Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan về công ty dịch vụ truyền hình MyTV hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1.1 Giới thiệu chung về MyTV
2.1.1.1 Bộ nhận dạng thương hiệu
Loại hình dịch vụ cung cấp: Dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết nối mạng Internet được cung cấp qua App MyTV và địa chỉ tên miền https://mytv.vn hoặc https://mytv.com.vn để truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình, các chương trình giải trí đến người sử dụng dịch vụ trên các thiết bị đầu cuối khác nhau. (viết tắt là dịch vụ truyền hình trên Internet – MyTV).
Trang thông tin điện tử: https://mytv.vn hoặc https://mytv.com.vn
Tên thương hiệu dịch vụ: Để phân biệt với các đơn vị cung cấp dịch vụ khác và để thuê bao dễ dàng nhận biết dịch vụ do VNPT cung cấp và gắn liền thương hiệu với dịch vụ MyTV – Dịch vụ truyền hình cáp công nghệ IPTV hiện VNPT đang cung cấp, trong Đề án này VNPT đăng ký tên, biểu tượng dịch vụ dịch vụ truyền hình trên Internet – MyTV với các thông tin cụ thể như sau:
- Tên, biểu tượng: MyTV.
- Nhãn hiệu dịch vụ:
- Ý nghĩa của thương hiệu: MyTV trước hết là tên dễ đọc, dễ nhớ, nhấn mạnh đến tính tương tác cao giữa dịch vụ và người sử dụng dịch vụ. Khán giả của MyTV không chỉ xem truyền hình một cách thụ động mà có thể lựa chọn những gì mình muốn xem, vào thời gian thích hợp và tham gia trực tiếp vào các chương trình một cách dễ dàng. Với MyTV, truyền hình thực sự là “của tôi”. Ngoài ra chữ M trong MyTV còn mang ý nghĩa Multimedia (đa phương tiện), Multiservices (đa dịch vụ) …
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Luận văn: Tổng quan về công ty dịch vụ truyền hình MyTV
Công ty Phát triển dịch vụ Truyền hình (Tên viết tắt: Công ty Truyền hình MyTV), tiền thân là Trung tâm IPTV – thuộc Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC – Tập đoàn VNPT được thành lập theo QĐ số 257/2000/QĐ – TCCB của Tổng cục Bưu điện. Theo quá trình tái cấu trúc tập đoàn VNPT, Công ty Truyền hình hiện MyTV trực thuộc Tổng Công ty Truyền thông –VNPT Media được thành lập theo Quyết định số: 88/QĐ-VNPT-MEDIA-NS ngày 29/06/2015.
Xác định là một trong những đơn vị chủ chốt của Tổng Công ty VNPT Media, dù có sự thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động xong Công ty Truyền hình MyTV đã nhanh chóng ổn định, tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại, với vai trò là đơn vị chủ lực trong lĩnh vực truyền hình, Công ty Truyền hình MyTV đang tập trung khai thác, phát triển mạng lưới truyền hình cũng như sản xuất các sản phẩm dịch vụ truyền hình, kinh doanh các dịch vụ nội dung, quảng cáo trên truyền hình…với thương hiệu truyền hình MyTV. Một sản phẩm dịch vụ được đầu tư đúng hướng bên cạnh đội ngũ lãnh đạo xứng tầm có tâm, đội ngũ nhân viên sáng tạo, chuyên nghiệp đã tạo ra sản phẩm truyền hình ưu việt, đưa MyTV đã trở thành một thương hiệu truyền hình nổi tiếng trên khắp dải hình chữ S, hướng đến cho khách hàng một dịch vụ giải trí đa dạng, tiện ích qua công nghệ truyền hình tiên tiến nhất hiện nay.
2.1.1.3 Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động
Công ty Phát triển Dịch vụ Truyền hình hoạt động trong các lĩnh vực nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ Truyền hình nói chung:
Kinh doanh các sản phẩm dịch vụ Truyền hình trên nền hạ tầng mạng như băng rộng, di động, internet của VNPT (MyTV, các dịch vụ truyền hình khác có thể phát triển trên hạ tầng VNPT) cho VNPT-VinaPhone và các nhà khai thác khác theo quy định của Tập đoàn VNPT.
Kinh doanh xuất, nhập khẩu và cung ứng các sản phẩm văn hóa, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, các chương trình game theo quy định của pháp luật, thông qua các hình thức như mua-bán, trao đổi, hợp tác với các nhà sản xuất/cung cấp nội dung trong/ngoài nước.
Biên tập, biên dịch và phát lại các tác phẩm điện ảnh, các chương trình truyền hình trong và ngoài nước theo các quy định của pháp luật.
Phối hợp với Công ty Phát triển Dịch vụ giá trị gia tăng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ trên nền băng rộng cung cấp cho khách hàng MyTV.
Kinh doanh các ngành, nghề khác khi được duyệt chủ trương từ Tập đoàn, Tổng Công ty.
2.1.2 Sơ lược về cơ cấu tổ chức Luận văn: Tổng quan về công ty dịch vụ truyền hình MyTV
2.1.2.1 Mô hình tổ chức
Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam giao cho VNPT-Media tổ chức nhân sự đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ. Trên cơ sở đó, VNPT-Media tổ chức nhân sự và số lượng đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ thực tế, cụ thể như sau:
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng Tổng hợp: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến: kế hoạch, hành chính, tổ chức, nhân sự, lao động, tiền lương, đào tạo, chế độ chính sách người lao động, bảo hộ – an toàn lao động, thanh tra, thi đua khen thưởng,… theo quy định, phân cấp của Tổng Công ty để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị một cách kịp thời, đầy đủ đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh; thực hiện kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính; chủ trì và phối hợp với các phòng có liên quan để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty.
Phòng Phát triển Sản phẩm: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chiến lược phát triển các sản phẩm, dịch vụ truyền hình; hoạt động hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển thị trường sản phẩm dịch vụ truyền hình của Công ty tại thị trường trong nước.
Phòng Phát triển Kinh doanh: Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, Marketing, Truyền thông và thực hiện kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của Công ty MyTV. Luận văn: Tổng quan về công ty dịch vụ truyền hình MyTV
Phòng Phát triển Nội dung: Thực hiện các nhiệm vụ mua bản quyền nội dung, hợp tác sản xuất, kiểm duyệt nội dung, xử lý hậu kỳ, xây dựng kịch bản các dịch vụ nội dung, trình duyệt và triển khai thực hiện nội dung phát sóng trên cơ sở các hợp đồng hợp tác bản quyền được Tổng công ty và Công ty phê duyệt.
Trung tâm Khai thác Kỹ thuật Truyền hình: Thực hiện các nhiệm vụ vận hành, khai thác đảm bảo chất lượng dịch vụ và hỗ trợ dịch vụ; Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới truyền hình và quản lý, vận hành, khai thác, điều hành toàn bộ hệ thống truyền hình và hệ thống Headend. Thực hiện xử lý sự cố on-site cho các thiết bị thuộc khu vực miền Bắc và thực hiện chức năng điều hành kỹ thuật đối với 02 Trung tâm Dịch vụ truyền hình miền Trung và miền Nam.
Trung tâm Dịch vụ Truyền hình Miền Trung: Thực hiện nhiệm vụ phối hợp quản lý, vận hàng, khai thác hệ thống truyền hình thuộc khu vực quản lý. Thực hiện xử lý sự cố on-site cho các thiết bị thuộc khu vực quản lý.
Trung tâm Dịch vụ Truyền hình Miền Nam: Thực hiện nhiệm vụ phối hợp quản lý, vận hàng, khai thác hệ thống truyền hình thuộc khu vực quản lý. Thực hiện xử lý sự cố on-site cho các thiết bị thuộc khu vực quản lý.
2.1.2.3 Kế hoạch nhân sự
Con người luôn được coi là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của VNPT đặc biệt là trong lĩnh vực truyền hình, truyền thông và giá trị gia tăng trên mạng băng rộng cố định và di động. Vì đây là lĩnh vực đòi hỏi phải có kinh nghiệm tổng hợp cả về truyền hình, giải trí, kinh doanh, viễn thông và công nghệ. Vì vậy, kế hoạch nhân sự của VNPT khi cung cấp dịch vụ MyTV là:
- Tận dụng tối đa nguồn nhân sự của các đơn vị trong toàn Tập đoàn khi cung cấp dịch vụ (VNPT-Media, VNPT Net, VNPT Vinaphone, TTKD Tỉnh/TP, VNPT Tỉnh/TP) đang thực hiện quản lý, khai thác mạng và kinh doanh dịch vụ MyTV. Đây là những nhân sự có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai kinh doanh dịch vụ truyền hình trả tiền MyTV từ khâu thiết lập dịch vụ cho đến khâu triển khai bán hàng và hậu bán hàng, vận hành, khai thác,…
- Nguồn lực tại VNPT Net chủ yếu làm nhiệm vụ quản lý hạ tầng mạng liên tỉnh và nguồn lực tại VNPT tỉnh/TP chủ yếu làm nhiệm vụ quản lý hạ tầng mạng nội tỉnh nên không phát sinh nhân sự khi triển khai dịch vụ MyTV.
- Nguồn lực tại VNPT Vinaphone và TTKD tỉnh/TP chủ yếu làm nhiệm vụ kinh doanh và chăm sóc khách hàng và VNPT tận dụng nguồn lực hiện có đang kinh doanh và chăm sóc khách hàng các sản phẩm, dịch vụ của VNPT.
Do đó nguồn lực chính tập trung 100% nhân sự cho việc phát triển dịch vụ MyTV tại Tổng công ty Truyền thông đến nay khoảng gần 200 nhân sự tập trung tại 3 miền Bắc, Trung, Nam trên toàn quốc.
Bảng 2.1: Kế hoạch phát triển nhân sự tập trung cho dịch vụ MyTV năm 2021 – 2024 tại Công ty truyền hình MyTV
2.1.3 Giới thiệu về dịch vụ MyTV Luận văn: Tổng quan về công ty dịch vụ truyền hình MyTV
Truyền hình MyTV là dịch vụ truyền hình đa phương tiện được cung cấp bởi Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, nhằm mang đến cho khách hàng những kho giải trí đa dạng, phong phú và trải nghiệm giải trí mới lạ, thú vị nhờ kết cấu màn hình bố trí chuẩn smart TV.
Các dịch vụ chính:
- Dịch vụ truyền hình: Cung cấp các kênh truyền hình trực tuyến tín hiệu SD, HD, 4K; các kênh truyền thanh; cùng các tính năng truyền hình xem lại, ghi chương trình trên kênh truyền hình, kênh ảo, xem trực tiếp từng chương trình theo yêu cầu, xem hai và nhiều màn hình cùng lúc.
- Dịch vụ thông tin: Cung cấp tất cả những thông tin cần thiết cho cuộc sống theo nhu cầu của người sử dụng như: Tin tức, Phong cách sống, Sức khỏe làm đẹp…
- Dịch vụ giải trí: Cung cấp các dịch vụ nội dung có thể triển khai tích hợp được trên hệ thống dịch vụ như: Phim ảnh, Ca nhạc, Karaoke, Games, Thể thao, Hài TVshow…
- Dịch vụ và gói dịch vụ hợp tác với các đối tác lớn trong và ngoài nước: K+, VTVCab, Danet, Fim+, Cloud Game,…
Các tính năng dịch vụ nổi trội của hệ thống:
- Tạm dừng TV (TSTV): Tính năng tạm dừng các chương trình truyền hình đang đang phát có thể xem tiếp sau đó.
- Truyền hình xem lại (TVoD): Tính năng xem lại các chương trình truyền hình đã phát sóng trên các kênh truyền hình và cung cấp cho người xem (thuê bao) vào thời điểm mà họ muốn.
- Tính năng tua, xem lại nội dung kênh truyền hình: Tính năng cho phép tua lại nội dung kênh truyền hình trước thời điểm thời gian thực mà chương trình đang phát.
- Xem video theo yêu cầu (VoD):Tính năng cho phép người xem có thể lựa chọn các video (phim, clip, …) trực tiếp từ danh sách của nhà cung cấp được hiển thị trên màn hình dịch vụ MyTV. Trong quá trình xem phim khách hàng có thể sử dụng chức năng tạm dừng, chạy tiếp, tua đi, tua lại chương trình/phim để bỏ qua từng phần hoặc tua lùi chương trình/phim để xem lại.
- Tùy biến nội dung (Content Recommendation):Là tính năng giới thiệu những nội dung mà người dùng yêu thích, thường xuyên quan tâm dựa trên hành vi, sở thích người dùng.
- Đa màn hình (Multiscreen Feature): Cho phép người dùng có thể sử dụng dịch vụ trên các loại thiết bị khác nhau (Tivi, điện thoại, máy tính bàn, máy tính bảng).
- Xem lịch phát sóng:Cho phép người dùng xem lịch phát sóng của các kênh truyền hình.
- Thư viện lên tới 90.000 video Full HD (tương đương 30.000 giờ VOD) thuộc các thể loại: Phim truyện Hollywood, phim lẻ hot thuộc các nước trên thế giới
- Nội dung độc quyền và phát song song với đài truyền hình nước ngoài với đài Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan
- Nội dung 4K: Gần 500 giờ phim, âm nhạc, thiếu nhi, Anime chất lượng 4K
2.1.4 Kết quả kinh doanh dịch vụ MyTV qua các giai đoạn Luận văn: Tổng quan về công ty dịch vụ truyền hình MyTV
Bảng 2.2: Kết quả số lượng phát triển thuê bao và doanh thu dịch vụ MyTV qua các năm 2016-2020
Từ giai đoạn năm 2016 trở về trước, doanh thu dịch vụ MyTV tăng trưởng tốt qua các năm do các yếu tố thuận lợi sau:
Dịch vụ MyTV lúc này là truyền hình IPTV với công nghệ tiên tiến, hiện đại nhiều tính năng hấp dẫn khách hàng nhất nên đơn vị (tỉnh/thành phố) tập trung bán hàng, truyền thông quảng bá và đã thu hút số lượng lớn khách hàng đăng ký sử dụng, phát triển mới trung bình năm gần 250.000 khách hàng mới. Đặc biệt, các năm diễn ra các sự kiện bóng đá lớn nhờ EURO, World Cup thì việc phát triển kinh doanh dịch vụ truyền hình rất thuận lợi, trong đó có dịch vụ MyTV do có tính năng lưu trữ, tua đi, xem lại, kho VOD rất tiện ích cho khách hàng.
Dịch vụ MyTV có ưu thế về tính năng dịch vụ hơn hẳn các loại truyền hình trả tiền khác, cộng thêm đối thủ chưa triển khai cạnh tranh mạnh tại hầu hết các địa bàn trừ Hà Nội, TP. HCM và Đà Nẵng. Các đơn vị tập trung nhiều nguồn lực phát triển mới, chăm sóc khách hàng hiện hữu, truyền thông quảng bá, giữ tình trạng ngưng/hủy dịch vụ ở mức vừa phải, góp phần duy trì và thúc đẩy tăng trưởng doanh thu dịch vụ MyTV ổn định. Luận văn: Tổng quan về công ty dịch vụ truyền hình MyTV
Tuy nhiên từ năm 2017 – 2018 doanh thu dịch vụ MyTV chững lại và có dấu hiệu suy giảm, mức giảm doanh thu từ 1% – 3%/năm, thuê bao phát sinh cước bắt đầu suy giảm, phát triển mới thuê bao khó khăn dẫn đến doanh thu cước thuê bao và doanh thu PayTV đều giảm, nguyên nhân do:
- Các đối thủ, đặc biệt là Viettel gia tăng cạnh tranh mạnh mẽ, sâu rộng khắp các địa bàn trên toàn quốc với giá cước rẻ, thường xuyên khuyến mại thiết bị đầu cuối và đưa vào sử dụng các tính năng hiện đại, tương tự và có phần tiện ích hơn dịch vụ MyTV để cạnh tranh phát triển và lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ của đối thủ
- Người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử dụng các loại hình giải trí công nghệ mới và không mất phí như Smart TV, Smart box
- Thiếu kênh và nội dung giải trí bản quyền hấp dẫn nhờ các giải thể thao, bóng đá lớn quốc tế
- Các đơn vị phân phối trên các tỉnh thành của MyTV thiếu chi phí khuyến mại thiết bị đầu cuối STB, chăm sóc khách hàng, truyền thông quảng bá, đồng thời thiếu chương trình hỗ trợ khuyến mại STB tập trung của Tập đoàn VNPT nên các đơn vị không triển khai thường xuyên được các chính sách ưu đãi phát triển và duy trì khách hàng so với đối thủ tại địa bàn.
Từ giữa năm 2018 đến năm 2019, Tập đoàn đã có những thay đổi thông qua những chính sách tập trung và quyết liệt hơn đặc biệt là từ khi đưa chính sách chuyển đổi số cho các đơn vị thành viên trong đó có công ty MyTV nên việc duy trì và phát triển thương hiệu truyền hình MyTV có dấu hiệu tăng trưởng trở lại và khả quan hơn, điều này cho thấy qua bảng số liệu doanh thu trong năm 2020 tăng đáng kể so với giai đoạn năm 2019, tăng gần gấp đôi so với năm 2018.
Nhờ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự hỗ trợ của hoạt động marketing, Công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV đã đạt được một số kết quả rất đáng tự hào. Mọi chỉ tiêu quan trọng như: doanh thu, sản lượng, thuê bao phát sinh cước… cụ thể trong giai đoạn 2019 – 2020 công ty đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2019 – 2020
Qua phân tích số liệu để đạt được kết quả lợi nhuận 115, 2 tỷ đồng trong năm 2020 công ty đã có nhiều nỗ lực đây là năm MyTV có nhiều cải tiến để hoàn thiện chính sách về các gói cước mới, tính năng mới như: Dịch vụ truyền hình MyTV đã được đổi mới giao diện B2C hiện hữu nhằm tối ưu hoá và gia tăng trải nghiệm UI/UX. Hơn thế nữa, dịch vụ truyền hình MyTV cũng đã được đưa lên hệ sinh thái DigiLife của Tập đoàn VNPT, cho phép khách hàng trải nghiệm xuyên suốt giữa hệ sinh thái và dịch vụ MyTV. Đặc biệt, trong các hình thức thanh toán cước của khách hàng, MyTV cũng đã được bổ sung thêm phương thức thanh toán mới, thanh toán online qua cổng thanh toán VNPT Pay đây là những dấu mốc quan trọng để tạo ra được kết quả kinh giao theo kế hoạch được giao của Tập đoàn đưa ra.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV Luận văn: Tổng quan về công ty dịch vụ truyền hình MyTV
2.2.1 Các yếu tố bên ngoài công ty
Một là, nhu cầu của khách hàng: Theo các số liệu và báo cáo thống kê gần đây thì nhu cầu sử dụng của khách hàng đối với các dịch vụ truyền hình, giải trí qua ứng dụng OTT ngày càng phát triển nhanh. Người dùng ở Việt Nam đang chuyển dần từ xem tivi truyền thống sang xem tivi, xem video trên các thiết bị thông minh khác như Smart TV, điện thoại di động, máy tính,…hoặc xem đồng thời trên nhiều thiết bị khác nhau.
Đồng thời, nhu cầu của khách hàng cũng đang dịch chuyển nhanh theo xu hướng chủ động xem nội dung theo yêu cầu hơn so với việc xem nội dung bị động của Tivi truyền thống. Nghĩa là, khách hàng muốn xem nội dung nào thì sẽ chủ động tìm kiếm và lựa chọn để xem, ví dụ như các dịch vụ xem truyền hình theo yêu cầu (Tvod- TV on Demand) hay xem Video clip theo yêu cầu (Video on Demand).
Bảng 2.4: Tỷ lệ thâm nhập thuê bao THTT tại Việt Nam theo platform
Với đặc điểm là sản phẩm dịch vụ xem truyền hình trên internet nên hầu hết dịch vụ được phục vụ đa phần các hộ gia đình và các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ xem truyền hình, như vậy nhìn vào bảng thống kê thì công ty đang có cơ hội thâm nhập vào thị trường truyền hình trả tiền với tỷ lệ là 47,13%.
Hai là, chất lượng nội dung của dịch vụ: Khách hàng ngày càng yêu cầu chất lượng nội dung cao hơn, nội dung theo sở thích riêng từng khách hàng hay nói cách khách là nội dung dịch vụ phải cung cấp riêng biệt, cá biệt cho từng khách hàng.
Với công nghệ kỹ thuật số, các thiết bị xem nội dung truyền hình hay video ngày càng hiện đại và cho phép hỗ trợ hiển thị nội dung chất lượng điểm ảnh cao đội nét cao chuẩn HD, 3D thậm chí là 4K (gấp 4 lần HD), âm thanh 5.1. Do đó, khách hàng càng muốn được xem, được trải nghiệm những nôi dung có chất lượng hình ảnh tốt, âm thanh sống động.
Không chỉ về hình thức của hình ảnh hay âm thanh, khách hàng còn muốn xem các nôi dung riêng theo thói quen, sở thích của mình. Các nội dung theo vùng miền, các nội dung mà khách hàng yêu thích, quan tâm.
Do vậy, công ty cần phải nâng cao chất lượng nội dung và có thêm những giải pháp kỹ thuật thông minh để có thể phân tích và cung cấp dịch vụ nội dung phù hợp theo từng nhu cầu của từng khách hàng riêng biệt. Doanh nghiệp phải ứng dụng các hệ thống công nghệ thông tin, giải pháp kỹ thuật hiện đại, thông minh như Big Data, Business Intelegent để hỗ trợ hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Ba là, hành lang pháp lý và môi trường cạnh tranh: Yếu tố cạnh tranh là vấn đề mà bất kì nhà cung cấp dịch vụ nào đều gặp phải, tuy nhiên đối với lĩnh vực truyền hình OTT ở Việt Nam còn sơ khai, hành lang pháp lý chưa đủ nên vấn đề cạnh tranh không lành mạnh diễn ra khá phổ biến cũng ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình OTT.
Vấn đề bản quyền nội dung truyền hình trên internet tại Việt Nam là yếu tố quan trọng để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động cung cấp nội dung truyền hình trả tiền, thúc đẩy việc tăng doanh thu bình quân/thuê bao, tạo điều kiện cho ngành nội dung số phát triển. Để bảo vệ bản quyền phải đạt được hai mục tiêu là: bản quyền chủ sở hữu được tôn trọng và được sử dụng hợp pháp. Có bản quyền nội dung, nhưng việc cung cấp nội dung có bản quyền phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Về thực trạng vi phạm bản quyền nội dung trên internet ở Việt Nam, hiện nay có 3 dạng vi phạm bản quyền điển hình sau:
- Vi phạm trên các trang thông tin điện tử (website), các ứng dụng (app), OTT không phép (OTT lậu).
- Vi phạm trên các website, các ứng dụng (app) của một số doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, chủ yếu là dịch vụ OTT.
- Một số đài Phát thanh truyền hình sử dụng hình ảnh, tư liệu trong chương trình, kênh chương trình nhưng không xin phép chủ sở hữu.
- Bàn về các giải pháp để hạn chế, tiến tới chấm dứt vi phạm bản quyền truyền hình trên internet tại Việt Nam, các đại biểu tham gia hội thảo, các nhà quản lý, lãnh đạo các đài truyền hình đều cho rằng:
- Cơ quan quản lý Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, xử phạt các trang mạng, nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trên internet vi phạm bản quyền. Luận văn: Tổng quan về công ty dịch vụ truyền hình MyTV
- Cần có mức phạt cao, có sức răn đe đối với đơn vị vi phạm bản quyền.
- Nhà cung cấp dịch vụ đường truyền cần có chế tài nghiêm khắc, từ chối cung cấp dịch vụ đối với những trang mạng vi phạm bản quyền truyền hình.
- Các doanh nghiệp quảng cáo nên chấm dứt việc quảng cáo sản phẩm của mình trên các trang mạng xã hội, thông tin điện tử cố tình vi phạm bản quyền truyền hình trên Internet…
Bốn là, sự tác động của truyền thông kỹ thuật số và mạng xã hội: Sự bùng nổ thuê bao mạng xã hội và công nghệ truyền thông quảng cáo kỹ thuật số với sự tham gia của các doanh nghiệp hàng đầu thế giới như Facebook, Google đã làm thay đổi chóng vánh thị trường quảng cáo truyền thống.
Nếu như trước các năm 2010, khi mà mạng xã hội còn chưa phát triển thì doanh thu quảng cáo vẫn chủ yếu đến từ quảng cáo truyền hình, in ấn. Nhưng khi mạng xã hội bùng nổ với sự phát triển thuê bao rất nhanh thì miếng bánh doanh thu quảng cáo truyền thống đang bị giảm dần và dịch chuyển sang các nền tảng quảng cáo số của Google, Facebook. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của công nghệ truyền thông số và mạng xã hội lại tạo ra cơ hội tiếp giúp doanh nghiệp truyền hình tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với các kênh quảng cáo truyền thống. Các hệ thống quảng cáo số, mạng xã hội mang lại công cụ quảng cáo có đo lường, định lượng cụ thể về kết quả đạt được khi thực hiện các chiến dịch truyền thông, qua đó giúp doanh nghiệp tối ưu được chi phí truyền thông so với mục tiêu và chi phí đã bỏ ra.
Một điều hết sức quan trọng và ảnh hưởng của mạng xã hội, truyền thông kỹ thuật số đối với các dịch vụ truyền hình OTT là giúp các doanh nghiệp này tối ưu được doanh thu do nhờ các kênh truyền thông, mạng xã hội có tính chất lan truyền nên khả năng phát triển thuê bao sử dụng dịch vụ truyền hình OTT tăng nhanh hơn so với các loại hình truyền hình truyền thống.
Năm là, công nghệ kỹ thuật: kỹ thuật và công nghệ truyền dẫn nội dung là yếu tố hết sức quan trọng của nhà cung cấp dịch vụ nội dung trên nền OTT. Doanh nghiệp nào sở hữu các giải pháp kỹ thuật hiện đại sẽ giúp tối ưu được quy trình phân phối nội dung đến cho từng khách hàng một cách thông minh và hiệu quả nhất. Qua đó đánh giá được chất lượng dịch vụ và giúp khách hàng trải nghiệm tốt hơn.
2.2.2 Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp
Đội ngũ quản lý, các chuyên viên tại các phòng ban chức năng phải có sự thống nhất kết dính thông tin với nhau, các quyết định marketing do bộ phận marketing trong công ty đưa ra đều có sự ràng buộc với mục tiêu, chiến lược, phương châm chung trong công ty. Bên cạnh đó bộ phận marketing phải luôn có được sự ủng hộ cao nhất của các bộ phận khác trong công ty. Sự đồng tình ủng hộ của phòng kế toán sẽ đảm bảo cung ứng kịp thời và đầy đủ vốn cho việc thực hiện thành công các kế hoạch marketing đề ra.
Ngoài những nguyên nhân khách quan như giá gói cước, chất lượng dịch vụ không ổn định, … trong những năm vừa qua có rất nhiều khách hàng ngưng huỷ dịch vụ MyTV có lý do xuất phát từ công tác bảo đảm chất lượng dịch vụ đi xuống theo các năm dẫn đến số lượng thuê bao ngưng huỷ tăng lên. Các nguyên nhân chủ yếu như: chăm sóc khách hàng vẫn còn bộc lộ những hạn chế tại những địa bàn tỉnh vì có doanh thu MyTV chưa cao nên chưa ưu tiên tập trung nhiều cho dịch vụ MyTV … Mặt khác, công tác hỗ trợ và chăm sóc khách hàng tại các tỉnh chưa đồng bộ nên về phía công ty MyTV cần có những biện pháp, hỗ trợ chính sách marketing đồng bộ giữa các TTKD tỉnh/TP nhằm giúp các trung tâm tỉnh, thành phố triển khai công tác kinh doanh dịch vụ MyTV được tốt. Luận văn: Tổng quan về công ty dịch vụ truyền hình MyTV
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty MyTV