Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho Công ty TNHH Servier đến năm 2023 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Servier

  • Tên Công ty: CÔNG TY TNHH SERVIER (VIỆT NAM).
  • Tên tiếng Anh: SERVIER (VIETNAM) COMPANY LIMITED.
  • Hoạt động chính: Dịch vụ tư vấn quản lý kinh doanh và tư vấn quản lý hoạt động tiếp thị cho hoạt động kinh doanh các sản phẩm dược của tập đoàn Servier.
  • Địa chỉ: 162 Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.
  • Biểu tượng:

Hình 2.1. Biểu tượng của công ty TNHH Servier

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.1.1. Lịch sử hình thành Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Năm 1954 Tiến sĩ Y khoa và Dược Jacques Servier, khi đó ba mươi tuổi, sáng lập công ty sản xuất dược phẩm với chín nhân viên ở Orléans, Pháp, và đặt theo tên của mình – Servier. Ngày nay nó là một trong những công ty dược phẩm độc lập dẫn đầu của Pháp, và là công ty dược phẩm Pháp thứ hai trên thế giới, với 21.000 nhân viên tại quốc gia. Tại Việt Nam, Servier thành lập văn phòng đại diện năm 1993, đến năm 2009 đã chuyển loại hình hoạt động sang Công ty trách nhiệm hữu hạn Servier Việt Nam với gần 250 nhân viên trên cả nước và hiện đang là công ty dược phẩm dẫn đầu trong lĩnh vực thuốc điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường, dù tốc độ tăng trưởng đang giảm trong 2 năm gần đây.

2.1.2. Bộ máy tổ chức

Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng bao gồm năm cấp theo hình 2.2. Tổng giám đốc công ty quản lý và điều hành các phòng ban: phòng nhân sự, phòng kỹ thuật, phòng mua sắm, phòng kinh doanh, phòng marketing, phòng tài chính kế toán, phòng phối hợp nội bộ và phòng huấn luyện đào tạo nhằm đảm bảo công việc giữa các phòng ban được thực hiện tốt nhất.

Trong cơ cấu này, mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng và hỗ trợ hoạt động lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chung của công ty. Các bộ phận chức năng hỗ trợ lẫn nhau với hoạt động marketing đóng vai trò nền tảng. Tổng giám đốc nắm rõ và báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty về tập đoàn công ty mẹ, sau đó tiếp nhận chỉ tiêu hoạt động và tiến hành triển khai tại Việt nam.

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Servier

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Servier năm 2012, 2013, 2014

2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Khác với đa phần các công ty khác, Servier áp dụng năm tài chính từ ngày 01/10 năm trước đến hết ngày 30/09 năm sau. Giai đoạn từ tháng 10/2011 đến hết tháng 9/2014 chứng kiến sự suy giảm ở tốc độ tăng trưởng doanh thu của Servier Việt Nam nói chung và ở tất cả các vùng kinh doanh của công ty. Tổng doanh thu của công ty từ mức tăng trưởng 10.8% năm 2011 đã suy giảm xuống một con số đáng báo động -7.7% năm 2014 (Bảng 2.1), quá thấp so với mức tăng trưởng bình quân 15% của ngành dược trong nước.

Bảng 2.1. Doanh thu của công ty TNHH Servier giai đoạn 2012-2014 theo khu vực (Đơn vị: triệu USD)

2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh theo sản phẩm

Giai đoạn từ tháng 10/2011 đến tháng 9/2014 doanh thu theo sản phẩm của công ty TNHH Servier nhìn chung cũng đi theo chiều hướng giảm dần, với mức tăng trưởng giảm qua các năm. Trong năm 2013 và 2014 có đến hơn một nửa số sản phẩm của công ty bị tăng trưởng âm (nhiều nhất là Vastarel -21%, đến Diamicron -15.9%, Daflon – 13.4%, và Coversyl plus -1.6%) , do chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như quy định đấu thầu mới và các yếu tố chủ quan về hiệu quả hoạt động marketing (Bảng 2.2, Hình 2.3).

Bảng 2.2. Doanh thu của công ty TNHH Servier giai đoạn 2012-2014 theo sản phẩm

Theo số liệu của hình 2.4 thì ta thấy rằng Diamicron luôn chiếm doanh thu nhiều nhất trong các sản phẩm. Đây là một trong những sản phẩm chủ lực của công ty. Với sản phẩm Procoralan và Coveram, tuy thị phần đóng góp doanh thu cho công ty còn ít nhưng theo đây là hình 2.3 thì Procoralan và Coveram là sản phẩm có tăng trưởng dương theo các năm vì đây là hai sản phẩm mới đưa vào thị trường Việt Nam được vài năm. Dựa vào hình 2.3 thì các sản phẩm còn lại như Coversyl, Vastarel, Coversyl plus, Daflon và Diamicron đều tăng trưởng âm.Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Hình 2.3. Doanh thu theo sản phẩm 2012-2014

Hình 2.4. Tỷ trọng doanh thu theo sản phẩm 2014

2.2. Thực trạng các hoạt động Marketing của công ty TNHH Servier

2.2.1. Nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu

Việc phân đoạn thị trường là việc làm không thể thiếu được đối với các nhà kinh doanh. Phân đoạn thị trường giúp nhà kinh doanh có thể xác lập được chính sách Marketing hợp lý. Việc phân đoạn thị trường phải xác định được khách hàng của công ty là ai. Đối với mỗi nhóm khách hàng thì công ty sử dụng những cách thức định vị khác nhau, nhưng công ty vẫn luôn tuân theo ba nguyên tắc chính:

  • Nguyên tắc cốt yếu thứ nhất: nghiên cứu và sản xuất được các loại thuốc tân tiến nhằm giúp bác sĩ cứu chữa và mang lại sự an tâm cho bệnh nhân.
  • Nguyên tắc cốt yếu thứ hai: mong muốn công tác nghiên cứu đóng góp vào sự tiến bộ của ngành y. Nghiên cứu cũng có vai trò quan trọng như một ngành độc lập.Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier
  • Nguyên tắc cốt yếu thứ ba: mang tính quyết định hơn cả vì luôn được giám sát, rằng mỗi nhân viên làm việc cho công ty phải có được sự thỏa mãn thông qua công việc và trong công việc mình đang làm.

Theo các tiêu chí đánh giá mà công ty Servier hướng tới, có thể phân đoạn thị trường mục tiêu theo địa lý và mục đích sử dụng:

  • Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý gồm khu vực Thủ đô Hà Nội, khu vực miền Bắc, khu vực miền Trung, khu vực TP Hồ Chí Minh và khu vực miền Tây.
  • Phân khúc thị trường theo mục đích sử dụng gồm: nhóm 1 là các cơ sở điều trị bao gồm các bệnh viện, các trạm xá, các phòng khám và phòng mạch tư nhân; nhóm 2 bao gồm khách hàng là doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ; nhóm 3 là người tiêu dùng trực tiếp.

Dựa trên cơ sở nguồn lực có hạn nên công ty xác định thị trường mục tiêu cho công ty là:

  • Căn cứ vào nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng, các đặc tính của khách hàng thì công ty hướng vào nhóm khách hàng chính là nhóm 1 (cơ sở điều trị bao gồm các bệnh viện, các trạm xá, các phòng khám và phòng mạch tư nhân) và nhóm 2 (doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ).
  • Căn cứ vào khu vực địa lý với đặc điểm mật độ dân số, thu nhập trung bình cũng như chế độ chăm sóc sức khỏe…. của từng khu vực thì công ty xác định khu vực Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và khu vực miền Bắc là thị trường mục tiêu.

2.2.2. Thực trạng hoạt động Marketing mix tại công ty Servier

2.2.2.1. Sản phẩm dịch vụ tại công ty Servier Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Hiện tại, các sản phẩm của công ty được chia ra thành 2 mảng đó là nội khoa và tim mạch. Nhóm tim mạch bao gồm các sản phẩm: Coversyl, Coversyl Plus, Coveram, Vastarel và Procoralan. Nhóm nội khoa bao gồm các sản phẩm: Diamicron và Daflon.

Trong đó, Coversyl, có các hàm lượng Coversyl 5mg và Coversyl 10mg, là thuốc điều trị tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển. Coversyl Plus, có các hàm lượng Coversyl plus 5mg/1,25mg và Coversyl plus 10mg/2,25mg, là thuốc điều trị tăng huyết áp phối hợp của ức chế men chuyển và lợi tiểu. Coveram: có các hàm lượng Coveram 5mg/5mg, Coveram 5mg/10mg, Coveram 10mg/5mg, Coveram 10mg/10mg; là thuốc điều trị tăng huyết áp phối hợp của ức chế men chuyển và chẹn canxi. Ba thuốc điều trị tăng huyết áp trên đều là các sản phẩm được khuyến cáo trong tất cả các hướng dẫn điều trị tăng huyết áo trên thế giới hiện nay như: Khuyến cáo điều trị tăng huyết áp của Hội tăng huyết áp và tim mạch học Châu Âu 2014. Tại Việt Nam, khuyến cáo điều trị cũng áp dụng dựa vào khuyến cáo của hội tăng huyết áp và tim mạch học Châu Âu. Chính vì thế, các thuốc điều trị trên là một trong những thuốc được ưu tiên hàng đầu trong thực hành lâm sàng hiện nay. Trong các sản phẩm trị cao huyết áp thì chỉ có Coveram là sản phẩm còn được bảo hộ bản quyền tại Việt Nam Vastarel, có hàm lượng Vastarel 20mg và Vastarel MR 35mg, là thuốc điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực.

Procoralan, có các hàm lượng Procoralan 5mg và Procoralan 7,5mg, là thuốc điều trị đau thắt ngực man tính ổn định ở bệnh nhân mạch vành có nhịp xoang bình thường. Procoralan là thuốc duy nhất còn được bảo hộ bản quyền ở cả hai hàm lượng.

Diamicron, có các hàm lượng Diamicron MR 30mg và Diamicron MR 60mg, là thuốc điều trị đái tháo đường typs 2 (không lệ thuộc insulin). Trong đó, sản phẩm Diamicron MR 60mg còn được bảo hộ bản quyền.

Daflon, có hàm lượng Daflon 500mg, là thuốc điều trị các triệu chứng liên quan đến suy tuần hoàn tĩnh mạch bạch huyết và điều trị các dấu hiệu chức năng có liên quan đến cơn trĩ cấp.

Theo kết quả khảo sát hoạt động Marketing mix công ty Servier thì ta thấy rằng 92% khách hàng đều tin tưởng vào hiệu quả điều trị của các sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, các sản phẩm của công ty Servier là đã có mặt lâu trên thị trường Việt Nam. Như vậy, điểm mạnh về sản phẩm của công ty Servier là:

  • Sản phẩm đa dạng về hàm lượng giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
  • Sản phẩm đã có mặt lâu trên thị trường Việt Nam.
  • Sản phẩm được đánh giá cao về hiệu quả điều trị và được sự tin tưởng của bác sĩ Tuy nhiên điểm yếu về sản phẩm của công ty Servier là một số sản phẩm như Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Coversyl, Vastarel, Diamicron MR 30mg không còn được bảo hộ bản quyền. Vì vậy, các thuốc generic ồ ạt xuất hiện với giá thấp hơn ảnh hưởng lớn đến thị phần sản phẩm của công ty.

2.2.2.2. Giá

Theo kết quả khảo sát ở phụ lục 4 thì ta thấy rằng có đến 66% khách hàng đồng ý rằng giá sản phẩm của công ty Servier là hợp lý. Chỉ có 5% khách hàng là không đồng ý và 29% là ở mức độ không có ý kiến. Như vậy, giá sản phẩm của công ty là khá phù hợp với mức sống của người dân Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, so với các sản phẩm biệt dược của các công ty có thuốc điều trị tim mạch và nội khoa thì sản phẩm của công ty luôn có giá thấp nhất. Mức giá của công ty luôn thấp hơn các đối thủ cạnh tranh chính hãng từ 40 – 50%. Đây cũng là một lợi thế lớn của công ty trong quá trình cạnh tranh cũng như tham gia đấu thầu.

Hiện nay, công ty đang áp dụng chính sách giá đồng nhất cho tất cả các khách hàng. Tuy sản phẩm công ty đang có giá hợp lý nhưng một số sản phẩm hết hạn bảo hộ bản quyền nên đã xuất hiện rất nhiều thuốc generic với giá rất thấp. Với việc đồng nhất giá như vậy, các nhà thuốc thường mua sản phẩm của công ty rất ít và họ thường hướng bệnh nhân đổi sang các dạng thuốc generic có giá rẻ hơn. Vì vậy, để tăng doanh số thì công ty nên triển khai các chương trình khuyến mãi, giảm giá theo số lượng cho các khách hàng khu vực bán sỉ và khu vực nhà thuốc.

Như vậy, điểm mạnh trong chính sách giá đó là giá thuốc của công ty rất cạnh tranh so với các biệt dược khác. Tuy nhiên, yếu điểm trong chính sách giá đó là chính sách giá đồng nhất ở các khu vực nhà thuốc, bán sỉ và các cơ sở điều trị.

2.2.2.3. Phân phối Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Hiện tại, sản phẩm của công ty Servier được phân phối theo cách thức:

  • Ở TP.HCM và Hà Nội: công ty Zuellig phân phối sản phẩm đến các cơ sở khám và điều trị, nhà thuốc, phòng mạch…
  • Ở các tỉnh thành khác: công ty Zuellig phân phối sản phẩm đến các công ty Dược tại địa phương.

Với hệ thống phân phối này thì các khách hàng khi có nhu cầu đặt hàng các sản phẩm của công ty Servier thì đều gọi điện trực tiếp đến công ty phân phối. Công ty phân phối sẽ trực tiếp nhận đơn hàng và giao hàng đến các khách hàng. Sau mỗi ngày thì công ty phân phối mới tổng hợp đơn hàng đã giao gửi về cho công ty Servier.

Với kết quả khảo sát ở phụ lục 4 thì ta thấy rằng có đến 48% khách hàng không hài lòng về dịch vụ phân phối khách hàng của công ty Servier. Chỉ có 18% khách hàng là đồng ý hài lòng, mức trung bình chỉ là 2,54. Như vậy, hiện nay các khách hàng của công ty Servier đều đánh giá không cao chất lượng về phân phối của công ty. Công ty Servier thường xuyên nhận các phàn nàn về vấn đề đơn hàng bị giao trễ của các khách hàng. Với các vấn đề về đơn hàng bị giao trễ thì công ty Servier lại không nhận được phản hồi nhanh từ công ty phân phối mà lại được phản hồi từ khách hàng thông qua đội ngũ trình dược viên. Ngoài ra, công ty Zuellig tuy là công ty phân phối có ưu điểm là có uy tín lâu năm nhưng vì Zuellig là đối tác trung gian phân phối cho rất nhiều công ty. Vì vậy, việc đơn hàng và số lượng đối tác quá nhiều đã làm giảm chất lượng dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó, việc thu hồi công nợ của công ty Servier cũng phải phụ thuộc vào công ty Zuellig. Tuy nhiên, việc thu công nợ lại khá chậm chạp ảnh hưởng lớn đến khả năng tài chính của công ty Servier. Khả năng tài chính thấp dẫn đến việc bảo lãnh một số đơn hàng lớn của công ty Servier nên việc mất doanh số là điều tất nhiên.

Như vậy, yếu điểm lớn nhất trong chính sách phân phối hiện nay của công ty Servier đó là trung gian phân phối đang làm không tốt các yêu cầu của công ty Servier dẫn đến các khách hàng không hài lòng về dịch vụ phân phối. Do đó, việc xem xét thay đổi nhà phân phối là điều cần làm trước mắt của công ty Servier. Bên cạnh đó, điểm mạnh trong chính sách phân phối của công ty Servier là sử dụng theo phương pháp phân phối thông qua trung gian giúp tiết kiệm chi phí cho công ty.

2.2.2.4. Chiêu thị Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Đối với các hoạt động truyền thông thì công ty Servier luôn có một đội ngũ trình dược viên giàu kinh nghiệm là cầu nối quan trọng cho tất cả các hoạt động marketing đến các khách hàng. Đội ngũ được tuyển chọn rắt khắc khe, đào tạo một cách chuyên nghiệp và và được tạo mọi điều kiện để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ mà công ty đã giao cho.

Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức nhiều buổi giới thiệu sản phẩm để cập nhật thêm các thông tin mới từ các hội nghị cho các khách hàng ở các bệnh viện. Ngoài ra, hằng năm công ty còn tổ chức các buổi hội thảo khoa học ở Tp. HCM và Hà Nội với sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài và các chuyên gia đầu ngành của nước ta để chia sẻ kinh nghiệm trong việc điều trị lâm sàng cho các bác sĩ.

Ngoài ra, công ty còn thường xuyên hỗ trợ các câu lạc bộ bệnh nhân ở các bệnh viện như Câu lạc bộ của bệnh nhân Đái tháo đường được tổ chức hằng quý, câu lạc bộ của bệnh nhân bị bệnh Thận….

Tuy nhiên, theo khảo sát ở phụ lục 4 thì ta 49% khách hàng đồng ý là dễ dàng tiếp cận với các chương trình marketing của công ty Servier và 23% đồng ý là bị thu hút bởi các chương trình marketing của công ty. Bên cạnh đó, dựa vào kết quả khảo sát ta còn thấy được hầu hết các khách hàng ở nhà thuốc và phòng khám không hể tiếp xúc được các chương trình hội thảo hay chương trình marketing của công ty Servier. Đối với các đối tượng khách hàng tại các cơ sở điều trị lớn thì hầu hết tiếp xúc được với các chương trinh hội thảo của công ty Servier những lại chưa hài lòng về nội dung của các chương trình này.

Như vậy, điểm mạnh trong chính sách chiêu thị là thường xuyên tham gia có hoạt động hỗ trợ các câu lạc bộ cho bệnh nhân cũng như chú trọng đến việc cập nhật thông tin điều trị đến các bác sĩ ở các bệnh viện. Tuy nhiên, điểm yếu trong chính sách chiêu thị của công ty Servier đó là chưa chú trọng đến các chương trình hội thảo và chương trình khuyến mãi cho các khách hàng khu vực nhà thuốc. Đối với các khách hàng ở khu vực cơ sở điều trị thì nội dung các chương trinh hội thảo còn nghèo nàn chưa gây ấn tượng cho các khách hàng.Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

2.2.2.5. Con người

Đối với công ty Servier, thái độ quan tâm và tương tác với khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng. Vì vậy, nhân sự trong công ty chính là nhân tố quyết định trong việc giữ uy tín và duy trì sự hài lòng từ khách hàng. Với nhận định đó, ban giám đốc công ty đã chủ trương:

  • Về công tác tuyển dụng: công ty chỉ tuyển chọn nhân viên có trình độ học vấn từ Đại học trở lên ở tất cả vị trí. Điều nay giúp đảm bảo kiến thức để có khả năng tư vấn và chăm sóc khách hàng một cách khoa học và hiệu quả.
  • Nhân viên khi được tuyển dụng sẽ phải thông qua 3 vòng phỏng vấn, trong đó có vòng phỏng vấn cuối cùng bằng tiếng Anh. Phỏng vấn từ phòng hành chính nhân sự, đến trưởng bộ phận mà ứng viên đó được tuyển dụng vào và cuối cùng là Ban giám đốc. Việc này đảm bảo ứng viên có đủ trình độ và nhân cách, đồng thời sẽ phù hợp với vị trí tuyển dụng và văn hóa công ty. Đối với các nhân viên mới sẽ được các nhân viên lâu năm đào tạo, hướng dẫn tận tình. Ngoài ra, các nhân viên mới còn phải trải qua một khóa huấn luyện riêng của công ty. Đối với những nhân viên mới ở các vị trí quan trọng thì sẽ được gửi đi học ở công ty mẹ hoặc ở các nước như Thái Lan, Ấn Độ, Singapore. Do đó, công ty có đội ngũ nhân trẻ, năng động và có trình độ chuyên môn tốt.
  • Đối với các nhân viên làm việc được 5 năm, 10 năm, 15 năm hay lâu hơn đều có các phần thưởng đặc biệt và được tuyên dương trước công ty. Vì vậy, việc này khuyến khích các nhân viên đóng góp lâu cho công ty nên công ty có một đội ngũ nhân viên quản lý cấp cao có rất nhiều kinh nghiệm. Nhưng vì đội ngũ quản lý lớn tuổi nên dẫn đến có sức ì trong công việc, chưa có nhiều sáng tạo kèm theo bộ máy quản lý hiện nay của công ty chưa đem lại hiệu quả tốt nhất.

Hiện nay có một số vị trí quan trọng trong bộ phận Marketing như vị trí quản ly marketing nhóm sản phẩm tim mạch, quản lý sản phẩm Diamicron và quản lý sản phẩm Vastarel nghỉ đã ảnh hưởng lớn đến năng lực Marketing của công ty. Điều này được giải thích là do doanh số giảm, việc đạt chỉ tiêu công ty đưa ra cho các quản lý sản phẩm rất khó khăn.

Tóm lại điểm mạnh trong chính sách con người của công ty Servier đó là: đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và có trình độ chuyên môn tốt; chính sách khen thưởng, đào tạo, động viên tốt. Bên cạnh đó, điểm yếu là đội ngũ quản lý và bộ máy quản lý cồng kềnh, phức tạp và tinh thần thái độ làm việc của nhân viên trong công ty.

2.2.2.6. Quá trình dịch vụ Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Quá trình dịch vụ của công ty là một quá trình liên kết với nhau thành một chuỗi dài. Đối với các khách hàng là bác sĩ, dược sĩ sử dụng sản phẩm của công ty thì các trình dược viên sẽ chịu trách nhiệm để cung cấp thông tin về sản phẩm cho khách hàng. Ngoài ra, các trình dược viên còn chịu trách nhiệm trong việc cung cấp các nghiên cứu về sản phẩm nếu khách hàng yêu cầu. Ngoài ra, đối với việc đưa thuốc vào danh mục cần phải qua các quy trình như đề nghị đưa thuốc vào danh mục sử dụng từ các bác sĩ ở khoa phòng, giới thiệu thuốc với hội đồng thuốc…Đối với các đơn hàng được đặt trong thời gian bệnh viện bị quá công nợ thì công ty phải thực hiện việc bảo lãnh để giúp bệnh viện có thuốc sử dụng cho bệnh nhân. Đối với việc các sản phẩm của công ty tại bệnh viện hết hạn sử dụng thì công ty phải làm thủ tục để thu hồi về công ty. Ngoài ra còn có rất nhiều vấn để về sản phẩm thì đội ngũ trình dược viên đều phải chịu trách nhiệm để báo về công ty giải quyết cho các cơ sở điều trị.

Xác định được tầm quan trọng của các công việc trong quá trình dịch vụ, công ty rất chú trọng trong việc đào tạo hướng dẫn đội ngũ trình dược viên để có thể giải quyết các vấn đề cho khách hàng được nhanh chóng và làm hài lòng khách hàng nhất. Để các quá trình dịch vụ được thực hiện tốt nhất thì công ty đã trang bị ipad cho đội ngũ trình dược viên. Khi cần ta cứu thông tin hay giải quyết vấn đề gì liên quan đến các sản phẩm hay các chương trình của công ty thì trình dược viên chỉ cần tra cứu dữ liệu tìm thấy ngay trong ipad đã có đầy đủ. Tuy đã trang bị đầy đủ các thông tin cho đội ngũ trình dược viên nhưng các thông tin này chưa đa dạng và còn cứng nhắc về hình thức. Các nội dung chưa bổ sung các hình ảnh sinh động và chưa có bổ sung các nội dung cập nhật mới nhất.

Máy tính bảng có kết nối mạng 3G

Hệ thống thư điện tử nội bộ

Hệ thống phần mềm báo cáo và phân tích dữ liệu

Phần mềm hỗ trợ hình ảnh và bằng chứng y học

Danh sách Bác sĩ thuộc địa bàn, có phân loại tiềm năng và có dữ liệu lịch sử tần suất thăm viếng

Danh sách bệnh viện thuộc địa bàn

Công cụ lên kế hoạch thăm viếng

Công cụ phân tích dữ liệu hoạt động

Công cụ phân tích dữ liệu doanh số và tiến độ

Công cụ đồng bộ lên máy chủ báo cáo Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Hình 2.5. Sơ đồ hệ thống phần mềm làm việc hỗ trợ đội ngũ trình dược viên

Như vậy, ưu điểm của công ty Servier trong chính sách quá trình dịch vụ đó là có hệ thống thông tin rất tốt để hỗ trợ nhân viên làm hài lòng các yêu cầu của khách hàng. Nhưng nhược điểm là các phần mềm hỗ trợ cho nhân viên chưa có hình ảnh mô tả sinh động cũng như chưa đầy đủ các thông tin mới nhất.

2.2.2.7. Minh chứng vật chất

Văn phòng chính của công ty Servier được đặt tại lầu 6,8 và 9 của tòa nhà 162 Pasteur, phường Bến Nghé, quận 1, Tp.HCM. Đây là một vị trí đắc địa thuộc trung tâm TP.HCM. Dù chi phí mặt bằng rất cao, nhưng đổi lại nó tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Vị trí này thuận tiện cho việc đi lại cho khách hàng cũng như nhân viên.

Đối với các nhân viên phải thực hiện việc thăm viếng khách hàng ở khu vực ngoại ô của TP.HCM thì công ty luôn có xe riêng để giúp cho các nhân viên tiện đi lại cũng như thể hiện tốt uy tín của công ty.

Như đã nói ở trên thì công ty luôn muốn cung cấp đầy đủ vật dụng cần thiết để cho việc chăm sóc khách hàng được tốt hơn thì không những các đội ngũ trình dược viên được cung cấp các bài báo cập thông tin y tế, Visual aid cập nhật các phương hướng điều trị thì các thông tin mới đều được các nhân viên bộ phận công nghệ thông tin cập nhật thường xuyên trong ipad dể thuận tiện hơn cho công việc của các ban trình dược viên. Ngoài ra, công ty đã có website riêng tại địa chỉ www.servier.vn. Tuy nhiên, thông tin của công ty trên website còn hạn chế, chưa phong phú, chưa cập nhật các thông tin về chương trình hội thảo cũng như các chương trình khuyến mãi tới khách hàng.

Như vậy, về cơ sở vật chất thì điểm mạnh của công ty Servier được đầu tư khá tốt. Bên cạnh đó, điểm yếu là website thì công ty chưa chú ý đầu tư để nâng cao thương hiệu của công ty.

2.2.2.8. Ma trận IFE Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Dựa vào việc phân tích các hoạt động marketing của công ty và ý kiến đánh giá của các chuyên gia là nhân viên cấp cao trong công ty Servier, ta xây dựng mà trận đánh giá các yếu tố bên trong hoạt động marketing mix của công ty Servier.

Bảng 2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của hoạt động marketing mix của công ty Servier

Với tổng số điểm là 2.51 so với mức trung bình là 2.5 cho thấy nguồn lực Marketing bên trong của công ty chỉ ở mức trung bình khá. Qua việc xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE), ta thấy nhanh chóng xác định được các điểm mạnh và điểm yếu của công ty Servier để từ đó tập trung khắc phục các yếu điểm và phát huy thế mạnh tạo lợi thế với các đối thủ cạnh tranh.

2.3. Phân tích tác động của môi trường đến hoạt động Marketing của công ty TNHH Servier

2.3.1. Phân tích môi trường nội bộ công ty TNHH Servier

2.3.1.1. Hoạt động của bộ phận nhân sự

Bộ phận nhân sự là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong công ty. Hiện nay, các công ty đa quốc gia thường đưa những mức lương hấp dẫn nên việc giữ những nhân tài cho công ty cần cần một chính sách huấn luyện, đãi ngộ, khuyến khích động viên thích hợp. Công ty Servier thường ưu tiên cho việc tuyển nội bộ để giúp các nhân viên trong công ty thăng tiến trong công việc. Đối với các nhân viên vừa mới nhận được vị trí mới thường được công ty cho học các khóa học ở Việt Nam cũng như ở nước ngoài. Vì vậy, công ty Servier được đánh giá là một trong những công ty giúp những nhân viên giỏi thăng tiến nhanh nhất. Công ty còn tổ chức các lớp tiếng Anh miễn phí cho nhân viên. Bên cạnh đó, hằng năm công ty đều thực hiện quy trình đánh giá nhân viên để dựa vào đó tăng lương vào tháng tư.

2.3.1.2. Hoạt động của bộ phận tài chính – kế toán Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Bộ phận tài chính – kế toán là bộ phận lưu trữ dữ liệu, chứng từ , sổ sách. Nhân viên thường xuyên thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, chuyển tiền, cập nhật chi tiết các hóa đơn chi phí mua vào tại đơn vị kèm theo phiếu chi. Tổng kết việc thu chi hàng tháng của công ty, thanh toán tiền lương cho nhân viên, thu hồi công nợ và các công việc khác. Tài chính là một trong những điểm yếu của công ty. Do nguồn tài chính của công ty TNHH Servier (Việt Nam) vẫn phụ thuộc phần lớn vào công ty Servier tại Pháp. Ngoài ra, do 2 năm gần đây, doanh thu của công ty giảm do không đạt chỉ tiêu đề ra. Đây là yếu điểm lớn của công ty cần khắc phục để tăng sự cạnh tranh trên thị trường dược phẩm.

2.3.1.3. Hoạt động của bộ phận mua hàng

Bộ phận mua hàng của công ty tuy ít nhân viên nhưng luôn tìm kiếm những nhà cung cấp có giá cả tốt nhất cho công ty. Ngoài ra, nhân viên bộ phận mua hàng luôn đánh giá tình hình hoạt động của từng nhà cung cấp, đánh giá và so sánh sản phẩm dịch vụ theo từng thời kỳ để kịp thời thay đổi nếu sản phẩm dịch vụ bị giảm chất lượng. Hiện tại, công ty đang đánh giá lại hoạt động của phân phối của công ty Zuellig để xem xét lại có cần phải thay đổi nhà phân phối không. Hiện tại, trên thị trường có nhiều nhà phân phối đang có chính sách phân phối cũng như chăm sóc khách hàng và giá cả rất tốt như: DKSH, CPV, Hoàng Đức.

2.3.1.4. Hoạt động của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Hiện nay, hệ thống thông tin của công ty đang ngày càng được cải thiện. Hệ thống báo cáo tình hình kinh doanh luôn được công ty phân phối cập nhật hàng ngày. Ngoài ra, để theo dõi tình hình thăm viếng của các trình dược viên, các vấn đề nảy sinh trong quá trình thăm viếng thì hệ thống báo cáo DOPAREP đã được thay bằng hệ thống báo cáo mới là ISMART. Hệ thống mới giúp các bạn trình dược viên có thể cập nhật vấn đề ngay lập tức. Ngoài ra, để tiện cho các bạn trình dược viên thì công ty đã cung cấp VISUAL AID lưu sẵn trong ipad để các bạn có thể dễ dàng đưa thông tin cập nhật mới cho các khách hàng. Nhờ vậy, các khách hàng luôn hài lòng với việc cập nhật thông tin điều trị liên tục của công ty.

2.3.2. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài

2.3.2.1. Môi trường vĩ mô

2.3.2.1.a. Kinh tế

Theo số liệu do Tổng Cục Thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên trong kế hoạch 5 năm (2011 – 2015), tăng trưởng kinh tế không chỉ về đích mà còn vượt kế hoạch. So với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 5,8% mà Quốc hội đưa ra thì năm 2014 đạt 5,98% quả là con số đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam. Mức tăng trưởng 2014 cao hơn mức tăng trưởng 5,25% của năm 2012 và 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế.

Theo IMF, kinh tế thế giới năm 2015 phục hồi mạnh hơn, tăng trưởng toàn cầu được dự báo là 4% tăng 0,6 điểm % so với dự báo tăng trưởng năm 2014. (cao hơn khá nhiều mức tăng trưởng của năm 2013 so với 2012).

Kinh tế Việt Nam năm 2015 có mức phục hồi cao hơn và có khả năng đạt mức tăng trưởng từ 6%-6,2%. Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia nhận định, tăng trưởng thuận lợi hơn chủ yếu nhờ yếu tố bên trong như: tổng cầu sẽ hồi phục trong năm 2015 do những nguyên nhân sau: tiêu dùng phục hồi nhờ lạm phát thấp trong năm 2014 sẽ giúp cải thiện sức mua của dân chúng; đầu tư tư nhân cải thiện do môi trường kinh tế vĩ mô cùng với những cải cách thể chế sẽ tạo dựng niềm tin của doanh nghiệp và hộ gia đình.Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Bên cạnh đó, tổng cung cũng được cải thiện nhờ quá trình tái cơ cấu dần phát huy tác dụng đối với năng suất của nền kinh tế. Hơn nữa, giá hàng hóa thế giới tiếp tục giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy tổng cung trong nước. Trên cơ sở tính toán ở trên của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia về tỷ trọng của xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu trong tổng giá trị công nghiệp, với dự báo giá dầu thế giới trong năm 2015 giảm 33% và giả định giá xăng dầu trong nước giảm tương ứng thì giá thành sản phẩm sản xuất trong nước sẽ giảm 3%.

Tuy nhiên, năm 2015, kinh tế Việt Nam sẽ đối mặt với những khó khăn như: giá dầu giảm ảnh hưởng đến thu ngân sách và cân đối ngân sách. Theo Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, với dự báo giá dầu thanh toán trung bình năm 2015 là 60 USD/ thùng, thì thu ngân sách từ xuất khẩu dầu thô sẽ hụt 37 nghìn tỷ đồng so với dự toán (tương đương với 4% tổng thu NSNN), và giảm 47% so với ước thực hiện của năm 2014. Bên cạnh đó, giả định các mức thuế nhập khẩu và phí xăng dầu giữ nguyên như đầu năm 2014, thì với giá dầu như trên, thu ngân sách sẽ hụt thêm khoảng 6.000 tỷ đồng. Do vậy, tổng mức hụt thu ngân sách nhà nước từ xuất khẩu dầu và thuế, phí nhập khẩu dầu vào khoảng 43.000 tỷ đồng, bằng 4,6% tổng thu NSNN năm 2015. Do đó, Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia dự báo tốc độ tăng trưởng quý 1/2015 sẽ là 5,4%, cao hơn cùng kì 2014. Xu hướng này sẽ tiếp tục trong các quý tiếp theo và mục tiêu tăng trưởng 6,2% cả năm 2015 là khả thi.

Lạm phát sẽ không có biến động lớn do tổng cầu trong năm 2015 mặc dù cải thiện so với năm 2014, nhưng ở mức độ vừa phải và không gây áp lực lên lạm phát. Trong khi đó, giá hàng hóa thế giới được dự báo sẽ giảm trong năm 2015, tạo điều kiện cắt giảm chi phí sản xuất và không tạo ra yếu tố lạm phát chi phí đẩy. Đồng thời, lạm phát tâm lí sẽ tiếp tục ổn định nhờ ổn định kinh tế vĩ mô trong năm 2014. Do đó, lạm phát trong năm 2015 phụ thuộc chủ yếu vào chính sách quản lý giá các mặt hàng cơ bản.

2.3.2.1.b. Chính trị Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Với lợi thế là nước có chi phí nhân công và chi phí cơ bản rẻ ngoài ra Việt Nam còn là một trong những quốc gia có môi trường kinh tế chính trị ổn định trong khu vực cũng như trên thế giới mặc dù còn gặp nhiều vấn đề về Biến Đông. Sự ổn định chính trị tạo điều kiện cho các công ty mới gia nhập thị trường và đây cũng là nguy cơ đe dọa đối với thị trường và khách hàng của công ty Servier.

Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực y tế hiện đang được hưởng các các ưu tiên về thuế hơn là các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển dịch vụ tốt hơn.

Tuy nhiên, việc thay đổi thường xuyên và không thống nhất về các thông tư hướng dẫn đấu thầu y tế từ việc đấu thầu riêng lẻ chuyển sang đấu thầu tập trung theo tuyến sở và sắp tới là đấu thầu tập trung theo cấp quốc gia sẽ là thách thức đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực y tế.

2.3.2.1.c. Xã hội

Việt Nam chia thành 64 tỉnh, 5 khu vực (Tây Bắc, Bắc sông Hồng; Trung ương; Nam; Mekong Delta). Dân số năm 2014: 90,73 triệu người. Tốc độ tăng dân số: 1,06%. Với cơ cấu dân số trẻ, một nửa dân số nhỏ hơn 30 năm tuổi và dự báo kinh tế Việt Nam phát triển ổn định trong những năm tới. Chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe bình quân của một người mỗi tháng đạt khoảng 62.000 đồng, chiếm tỷ trọng 5,4% trong chi tiêu cho đời sống. Đáng lưu ý, mức chi tiêu bình quân này của nhóm hộ gia đình giàu nhất cao hơn gấp 3,8 lần so với nhóm hộ nghèo nhất và của hộ thành thị cao hơn 1,43 lần so với hộ ở nông thôn.

Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt qua Nhật Bản đứng thứ tư châu Á. Khả năng tiêu thụ sản phẩm ở thị trường sẽ trở thành một yếu tố lớn trong tổng quan kinh tế. Sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ đưa nền kinh tế tại Việt Nam đạt đến những tầm cao mới. Dự báo sẽ xuất hiện một tầng lớp mới có thu nhập cao ở Việt Nam vào năm 2016, chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân. Tầng lớp này sẽ là lực lượng thúc đẩy sự tăng trưởng các nhu cầu cao cấp, nhu cầu xa xỉ và dẫn đến các thành phần kinh tế khác phát triển.

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng từ mức 423 USD năm 2001 lên 722 USD năm 2006; 835 USD năm 2008; 1.100 USD vào năm 2009; 1.160 USD năm 2010 và năm 2011 là 1.300 USD

2.3.2.1.d. Tự nhiên Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa diễn biến thất thường và rất khắc nghiệt. Đặc biệt là mùa khô nhiệt độ có những nơi lên đến 36 độ C. Đối với thuốc thì điều kiện bảo quản bình thường là trong điều kiện khô, thoáng, nhiệt độ từ 15-250C, cao nhất không được quá 30 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp gay gắt, các mùi hôi thối từ bên ngoài tác động vào. Yêu cầu bảo quản thuốc ở kho mát (nhiệt độ từ 8-150C), kho lạnh (nhiệt độ không quá 80C), tủ lạnh (nhiệt độ từ 2-80C), đông lạnh (nhiệt độ không vượt quá – 100C). Bên cạnh nhiệt độ thấp, còn cần chú ý đến độ ẩm tương đối không quá 70% (Quyết định số 2701/2001/QÐ-BYT ngày 29/6/2001 của Bộ Y tế). Nhiều thứ thuốc tuy hạn dùng còn dài nhưng phải bỏ đi vì lớp bọc đường bị nứt, chảy nước, thuốc bạc màu, đổi màu (do khí hậu nóng ẩm của nước ta hoặc do khâu vận chuyển không đúng quy định). Vì vậy phải luôn luôn chú ý đến các yếu tố về môi trường như chống nóng, ẩm, mốc, mối, mọt cho thuốc, nguyên liệu, dược liệu để không làm biến đổi chất lượng thuốc.Vì vậy, việc bảo quản, phân phối thuốc phải đúng tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng thuốc làm tăng thêm chi phí cho giá thành sản phẩm.

2.3.2.1.e. Công nghệ

Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển. Phân loại này dựa trên tiêu chí chủ yếu là tổng giá trị thuốc tiêu thụ hàng năm, ngoài ra còn có các tiêu chí khác như mức độ năng động, tiềm năng phát triển thị trường và khả năng thay đổi để thích nghi với các biến đổi chính sách về quản lý ngành dược tại các quốc gia này. Thị trường dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, khoảng 16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020.

Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic chiếm 51,2% trong năm 2012 và biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh viện dưới hình thức thuốc được kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại được bán lẻ ở hệ thống các quầy thuốc (OTC). Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt Nam hiện nay cũng đang trong xu hướng chung của các nước đang phát triển. Mức chi tiêu cho sử dụng thuốc của người dân Việt Nam còn thấp, năm 2012 là 36 USD/người/năm (so với Thái Lan: 64 USD, Malaysia: 54 USD, Singapore:138 USD), cùng với mối quan tâm đến sức khỏe ngày càng nhiều của 90 triệu dân sẽ là những yếu tố thúc đẩy phát triển ngành dược Việt Nam.Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Công nghiệp dược Việt Nam chỉ mới đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu sử dụng thuốc tân dược của người dân và 50% còn lại phải nhập khẩu, chưa kể nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và các hoạt chất để sản xuất thuốc. Tổng giá trị nhập khẩu thuốc năm 2013 trên 1,8 tỷ USD, trong khi năm 2008 con số này chỉ mới 864 triệu USD, tăng hàng năm trong giai đoạn 2008-2013 là 18%.

Các doanh nghiệp dược trong nước đang có xu hướng nâng cấp nhà máy sản xuất đạt các tiêu chuẩn quốc tế như PIC/S-GMP, EU-GMP để sản xuất thuốc generic chất lượng cao nhằm tăng khả năng thâm nhập kênh phân phối ETC và xuất khẩu; đồng thời gia công và sản xuất thuốc nhượng quyền là con đường ngắn và hiệu quả để theo kịp trình độ của ngành dược thế giới và tăng năng lực cạnh tranh.

2.3.2.2. Môi trường vi mô

2.3.2.2.a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại

So với các ngành công nghiệp hàng tiêu dùng, ngành dược có yếu điểm trong việc tạo đòn bẩy nâng cao sức mạnh thương hiệu của mình. Nguyên nhân chính là do thuốc thường bị kìm hãm bởi thuộc tính chức năng – nghiên cứu lâm sàng và những tác dụng phụ kèm theo của sản phẩm. Đa số các sản phẩm hùng mạnh khi còn bảo hộ bản quyền, thị trường đa số độc nhất. Các nghiên cứu về hướng điều trị và các phác đồ điều trị thay đổi theo từng năm, các bác sĩ thì luôn cập nhật những hướng điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Vì thế, các bác sĩ có xu hướng thích sử dụng sản phẩm mới nhất cho bệnh nhân của mình. Đối diện với sản phẩm hết hạn bảo hộ bản quyền, cuộc chơi trở nên khó khăn hơn khi thuốc generic bắt đầu ồ ạt xuất hiện tạo lợi thế cạnh tranh với giá rẻ và xâu xé miếng bánh thị trường không thương tiếc. Ngoài ra, hiện nay các thuốc generic được sản xuất trong nước với lợi thế giá rẻ được nhà nước ưu tiên nhiều chính sách trong việc đấu thầu thuốc dẫn đến việc kinh doanh của các công ty nước ngoài khó khăn hơn hẳn.Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Hiện nay, công ty Servier đang có hai đối thủ cạnh tranh về hai dòng sản phẩm tim mạch và nội khoa lớn nhất đó là công ty MSD và công ty Astrazeneca. Công ty Astrazeneca là công ty Dược đa quốc gia của Anh và Thụy Sỹ. Công ty MSD là công ty Dược đa quốc gia của Mỹ. Cả hai công ty này đều có trọng tâm là các sản phẩm về tim mạch và nội khoa. Tại TP.HCM, ở các cơ sở điều trị lớn như bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện nhân dân 115, bệnh viện nhân dân Gia Định….thì thị phần thuốc tim mạch chiếm cao nhất hầu hết đều là của các sản phẩm của các công ty này chia sẻ nhau. Để nhận định rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh hiên tại, tác giả sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để đánh giá những điểm yếu điểm mạnh của công ty Servier đối với hai đối thủ cạnh tranh hiện tại.

Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Việc lựa chọn các yếu tố trong ma trận hình ảnh cạnh tranh dựa trên kết quả thảo luận với các chuyên gia về những vấn đề như thị phần, uy tín, chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm, chất lượng sản phẩm và các yếu tố khác. Kết quả thu được là 10 yếu tố đưa vào ma trận. Sau đó, các chuyên gia sẽ tiến hành đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố cũng như so sánh và cho điểm theo từng yếu tố đối với ba công ty.

Bảng 2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty Servier

Kết quả thu được từ ma trận hình ảnh cạnh tranh, chúng ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau: thứ nhất là công ty Astrazeneca, theo sau là công ty MSD. Tổng số điểm quan trọng của công ty Astrazeneca là 3,54 cho thấy công ty Astrazeneca là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, nếu xét theo khía cạnh chiến lược thì công ty Astrazeneca ứng phó rất hiệu quả đối với các yếu tố bên trong và bên ngoài. Công ty MSD với tổng số điểm quan trọng là 2,69 dù không mạnh hơn công ty Servier trong thời điểm hiện tại nhưng là đối thủ rất đáng lo ngại. Do vậy, việc xây dựng giải pháp cho công ty Servier cần hướng đến việc hạn chế những mặt mạnh của công ty Astrazeneca, hoàn thiện những điểm yếu của mình và thực hiện giải pháp phòng thủ đối với công ty MSD.Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Khi xét chi tiết từng yếu tố, thì có 2 yếu tố thể hiện sự vượt trổi hơn hẳn hai đối thủ cạnh tranh là giá bán sản phẩm, thị phần sản phẩm và đào tạo huấn luyện. Điều này có thể hiểu vì giá bán sản phẩm của công ty Servier rất thích hợp với thu nhập bình quân của người Việt Nam nên chiếm thị phần tương đối cao. Hơn nữa, công ty Servier là một công ty có chương trình đào tạo nhân viên rất chuyên nghiệp. Đối với những nhân viên cấp cao, họ còn được học thêm các khóa học ở Việt Nam và nước ngoài để nâng cao năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, có 4 yếu tố công ty Servier bị đánh giá thấp hơn hẳn hai đối thủ là uy tín của công ty, năng lực marketing, kênh phân phối và khả năng tài chính. Vì vậy, giải pháp sắp tới của công ty cần chú ý vào bốn yếu tố này.

2.3.2.2.b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Việt Nam hiện nay là một trong những nước đầy tiềm năng trong việc đầu tư về dược phẩm với ưu thế là chính trị ổn định và thị trường đang phát triển. Các công ty mới đang bắt đầu thành lập văn phòng đại diện để bắt đầu xâu xé thị trường dược phẩm. Bên cạnh đó, các công ty Dược trong nước bắt đầu cải tiến công nghệ sản xuất được nhiều loại thuốc hơn cũng là một trong những đối thủ tiềm ẩn đe dọa các sản phẩm của công ty Servier.

2.3.2.2.c. Khách hàng (người mua)

Khách hàng chính là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất, quyết định sự sống còn của mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn luôn cố gắng tiếp cận những khách hàng mục tiêu nhằm thỏa mãn tối đa những nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của họ.

Đối với công ty Dược thì khách hàng được tách thành 2 nhóm: người kê toa và người sử dụng. Nhưng khách hàng chính của các công ty là các bác sĩ ở các cơ sở điều trị như bệnh viện, phòng khám, phòng mạch và các dược sĩ ở các nhà thuốc.

2.3.2.2.d. Nhà cung cấp Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Nhà phân phối:

Đối với các công ty Dược nước ngoài thì hầu như không được phân phối trực tiếp thuốc mà phải thông qua một công ty khác vì vậy công ty phải có mối liên hệ tốt với các nhà phân phối được việc cung cấp thuốc cho các cơ sở khám điều trị được thuận lợi. Hiện tại, các công ty phân phối Dược phẩm cũng xuất hiện ngày càng nhiều vì vậy việc lựa chọn một công ty uy tín cũng là một vấn đề quan trọng của công ty Servier.

Nguồn lao động:

Ngày nay, các công ty Dược đa quốc gia không những cạnh tranh về việc kinh doanh dược phẩm mà còn cạnh tranh trong việc thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực. Các công ty thường đưa ra các mức lương hấp dẫn cho các ứng viên dựa theo năng lực và số năm kinh nghiệm. Ngoài ra, để khuyến khích nhân viên các công ty còn tổ chức các chuyến du lịch kết hợp công việc để giúp họ có đông lực hơn để đóng góp giúp công ty đạt được mục tiêu kinh doanh trong năm tới.

2.3.2.2.e. Sản phẩm thay thế và bổ sung

Hiện nay, khoa học trong điều trị càng ngày càng được đổi mới. Phương hướng điều trị cũng được các bác sĩ cập nhật thường xuyên. Các sản phẩm mới cũng được nghiên cứu áp dụng trong y học ngày càng nhiều. Đặc biệt các sản phẩm mới luôn có những ưu điểm như giảm tác dụng phụ, giảm triệu chứng nhanh, hiệu quả điều trị vượt trội hơn các sản phẩm cũ. Vì vậy, những thách thức về sản phẩm thay thế đối với công ty Servier là tương đối rõ ràng, do đó cần có các biện pháp tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm . Bên cạnh đó, các sản phẩm thay thế cũng là các sản phẩm kế thừa và phát triển từ các sản phẩm cũ. Vì vậy, nếu có một giải pháp phát triển có chiều sâu và có sự đón đầu thị trường thì các sản phẩm thay thế này cũng chính là cơ hội cho công ty phát triển.

2.3.2.3. Ma trận EFE Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

Với các kết quả phân tích về môi trường tác động đến hoạt động Marketing của công ty TNHH Servier kết hợp với ý kiến đánh giá của các chuyên gia trong ngành đã xây dựng nên ma trận đánh giá các yêu tố bên ngoài hoạt động marketing mix của công ty Servier (ma trận EFE) với các tiêu chí và kết quả trong Bảng 2.5.

Bảng 2.5. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài hoạt động marketing mix của công ty Servier

Ta thấy rằng tổng số điểm đánh giá về các yếu tố bên ngoài của công ty Servier là 2,54 điểm chỉ xấp xỉ mức trung bình 2,5 điểm. Như vậy khả năng phản ứng của công ty Servier trong hoạt động Marketing đối với các yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô của thị trường chỉ ở mức trung bình đối với các cơ hội và đe dọa từ bên ngoài. Hơn nữa, các yếu tố như thị trường có rào cản gia nhập thấp nên cạnh tranh ngày càng gay gắt; người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến nhu cầu bảo vệ sức khỏe; thu nhập bình quân đầu người tăng; sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học – kỹ thuật của nước nhà ; sản phẩm thay thế xuất hiện ngày càng nhiều; nguồn lao động dồi dào là những yếu tố đang ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của công ty Servier. Vì vậy, giải pháp phát triển phải nâng cao khả năng phản ứng của các yếu tố trên.

Tóm tắt chương 2

Thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn các chuyên gia, chương 2 đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty Servier trong thời gian qua cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Servier. Đây là cơ sở để đưa ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong hoạt động marketing tại công ty Servier. Từ đó, tác giả xây dựng được ma trận các yếu tố bên trong của hoạt động marketing của công ty Servier (ma trận IFE), ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài đến hoạt động marketing của công ty Servier (ma trận EFE). Ma trận IFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh và EFE là cơ sở để xây dựng nên ma trận SWOT trong hoạt động marketing của công ty Servier ở chương 3. Sau đó, dựa trên ma trận SWOT ta đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện hoạt động marketing của công ty Servier.Luận văn: Thực trạng hoạt động Marketing của Cty TNHH Servier

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Giải pháp hoạt động marketing cho Cty TNHH Servier

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x