Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.3 Thực trạng hoạt động marketing tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
Trong những năm gần đây, truyền hình MyTV đã có những bước phát triển mạnh mẽ và cũng đã có những chuyển dịch, thay đổi kịp thời thông qua sự điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình đặc biệt là trong năm 2020 khi chính thức chuyển từ cung cấp truyền hình IPTV sang truyền hình OTT. Từ việc chuyển sang nhà cung cấp dịch vụ OTT, đầu tư vào mảng dịch vụ truyền hình, truyền dẫn với lĩnh vực nội dung số trong giai đoạn này, công ty cũng đã có những chính sách nhằm tác động đến hoạt động marketing cụ thể như sau:
2.3.1 Thực trạng về công tác lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Theo số liệu khảo sát xu hướng xem truyền hình của người dân Việt Nam do Cục phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử, cung cấp Việt Nam có 64 triệu người sử dụng internet – xếp thứ 12 trên thế giới và thứ 6 trong khu vực. Bình quân mỗi người sử dụng internet Việt Nam sử dụng internet để giải trí là 6h43/ngày, trong đó có 4h30 là dùng mạng xã hội, 2h30 là xem truyền hình trực tuyền và video theo yêu cầu, 1h11 phút là nghe nhạc trực tuyến. Qua phân tích về nhu cầu của khách hàng trên thị trường truyền hình trả tiền ở Việt Nam cho thấy miếng bánh cơ hội sinh lời cho công ty khi phát triển vào lĩnh vực truyền hình trả tiền internet này còn rất lớn. Việc tập trung đánh mạnh vào thị trường các khách hàng có thu nhập từ 10 triệu đồng trở lên, có nhu cầu sử dụng truyền hình internet đã được thể hiện rõ thông qua việc chuyển đổi chính sách kinh doanh đó là chuyển dịch từ nhà cung cấp truyền hình IPTV sang nhà cung cấp truyền hình OTT.
Thị trường dịch vụ MyTV B2C được phủ sóng toàn quốc và chia cụ thể làm 3 khu vực chính là: Bắc, Trung, Nam. Căn cứ vào kết quả doanh thu và số lượng phát triển thuê bao được trích xuất từ dữ liệu trang website nội bộ của công ty: portal.mytv.vn, theo từng tháng, quý, bộ phận phụ trách marketing phân tích và lọc ra 5 tỉnh có kết quả tốt nhất để phân tích tìm hiểu nguyên nhân sau đó đề xuất đưa ra kế hoạch và giải pháp cụ thể cho từng tỉnh.
Bảng 2.5: Thống kê 05 tỉnh doanh thu tốt giai đoạn 2018-2020
Căn cứ vào kết quả doanh thu và số lượng thuê bao phát sinh cước tăng đều trong giai đoạn 2018-2019 năm tỉnh trên được đánh giá là những đoạn thị trường tiềm năng do vậy hằng năm công ty luôn có những cuộc khảo sát để đánh giá chất lượng khách hàng cũng như chất lượng dịch vụ qua đó đưa ra những chính sách kinh doanh kịp thời để tạo đòn bẩy cho 5 tỉnh: Nghệ An, Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Đăk Lăk hoàn thành kế hoạch doanh thu được giao
Nghệ An:
Về công tác phát triển thuê bao mới: chủ động triển khai nhiều chương trình hỗ trợ bán hàng qua chương trình trả trước được hỗ trợ giá STB (sử dụng nguồn chi phí của đơn vị). Giai đoạn giữa năm 2018, khi có nguồn phối hợp từ Media, xây dựng và triển khai phát triển mới và thu hút khách hàng từ đối thủ. Đồng thời tích cực triển khai chương trình khuyến mại tập trung của Tập đoàn trong các tháng cuối năm.
Các chương trình mục tiêu và phân giao kế hoạch cụ thể cho từng phòng bán hàng, kèm theo đó là cơ chế khuyến khích cùng với sự giám sát, đôn đốc và hỗ trợ thường xuyên của các bộ phận. Có sự ủng hộ và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo, kết hợp với sự phối hợp tích cực giữa bộ phận bán hàng và hỗ trợ tạo được sức mạnh trong công tác bán hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Về cơ cấu gói cước và doanh thu: tập trung toàn bộ vào gói cước Nâng cao đặt 26.000 thuê bao chiếm 72% cơ cấu gói cước. Nghệ An cũng lựa chọn gói cước ưu thế để kết hợp với fiber tạo gói cước ổn định và đảm bảo cạnh tranh. Chuyển dần từ gói nâng cao lên gói vip làm cơ sở tăng ARPU.
Việc kết hợp giữa việc tăng thuê bao PSC và tăng ARPU là cơ sở chính để Nghệ An có mức tăng trưởng doanh thu tốt và ổn định trong giai đoạn 2018 – 2020.
Hà Nội:
Đơn vị luôn có mức thuê bao PSC tăng trưởng dương trong cả giai đoạn từ 2018-2020
Về thuê bao: đã chủ động triển khai chương trình phát triển thuê bao nội bộ từ đầu năm 2018 (tự cân đối chi phí). Tích cực triển khai chương trình của Tập đoàn nên số lượng thuê bao phát triển mới là rất tốt
Việc thuê bao rời mạng là không thể tránh khỏi do nhiều nguyên nhân (chủ quan, khách quan và áp lực từ đối thủ cạnh tranh) nhưng lượng thuê bao PSC có mức tăng trưởng dương lớn. Đây là yếu tố để bù đắp doanh thu từ thuê bao rời mạng và sự suy giảm của ARPU. Là địa bàn có mức cạnh tranh cao, đơn vị đã triển khai chương trình hỗ trợ công tác bán hàng thường xuyên (hỗ trợ giá STB), công tác chăm sóc khách hàng đảm bảo chất lượng dịch vụ luôn được chú trọng (việc giám sát giải quyết khiếu nại dịch vụ được giám sát thường xuyên). Với số lượng thuê bao fiber lớn nhất cả nước, cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ truyền hình MyTV.
ĐăkLăk:
Là đơn vị tích cực đẩy mạnh công tác khuyến mại, trong giai đoạn 2018-2020 ngoài các chính sách khuyến mại, chăm sóc khách hàng tập trung của Tập đoàn, từ đầu năm 2018 đơn vị đã chủ động phối hợp với MyTV đẩy mạnh chương trình khuyến mại (triển khai kéo dài trong quý 1 và quý 2).
Đối với công tác điều hành, phối hợp giữa kinh doanh và kỹ thuật, ĐăkLăk điều hành triển khai công việc rất linh hoạt cụ thể:
- Tạo các nhóm điều hành công việc trên viber, zalo, group mail bao gồm cả lãnh đạo trung tâm kinh doanh và VNPT (Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng/phó phòng).
- Lãnh đạo trung tâm viễn thông và phòng bán hàng có trách nhiệm cùng xây dựng địa bàn phát triển và kế hoạch hành động hàng tuần/tháng.
- Nhân viên bán hàng và nhân viên kỹ thuật tổ chức phối hợp theo địa bàn để gia tăng doanh thu và thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng. Kết hợp với VNPT khuyến khích nhân viên kỹ thuật bán hàng bằng hình thức cộng điểm số cá nhân khi kỹ thuật viên giới thiệu khách hàng cho trung tâm kinh doanh.
- Triển khai bán hàng theo từng khu vực cạnh tranh, đặc biệt khu vực cạnh tranh gay gắt với Viettel thì quyết tâm đánh mạnh và nhanh, kinh doanh kết hợp với kỹ thuật vừa tư vấn, ký hợp đồng và tiến hành lắp đặt ngay (tăng cường làm thêm thứ 7).
- Công tác giám sát và đánh giá thi đua: hàng tuần điểm tin tình hình thực hiện (đánh giá chi tiết từng nhân viên, nhân viên làm hiệu quả thấp thì giải trình trực tiếp với giám đốc, yêu cầu cần thay đổi và có kết tốt trong tuần tiếp theo), khen thưởng đột xuất những đơn vị, cá nhân làm tốt.
Đối với công tác hoạch định, xây dựng kế hoạch:
- Xác định rõ chất lượng khu vự nào hệ thống tốt thì sẽ tập trung nguồn lực, đẩy mạnh công tác bán hàng tại khu vực này.
- Quy hoạch các vùng thị trường cụ thể: chuyển đổi cáp đồng sang cáp quang, khu vực phát triển mới hạ tầng, khu vực không đầu tư thêm hạ tầng để định hướng địa bàn bán hàng.
- Xác định các thời điểm mùa vụ (Tây Nguyên vào những thời điểm thu hoạch cà phê, tiêu…, thời điểm tài chính khách hàng thoải mái) để tổ chức chương trình kích cầu phát triển thuê bao.
- Công tác đào tạo: xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo cho nhân viên địa bàn, thực hiện định kỳ hàng tháng/quý.
- Công tác đào tạo kỹ năng bán hàng, cập nhật các nội dung mới: thực hiện 1 lần/quý, có thể phát sinh đột xuất theo yêu cầu kinh doanh tại từng địa bàn.
- Công tác tập huấn triển khai các dịch vụ, gói cước mới: thực hiện tùy phát sinh dịch vụ, gói cước mới, đào tạo tập trung và trực tiếp tại địa bàn.
Hồ Chí Minh:
HCM là một trong những thành phố có dân số và thu nhập lớn nhất cả nước và cũng là thị trường chịu sự cạnh tranh khốc liệt nhất.
Trong năm 2017, do không đủ chi phí khuyến mại, truyền thông nên công ty MyTV và trung tâm kinh doanh HCM không thường xuyên phối hợp khuyến mại dịch vụ MyTV, tổng thuê bao phát triển mới chỉ đạt được 6.674 thuê bao. Cho đến quý 2 năm 2018 tốc độ phát triển cũng không có gì thay đổi, chỉ đạt được 3.426 thuê bao. Đặc biệt trong quý 3 và quý 4 năm 2018, tốc độ phát triển thuê bao tăng đột biến, thuê bao phát triển mới đạt được 9.399 thuê bao tăng 274% so với quý 1 và quý 2. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Tiếp sau đó từ quý 1 năm 2019 thuê bao liên tiếp tăng ổn định nguyên nhân cụ thể:
- Do có chương trình khuyến mại tặng 100% STB cho khách hàng (Media cung trung tâm kinh doanh HCM phối hợp).
- Do được hỗ trợ chi phí khuyến mại từ Tập đoàn nên trung tâm kinh doanh HCM đã tập trung phát triển MytV kết hợp với dịch vụ cốt lõi là fiber. Với giá cước combo (fiber + gói Nâng cao) chỉ hơn 200.000đ/tháng cộng với chất lượng mạng fiber tương đối ổn định đã thu hút rất nhiều khách hàng tham gia nên trong gian này MyTV phát triển rất tốt.
- Bên cạnh đó do có các giải bóng đá quốc tế cũng diễn ra trong thời gian này như World Cup, U16, U23, AFF Cup…nên đấy cũng là nguyên nhân làm cho thuê bao tại TP. HCM tăng cao.
Việc định hướng và phân tập khách hàng cho 5 tỉnh trên là rất quan trọng. Trong giai đoạn từ năm 2018 đến quý 1 năm 2020 vẫn còn có một số lượng khách hàng đang sử dụng fiber hiện hữu (chưa sử dụng dịch vụ MyTV), tăng cường tận dụng và khai thác tập khách hàng này sẽ tạo điều kiện để nâng cao khách hàng sử dịch dịch vụ.
Với số lượng thuê bao và doanh thu hàng năm tăng nhưng cũng không thể tránh khỏi việc khách hàng hủy rời mạng để sử dụng sang nhà mạng khác của đối thủ. Đối với những đối tượng hủy dịch vụ, các tỉnh cũng sẽ tập hợp danh sách trên các địa bàn của tỉnh mình sau đó bố trí nhân viên xuống phỏng vấn trực tiếp tiến hành khảo sát, phân tích nguyên nhân rời mạng để có chính sách kịp thời lôi kéo khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2.3.2 Phân tích các đối thủ cạnh tranh của truyền hình MyTV trên thị trường trả tiền tại Việt Nam
Hiện nay truyền hình trả tiền MyTV của VNPT đang cạnh tranh với 4 nhóm đối tượng trực tiếp là:
- Nhóm thứ nhất là các nhà đài như K+, SCTV, VTV lấy internet làm nền tảng truyền dẫn (trước sử dụng các nền tảng cáp, vệ tinh).
- Nhóm thứ hai là nhà mạng như Viettel, FPT, lấy nội dung của nhà đài hoặc tự sản xuất nội dung để làm truyền hình.
- Nhóm thứ ba là những đơn vị làm dịch vụ nền tảng (platform) như ZingTV, Clip TV,… Ngoài ra, còn có các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường như YouTube, Netflix, Iflix.
- Nhóm thứ tư là các đơn vị sản xuất nội dung thuần túy như Cát Tiên Sa, BHD, Galaxy… có thế trong mạnh sản xuất các chương trình giải trí và có kho nội dung phim hot chiếu rạp, đã xây dựng ứng dụng riêng.
Tuy nhiên, trong từng sản phẩm, dịch vụ của các nhà cung ứng này đều có những lợi thế và hạn chế khác nhau. Do nhóm đối thủ thứ tư là những nhóm mới triển khai từ đầu năm 2020 và hiện tại cũng chưa xin được giấy cấp phép cung cấp truyền OTT tại Việt Nam nên tôi sẽ tập trung phân tích các đại diện đối thủ cạnh tranh cho 3 nhóm đối tượng đầu tiên:
2.3.2.1 So sánh về các dịch vụ truyền hình cung cấp và giá cước của MyTV so với các đối thủ Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
2.3.2.2 So sánh về chính sách bán hàng của MyTV so với các đối thủ
2.3.2.3 So sánh tính năng dịch vụ, phương thức thanh toán của MyTV so với các đối thủ
2.3.2.4 So sánh hoạt động chăm sóc khách hàng của MyTV so với các đối thủ
Đánh giá ưu nhược điểm dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh
Thứ nhất, dịch vụ truyền hình OTT của Viettel (Viettel TV):
Ưu điểm:
- Lựa chọn truyền hình Viettel và cáp quang Viettel trong cùng một gói combo bạn sẽ có cơ hội hưởng mức chi phí rẻ bất ngờ cùng nhiều ưu đãi vô cùng hấp dẫn.
- Chất lượng truyền hình như hình ảnh, âm thanh không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết, không nhiễu từ hay chập cháy như một số dịch vụ truyền hình thông.
- Truyền hình Viettel sử dụng được cho tất cả các loại tivi.
- Gói cước đa dạng cung cấp nhiều cho phân khúc khách hàng.
Nhược điểm:
- Để sử dụng buộc người dùng cần phải đáp ứng điều lắp đặt dịch vụ internet Viettel.
- Có lắp kèm đầu thu HD (set top box) do Viettel cung cấp.
- Một đầu thu HD chỉ cho phép lắp được cho một tivi.
- Mặc dù chuẩn đầu ra là đối với tất cả các tivi song dịch vụ truyền hình internet Viettel chỉ thực sự đảm bảo chất lượng tốt nhất dành cho những tivi hỗ trợ chuẩn HD và full HD.
Thứ hai, dịch vụ truyền hình OTT của FPT (FPT Play):
Ưu điểm:
- Nội dung khá đặc sắc và hấp dẫn như tường thuật trực tiếp các giải bóng đá, thể theo quốc tế, các liveshow âm nhạc.
- Giao diện thân thiện, dễ dàng thao tác, luôn cập nhật xu hướng thiết kế mới mang đến cho khách hàng sự trải nghiệm tối ưu nhất.
- Tốc độ truyền tải nhanh, mượt trên mọi mạng viễn thông và di động. FPT Play luôn không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để mang đến quý khách hàng những trải nghiệm vượt trội hơn và phong phú hơn.
- Tích hợp gói Data 3G/4G với nhà mạng viễn thông, thu phí qua tài khoản chính của thuê bao di động.
Nhược điểm:
- Vẫn còn tình trạng vi phạm bản quyền nội dung.
Thứ ba, dịch vụ truyền hình OTT của VTV (VTV Go):
Ưu điểm:
- Nội dung hoàn toàn miễn phí.Nội dung rất phù hợp với khán giả miền Bắc và Bắc Trung bộ.
- Tương thích hầu hết các thiết bị thông minh, đa nền tảng (smartphone, smart TV, Tablet, PC).
- Nội dung chính thức, duy nhất có bản quyền các nội dung số của VTV sản xuất (các kênh LiveTV, các phim truyền hình, gameshow truyền hình đặc sắc).
- Được VTV hỗ trợ đầu tư truyền thông, quảng bá rộng khắp tới khách hàng trên các kênh truyền hình quốc gia VTV1, VTV3.
- Lịch phát sóng các kênh của VTV có độ chính xác cao.
Nhược điểm:
- Nội dung chưa đa dạng vùng miền, ít nội dung hấp dẫn cho các thị trường phía Nam (thị trường khách hàng chủ yếu của MobiFone) do các kênh truyền hình của VTV chủ yếu được sản xuất từ miền Bắc.
- Nội dung chính thống theo các format và được kiểm duyệt chặt chẽ từ cơ quan quản lý nhà nước nên các nội dung còn ít tính sáng tạo và gần gũi với khán giả theo xu hướng của mạng xã hội.
- Chất lượng hiển thị nội dung phụ thuộc vào chất lượng truyền dẫn của các nhà cung cấp dịch vụ khác.
Thứ tư, dịch vụ truyền hình OTT của K+:
Ưu điểm:
- Nội dung độc quyền (ngoại hạng Anh, Supper Sunday, Siêu kinh điển Laliga), nội dung chất lượng cao (ATP tennis, các giải PGA Golf, phim rạp,..).
- Được đầu tư bài bản từ tập đoàn Canal Plus từ sản phẩm, nội dung tới truyền thông.
Nhược điểm:
- Gói K+ Premium là gói kênh cơ bản đầu tiên của K+ khi nhắm vào thị trường truyền hình trả tiền gồm 130 kênh SD và 13 kênh HD trong đó có 4 kênh độc quyền K+, với mức giá 135,000đ/tháng đây là mức giá khá cao so với thị trường. Đây là mức giá cước dịch vụ còn khá cao so với nhu cầu chung của khách hàng Việt Nam. Chủ yếu tập trung vào khách hàng có thu nhập cao và yêu thích thể thao, bóng đá.
- Chưa tích hợp phương thức thanh toán trực tiếp với các thuê bao di động (trừ vào tài khoản chính của thuê bao di động).
- Giao diện dịch vụ chưa hấp dẫn với người dùng (theo style của truyền hình truyền thống).
- Chỉ cung cấp các kênh truyền hình (live) chưa có nội dung phát lại, các nội dung theo yêu cầu.
Thứ năm, dịch vụ truyền hình OTT của các nhà cung cấp khác:
Các hãng dịch vụ OTT nổi tiếng như Netflix, iFlix, Amazone cũng mới tham gia cung cấp tại thị trường Việt Nam từ cuối năm 2016 với công nghệ hiện đại, thương hiệu nổi tiếng, khả năng tài chính dồi dào, nội dung chất lượng đỉnh cao.
Các hãng quốc tế này đều có thế mạnh nổi bật về khả năng cung cấp các nội dung quốc tế đặc sắc và chất lượng cao với sự hợp tác từ các nhà cung cấp nội dung nổi tiếng, hàng đầu thế giới như Hollywood, 20Th Century, Sony Picture, Paramount Picture, Disney,..Nhưng các hãng này chưa cung cấp các kênh truyền hình quốc tế. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Tuy nhiên các dịch vụ này đều chưa có nhiều nội dung bản địa, Việt hóa do vậy chưa thuận tiện cho đông đảo người xem nội địa khi mà ngôn ngữ là rào cản rất lớn đối với các dịch vụ nội dung như Video, Phim, hay truyền hình.
Ngoài ra, cước phí sử dụng dịch vụ còn khá cao (hơn 200.000đ/tháng) so với mức tiêu dùng trung bình của khách hàng và sử dụng thanh toán qua thẻ VISA – công cụ thanh toán chưa phổ cập tới đông đảo người dùng Việt Nam. Các hạn chế này đã tạo nên nhiều rào cản đối với các dịch vụ này khi tham gia tại thị trường Việt Nam.
Sự tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ nội dung hàng đầu thế giới vào thị trường Việt Nam cũng từng bước hình thành và phát triển tốt hơn cho thị trường kinh doanh dịch vụ nội dung số có thu phí.
Đánh giá sơ bộ về các đối thủ cạnh tranh:
Nhìn nhận một cách tổng thể về các đối thủ cạnh tranh truyền hình OTT so với dịch vụ MyTV thì hầu hết các chiến lược cạnh tranh mà các doanh nghiệp chạy theo đều là chiến lược cạnh tranh về giá. Nếu như xét về mặt thị phần thì FPTPlay đang là dịch vụ truyền hình OTT có số lượng thuê bao nhiều nhất (với hơn 2 triệu thuê bao), tiếp theo là dịch vụ VTVGo với hơn 1.2 triệu thuê bao. Kế tiếp là các dịch vụ khác như MobiTV (Viettel), My K+, ClipTV…Sự đẫn đầu về thị phần thuê bao truyền hình OTT của FPT đó là kết quả của chiến lược kinh doanh của FPT Telecom. FPT Telcom xác định rõ mục tiêu của FPTPlay chỉ là dịch vụ tiện ích về nội dung để chăm sóc khách hàng, giữ chân khách hàng đang là thuê bao internet của doanh nghiệp này. Do vậy, FPTPlay được xác định là đối thủ số một của MyTV trên cuộc chiến cạnh tranh thị phần thuê bao truyền hình trả tiền OTT.
Tuy nhiên, xét về nội dung và chất lượng dịch vụ thì dịch vụ My K+ có sự khác biệt rõ nét nhất so với các dịch vụ trên thị trường. K+ đang sở hữu bản quyền độc quyền các nội dung về Bóng đá các trận đấu đỉnh cao của các giải bóng đá Châu Âu trong 3 năm liên tiếp. Chính điều này đã giúp cho K+ nhanh chóng tạo dấu ấn khác biệt và được khách hàng tự truyền thông cho nhau thông qua các tài khoản mạng xã hội (Facebook, Zalo,..) của khách hàng, thậm chí cả những quán cafe xem bóng đá cũng trực tiếp truyền thông cho K+.
Nhìn chung, cuộc chiến về kinh doanh dịch vụ truyền hình OTT sẽ càng khốc liệt trong thời gian tới với sự đầu tư mạnh mẽ của các nhà cung cấp quốc tế như Netflix, Iflix, Amazone sau khi đã chính thức tham gia vào thị trường Việt Nam. Khi tham gia vào thị trường truyền hình OTT, các doanh nghiệp đều phải xác định đây là cuộc chiến dài hơi và cần sự đầu tư rất lớn về công nghệ và vốn. Đặc biệt, doanh nghiệp cũng phải xây dựng chiến lược kinh doanh với các mô hình doanh thu phù hợp riêng cho mình để có thể cạnh tranh sòng phẳng với các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế.
2.3.3 Chính sách marketing mix của dịch vụ MyTV giai đoạn 2018 – 2020 Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
2.3.3.1 Về chính sách giá xây dựng cho các gói cước
Trong giai đoạn năm 2018-2020 dịch vụ MyTV thực hiện miễn phí toàn bộ nội dung VoD cho khách hàng và luôn có sự điều chỉnh và quy hoạch các gói cước thuê bao nhằm phù hợp với sự thay đổi về nhu cầu xem truyền hình của khách hàng. Việc rút gọn từ 04 gói cước xuống còn 03 gói cước (Chuẩn, Nâng Cao, VIP) và miễn phí VoD đã giúp cho khách hàng dễ dàng lựa chọn gói cước phù hợp với nhu cầu đặc biệt là mức cước mới phù hợp với tất cả các phân khúc khách hàng từ thành thị tới nông thôn; phù hợp với khách hàng tự trang bị thiết bị smartTV và khách hàng tự đầu tư thiết bị STB.
Bảng 2.6: Giá cước dịch vụ truyền hình MyTV
Giá cước Chuẩn, Nâng cao, VIP dành cho khách hàng có Smart TV khá hấp dẫn chỉ từ 30.000 đến 60.000 đồng/tháng cho TV thứ 1 và từ 15.000 đến 30.000 đồng/tháng đối với TV thứ 2 trở đi.
Giá cước đã bao gồm thiết bị đầu cuối (STB) chỉ từ 70.000 đến 100.000 đồng/tháng cho TV thứ 1 và từ 55.000 đến 70.000 đồng/tháng cho TV thứ 2. Giá cước trên đã bao gồm chi phí thiết bị STB và được bảo hành trong suốt thời gian sử dụng. Đây là một trong những ưu điểm trong gói cước mới của MyTV mà các gói cước cũ không có.
Gói combo MyTV + K+, khách hàng tiết kiệm được 81.000 đồng/thuê bao/tháng. Gói combo MyTV + K+ có thể xem là ưu thế về giá so với các nhà cung cấp khác trên thị trường tại Việt Nam hiện nay (FPT: gói Cơ Bản 110.000 đồng/tháng + K+ 125.000 đồng/tháng = 235.000 đồng/tháng). Gói combo này đánh mạnh vào đối tượng khách hàng có điều kiện kinh tế ổn, sẵn sàng chi trả mức phí cao, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Như phân tích ở trên có thể thấy, MyTV đã linh hoạt đưa ra nhiều gói cước để tạo sự đa dạng hóa cho lựa chọn của khách hàng, giá của những gói cước tạo ra so với đối thủ cạnh tranh là khá hợp lý.
Tuy nhiên, việc ban hành chồng chéo quá nhiều gói cước, cùng một sản phẩm nhưng việc ban hành gói cước được gộp cả với các sản phẩm đi kèm của công ty Vinaphone, thêm vào đó chính sách giá cước liên tục sửa đổi, bổ sung đôi khi làm cho đội ngũ bán hàng tư vấn sai thông tin cho khách hàng, ngoài ra còn gây khó khăn cho công tác hỗ trợ và giải quyết khiếu nại cho khách hàng.
2.3.3.2 Chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Giai đoạn 2017 – 2020, MyTV đã có những bước thực hiện chuyển dịch dần sang nền tảng mở:
Năm 2017, VNPT – Media phát triển phiên giao diện MyTV mới trên dòng thiết bị Android và chuyển đổi từ các dòng STB Linux sang Smart Box AOSP.
Năm 2018, dịch vụ MyTV được phát triển theo hướng tương thích với tất cả các dòng thiết bị trên thị trường (Android, HTML5 trên các dòng Smart TV như Sony, LG, Samsung, Panasonic). Việc chuyển đổi này cho phép khách hàng có Smart TV có thể sử dụng được dịch vụ MyTV mà không phải đầu tư thêm chi phí cho STB.
Thực hiện rà soát và đánh giá hiệu quả toàn bộ dịch vụ trên hệ thống để từ đó quy hoạch lại toàn bộ các dịch vụ PayTV và thực hiện miễn phí cho tập khách hàng có mức cước thuê bao cao (Silver, Silver HD, Gold, Gold HD, Nâng cao, VIP).
Dịch vụ MyTV trong giai đoạn này được đầu tư mạnh về số lượng và chất lượng kênh truyền hình. Năm 2018, các nhà cung cấp lớn trên thị trường như VTVcab và Viettel chính thức ngừng hợp tác cung cấp chùm kênh Qnet thì MyTV vẫn tiếp tục duy trì và cung cấp tới khách hàng chùm kênh này và luôn là nhà cung cấp có số lượng kênh truyền hình lớn nhất trên thị trường trong 2 năm liên tiếp 2018 và 2019.
Giai đoạn 2019 – 2020, MyTV cũng đẩy mạnh việc sản xuất phim và đầu tư bản quyền các giải thể thao lớn, các phim chiếu rạp và phim phát song song với các đài truyền hình Trung Quốc và Hàn Quốc.
Bảng 2.7: Lộ trình phát triển sản phẩm của dịch vụ MyTV giai đoạn 2020-2025
Nhìn chung, qua từng giai đoạn phát triển của dịch vụ MyTV MyTV đang có bước chuyển mình, xây dựng các chính sách nội dung, lộ trình sản phẩm luôn lấy nhu cầu của khách hàng làm trọng tâm.
Nếu như cách đây hơn chục năm, “Truyền hình MyTV” còn là một khái niệm mới mẻ với nhiều người dân Việt Nam thì đến nay, việc trả tiền để được xem các nội dung truyền hình như mong muốn đã không còn trở nên xa lạ.
Qua phân tích theo từng giai đoạn các năm từ năm 2017 đến nay, cho thấy qua mỗi một chu kỳ gắn liền với từng giai đoạn, công ty đều có sự nghiên cứu và thay đổi cấu trúc cho dịch vụ MyTV một cách nghiêm túc. Bước đầu là giai đoạn sơ khai dựa trên công nghệ IPTV có sẵn, tại thời điểm này so với dịch vụ truyền hình truyền thống, dịch vụ MyTV có tính tương tác đột phá hơn hẳn, tiếp theo sau đó là phát triển nâng cấp thiết bị đầu cuối chuyển đổi thành những thiết bị thông minh được kết nối internet, nhỏ gọn và tiện dụng hơn rất nhiều. Và giai đoạn hiện nay tập trung phát triển ứng dụng MyTV dựa trên các nền tảng hệ điều hành thiết bị thông minh mà đông đảo người dùng đang sử dụng smart phone, smartTV những thiết bị có lượng người dùng truy cập rất cao. Dịch vụ MyTV đã không ngừng đổi mới, cải tiến về sản phẩm, đưa MyTV trở thành dịch vụ có nhiều kênh truyền hình và nhiều dịch vụ giải trí hấp dẫn, đa dạng bắt kịp với xu hướng người dùng trên thị trường.
2.3.3.3 Hệ thống kênh phân phối bán hàng
Hệ thống kênh bán hàng dịch vụ MyTV B2C do Ban KHCN chủ trì hướng dẫn các TTKD tỉnh/TP triển khai đồng bộ trên toàn quốc.
Công tác tổ chức kênh phân phối
Kênh phân phối dịch vụ chủ yếu kênh nội bộ bao gồm nhân viên kinh doanh (5.387 nhân sự, chiếm 32%), nhân viên kỹ thuật (4.356, chiếm 26%), lao động thuê ngoài (1.927 nhân sự, chiếm 12%), nhân viên thu cước và CSKH (5.055 nhân sự, chiếm 30%).
Phương thức bán hàng, tiếp cận khách hàng truyền thống thông qua điểm giao dịch (không nhiều), nhân viên tư vấn trực tiếp tại địa chỉ khách hàng (phần lớn), một số nhân viên tự xây dựng được kênh bán hàng của cá nhân (thông qua mối quan hệ bạn bè, người thân, đại lý riêng…). Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Kết quả triển khai telesale và các đại lý (Vnpost, Điểm ủy quyền, Điểm bán lẻ…) thời điểm trước 2019 có kết quả kém. Nguyên nhân do chính sách hoa hồng chưa hấp dẫn, chưa triển khai mạnh kênh bán online, nhân viên kinh doanh địa bàn vẫn tập trung bán trực tiếp hơn là thông qua kênh, dẫn đến chăm sóc kênh không tốt, chưa có công cụ bán hàng dành cho đại lý dẫn đến số liệu quản trị không minh bạch cho đại lý.
Phát triển kênh phân phối
Tính đến 08/2018 MyTV, VNPT Vinaphone nói chung và các TTKD tỉnh/TP nói riêng có kế hoạch mở rộng kênh điểm bán bằng việc tận dụng số lượng điểm ủy quyền (ĐUQ), điểm bán lẻ (ĐBL), chuỗi hiện có để đẩy mạnh phát triển thuê bao Fiber và MyTV.
Triển khai các nội dung hợp tác với hệ thống chuỗi cửa hàng siêu thị điện máy (là hệ thống bán điện thoại di động, máy tính bảng, laptop, tivi, điện máy trên địa bàn một hoặc nhiều tỉnh khác nhau) trên toàn quốc mục đích tăng cường truyền thông và phát triển dịch vụ MyTV.
Chính sách hoa hồng
TTKD VNPT tỉnh/TP đã chủ động xây dựng và ban hành mức thù lao/hoa hồng tại địa bàn đảm bảo hiệu quả, thống nhất mức thù lao/hoa hồng chung đảm bảo áp dụng đồng nhất trên các kênh bán hàng.
Các mức thù lao/hoa hồng bình quân là: 30.000 đồng/thuê bao trả cước hàng tháng; 60.000 đồng/thuê bao trả trước 6 tháng; 150.000 đồng/thuê bao trả trước 12 tháng.
Mức thù lao/hoa hồng cho tivi thứ 2 trở đi, các TTKD tỉnh/TP chủ động quy định đảm bảo không thấp hơn 50% so với mức thù lao/hoa hồng đối với tivi thứ nhất.
Kênh bán hàng trực tiếp luôn được coi là một trong những công cụ thế mạnh của dịch vụ MyTV vì có mức độ phủ sóng rộng khắp toàn quốc. Hơn thế nữa đội ngũ kỹ thuật của các tỉnh và nhân viên tại các điểm giao dịch luôn sẵn sàng kết nối và hỗ trợ khách hàng tận nơi để sử dụng dịch vụ. Thêm vào đó, mỗi tỉnh luôn chủ động và có những chính sách hỗ truyền thông riêng gắn liền với các chương trình khuyến mại của đơn vị nên việc đầu tư thực hiện các chương trình khuyến mại nhằm tri ân và thu hút khách hàng luôn đạt được những hiệu quả mang tính tích cực cho thương hiệu MyTV. Tuy nhiên, khi nhìn sâu vào thực tế các nguồn kênh phân phối do các TTKD tỉnh/TP đảm nhiệm đều không phải do MyTV trực tiếp đảm nhiệm do bộ máy cồng kềnh nên đôi khi để thực hiện đảm báo được triển khai, tổ chức các chương trình khuyến mại còn chậm do văn bản phải đi qua nhiều ban, ngành đến khi được phép triển khai thì thời gian đối tác đồng ý triển khai đã kết thúc.
2.3.3.4 Chính sách truyền thông Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Trong giai đoạn 2018 – 2020, năm 2018 và 2019 là năm có tốc độ phát triển thuê bao trong năm cao nhất.
Năm 2018 là năm dịch vụ MyTV có lượng thuê bao phát triển mới khá tốt kể từ khi triển khai dịch vụ do có chính sách khuyến mại Settopbox của Tập đoàn kéo dài cả; Ngoài chương trình khuyến mại Settopbox tập trung từ Tập đoàn, VNPT – Media chủ động phối hợp với các TTKD tỉnh/TP triển khai chương trình hỗ trợ thêm 50% giá trị STB dành cho khách hàng đăng ký gói Silver, Silver HD; Với tập khách hàng hiện hữu, VNPT – Media chủ động hỗ trợ 4.000 STB cho 63 VNPT tỉnh/TP để dự phòng CSKH; Triển khai các chương trình khuyến khích bán hàng với 63 tỉnh, thành phố thông qua việc tặng áo mưa, áo phông và áo sơ mi có logo MyTV cho khách hàng.
Với khách hàng mới, VNPT – Media phối hợp với VNPT Vinaphone triển khai chương trình tặng cước cho khách hàng tại các khu vực trọng điểm, có tiềm năng; Với khách hàng hiện hữu, VNPT – Media tiếp tục hỗ trợ khách hàng trung thành như sửa chữa miễn phí, tặng remote và adapte hỗ trợ khách hàng, hỗ trợ 4.000 STB dự phòng cho các đơn vị bán hàng. Đến 01/7/2018, Tập đoàn triển khai chương trình khuyến mại chung trên toàn quốc đã phần nào vực được thuê bao phát sinh cước lũy kế năm 2018;
Đến đầu năm 2019, thực hiện theo hướng dẫn mới của Tập đoàn về cơ chế kinh tế nội bộ, VNPT – Media và VNPT Vinaphone việc thực hiện các chương trình và hoạt động truyền thông trên hệ thống các kênh phân phối hoàn toàn do VNPT Vinaphone chủ động thực hiện. Theo đó, việc lên kế hoạch và triển khai các hoạt động và các chương trình khuyến mãi cho dịch vụ MyTV, công ty Vinaphone sẽ truyền thông kèm với các sản phẩm của họ nhằm triển khai tập trung cùng các sản phẩm của VNPT.
Ngoài ra, Tập đoàn đã chỉ đạo triển khai chính sách dùng thử dành cho khách hàng hòa mạng mới cũng góp phần cải thiện thuê bao phát triển mới trong 6 tháng đầu năm 2020. Có thể thấy, năm 2020 là năm có lượng thuê bao phát triển mới tốt nhất kể từ khi triển khai dịch vụ đến nay. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Qua thực tế phát triển dịch vụ cho thấy, về chính sách truyền thông của công ty MyTV chủ yếu tập trung vào các chính sách dùng thử, tặng quà cho khách hàng….
Hằng năm, theo định kỳ vào dịp các ngày lễ lớn, hoặc dịp sinh nhật công ty cũng đã bỏ những số tiền khá lớn để tập trung chạy các chương trình khuyến mại dành tặng khách hàng và tri ân cho các khách hàng như: miễn phí các nội dung phim galaxy, miễn phí tháng đầu tiên dùng K+, miễn phí thắng đầu tiên sử dụng dịch vụ Galaxy Play….. Việc điều chỉnh chính sách về truyền thông và liên tục cải tiến dịch vụ MyTV sau hơn 10 năm cung cấp cũng đã góp phần tăng trưởng dịch vụ trong giai đoạn 2020 – 2021.
2.3.3.5 Quy trình cung ứng dịch vụ
Có hai cách để khách hàng có thể tiếp cận đến với dịch vụ MyTV đó là:
Thứ nhất, khách hàng có để đăng ký trực tiếp sử dụng tại các điểm giao dịch, việc thực hiện giao dịch giữa khách hàng và nhân viên giao dịch được thực hiện theo quy trình nhanh gọn, bớt các thủ tục rườm ra cho khách hàng. Ngoài ra căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, nhân viên kỹ thuật có thể đến tận nhà ký hợp đồng và lắp đặt thiết bị giúp khách hàng có thể sử dụng được ngay.
Thứ hai, khách hàng có thể tải trực tiếp ứng dụng MyTV trên các thiết bị smart như: smart phone, smartTV sau đó với những thao tác hết sức đơn giản và dễ hiểu khách hàng có thể tự đăng ký tài khoản và tham gia sử dụng dịch vụ. Như vậy, việc tiếp cận khách hàng để có được trải nghiệm trên ứng dụng MyTV là hoàn toàn đơn giản, phù hợp, bắt kịp được xu hướng sử dụng công nghệ tại thời điểm hiện nay.
Để sáng tạo và phát triển tạo ra một sản phẩm có nhu cầu tiêu dùng khách hàng là một vấn đề không hề nhỏ, tuy nhiên để sản phẩm đó có đến được tay người tiêu dùng và làm hài lòng khách hàng hay không lại càng khó khăn. Việc MyTV có một quy trình cung ứng tiện ích, đáp ứng được xu hướng người dùng hiện nay cũng đã góp phần giúp cho số lượng thuê bao phát sinh mới ngày một tăng lên.
2.3.3.6 Quy trình môi trường vật chất Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Đối với các điểm giao dịch
Các điểm giao dịch để đăng ký sử dụng dịch vụ MyTV cũng chính là các điểm giao dịch bán hàng các sản phẩm đi kèm của tập đoàn, vì vậy tập đoàn đã rất chú trọng đầu tư nhiều các điểm giao dịch nhằm tập trung bán hàng cho dịch vụ MyTV nói riêng và các sản phẩm thương hiệu VNPT nói chung. Các địa điểm và mạng lưới giao dịch của dịch vụ MyTV đã và đang được mở rộng, đi tới đâu cũng có thể bắt gặp một chi nhánh, hay điểm giao dịch thuộc trung tâm kinh doanh tỉnh điều nay giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ.
Đối với các đơn vị thuộc khối phòng, ban
Công ty cung cấp trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật phục vụ cho công việc. Cung cấp các phương tiện hỗ trợ phòng chống rủi ro, an toàn vệ sinh lao động, loại bỏ được phần nào các yếu tố ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người lao động, tạo cảm giác yên tâm cho người lao động mỗi khi đến nơi làm việc và làm việc có hiệu quả.
Công ty xây dựng bầu không khí làm việc cởi mở, thân thiện, hòa đồng trong tập thể lao động thông qua nhiều chương trình được Đoàn Thanh niên và Công đoàn tổ chức như: Hội chợ Ẩm thực, Mùa hè gắn kết, các trò chơi teambuilding, tổ chức du lịch trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu qua các hoạt động văn nghệ, thể thao nhằm giúp các nhân viên đoàn kết, hỗ trợ nhau trong công việc.
Công ty định kỳ thực hiện thuê đối tác để đo kiểm chất lượng môi trường làm việc nhằm giúp cho cán bộ công nhân viên được làm việc trong môi trường an toàn, trong lành và hỗ trợ độc hại bằng thực phẩm đường, sữa cho cán bộ công nhân viên nằm trong tiêu chuẩn được hưởng theo quy định.
Hàng năm, Công ty thực hiện mua sắm, trang bị dụng cụ, đồ dùng và phương tiện làm việc cho người lao động. Bên cạnh đó, hàng tháng đều có mua sắm các vật dụng văn phòng phẩm giúp người lao động có điều kiện làm việc tốt nhất. Từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động hiệu quả làm việc, đảm bảo an toàn giúp người lao động, tạo tâm lý thoải mái, yên tâm cho người lao động cống hiến hết mình cho công việc.
2.3.3.7 Con người Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Các nhân viên giao dịch là những người tương tác trực tiếp với khách hàng, khi tương tác với khách hàng phải tuân thủ đúng quy trình theo bộ tiêu chuẩn văn hóa của VNPT và đáp ứng được sự tin tưởng, đảm bảo thời truyền tải những thông điệp truyền thông giúp quảng bá được thương hiệu dịch vụ MyTV đẹp và ý nghĩa trong mắt khách hàng.
Ngoài ra, mỗi cán bộ kỹ thuật khi được phân công quản lý riêng của mình có trách nhiệm, hỗ trợ tương tác với khách hàng thường xuyên để thể hiện mức độ quan tâm của công ty đối với khách hàng. Đó là cơ hội mà nhân viên và các khách hàng đang sử dụng dịch vụ tương tác với nhau được nhiều hơn, giúp khách hàng trải nghiệm được nhiều tiện ích, qua đó nhân viên cũng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng sâu hơn. Trong những năm gần đây, VNPT đã đầu tư rất nhiều vào trang phục cho các cán bộ dịch vụ khách hàng, trang phục được thiết kế mới sang trọng, hàng loạt bàn quầy cũng được nâng cấp theo hiện đại tiện cho người sử dụng. Như vậy, việc trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, được bố trí đẹp mắt kết hợp với sự thân thiện và nhiệt tình của các nhân viên hỗ trợ khách hàng trực tiếp đã góp phần làm cho hoạt động marketing trở nên chuyên nghiệp hơn, tạo đà để nâng cao và phát triển thương hiệu dịch vụ truyền hình MyTV.
2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
2.4.1 Thành công của dịch vụ truyền hình MyTV
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, công ty đã có những chỗ đứng nhất định trên thị trường truyền hình trả tiền. Hiện tại MyTV đang sở hữu hơn 20 triệu thuê bao (20% thị phần) di động ở Việt Nam và tập khách hàng có chất lượng cao nhất ở Việt Nam và chiếm hơn 65% thị phần thuê bao di động ở thị trường phía Nam.
Thứ nhất, về mạng lưới phân phối, MyTV hiện có hệ thống bán hàng rộng khắp trên 63 tỉnh/thành phố. Khi triển khai kinh doanh, truyền thông qua hệ thống của MyTV sẽ giúp dịch vụ truyền hình OTT có thể nhanh chóng phủ khắp thị trường với quy mô lớn, vượt trội hơn hẳn so với các đơn vị trên thị trường. Sản phẩm tốt (chất lượng hình ảnh và độ phủ tín hiệu truyền hình rộng), giá thành phù hợp với mức chi tiêu của khách hàng cùng với kênh phân phối rộng khắp sẽ đảm bảo sự thành công của MyTV trong việc chiếm lĩnh thị phần dịch vụ truyền hình trả tiền. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
Thứ hai, MyTV đã gây dựng thương hiệu thành công và đang sở hữu một định vị thương hiệu cao cấp, năng động và hiện đại với sự tin tưởng cao của khách hàng và thị trường, đặc biệt là tại các thị trường thành thị. Việc MyTV cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ có các tác dụng sau đây:
- Tiếp tục củng cố thương hiệu MyTV là một thương hiệu năng động, không ngừng tìm kiếm cung cấp các dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.
- Với uy tín hơn 10 năm của MyTV khi cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ tạo niềm tin cho khách hàng mua và sử dụng dịch vụ.
Thứ ba, MyTV là doanh nghiệp viễn thông có độ bao phủ thị trường khách hàng khá cao, do đó MyTV đang sở hữu hệ thống chăm sóc khách hàng được kế thừa hơn 10 năm với độ rộng trải khắp 63 tỉnh thành, khả năng đáp ứng sẵn sàng 24/7, chuyên sâu, đa dạng với tổ chức chặt chẽ. Hệ thống chăm sóc khách hàng của MyTV thường xuyên cập nhật thông tin, cung cấp thông tin về hàng trăm dịch vụ, chương trình trong 1 năm, với hàng trăm triệu cuộc gọi trong năm.
Theo đánh giá hệ thống chăm sóc khách hàng của MyTV hoàn toàn có thể đáp ứng phục vụ lĩnh vực kinh doanh mới là truyền hình. Đây sẽ là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc duy trì khách hàng, tạo sự khách biệt và thành công của MyTV khi triển khai kinh doanh dịch vụ truyền hình OTT. Điều mà các doanh nghiệp truyền hình khác sẽ rất khó có thể đầu tư một hệ thống chăm sóc khách hàng toàn diện như MyTV hiện nay.
Thứ tư, với sự phát triển và thành công của mô hình kinh tế chia sẻ, MyTV đã nhanh chóng và sớm áp dụng mô hình liên kết, hợp tác với đối tác để tận dụng các nguồn lực của đối tác bên ngoài. MyTV đang xây dựng và áp dụng chính sách hợp tác linh hoạt và hấp dẫn nhất với các đối tác cung cấp cấp dịch vụ (bao gồm cả đối tác cung cấp giải pháp, đối tác cung cấp nội dung) so với các nhà mạng khác ở Việt Nam bằng việc không giới hạn dịch vụ hợp tác và tỷ lệ phân chia doanh thu cao hơn.
Mô hình hợp tác chính đang áp dụng là mô hình hợp tác cung cấp dịch vụ và chia sẻ doanh thu thu được từ khách hàng theo tỷ lệ linh hoạt và hấp dẫn. Hợp tác đa dạng lĩnh vực: hợp tác cung cấp giải pháp, cung cấp nội dung, cung cấp dịch vụ quảng cáo truyền thông, hợp tác chăm sóc khách hàng, tư vấn,…do vậy MyTV có thể tiếp cận được đông đảo các đối tác có năng lực, kinh nghiệm tốt để tạo ra các dịch vụ hấp dẫn, có nhiều giá trị tiện ích cho khách hàng.
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
2.4.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả thực tế đã thực hiện được trong hơn 10 năm hoạt động, trong quá trình triển khai chính sách kinh doanh nói chung, trong đó cụ thể có các hoạt động marketing, công ty còn tồn tại một số những hạn chế như sau:
Thứ nhất, do VNPT sở hữu nhiều đơn vị thành viên, trong khi đó chất lượng sản phẩm dịch vụ MyTV lại được quyết định bởi nhiều bộ phận liên quan của các đơn vị thành viên này, nên hoạt động phối hợp triển khai phát triển dịch vụ đôi khi còn chậm, chưa nhịp nhàng dẫn tới làm giảm tốc độ trong việc phát triển dịch vụ, giảm tính chuyên nghiệp trong khâu hỗ trợ khách hàng khi có lỗi sự cố xảy ra.
Thứ hai, các chính sách kinh doanh được công ty đưa ra như hiện nay còn tồn tại nhiều khâu chưa chuyên nghiệp như chính sách do các phòng có liên quan tự xây dựng, phát sinh tới đâu làm tới đó. Điều này dẫn đến sự không đồng nhất về chất lượng dịch vụ giữa các phòng với nhau, làm cho khách hàng không hài lòng vì mang ra so sánh cùng đối thủ hoặc có thể làm cho các chính sách bị chồng chéo lên nhau.
Thứ ba, sản phẩm truyền hình MyTV mới chỉ chú trọng đầu tư để phát triển thương hiệu trong nước. Chưa có lộ trình cụ thể cho sản phẩm để có thể mở rộng phát triển trên các thị trường quốc tế. Hơn thế nữa, đối với thị trường trong nước cũng chưa có các chính sách nổi trội ưu tiên nhằm giữ chân nhóm khách hàng mục tiêu, mới chỉ dừng lại ở việc tặng quà bằng vật phẩm: mũ bảo hiểm, áo mưa….
Thứ tư, nhìn tổng thể vào các sản phẩm trên ứng dụng truyền hình MyTV chưa có sự khác biệt nhiều so với nội dung của các đối thủ cạnh tranh, việc tập trung khai thác vào phát triển nội dung chưa thực sự hiệu quả.
2.4.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân đầu tiên, trong khi thị trường ngày càng phát triển và mang tính cạnh tranh cao, khách hàng có nhiều lựa chọn hơn khi chọn nhà cung cấp để sử dụng dịch vụ, nhưng về phía công ty do trực thuộc khối đơn vị nhà nước nên vẫn chưa hoàn toàn xóa bỏ được tính độc quyền từ trước đây nên sự phân cấp về bộ máy nhân sự đôi khi vẫn bị cồng kềnh, thực sự chưa có sự bứt phá và nổi trội để mang lại tối đa lợi ích cho khách hàng.
Thứ hai là, do công ty bị vướng phải vấn đề về bản quyền và hạn chế về mặt kinh phí khi mua nội dung nên dịch vụ truyền hình MyTV chưa có nhiều nội dung mang tính độc quyền, khác lạ để thu hút được khách hàng.
Thứ ba là, MyTV chỉ tập trung vào công tác phát triển tăng thuê bao khách hàng, phát triển dịch vụ, hệ thống thông tin…nhưng chưa thực sự quan tâm đến quản trị rủi ro nhằm kiểm soát chất lượng dịch vụ.
Thứ tư là, do lực lượng cán bộ nhân viên của công ty còn thiếu, chưa coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Nhận thức của cán bộ công nhân viên chưa chuyển biến kịp so với nhu cầu của công việc. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Biện pháp hoàn thiện marketing tại Công ty MyTV