Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Marketing sản phẩm in ấn logo giày da tại Công ty TNHH Patel Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Patel Việt Nam
2.1.1. Thông tin chung
Tên công ty: Công ty TNHH Patel Việt Nam
Tên giao dịch: PATEL (VN) CO., LTD
Địa chỉ: Lô B3 – B8, Khu công nghiệp Việt Hương 2, xã An Tây, Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Mã số thuế: 3701802751
Đại diện pháp luật: Tang Rong Hua
Số Fax: +84 274 3579 287
Ngày thành lập công ty: 15/11/2010.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Patel Việt Nam gồm có các phòng ban và xưởng sản xuất như sau:
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán, tài vụ
- Phòng hành chính
- Phòng kĩ thuật
- Phân xưởng
- Phân xưởng
- Phân xưởng
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Patel Việt Nam
Nhiệm vụ của các phòng ban: – Đại hội cổ đông:
- Quyết định phương hướng phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm của công ty.
- Thông qua kết quả hoạt động hàng năm của công ty, thông qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm.
- Quyết định về việc công ty mua lại cổ phiếu đã phát hành hay phát hành cổ phiếu mới hoặc trái phiếu công ty.
- Thông qua các văn bản quy định về tổ chức và quản lý công ty, các quy chế nội bộ trong công ty.
- Bầu hoặc bãi miễn các thành viên Hội đồng quản trị. Bầu hoặc bãi miễn trưởng ban và các thành viên ban kiểm soát. Thông qua các báo cáo và kết luận của ban kiểm soát. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra để quản lý và điều hành công ty. Hội đồng quản trị có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định quản lý điều hành sản xuất của toàn công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty. Giám đốc Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
- Phó giám đốc: Là người quản lý các công việc trong công ty, hỗ trợ giám đốc quản lý các công việc và thay thế giám đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các quy trình công nghệ, quy trình kĩ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kĩ thuật nghiên cứu chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng kế toán: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán theo đúng luật kế toán của Nhà nước và cấp trên đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tham mưu cho Phòng giám đốc trong việc quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao động hợp lý; nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, BHXH đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành. Quản lý lưu trữ hồ sơ.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và khai thác thị trường tiêu thụ, thu thập thông tin kinh tế, đề xuất với giám đốc về mặt hàng mới. Tổ chức vùng nguyên vật liệu, đôn đốc thanh toán tiền hàng và tránh chiếm dụng vốn.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2.1.3. Hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH Patel Việt Nam có các hoạt động kinh doanh chính sau:
In ấn: Sản xuất gia công in ấn các loại bao bì; in ấn các loại quần áo, in ấn các loại sợi dây, in ấn các loại vật liệu giày (in ấn sản phẩm do công ty sản xuất ra; trừ phát hành, xuất bản ấn phẩm).
Dịch vụ liên quan đến in: in ấn sản phẩm do công ty sản xuất ra; trừ phát hành, xuất bản ấn phẩm.
Sản xuất sản phẩm khác từ cao su: Sản xuất vật liệu giày-dép, đế giày bằng nhựa PU, EVA và sản phẩm liên quan khác từ nhựa PU, EVA các loại, nhựa cao su; sản xuất sản phẩm gối, nệm, mouse, và các vật dụng dùng trong thể dục thể thao làm từ Polyoxypropylene glycol (PPG),
Polymer polyol-grafted polyether polyol (POP), Toluene diisocyanate (TDI) hoặc từ nhựa Polymer. Sản xuất gia công dán vải mút các loại, vải dán PU và EVA với nút, vải dán mút các loại, gia công dán các loại vật liệu từ giày da, giày thể thao, Sản xuất tấm EVA các loại.
Bán buôn vải, hàng may sẵn, đế đệm giày.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy: Mua bán máy in chuyển nhiệt các loại, các loại thiết bị in ấn (các loại mực in, các loại máy in, các loại giấy in chuyển nhiệt, các loại linh kiện).
Bán buôn chuyên doanh khác: Mua bán các loại mút xốp, tấm EVA, tấm PU và các loại vật liệu da.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing sản phẩm in ấn logo giày da tại Công ty TNHH Patel Việt Nam Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của công ty
2.2.1.1. Yếu tố nguồn lực tài chính
Trong những năm vừa qua, mặc dù tình hình kinh tế có nhiều biến động, nhưng với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cũng như đội ngũ nhân lực của công ty, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát triển qua các năm, cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Qua bảng số liệu và đồ thị trên ta thấy doanh thu của công ty có chiều hướng tăng đều qua các năm. Doanh thu của công ty liên tục tăng lên, doanh thu năm 2019 so với năm 2018, tương ứng tăng 41,75%. Với việc tăng doanh thu sẽ kéo theo chi phí sản xuất cũng gia tăng, tuy nhiên với sự nỗ lực trong tiết kiệm chi phí đã giúp tăng lợi nhuận của công ty lên đáng kể, tốc độ tăng lợi nhuận (47,82%) cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (9,84%). Đặc biệt sang năm 2019 mức lợi nhuận của công ty đã tăng vượt bậc, tăng 66,08% so với năm 2018, đạt được kết quả như trên là cả một sự nỗ lực rất lớn của cả tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Lợi nhuận trước thuế năm 2018 và năm 2019 đều tăng lên so với năm trước. Do doanh thu và lợi nhuận tăng cao nên thuế TNDN mà công ty đóng góp cho ngân sách tăng cao. Tóm lại trong ba năm qua công ty đã sản xuất đạt nhiều kết quả mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Đây là một tín hiệu cho thấy hoạt động của công ty đang gặt hái được những thành công nhất định. Những kết quả khả quan về tài chính giúp công ty có thể thực hiện được các mục tiêu của mình đề ra trong thời gian tới.
Hình 2.2. Biến động lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2017-2019
Tình hình ngân sách cho hoạt động Marketing của Công ty:
Trong thời gian qua, công ty đã dành nhiều thời gian cũng như ngân sách, nguồn lực cho hoạt động marketing. Công ty đã trích 2% trong doanh thu cho hoạt động này. Cụ thể nhý sau:
Bảng 2.2. Ngân sách marketing giai đoạn 2017-2019
Phân bổ ngân sách của hoạt động marketing:
Sau khi đã thực hiện tất cả những công việc cho lập kế hoạch và triển khai thực hiện thì công việc cuối cùng là đánh giá và rút ra bài học nhằm hoàn thiện mối quan hệ với công chúng.
Bảng 2.3. Bảng phân bổ ngân sách cho việc sử dụng công cụ marketin
Việc kiểm tra đánh giá là cần thiết nó vừa cho biết kết quả hoạt động marketing ảnh hưởng như thế nào tới tình hình kinh doanh của Công ty, tới sự mở rộng sự biết đến cũng như sự tín nhiệm của công chúng dành cho Công ty. Mặt khác, qua công tác đánh giá sẽ giúp Công ty nhận ra những chỗ chưa tốt trong quá trình lên kế hoạch hoặc trong quá trình triển khai và tìm biện pháp khắc phục hiện tượng đó. Nhờ vậy mà những lần sau chắc chắn quan hệ công chúng của công ty sẽ tốt hơn lên và công việc cũng dễ dàng hơn.
Với mục tiêu là tạo sự biết đến và tạo dựng sự tín nhiệm cần đánh giá kết quả hoạt động marketing qua các chỉ tiêu sau:
Sự nhận biết, thay đổi thái độ: đây là một số đo có giá trị hơn nó cho biết có bao nhêu người nhớ lại đã nghe một mẫu tin, bao nhiêu người kể lại cho người khác nghe về mẫu tin đó, bao nhiêu người thay đổi thái độ, ý kiến sau khi nghe mẫu tin.
Ngoài ra, còn có một chỉ tiêu rất quan trọng là sự đóng góp vào doanh số và lợi nhuận. Đây là thước đo tốt nhất nhưng cũng khó đo lường nhất bởi công cụ marketing được sử dụng cùng với những công cụ khác. Nếu được sử dụng trước khi những công cụ khác khởi sự thì sự đóng góp này sẽ dễ dàng đánh giá hơn.
2.2.1.2. Yếu tố nguồn lực lao động
Tính đến 31/12/2019 số lượng người lao động của công ty là 400 người, được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Patel Việt Nam
Trong giai đoạn 2017 đến 2019 số lao động của Công ty TNHH Patel Việt Nam đã có sự biến động, năm 2017 tổng số lao động là 198 người, nhưng đến năm 2019 lại tăng lên 400 người. Số lượng lao động biến động tang tăng đều trong tất cả các chỉ tiêu, vì trong những gần đây với chính sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới Việt Nam thu hút nhiều nguồn đầu tư từ nước ngoài, đầu tư chiếm đa số là Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ,… Công ty TNHH Patel Việt Nam có vốn đầu tư từ Trung Quốc nắm bắt được xu thế, công ty cũng có kế hoạch mở rộng. Nhưng vẫn đảm bảo giữ một tỉ lệ cơ cấu nhất định.
Hình 2.3. Cơ cấu lao động năm 2019
2.2.1.3. Thị trường mục tiêu và đối thủ cạnh tranh Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
a) Thị trường mục tiêu
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thị trường rộng lớn không thể phục vụ và đáp ứng tất cả nhu cầu khách hàng trong thị trường ấy. Để hoạt động có hiệu quả, công ty thường nhận dạng những phần hấp dẫn nhất trong thịtrường mà họ có thểđápứng một cách có hiệu quả nhất. Công ty phải phân loại thịtrường ra những đoạn thịtrường mục tiêu và tập trung nỗlực cao nhất cho đoạn thị trường đó.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty, nghiên cứu phân đoạn thị trường hiện tại của công ty rất được chú trọng. Công ty đã quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu hiện tại là các tỉnh thành tại khu vực miền Nam. Trong đoạn thị trường mục tiêu này công ty đã chọn phương thức marketing không phân biệt, tức là tại phân đoạn thị trường miền Trung này công ty xây dựng các chương trình Marketing là như nhau.
Công ty lựa chọn loại hình marketing không phân biệt là do loại hình này tiết kiệm được chi phí, chi phí cho hoạt động này ít tốn kém.
Việc thực hiện chính sách này, công ty bỏ qua sự khác biệt giữa các khu vực thị trường và công ty chỉ theo đuổi thị trường đó bằng các chính sách mặt hàng như nhau. Ưu điểm: Thuận tiện cho việc điều hàng từ thị trường này sang thị trường khác thuận lợi, tránh được lượng hàng tồn kho lớn. Tuy vậy, việc công ty chỉ nhằm vào đoạn lớn của thị trường và gây tình trạng ảo tưởng dẫn đến hiệu quả của hoạt động tiêu thụ không cao và không có tính cạnh tranh cao khi ngày càng nhiều đối thủcạnh tranh xuất hiện.
b) Đối thủ cạnh tranh
Trước hết ta phải hiểu được đối thủ tiềm ẩn là những công ty hiện không hoạt động ở trong ngành nhưng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh ở trong ngành đó. Những công ty này khi tham gia vào ngành, các đối thủ này có thể làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đưa vào khai thác các năng lực săn xuất mới, với mong muốn sẽ tồn tại được trên thị trường cạnh tranh. Do đó các công ty đang hoạt động tìm mọi cách để hạn chế các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của họ, bởi hiển nhiên là nhiều công ty nhảy vào kinh doanh trong ngành nó sẽ trở nên khó khăn hơn đối với các công ty đang hoạt động trong ngành đó. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
Kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, tỷ lệ lạm phát liên tục tăng cao. Các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản phẩm in ấn logo giày da xuất khẩu cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Chính vì vậy trong thời gian gần đây và trong thời gian tới các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm in ấn logo giày da, cũng như các doanh nghiệp sản xuất hầu như chưa được thành lập mới. Đó cũng là thuận lợi cho công ty không phải đối mặt với áp lực từ xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Ngành sản phẩm in ấn logo giày da là một trong những ngành đang ở mức cạnh tranh rất gay gắt. Các doanh nghiệp phải chịu rất nhiều áp lực trong sản xuất, kinh doanh để tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay như: Khan hiếm nguồn nhân lực, chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cao. Hiện nay số lượng công ty hoạt động trong ngành này rất lớn, từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho đến các công ty rất lớn, đều muốn mở rộng và phát triển sản xuất sản phẩm in ấn logo giày da.
Sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành sản phẩm in ấn logo giày da: Sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành sản phẩm in ấn logo giày da tạo ra mối đe doạ lớn nhất cho các công ty. Những công ty trong ngành là những cơ sở sản xuất – kinh doanh những sản phẩm in ấn logo giày da cùng chủng loại, mẫu mã và có sự tương đồng về chất lượng. Sự cạnh tranh này rất mạnh mẽ quyết định sự phát triển hay suy yếu của công ty. Mức độ canh tranh quyết liệt hay không tuỳ thuộc và số lượng các doanh nghiệp trong ngành. Nếu sự cạnh tranh này găy gắt có thể dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả dẫn đến giảm lợi nhuận cho công ty. Sự cạnh tranh của các công ty trong ngành thường chịu tác động của ba yếu tố: cơ cấu ngành, mức độ của cầu và những trở ngại khi ra khỏi ngành.
Đối với sản phẩm in ấn logo giày da của Công ty cổ phần kinh doanh sản phẩm in ấn logo giày da thì sức ép cạnh tranh trong ngành là rất lớn. Đây là một khó khăn rất lớn của công ty. Một số công ty được xác định là đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần kinh doanh sản phẩm in ấn logo giày da trong lĩnh vực kinh doanh hàng sản phẩm in ấn logo giày da đó là: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu An Dương, Công ty TNHH Vietrade, Công ty cổ phần xuất khẩu Hải An.
Bảng 2.5. So sánh kết quả kinh doanh của các công ty kinh doanh sản phẩm in ấn logo giày da năm 2019
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Patel Việt Nam còn thấp so với các công ty đối thủ cạnh tranh.
Xem xét bảng ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty TNHH Patel Việt Nam và các công ty khác chúng ta có kết quả như sau:
Dựa vào tính chất hoạt động, quy mô của doanh nghiệp, tính chất khách hàng, đặc tính sản phẩm và mức độ cạnh tranh của các doanh nghiêp. Tác giả đã chọn ra ba doanh nghiệp sản xuất trong nước có các yếu tố tương đương và mức độ cạnh tranh cao hơn để thực hiện khảo sát.
Mặc dù có rất nhiều yếu tố để so sánh năng lực cạnh tranh giữa các công ty trong lĩnh vực kinh doanh hàng sản phẩm in ấn logo giày da, nhưng trong phạm vi luận văn, tác giả lựa chọn 10 yếu tố được coi là quan trọng hơn cả. Bảng ma trận năng lực cạnh tranh đã chỉ ra rằng: Công ty TNHH Patel Việt Nam có năng lực cạnh tranh đứng thứ 3 trong 4 công ty, đạt 2,683 điểm. Cao nhất là Công ty An Dương đạt 3,148 điểm.
2.2.2. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của Công ty TNHH Patel Việt Nam Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
Để có cơ sở đưa ra những giải pháp nâng cao hoạt động marketing sản phẩm in ấn logo giày da của Công ty TNHH Patel Việt Nam, tác giả đã tiến hành khảo sát 150 khách hàng – là các doanh nghiệp, công ty, hộ kinh doanh – thực tế sử dụng sản phẩm in ấn logo giày da tại Công ty TNHH Patel Việt Nam nhằm tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn; ưu, nhược điểm của sản phẩm in ấn logo giày da đối với khách hàng.
Kết quả khảo sát đánh giá như sau:
2.2.2.1. Chính sách sản phẩm (Product)
Chính sách sản phẩm được công ty rất coi trọng, bởi vì đây là yếu tố quan trọng nhất trong chính sách Marketing của công ty trong các năm qua, là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động của các bộ phận khác và bảo đảm cho việc kinh doanh đi đúng hướng.
Bảng 2.7. Số lượng chủng loại sản phẩm in ấn logo giày da in logo của Công ty giai đoạn 2017-2019
Sản phẩm in ấn logo giày da của công ty gồm có: Giày đế âm, giày thể thao từ da, vải, … với nhiều mẫu mã theo từng chủng loại có màu sắc, hoa văn, chất lượng da đẹp và phong phú. Phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Đặc biệt là in ấn trên giày thể thao xuất khẩu với số lượng theo từng lô được các doanh nghiệp chú ý nhiều hơn.
Chính sách sản phẩm của công ty áp dụng cho các sản phẩm của mình là:
Quyết định về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được coi là quyết định hàng đầu trong chính sách sản phẩm. Vì các sản phẩm của công ty là các sản phẩm tiêu dùng chủ yếu, nên các thuộc tính về chất lượng sản phẩm được công ty quan tâm như là độ bền, tuổi thọ của sản phẩm được công ty chú trọng hơn cả. Sản phẩm giày của công ty đều được công ty công bố tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) và được Trung tâm kỹ thuật đo lường chất lượng kiểm nghiệm và chứng nhận. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
Giày là loại hàng hóa có nhiều đặc điểm riêng biệt so với những sản phẩm khác, phần lớn những sản phẩm này khó cải tiến từ những sản phẩm cũ. Việc xác định chất lượng giày là một công việc khó khăn không chỉ giá trị về mặt thời trang hay tính nãng sử dụng mà còn phụ thuộc vào vật liệu sản xuất ra chúng đặc biệt là những sản phẩm in ấn logo giày da. Ở Việt Nam những nguyên liệu về da không lớn, công ty phải thường xuyên nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài. Giá của nguyên vật liệu nhập khẩu tương đối cao song lại có ưu điểm là chất lượng tốt. Xác định được những đặc điểm này trong những năm qua công ty đã không ngừng hoàn thiện chính sách sản phẩm của mình. Với mục đích sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao phù hợp với thị hiếu của khách hàng công ty đã tích cực không ngừng nghiên cứu nhiều loại sản phẩm với kiểu dáng sản phẩm mới, cử chuyên gia của công ty đi khảo nghiệm những mẫu giày ở trong nước và nước ngoài trong đó phải kể đến những mẫu mới đưuọc thiết kế ở Đài loan, Trung Quốc. Theo quan điểm của ban lãnh đạo để đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng công ty phải không ngừng mở rộng chủng loại sản phẩm, phải bổ sung những mặt hàng mới làm phong phú hơn chủng loại sản phẩm của công ty. Hoạt động nổi bật trong chính sách sản phẩm của công ty là Công ty rất nổ lực cố gắng nghiên cứu những sản phẩm mới với những nhãn hiệu mới nhằm tạo ra sự chú ý lớn của khách hàng làm tãng thêm hình ảnh của công ty trong tâm trí khách hàng.
Quyết định về danh mục và chủng loại sản phẩm là một công ty hoạt động trong lĩnh vực giày da, vậy nên công ty luôn luôn không ngừng sáng tạo, nghiên cứu để cho ra những sản phẩm in ấn giày phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Chính vì vậy danh mục và chủng loại sản phẩm giày của công ty rất đa dạng, luôn thay đổi qua các năm nhằm tạo ra sự mới lạ về kiểu dáng cho sản phẩm.
Mặc dù kinh doanh nhiều lĩnh vực và có khá nhiều sản phẩm song in ấn logo giày vẫn là sản phẩm kinh doanh cốt lõi của Công ty. Cũng giống như những sản phẩm khác mỗi loại giày trong chủng loại giày đều có chu kỳ sống của nó bao gồm các giai đoạn: giai đoạn tung ra thị trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn sung mãn và giai đoạn suy thoái.
Hầu hết các sản phẩm giày đặc biệt là sản phẩm in ấn logo giày da thường có chu kỳ sống ngắn lý do là vì nhu cầu của người tiêu dùng về giày biến đổi liên tục. Đây là một điều khó khăn đối với các nhà thiết kế mẫu giày bởi vì để có một mẫu giày được người tiêu dùng chấp nhận lâu dài là một việc làm khó khăn hơn nữa vấn đề giải quyết hàng tồn kho khi sản phẩm đã bị người tiêu dùng loại bỏ sẽ làm cho công ty bị thiệt hại lớn về vốn. Đặc điểm cơ bản của sản phẩm giày nói chung về mặt tiêu dùng cũng như chất lượng hay là tính năng của nó, giày thuộc loại sản phẩm hàng lâu bền có nghĩa là loại hàng đưuọc sử dụng nhiều lần và có tính lặp lại. Không những thế ngày nay giày được xem như là hàng thiết yếu bởi vì ngýời tiêu dùng phần lớn mỗi khi bước ra khỏi nhà thì giày là phương tiện đầu tiên không chỉ là phục vụ đi lại, bảo vệ đôi chân mà còn tạo ra phong cách và mẫu thời trang.
Một điểm nữa đáng chú ý ở sản phẩm giày đó là những dịch vụ kèm theo khi mua bán thường ít phát triển, lý do là sản phẩm có độ tiện dụng rất cao, kỹ thuật sử dụng và bảo quản không có gì phức tạp có thể nói là rất đơn giản, có chãng thì chỉ là những dịch vụ về tý vấn mẫu giày mới, thời trang hay là dịch vụ bảo hành. Trong những nãm qua công ty rất tích cực cố gắng trong việc thiết kế những mẫu giày mới phục vụ cho thị trường. Công ty đã thành lập bộ phận thiết kế mẫu là minh chứng cho hoạt động
không ngừng sáng tạo ra những sản phẩm mới phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng cao và phong phú khách hàng.
Để đánh giá chiến lược sản phẩm in ấn logo giày da của Công ty sâu hơn và khách quan hơn, tác giả phân tích ý kiến đánh giá của khách hàng đang sử dụng sản phẩm in ấn logo giày da được thể hiện qua hình 2.4 sau:
Hình 2.4. Đánh giá về sản phẩm in ấn logo giày da tại Công ty TNHH Patel
Sản phẩm của Công Sản phẩm của Công Sản phẩm của Công Sản phẩm của Công
Qua hình 2.1 cho thấy tiêu chí “Sản phẩm của Công ty phù hợp với thị trường” được khách hàng đánh giá cao nhất với mức điểm trung bình là 3,59. Đây là mức điểm khá cao. Tuy nhiên, tiêu chí “Sản phẩm của Công ty đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng” được khách hàng đánh giá 3,26 điểm, đây là mức điểm thấp nhất trong nhóm các tiêu chí đánh giá về sản phẩm in ấn logo giày da của Công ty TNHH Patel Việt Nam. Điều này cho thấy sản phẩm in ấn logo giày da của Công ty TNHH Patel Việt Nam chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
2.2.2.2. Chính sách giá (Price) Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
Hiện nay, công ty chủ yếu áp dụng hai phương pháp định giá:
Định giá theo phương pháp cộng thêm vào chi phí một mức lời định trước. Ví dụ, với nhóm sản phẩm, công ty thường cộng thêm một mức lời khoảng 10% – 15% chi phí vào chi phí để xác định mức giá bán (chưa thuế).
Định giá theo mức giá hiện hành: Đối với các nhóm hàng xây dựng cơ bản, công ty áp dụng phương pháp định giá này. Công ty thực hiện định giá tương đương với nhiều công ty khác trong nghành.
Công ty áp dụng một số chính sách giá sau:
Chính sách định giá thâm nhập thị trường: Công ty theo đuổi mục tiêu chiếm lĩnh thị phần khi thâm nhập vào thị trường mới, do đó, công ty áp dụng chính sách giá thâm nhập thị trường để đạt được mục tiêu của mình. Không những vậy, ngành sản xuất kinh doanh có sự cạnh tranh rất gay gắt trong khi các sản phẩm lại dễ dàng bị bắt chước do đó, công ty có thể đạt được lợi thế cạnh tranh với chính sách định giá này.
Chính sách định giá theo loại sản phẩm: Với mỗi loại sản phẩm khác nhau, công ty lại định những mức giá khác nhau. Ví dụ, với nhóm sản phẩm cơ bản, công ty định gia thấp và định giá theo mức giá hiện hành trong khi với nhóm sản phẩm, công ty định giá cao hơn và định giá theo phương pháp cộng thêm vào chi phí một mức lời định trước.
Các chính sách điều chỉnh giá của công ty:
Chính sách định giá chiết khấu: Tùy theo thời điểm mua hàng, thời gian thanh toán, khối lượng hàng hóa và đối tượng khách hàng, công ty thực hiện chiết khấu từ 0,5% – 2% cho những khách hàng được hưởng:
Chiết khấu tiền mặt
Chiết khấu số lượng
Phân hóa giá (Định giá phân biệt):
Định giá theo đối tượng khách hàng: Ví dụ, với các công ty khác nhau hay những công ty thương mại khác nhau thì Công ty cổ phần Patel Việt Nam có những mức giá khác nhau. Những công ty có quan hệ lâu năm thường được hưởng mức giá ưu đãi hơn những công ty khác. Hay giá bán cho các công ty cũng thấp hơn giá bán lẻ cho khách hàng …
Định giá theo thời gian: Công ty cũng có những đợt điều chỉnh, định giá lại theo các khoảng thời gian trong năm do sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng theo các thời kỳ trong năm.
Định giá theo địa lý: Với những vùng thị trường khác nhau, công ty có sự định giá sản phẩm khác nhau. Sự khác biệt trong giá cả giữa các vựng phần lớn do chi phí để phân phối sản phẩm đến mỗi vùng và thu nhập bình quân đầu người ở mỗi vùng là khác nhau.
Điều này được chứng minh qua kết quả ý kiến đánh giá của khách hàng về mức giá cả về sản phẩm in ấn logo giày da của Công ty TNHH Patel Việt Nam như sau:
Hình 2.5. Đánh giá về giá cả của Công ty TNHH Patel Việt Nam
Qua hình 2.5 cho thấy các tiêu chí đánh giá về giá cả của Công ty TNHH Patel Việt Nam đều được khách hàng đánh giá ở mức trên trung bình, dao động từ 3,13 đến 3,41 điểm. Trong đó, tiêu chí “Công ty có nhiều chính sách ưu đãi và chăm sóc khách hàng” được đánh giá với mức điểm cao nhất và tiêu chí “Khách hàng hài lòng về mức giá hiện nay của Công ty” được đánh giá với mức điểm thấp nhất. Nhìn chung, trong kinh doanh sản phẩm in ấn, giá cả linh hoạt, hấp dẫn là một điểm mạnh để khách hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ và cũng cố vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
2.2.2.3. Chính sách phân phối (Place) Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
Cấu trúc kênh phân phối:
Công ty thực hiện hình thức phân phối sản phẩm rộng rãi thông qua hệ thống phân phối của mình.
Thiết kế kênh phân phối:
Công ty lựa chọn kênh phân phối như vậy sẽ đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng về:
Quy mô lô hàng: Với hệ thống phân phối nhý vậy, công ty có thể đáp ứng tất cả khách hàng, những người mua hàng với quy mô lô hàng nhỏ, lớn khác nhau.
Thời gian chờ đợi: Một kệ thống phân phối rộng rãi sẽ giúp giảm thời gian chờ đợi của khách hàng.
Địa điểm thuận tiện: Mạng lưới phân phối rộng rãi giúp khách hàng có thể mua hàng ở bất cứ nơi nào thuận tiện cho mình nhất.
Sản phẩm đa dạng: Với hệ thống phân phối này, khách hàng có thể tiếp cận với tất cả các sản phẩm của công ty và do đó có được nhiều lựa chọn hơn khi mua hàng.
Dịch vụ hỗ trợ: Hệ thống phân phối này giúp công ty có thể chuyển được các dịch vụ hỗ trợ tới khách hàng hiệu quả hơn như với dịch vụ vận chuyển miễn phí khi khách hàng mua với số lượng lớn, do hệ thống phân phối rộng rãi nên khách hàng có thể mua hàng ở địa điểm gần và thuận tiện nhất và do đó thì việc vận chuyển sản phẩm tới khách hàng cũng sẽ nhanh chóng, giảm thời gian chờ đợi, hay với dịch vụ tư vấn cho khách hàng, do thành viên kênh phân phối ở khu vực sẽ am hiểu về khu vực mình hơn những thành viên ở khu vực khác nên việc tư vấn cho khách hàng cũng sẽ phù hợp và thỏa mãn nhu cầu khách hàng ở mức độ cao hơn…
Xác định các mục tiêu phân phối và các điều kiện ràng buộc: Theo định kỳ, công ty thực hiện xác định các mục tiêu phân phối và các điều kiện ràng buộc dựa trên các tiêu chí cơ bản sau:
- Đặc điểm người tiêu dùng.
- Đặc điểm sản phẩm.
- Đặc điểm của các trung gian phân phối
- Đặc điểm về cạnh tranh.
- Đặc điểm về doanh nghiệp.
- Đặc điểm môi trường kinh doanh.
Từ những gì đạt được sau qua trình phân tích, đánh giá, công ty đưa ra những mục tiêu phân phối cho kỳ mới và các điều kiện ràng buộc mà doanh nghiệp cần phải chú ý.
Lựa chọn các giải pháp cho kênh/Xác lập kênh:
Lựa chọn các kiểu trung gian tham gia kênh: Hiện nay, Công ty lựa chọn thành viên kênh, mở rộng mạng lưới phân phối chủ yếu từ những thành viên tiềm năng mà nhân viên kinh doanh ở các khu vực tìm kiếm. Những thành viên tiềm năng này được đánh giá chủ yếu trên tiêu chí khả năng tài chính và địa điểm kinh doanh.
Xác định số lượng trung gian: Công ty thực hiện phân phối theo hình thức đại trà nên số lượng thành viên trong kênh lớn và không ngừng tăng lên.
Xác định các điều kiện và trách nhiệm của các thành viên kênh: Do các thành viên kênh không phải là các thành viên độc quyền của công ty nên các thành viên này chỉ cần đáp ứng một số những điều kiện đơn giản về tài chính và địa điểm kinh doanh đồng thời chịu ít trách nhiệm trong kênh.
Đánh giá và lựa chọn kênh tối ưu: Công ty đánh giá và lựa chọn kênh phân phối này dực trên một số tiêu chí cơ bản sau:
- Chi phí phân phối thấp.
- Mức độ kiểm soát của công ty với hệ thống trung gian thấp.
- Mức độ thích nghi của kênh phân phối cao.
- Khả năng bao quát thị trường của hệ thống kênh lớn.
Quản trị kênh phân phối:
Tuyển chọn thành viên kênh:
Các nhân viên kinh doanh ở các khu vực thu thập thông tin và tìm kiếm các thành viên tiềm nâng ở các khu vực.
Dựa trên các tiêu chí hiện tại (khả nãng tài chính và mặt bằng của các thành viên tiềm năng), công ty vẫn không ngừng tuyển chọn thêm các thành viên cho hệ thống kênh phân phối của mình.
Động viên khuyến khích các thành viên kênh:
Hàng tháng công ty tập hợp thông tin và ý kiến, đề xuất từ các nhân viên kinh doanh và các thành viên trong kênh phân phối, từ đó xác định được những vấn đề mà kênh và các thành viên kênh gặp phải và đưa ra các biện pháp giải quyết hoặc hỗ trợ.
Công ty cũng có các hình thức thưởng cho các thành viên hoạt động hiệu quả như thưởng trực tiếp bằng tiền mặt, tăng tỉ lệ chiết khấu… Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
Đánh giá các thành viên kênh: Dựa trên những thông tin thu thập định kỳ, công ty đưa ra đánh giá về hiệu quả hoạt động của các thành viên trong kênh phân phối. Từ đó, công ty đưa ra các quyết định động viên, loại bỏ hoặc không loại bỏ thành viên trong kênh. Hiện nay, tiêu chí đánh giá của công ty chủ yếu dựa trên doanh số bán của các thành viên.
Quy trình cung cấp dịch vụ in ấn logo giày da của Công ty:
Bước 1. Tư vấn, mô tả sản phẩm theo ý của khách hàng.
Nhân viên Công ty sẽ tư vấn cho khách hàng biết về đặc điểm kỹ thuật của từng loại logo, lựa chọn logo đúng mục đích sử dụng, sử dụng chất liệu phù hợp với yêu cầu và trình bày thiết kế phù hợp từng loại sản phẩm.
Bước 2. Phác thảo logo, nội dung theo yêu cầu.
Bộ phận thiết kế của Công ty sẽ phác thảo logo, nội dung theo ý tưởng của khách hàng. Và thay đổi cho đến khi nào khách hàng vừa ý với mẫu đã chọn. Phần phí tạo thiết kế sẽ được khấu trừ vào đơn hàng mà khách hàng tiến hành đặt nhãn. Thành phẩm của cuộc giao tiếp này là một hồ sơ điện tử về nhãn của khách hàng.
Bước 3. Thiết kế mẫu logo dành cho in ấn.
Bộ phận thiết kế của Công ty sẽ thiết kế lại bản mẫu đã phác thảo lần trước. Khi thiết kế xong sẽ gửi cho khách hàng kiểm duyệt.
Khách hàng có thể duyệt mẫu tại văn phòng của Công ty hoặc tại xưởng của Công ty. Nhân viên Công ty có trách nhiệm xin chữ ký duyệt mẫu logo. Nếu khách hàng không ký logo mẫu có nghĩa là khách hàng đã giao phó quyền quyết định cho nhân viên Công ty.
Bước 4. Ký hợp đồng và bắt đầu sản xuất.
Người đại diện của Công ty sẽ ký kết hợp tác với khách hàng. Việc ký kết có thể diễn ra tại văn phòng của khách hàng hoặc tại Công ty. Sau khi ký kết sản phẩm của khách hàng sẽ được xưởng đưa vào quy trình sản xuất.
Bước 5. Kiểm tra, đóng gói và giao sản phẩm.
Bộ phận kiểm tra của Công ty sẽ kiểm tra lại sản phẩm trước khi gửi sản phẩm đến khách hàng đóng gói trong bọc nhựa và cho vào thùng carton. Việc vận chuyển sản phẩm sẽ được miễn phí tùy theo số lượng và địa điểm nhận hàng.
Trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng, có một số mặt yếu kém còn tồn tại đó là: Đội ngũ cán bộ trẻ năng động nhưng lại chưa có nhiều kinh nghiệm, thiếu kỹ nãng làm việc theo nhóm, trong giao tiếp và mối quan hệ xã hội hạn chế nên khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng đặc biệt là trong việc tìm kiếm khách hàng mới hay thu hút khác hàng tốt. Nhân viên Công ty còn thụ động trong công tác bán hàng cung cấp dịch vụ thể hiện ở chỗ: chỉ những khách hàng ghé thăm mới tiếp cận được những thông tin mới và không phải khách hàng nào cũng là đối tượng mục tiêu để thực hiện marketing.
Hình 2.6. Đánh giá về Phân phối của Công ty TNHH Patel Việt Nam
Từ kết quả đánh giá của khách hàng về chính sách tổ chức phân phối sản phẩm in ấn logo giày da của Công ty được thể hiện qua hình 2.6 cho thấy tiêu chí “Trụ sở, chi nhánh của Công ty thuận tiện cho khách hàng” được đánh giá cao nhất với 3,82 điểm, đây là mức điểm khá cao. Tuy nhiên, Công ty cần xem lại các giao dịch qua hệ thống website chưa được thuận tiện với mức điểm đánh giá là 2,82 dưới mức trung bình.
2.2.2.4. Chính sách xúc tiến bán hàng (Promotion) Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
a) Công cụ marketing
Các hãng giày da nói chung thời gian gần đây đã khá chú trọng đến vấn đề marketing vì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hiện nay ở Việt Nam có hàng trãm công ty giày da với nhiều thương hiệu khác nhau. Vì thế, để cạnh tranh với các công ty khác, tồn tại và khẳng định thương hiệu của mình, công ty phải tự tìm cách Marketing cho bản thân. Cách thức Marketing của công ty khá đa dạng như marketing, tổ chức sự kiện, quảng bá website, tham gia các hoạt động quan hệ cộng đồng…
Đối với bất cứ chủ thể marketing nào thì mục tiêu sau cùng cũng là tạo ra hành động mua hàng của ngýời nhận tin. Vì vậy lựa chọn kênh marketing có hiệu quả nhằm truyền tải được những thông điệp của mình tới công chúng nhận tin một cách hiệu quả nhất. Thông thường có 2 loại kênh marketing là trực tiếp và gián tiếp nhưng tại công ty chỉ sử dụng kênh marketing trực tiếp là chủ yếu.
Các công cụ marketing thường được sử dụng nhất là truyền hình, báo, tờ rơi, Cụ thể:
Trước nhu cầu thực tế cũng như nhận thức của Công ty TNHH Patel Việt Nam về tầm ảnh hưởng của marketing, thời gian qua công ty đã chủ động tổ chức và thực hiện nhiều hoạt động marketing nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh và chất lượng đào tạo của công ty. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành giày da và những hạn chế riêng, hoạt động marketing của công ty chủ yếu tập trung sử dụng một số công cụ marketing cơ bản như sau: Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
Từ những ngày đầu thành lập đến nay, Công ty TNHH Patel Việt Nam đã thực hiện khá nhiều các hoạt động quảng cáo, bao gồm các nội dung: giới thiệu hình ảnh của công ty; tuyên truyền về sản phẩm của công ty. Công cụ quảng cáo được sử dụng nhiều nhất ở đây là báo chí và truyền hình: Qua các báo và kênh đài truyền hình địa phương (như báo và truyền hình Bình Dương,…); tạp chí chuyên ngành nông nghiệp. Ngoài ra, công ty còn quảng cáo bằng các pano, banner đặt tại những nơi tập trung đông dân cáo; quảng cáo thông qua mạng internet bằng cách đăng các thông tin về thông tin công ty, sản phẩm của công ty…
Đa số các hình thức quảng cáo của công ty là tự phát, chưa xác định và phân loại rõ đối tượng mục tiêu; thông điệp quảng cáo chưa rõ ràng, ít có sự gắn kết về nội dung và mục tiêu tác động; chủ yếu còn mang tính nhất thời gắn liền với sự kiện cụ thể, phạm vi tác động hẹp và chưa chuyên sâu nên hiệu quả mang lại còn khiêm tốn.
Tuyên truyền và quan hệ công chúng, bao gồm các hoạt động cụ thể sau:
- Hình thức tuyên truyền và PR quan trọng nhất phải kể đến là tham gia các chương trình như “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” tại các vùng sâu, vùng xa, khó khăn để quảng bá, giới thiệu hình ảnh về Công ty TNHH Patel Việt Nam.
- Thông qua các bài báo giới thiệu về các cá nhân, tập thể cũng như hoạt động, thành tích của công ty; hoặc các mục thông tin liên quan về các hoạt động của công ty,… đăng trên các báo địa phương (như báo Bình Dương, Tp.HCM,…). Công ty thường đăng các bài quảng cáo sản phẩm mới trên 2 báo tuần san đó là báo Thương mại và báo Tiêu dùng. Căn cứ để lựa chọn 2 báo này: Như chúng ta đã biết báo Thương mại là nơi trao đổi, bàn luận về các hoạt động thương mại, kinh doanh chung. Còn báo Tiêu dùng là nơi có thể đưa ra các lời khuyên, thông tin về các sản phẩm dưới góc độ bình luận về lợi ích và giá trị sản phẩm, dịch vụ… giúp người tiêu dùng sáng suốt hơn trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với khả năng và nhu cầu của mình. Cho nên thông tin được đăng tải trên báo thường mang tính khách quan, làm cho người tiêu dùng tin tưởng nguồn thông tin được đăng tải tại đây. Theo quan điểm của Phòng Thị trường của Công ty thì quảng cáo trên báo này thì sẽ giúp cho khách hàng yên tâm, tin tưởng về chất lượng sản phẩm, như vậy việc khách hàng ra quyết định mua sẽ nhanh hơn. Còn về phía Công ty thì có thể tin tưởng về uy tín của quý báo này. Đồng thời kết hợp với phương tiện truyền hình đưa tin, trước khi sản phẩm mới được tung ra thị trường công ty thường xây dựng một phóng sự ngắn nói về sản phẩm mới lồng vào chương trình thời sự buổi sáng hay buổi trưa, của đài truyền hình Bình Dương. Nhưng với tần suất phát rất thấp, chỉ 1 hoặc 2 lần tuỳ thuộc vào mục tiêu Công ty đặt ra với sản phẩm mới.
Hoạt động bán hàng:
Hoạt động bán hàng cá nhân chủ yếu thực hiện ngay tại trụ sở và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty. Phòng Kinh doanh là lực lượng chủ chốt cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Theo phương châm chỉ đạo của Giám đốc, hoạt động bán hàng cá nhân thực hiện như sau:
Không gian bán hàng: Về cơ bản nhân viên đạt tiêu chuẩn về trang phục, cử chỉ, lời nói, giao tiếp lịch sự. Tuy nhiên hoạt động bán hàng chưa được tư vẫn kỹ các nội dung liên quan đến an toàn giày da. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
Chủ động tìm kiếm khách hàng:
Toàn thể cán bộ nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm thực hiện tìm kiếm, phát triển khách hàng mới; duy trì khách hàng hiện có. Các cán bộ phân theo nhóm, mỗi nhóm 3-4 người chủ động tìm kiếm, liên lạc với các đối tượng khách hàng để giới thiệu về công dụng, tiện ích của sản phẩm qua đó bán được sản phẩm cho khách hàng. Phát triển khách hàng thông qua khách hàng truyền thống, cũng như qua các cơ quan chính quyền của địa phương. Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng này đặc biệt là khách hàng truyền thống, thông qua họ để tìm kiếm, giới thiệu khách hàng. Phân công từng nhóm cán bộ phụ trách trực tiếp với khối khách hàng này.
Giới thiệu và cung cấp dịch vụ:
Các cán bộ nhân viên được yêu cầu phải nắm chắc quy trình bán hàng, thông thạo các sản phẩm dịch vụ, phòng thường xuyên tổ chức tập huấn đào tạo trau dồi kiến thức cho cán bộ phòng nâng cao kỹ năng giao tiếp với khách hàng, tư vấn, thuyết phục khách hàng, đảm bảo hài hoà lợi ích của khách hàng và Công ty.
Tài liệu quan hệ công chúng:
- Tài liệu viết: Công ty đã gửi đến các cơ quan báo chí các thong cáo báo chí để từ đó các cơ quan báo chí hiểu biết và đăng tải các nội dung mà công ty muốn đưa ra.
- Tài liệu hình ảnh: Bao gồm các sách giới thiệu, tờ rơi. Công ty đã thiết kế những tờ rơi để có thể thu hút công chúng tham gia các buổi hội chợ, giới thiệu sản phẩm, kịch bản phỏng vấn và bảng hỏi với nhà quản trị marketing trong và ngoài công ty.
- Trả lời phỏng vấn: Hiện nay, để đánh giá mức độ quan tâm của các nhà quản trị marketing trong và ngoài công ty đến hoạt động kinh doanh và hoạt động marketing của công ty, một cuộc điều tra đã được tiến hành. Cuộc điều tra được tiến hành thông qua các phiếu điều tra và bảng hỏi. Công ty đã gửi các phiếu điều tra và bảng hỏi đến các nhóm người cần điều tra để lấy đó làm cõ sở đánh giá mức độ quan tâm của công chúng đến hoạt động marketing hiện nay của công ty.
Tổ chức quá trình thực hiện chương trình/chiến dịch Marketing:
Với mỗi đối tượng mục tiêu thì công ty tổ chức những chương trình và sử dụng các phương tiện marketing khác nhau để Marketing. Mỗi khi thực hiện những chương trình hay chiến dịch Marketing đó, các nhân viên Marketing sẽ phải:
- Xác định nhiệm vụ của từng công việc cụ thể: Chẳng hạn việc tổ chức một sự kiện hội nghị khách hàng thì nhiệm vụ của từng công việc có thể là: Thuê địa điểm ở đâu, thời gian tổ chức thế nào, chuẩn bị cơ sở vật chất ra sao, ai sẽ là người phá biểu trước hội nghị, ai sẽ là người trả lời và sẽ trả lời những lĩnh vực nào,…
- Lịch làm việc của từng công việc cụ thể: Khi nào phải có địa điểm, khi nào thì phát biểu, chương trình bắt đầu từ khi nào và bao giờ thì sẽ kết thúc, lịch cụ thể của từng việc,… Mỗi phần công việc phải có một lịch trình cụ thể.
- Thời hạn hoàn thành của từng công việc: Khi nào thì khâu chuẩn bị cơ sở vật chất phải hoàn tất, khi nào bắt đầu và kết thúc hội nghị,…
Hình 2.7. Đánh giá về chính sách xúc bán hàng của Công ty TNHH Patel Việt Nam
Từ kết quả đánh giá của khách hàng về công tác chính sách xúc tiến bán hàng sản phẩm in ấn logo giày da của Công ty TNHH Patel Việt Nam được thể hiện qua hình 2.7 cho thấy tiêu chí “Khách hàng biết đến Công ty thông qua các kênh sự kiện do Công ty tổ chức” được đánh giá cao nhất với 3,52 điểm, đây là mức điểm khá cao. Tiêu chí “Khách hàng biết đến Công ty trước khi sử dụng dịch vụ” được đánh giá với mức điểm trên trung bình là 3,41 điểm. Điều này cho thấy Công ty TNHH Patel Việt Nam đã chú trọng công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm dịch vụ đến khách hàng.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động marketing sản phẩm in ấn logo giày da của Công ty TNHH Patel Việt Nam Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
Vượt qua những khó khăn chung về môi trường kinh doanh và những yếu kém nội tại chưa được khắc phục triệt để, Công ty TNHH Patel Việt Nam đã đạt được những thành tích nhất định trong hoạt động Marketing nói chung và hoạt động marketing sản phẩm in ấn logo giày da nói riêng qua các năm. Tuy nhiên, hoạt động marketing của Công ty vẫn còn một số tồn tại và hạn chế sau:
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, hoạt động mang tính riêng lẻ, không theo một kế hoạch cụ thể.
Qua xem xét các hoạt động marketing đã và đang triển khai của Công ty TNHH Patel Việt Nam có thể thấy đặc điểm chung của các hoạt động này là chúng diễn ra cách nhau và đơn lẻ chưa có sự gắn kết, hỗ trợ nhau giữa các hoạt động.
Công ty mới chỉ dừng lại ở việc tham gia một cách thụ động các hoạt động marketing, tính marketing chưa rộng rãi. Thụ động từ cách thu thập thông tin của các hoạt động ủng hộ, gây quỹ, thụ động trong việc tìm hướng, cách thức thực hiện, thiếu thông tin về các hoạt động để có cơ hội bảo trợ. Chính vì vậy mà hiệu quả hoạt động marketing thường không đạt được hiệu quả tốt nhất. Các hoạt động được thực hiện đơn lẻ, không theo một chiến lược hay kế hoạch cụ thể nên không có tính liên kết tạo sức mạnh tổng hợp.
Trong tương lai Công ty sẽ có thêm càng nhiều đối thủ cạnh tranh lớn, các doanh nghiệp đầu tư FDI sản xuất giày da xuất khẩu hoạt động chủ yếu theo chuỗi cũng ứng. Thách thức này ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh doanh của Công ty, nếu không sớm đề ra các giải pháp mới thì khả năng chiếm ưu thế trong cạnh tranh của Công ty là rất thấp. Đây là vấn đề đặt ra cho Ban lãnh đạo công ty phải đi tìm hướng giải quyết.
Thứ hai, chưa xây dựng được nhiều kênh thông tin giới thiệu với công chúng.
Dù đã có những hoạt động nhất định trong việc xây dựng mối quan hệ với các cơ quan báo chí và những phương tiện marketing nhưng Công ty chưa thực sự tạo được nhiều các kênh thông tin giới thiệu với công chúng. Nhược điểm này cần phải khắc phục ngay bởi hiện nay quyền lực của thông tin ngày càng lớn, có sức ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt của đời sống và kinh doanh.
Hoạt động báo chí, marketing với tần suất không cao và dung lượng tin không lớn như hiện nay chưa đủ để Công ty tạo ra sự biết đến cũng như gây dựng niềm tin của đông đảo công chúng. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
Mặt khác, Công ty chưa có được những câu chuyện mới, hấp dẫn với các nhà báo, các tin tức cung cấp cho họ không có tính đặc biệt hay mới mẻ nên không thu hút sự quan tâm của họ. Không chú ý xây dựng các thông tin đắt giá, thông tin đưa ra thiếu giá trị về tin tức báo chí. Mọi cơ quan marketing báo chí chỉ quan tâm tới các thông tin mới, có sự khác biệt thu hút thính giả, nhiệm vụ của công ty là phải xây dựng được các thông tin như vậy.
Thứ ba, chưa xây dựng được nhiều các sự kiện có tiếng vang lớn.
Hoạt động marketing có thành công hay không phụ thuộc nhiều vào số lượng các hoạt động được triển khai mà phụ thuộc nhiều vào chất lượng, tính sáng tạo độc đáo của hoạt động đó. Đôi khi chỉ cần một hoạt động một sự kiện nổi bật cũng khiến hoạt động marketing đạt được kết quả mong đợi.
Sự kiện đó có thể là sự thành công vượt trội đôi khi cũng có thể là sự tranh cãi hay khó khăn cho doanh nghiệp. Muốn công chúng chú ý quan tâm hơn tới Công ty cần phải tạo được những sự kiện đặc biệt, mang tính mới mẻ, khác biệt. Hiện các hoạt động của marketing mà Công ty đang triển khai mang tính xã hội hóa và đãc điểm đặc biệt thu hút dư luận không nhiều. Thực tế các tin tức về Công ty chưa thu hút được cả giới báo chí marketing và các cơ quan tổ chức hiệp hội ngành nghề liên quan là do thông tin chưa hấp dẫn, chưa thông tin được các lợi ích thiết thực hay ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của những nhóm đối tượng này. Để làm được điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc làm marketing có sáng tạo ra được các thông tin có giá trị hay không, người làm marketing không chỉ đơn giản là marketing tin mà phải là người sáng tạo ra thông tin.
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến kết quả và tồn tại
a) Nguyên nhân khách quan
Tình hình kinh tế: Nền kinh tế đang trên đà phục hồi chậm. Nhiều ngành nghề bị đình trệ, người lao động không có việc làm, thu nhập thấp làm cho sức mua giảm, tác động xấu đến tốc độ tiêu thụ các loại sản phẩm của Công ty. Giá cả vật tư, nguyên liệu, điện, nước, xăng dầu, tiền lương tối thiểu, … tăng làm đội giá thành sản phẩm, giảm khả năng cạnh tranh của Công ty.
b) Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế đó có thể kể đến là do Công ty còn chưa đầu tư đúng mức cả về nhân lực, tài chính, thời gian cho việc thực hiện các hoạt động marketing.
Thực tế ngân sách cho hoạt động marketing của Công ty còn hạn chế. Chính vì chưa có chiến lược marketing cụ thể nên không có cơ sở dự trù một ngân sách cho hoạt động này. Thường thì những chi phí hoạt động marketing được trích từ ngân sách marketing. Do không có nguồn và kế hoạch huy động, sử dụng rõ ràng nên gây trở ngại nhiều cho việc triển khai các hoạt động marketing cụ thể. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Patel
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động KD của Cty Patel