dạng thì công ty Gia Hồi được đánh giá là có lợi thế về mặt phân phối. Tuy vậy, đây cũng là một thách thức cho công ty khi phải tìm những biện pháp nhằm giải quyết những mâu thuẫn phát sinh cũng như đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các hệ thống. Những biện pháp mà công ty đang áp dụng nhằm giải quyết vấn đề trên là:

  • Sử dụng nhãn hiệu riêng cho từng hệ thống, đồng thời những mẫu mã mới sẽ được từng hệ thống lựa chọn trên cơ sở những sản phẩm đem chào mẫu với qui ước là mỗi mẫu mã chỉ phân phối ở một hệ thống duy nhất.
  • Tất cả những hệ thống đều có nhân viên của công ty công tác. Những nhân viên này có nhiệm vụ nắm bắt tình hình sản phẩm, giá bán cũng như ghi nhận những ý kiến đóng góp, những phương án giải quyết sự cố.
  • Xây dựng hợp đồng, thỏa thuận rõ ràng giữa công ty và hệ thống phân phối. Mặt khác, khi tiến hàng tuyển chọn một trung gian phân phối thì công ty cũng lựa chọn kỹ lưỡng dựa trên những tiêu chí:
  • Danh tiếng, địa điểm thuận lợi.
  • Kỹ năng bán hàng tốt.
  • Chấp thuận những ràng buộc về việc bán hàng.

Cùng với việc giải quyết những mâu thuẫn giữa các kênh, công ty Gia Hồi còn đưa ra những tiêu chí đánh giá cũng như động viên các trung gian phân phối, theo đó những tiêu chí để đánh giá gồm:

  • Tăng trưởng trong số lượng, doanh số bán.
  • Tỷ lệ sản phẩm trả lại thấp.
  • Tỷ lệ khiếu nại của khách hàng thấp.

Khi những hệ thống phân phối đạt được những tiêu chí trên thì công ty đưa ra mức thưởng cuối năm dựa trên tổng doanh số bán ra. Bên cạnh đó, những hệ thống nào không đáp ứng được những tiêu chí này trong khoảng thời gian dài sẽ bị công ty hủy hợp đồng phân phối nhằm đảm bảo lợi ích cũng như thương hiệu của công ty.

2.5.3.4 Chính sách về xúc tiến Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Khi thị trường tràn nhập những sản phẩm có công dụng, chất lượng, giá bán tương tự nhau thì thật khó để người tiêu dùng biết và lựa chọn mua một sản phẩm trong vô số những sản phẩm đó. Do vậy, ngoài việc sản xuất một sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lí, thuận lợi trong việc tìm mua thì doanh nghiệp cần chú trọng đến hoạt động xúc tiến. Tại công ty Gia Hồi đang tồn tại một thực trạng: đó là sản phẩm có chất lượng, giá bán tương đối chấp nhận được, dễ dàng tìm mua nhưng ít được khách hàng biết đến.

Biểu đồ lượng khách hàng sử dụng sản phẩm Gia Hồi

Theo kết quả khảo sát thì chỉ có 53 trong tổng số 200 người chiếm tỉ lệ xấp xỉ 27% nói rằng họ biết, hay sử dụng sản phẩm của công ty, điều đó phản ảnh rằng hoạt động xúc tiến của công ty vẫn còn yếu và thiếu, cụ thể:

  • Hoạt động quảng cáo: hàng năm, công ty Gia Hồi đều tổ chức mừng ngày giỗ tổ ngành may. Trong ngày này, toàn bộ nhân viên công ty sẽ tham gia các trò chơi giải trí. Một mặt để giới thiệu hình ảnh của công ty. Mặt khác giúp nhân viên gắn bó chặt chẽ với nhau. Cuối ngày sẽ là chương trình ca nhạc, trình diễn thời trang, tiệc chiêu đãi khách mời và toàn thể công nhân viên. Qua đó giúp mọi người biết đến công ty Gia Hồi nhiều hơn. Bên cạnh đó là việc phát tờ rơi, đăng quảng cáo trên tạp chí Sài Gòn Tiếp Thị, treo biển quảng cáo tại các siêu thị, cửa hàng. Theo đó, ngân sách dành cho quảng cáo còn rất khiêm tốn so với tổng doanh thu, dựa trên số liệu của bộ phận thanh toán thì công ty chi khoảng 50 triệu đồng hàng tháng để phục vụ cho công tác quảng cáo.
  • Việc quảng cáo qua hoạt động phát tờ rơi thì công ty Gia Hồi không tiến hàng thường xuyên mà ấn định thực hiện 2 lần/năm, ứng với hai bộ sưu tập xuân hè và thu đông. Theo đó, công ty tiến hàng lựa chọn những mẫu mã đẹp, phù hợp với từng bộ sưu tập để tiến hàng in catalog nhằm giới thiệu đến khách hàng. Nhìn chung, việc quảng cáo qua tờ rơi mang lại những hiệu quả nhất định. Nguyên nhân là do các tờ rơi được thiết kế màu sắc, sản phẩm đẹp được lựa chọn phù hợp theo xu hướng thời trang của từng mùa nên được một lượng lớn khách hàng tìm đến sản phẩm của công ty.
  • Mặc dù hiện nay, quảng cáo trên truyền hình không còn tạo được sự thu hút mãnh liệt như trước đây do sự lạm dụng quá mức cũng như nội dung không ấn tượng. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ truyền hình tương tác cho phép người dùng bỏ qua những đoạn quảng cáo trên tivi. Tuy nhiên, đối với mục tiêu gây sự chú ý hoặc nhắc nhở khách hàng nhớ đến sản phẩm của công ty thì quảng cáo vẫn mang lại hiệu quả nhất định, đòi hỏi công ty Gia Hồi cần đầu tư thêm cho hoạt động này.
  • Hoạt động marketing trực tiếp: do không có phòng marketing nên hiện tại, công ty Gia Hồi chưa thực hiện được công việc marketing trực tiếp, không có nhân viên nào thực hiện việc gởi thư hay điện thoại trực tiếp đến khách hàng để thông tin về sản phẩm của công ty. Đồng thời công ty vẫn chưa xây dựng một trang web dùng cho việc bán hàng trực tuyến.
  • Hoạt động kích thích tiêu thụ: đây là một hoạt động được công ty tiến hành thường xuyên. Theo đó vào những dịp lễ lớn thì công ty tiến hành giảm giá bán trên toàn hệ thống để kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng. Ngân sách cho hoạt động này của công ty được tính toán bằng 1% tổng doanh thu dự kiến trong năm. Vì là một sản phẩm may mặc nên công ty không áp dụng phương thức dùng thử sản phẩm mà chỉ sử dụng hình thức chào mẫu cho các trung gian phân phối.
  • Hoạt động quan hệ công chúng: công ty Gia Hồi chỉ thực hiện dưới hình thức tham gia đóng góp cho những chương trình từ thiện như; nối vòng tay lớn, đi bộ vì người nghèo,… Hiệu quả của hình thức đóng góp này thực sự không cao bởi vì số lượng doanh nghiệp tham gia chương trình rất nhiều, công ty cũng không phải là nhà tài trợ chính cho chương trình nên không gây được sự chú ý của người xem. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi
  • Hoạt động bán hàng trực tiếp: cùng với hoạt động kích thích tiêu thụ thì hoạt động bán hàng trực tiếp được công ty Gia Hồi thường xuyên thực hiện dưới hình thức tham gia hội chợ bán hàng. Theo số liệu từ phòng kế toán thì bình quân công ty tham gia hội chợ 1 lần/ tháng, cao điểm vào những tháng giáp tết thì công ty tham dự 3 đến 4 kỳ hội chợ trong một tháng. Chi phí cho một lần tham dự hội chợ sau khi trừ tất cả những khoản lợi nhuận từ việc bán hàng thì khoảng 5-10 triệu, con số này thực sự không cao so với ngân sách dành cho hoạt động kích thích tiêu thụ nhưng hiệu quả đem lại không hề nhỏ. Theo đó, những nhân viên kinh doanh của công ty có điều kiện tiếp xúc với nhiều khách hàng tiềm năng ở nhiều vùng miền khác nhau để giới thiệu sản phẩm đến tay khách hàng. Bên cạnh đó cũng mở ra cơ hội hợp tác giữa những doanh nghiệp tham dự hội chợ.

2.5.4 Đánh giá hệ thống thông tin marketing của công ty

Với một doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như còn khá trẻ như công ty Gia Hồi thì thật khó để tạo dựng được một bộ máy tổ chức quản lý chuyên nghiệp và đầy đủ, nhất là trang bị một HTTT phục vụ cho nhu cầu ra quyết định. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có thể do năng lực còn thiếu, không đủ nguồn lực hoặc do chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của hoạt động marketing nên HTTT marketing tại công ty Gia Hồi vẫn còn ở dạng sơ khai, chỉ bao gồm hai hệ thống đó là hệ thống ghi chép nội bộ và hệ thống tình báo marketing.

  • Hệ thống ghi chép nội bộ: chủ yếu là những số liệu được cung cấp từ phòng kế toán, bao gồm số liệu báo cáo về các khoản chi phí, doanh thu, lợi nhuận, lượng hàng tồn kho,… Dựa vào những số liệu này, ban giám đốc đánh giá tình hình kinh doanh chung của công ty. Từ đó đề ra phương hướng sản xuất, kế hoạch chi tiêu, xúc tiến bán hàng trong kỳ tiếp theo.
  • Hệ thống tình báo marketing: được ghi nhận từ 2 nguồn:
  • Nguồn thứ nhất là từ nhân viên bán hàng của công ty trong từng hệ thống phân phối. Những nhân viên này được giao nhiệm vụ ghi nhận lại những phản hồi của khách hàng, những sản phẩm bán chạy, bán chậm, so sánh với sản phẩm cạnh tranh về mẫu mã, giá, lượng tiêu thụ,… nhằm giúp ban giám đốc có cái nhìn tổng quát về vị trí sản phẩm của công ty trên thị trường.
  • Nguồn thứ hai là từ mối quan hệ tốt với nhà cung cấp. Khi thị trường nguyên phụ liệu có những biến động hoặc nhà cung cấp dự đoán sẽ có những biến động thì họ sẽ thông báo cho công ty biết để có kế hoạch sản xuất, dự trữ hàng tồn kho hay phát triển sản phẩm mới.
  • Đối với hệ thống nghiên cứu marketing cũng như hệ thống hỗ trợ quyết định marketing thì công ty Gia Hồi chưa xây dựng được. Tuy nhiên, dưới những yêu cầu đặt ra cho hoạt động marketing cùng với sự phát triển đi lên của công ty thì trong tương lai gần công ty sẽ xây dựng được 2 hệ thống này nhằm góp phần cung cấp những thông tin phù hợp, kịp thời, chính xác cho những quyết định marketing.

2.6 Đánh giá chung về hoạt động marketing mix của công ty Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

2.6.1 Thành tựu

Qua phân tích tình hình marketing thực tế đang tồn tại ở công ty Gia Hồi, nhìn chung công ty có những thành tựu nhất định trong hoạt động marketing như sau:

  • Mục tiêu chung và mục tiêu marketing của công ty được xác định rõ ràng, phù hợp với khả năng của công ty.
  • Tốc độ tăng trưởng, doanh thu, lợi nhuận hàng năm đều tăng.

2.6.1.1 Sản phẩm

  • Hệ thống sản xuất khép kín, tự chủ trong hầu hết các công đoạn, sản phẩm đạt chất lượng cao.
  • Được cấp chứng nhận HVNCLC cho tất cả các sản phẩm của công ty.
  • Có thế mạnh về sản phẩm đồ thun mặc nhà với nhiều mẫu mã phù hợp với từng nhóm khách hàng.
  • Các sản phẩm của công ty có giá bán phù hợp với khách hàng bình dân.
  • Quan tâm đến hoạt động định giá phân biệt nhằm đảm bảo lợi ích của các trung gian phân phối cũng như đảm bảo sản phẩm tới tay khách hàng không quá chênh lệch về giá giữa các kênh.

2.6.1.3 Phân phối Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

Hệ thống phân phối đa dạng, rộng khắp.

Hệ thống phân phối liên tục được mở rộng qua từng năm với mức tăng trưởng bình quân trong những năm gần đây ước tính khoảng 10%.

2.6.1.4 Xúc tiến

  • Nguồn lực về vốn đảm bảo cho công ty trong việc lên các kế hoạch đầu tư, quảng bá sản phẩm.
  • Có những quan tâm đến việc quảng bá sản phẩm qua các bảng hiệu tại siêu thị và những trang quảng cáo trên tạp chí thời trang như Sài Gòn tiếp thị.
  • Hàng tháng đều có các chương trình khuyến mãi giảm giá nhằm thúc đẩy nhu cầu mua sắm của khách hàng
  • Đời sống nhân viên được cải thiện, qua đó mỗi nhân viên cảm thấy tự hào về công ty và sẽ góp phần giới thiệu hình ảnh của công ty đến với mọi người.

2.6.2 Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công ty Gia Hồi cũng còn những hạn chế nhất định trong hoạt động marketing. Những hạn chế này có thể xuất phát từ yếu tố khách quan bên ngoài, cũng có thể xuất phát từ những yếu kém trong nội bộ công ty, cụ thể:

Nền kinh tế toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn chưa thoát khỏi hoàn toàn giai đoạn khủng hoảng, giá cả nhiều mặt hàng có xu hướng tăng dẫn đến khó khăn trong sản xuất cũng như chi tiêu của người tiêu dùng ngày càng thắt chặt.

2.6.2.1 Sản phẩm

  • Thiếu một hệ thống thu mua hoàn chỉnh, những quyết định mua được đưa ra dựa trên kinh nghiệm của ban giám đốc là chủ yếu nên khó đảm bảo được hiệu quả trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất.
  • Lệ thuộc nhiều về nguồn cung sợi từ bên ngoài ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch sản xuất cũng như đổi mới sản phẩm.
  • Chưa đáp ứng được các chứng chỉ bảo đảm chất lượng như tiêu chuẩn ISO.
  • Các sản phẩm chưa được đầu tư mạnh mẽ trong khâu thiết kế, thiếu những thiết kế mang tính thời trang đặc biệt là ở chủng loại áo thun nam, nữ do công ty chú trọng về số lượng hơn là chất lượng mẫu thiết kế.
  • Công tác tính giá thành dừng lại ở mức tính giá cho nguyên vật liệu chính là vải. Không tính được giá thành chi tiết cho từng công đoạn cũng như cách thức để phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá thành. Do đó, giá thành của sản phẩm chủ yếu dựa trên tiêu hao vải.
  • Thiếu bộ phận kiểm soát việc ấn đính giá bán phân biệt cho từng hệ thống gây khó khăn trong công tác quản lý giá bán theo từng đối tượng khách hàng.

2.6.2.3 Phân phối Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

  • Sản phẩm chưa được biết đến trên thị trường quốc tế, thiếu kỹ năng trong việc giao thiệp quốc tế.
  • Hệ thống phân phối ở nông thôn chưa có vì người dân chủ yếu mua sắm ở chợ, cửa hàng nhỏ. Nguyên nhân sâu xa cũng vì hệ thống siêu thị chưa phát triển ở các khu vực này.
  • Có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh nhau trong thị trường may mặc, chưa kể đến những sản phẩm giá rẻ xuất xứ từ Trung Quốc được phân phối rộng khắp ở các chợ.

2.6.2.4 Xúc tiến

  • Công tác xúc tiến trên sản phẩm chưa được đầu tư đúng mức, khách hàng chưa biết nhiều về những sản phẩm của công ty.
  • Hoạt động quảng cáo qua website không được đầu tư trong thời buổi thương mại điện tử phát triển mạnh như hiện nay.
  • Trong bối cảnh các doanh nghiệp đang hướng tới việc marketing xã hội, đặt mục tiêu vì sự phát triển chung của xã hội thì Gia Hồi chưa thật sự quan tâm đến hoạt động quan hệ công chúng. Thiếu các chương trình sự kiện nhằm gây sự chú ý từ công chúng.

Với những hạn chế trên, công ty Gia Hồi cần phải đưa ra những quyết định cụ thể để giúp công ty tồn tại và phát triển trong bối cảnh ngày càng có nhiều doanh nghiệp giải thể.

Tóm tắt chương 2

Dệt may vẫn giữ vững là ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian tới ngành này sẽ đối mặt với nhiều khó khăn trong việc giữ vững cũng như phát triển thêm thị trường, những khó khăn này không chỉ ảnh hưởng đến những doanh nghiệp may mà còn đến cả công ty Gia Hồi. Nhưng với những lợi thế nhất định trong hoạt động marketing thì công ty cũng đã đưa ra những chính sách để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Song song với những lợi thế thì công ty cũng có những khó khăn nhất định đòi hỏi phải khắc phục thì mới có khả năng phát triển ngày càng mạnh hơn nữa. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Gia Hồi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Cty Gia Hồi

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x