Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện hoạt động marketing du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2020 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.2.1. Số lượng khách du lịch
2.2.1.1 Về cơ cấu nguồn khách
Bảng 2.1: Lượng khách du lịch đến thành phố Cần Thơ (2009 – 2013)
Giai đoạn 2009 – 2013 lượt khách du lịch không ngừng tăng lên, từ 723.528 lượt khách năm 2009 đã tăng lên 1.250.000 lượt khách vào năm 2013, trong đó có 210.000 khách quốc tế chiếm 17% tổng lượng khách đến Cần Thơ, khách nội địa chiếm 83%. Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy rằng từ năm 2010 đến 2012 tỷ lệ khách quốc tế so với tổng lượt khách giảm xuống, năm 2013 tỷ lệ lượng khách quốc tế tăng lên lại. Lượng khách nội địa đến Cần Thơ tăng lên hàng năm. Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
2.2.1.2 Khách du lịch quốc tế
Bảng 2.2. Tỷ trọng khách quốc tế du lịch đến thành phố Cần Thơ so với cả nước
Biểu đồ 2.2 Tổng lượt khách quốc tế du lịch đến Cần Thơ qua 5 năm
Qua bảng 2.2 và hình 2.2 ta thấy từ năm 2009 đến năm 2013 lượt khách quốc tế du lịch đến Cần Thơ tăng qua các năm. Lượt khách quốc tế đến Cần Thơ tăng theo tỷ lệ thuận với khách quốc tế đến với Việt Nam. Năm 2011 khách quốc tế đến Cần Thơ thấp hơn đến Việt nam gấp gần 3 lần, khách quốc tế đến Việt Nam là 6.041.032 lượt đạt 19.63%, còn đến Cần Thơ chỉ đạt 170.325 lượt đạt 3.96%. Vì vậy, Cần Thơ phải quan tâm hơn và có chính sách phù hợp để phát triển du lịch Cần Thơ ngang tầm với cả nước.
Năm 2009, có 3.772.359 lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam thì có 150.300 lượt khách đến với Cần Thơ tỷ trọng 3.98% so với cả nước. Qua 5 năm, năm 2013 có 7.512.000 lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam thì có 210.000 lượt khách quốc tế đến với Cần Thơ, tỷ trọng đạt 3.79% so với cả nước. Qua năm năm tỷ trọng khách quốc tế đến Cần Thơ so với cả nước không tăng mà ngược lại còn giảm. Điều này chứng tỏ rằng chính sách đầu tư về lĩnh vực du lịch của Cần Thơ còn bỏ ngỏ, chưa phù hợp.
Mặc dù khách quốc tế chiếm 17 % tổng lượng khách đến Cần Thơ cao hơn tốc độ tăng trung bình cả nước là 14.1% trong thời gian từ năm 2009 – 2013, nhưng tỷ trọng chỉ đạt dưới 4% là một con số khiêm tốn.Trong năm 2013, thành phố Hồ Chí Minh đón khoảng 4.100.000 lượt khách quốc tế, chiếm 55% lượt khách đến Việt Nam, gấp 16.4 lần so với Cần Thơ; Đà Nẵng đón khoảng 743.000 lượt khách quốc tế, chiếm 9.8% lượt khách quốc tế đến Việt nam, gấp 2.972 lần so với Cần Thơ.
So sánh Cần Thơ với năm thành phố trực thuộc Trung Ương, thì Cần Thơ còn khiêm tốn hơn nhiều. Vì thế, Cần Thơ cần nỗ lực và phát huy hơn nhiều để theo kịp và xứng tầm thành phố lớn của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Theo thống kê từ Sở Văn Hóa – Thể thao và Du lịch Cần Thơ thì khách quốc tế đến Cần Thơ chủ yếu đến từ ASEAN, Đông Bắc Á, Châu Âu, Mỹ, Úc, Đức, NewZeLand…
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2.2.1.3 Khách du lịch nội địa Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
Bảng 2.3 Tỷ trọng khách du lịch nội địa đến Cần Thơ so với cả nước
Qua bảng 2.3 ta thấy, từ năm 2009 đến năm 2013 lượt khách du lịch nội địa đến Cần Thơ tăng không ổn định từ 573.228 lượt năm 2009 lên 1.040.000 lượt khách năm 2013. Năm 2009 giảm thấp nhất là -89.26% so với năm 2008 và năm 2013 đạt 5.62% giảm thấp nhất so các năm còn lại. Qua bảng số liệu trên ta thấy ngành du lịch Cần Thơ chưa có chính sách thu hút khách thật sự bền vững, nên tốc độ tăng trưởng của khách du lịch không đều qua các năm.
Tỷ trọng khách nội địa đến Cần Thơ tăng qua từng năm từ năm 2009 – 2013, tỷ trọng tăng cao nhất là năm 2013.
2.2.1.4 Thời gian lưu trú của khách
Bảng 2.4 Thời gian lưu trú của du khách ở lại Cần Thơ qua 5 năm
Theo số liệu bảng 2.4 nêu trên, thời gian lưu trú bình quân ở Cần Thơ là 1.6 ngày/người, thời gian lưu trú giữa khách quốc tế và khách nội địa không chênh lệch nhiều. Qua đây, ta thấy lượng khách lưu trú ở Cần Thơ quá thấp so với các tỉnh thành phố trong khu vực, cũng như cả nước. Khách nội địa lưu trú ở lại Cần Thơ quá thấp chỉ đạt 1.3 ngày/người.
2.2.2 Doanh thu
Doanh thu du lịch là chỉ tiêu quan trọng phản ánh một phần hiệu quả kinh doanh của toàn ngành du lịch. Du khách ngoài việc chi tiêu cho các dịch vụ, sản phẩm bên cạnh còn mua sắm và chi tiêu cho các nhu cầu phát sinh trong chuyến du lịch của mình. Vì thế, doanh thu du lịch được tính là tổng của doanh thu từ kinh doanh dịch vụ du lịch và doanh thu thương mại. Doanh thu dịch vụ du lịch gồm các loại như: doanh thu lưu trú, doanh thu ăn uống, doanh thu vận chuyển, doanh thu bán vé tham quan… Tác giả chỉ thống kê số liệu từ năm 2009-2013 làm cơ sở so sánh với doanh thu của những năm để biết được tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch Cần Thơ trong thời gian qua.
Bảng 2.5 Doanh thu ngành du lịch Cần Thơ giai đoạn 2009-2013
Biểu đồ 2.4 Tổng Doanh thu du lịch Cần Thơ giai đoạn 2009-2013
Doanh thu năm 2009 là 507.938 tỷ đồng đến năm 2013 tăng lên 970.000 tỷ, ở giai đoạn này tốc độ tăng bình quân của doanh thu của khách du lịch quốc tế cao hơn khách nội địa. Theo số liệu thống kê cơ cấu doanh thu du lịch trên tổng doanh thu du lịch hàng năm tăng tương đối. Tỷ lệ % du lịch đóng góp vào GDP của thành phố Cần Thơ qua các năm 2009 – 2013 cụ thể là: 3.80% ; 3,83%,; 3.85%; 3.87%; 3.91%; 3.95%. (Niên giám thống kê Cần Thơ).
Điều này cho thấy hoạt động du lịch ở Cần Thơ doanh thu đóng góp vào GDP vẫn còn thấp, chưa có sự đóng góp đáng kể vào nền kinh tế Cần Thơ. Nhưng trong tương lai với sự quan tâm của chính quyền Cần Thơ đầu tư mạnh vào ngành du lịch thì kỳ vọng về sự phát triển và đóng góp của du lịch Cần Thơ sẽ lớn mạnh.
2.2.3. Cơ sở du lịch Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
2.2.3.1 Cơ sở hạ tầng
Đường bộ: Quốc lộ 1A đoạn chạy qua thành phố Cần Thơ dài 40 km là tuyến giao thông huyết mạch nối Cần Thơ với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước; quốc lộ 91 dài 30 km nối cảng Cần Thơ, sân bay Trà Nóc, Khu công nghiệp Trà Nóc với quốc lộ 1A. Cùng với đó, cầu Cần Thơ (nối Cần Thơ với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long).
Đường thuỷ: TP. Cần Thơ có ưu thế về giao thông đường thủy do vị trí nằm bên bờ sông Hậu, một bộ phận của sông Mê-kông chảy qua 6 quốc gia, đặc biệt là phần trung và hạ lưu chảy qua Lào, Thái Lan và Campuchia. Các tàu có trọng tải lớn (trên 1.000 tấn) có thể đi các nước và đến thành phố Cần Thơ dễ dàng. Tuyến Cần Thơ – Xà No – Cái Tư, là cầu nối quan trọng giữa TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Hậu Giang và Cà Mau.
Phà Cần Thơ qua sông Hậu rộng 1.840m nối liền Cần Thơ với Vĩnh Long. Công ty vận tải biển có đội tàu viễn dương tổng trọng tải 2.000 tấn là phương tiện chở hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng Cần Thơ.
Thành phố Cần Thơ có 3 bến cảng phục vụ cho việc xếp nhận hàng hóa dễ dàng: Cảng Cần Thơ diện tích 60.000m2, có thể tiếp nhận tàu biển 10.000 tấn, hiện là cảng lớn nhất ĐBSCL; Cảng Cái Cui với qui mô thiết kế phục vụ cho tàu từ 10.000 – 20.000 tấn, khối lượng hàng hóa thông qua cảng là 4,2 triệu tấn/năm, cảng Trà Nóc có diện tích 16 ha, cảng có 3 kho chứa lớn với dung lượng 40.000 tấn, khối lượng hàng hóa thông qua cảng có thể đạt đến 200.000 tấn/năm và một bến cảng Container chuyên dùng gồm bãi Container 28.000 m2, kho chứa hàng 3.600m2 và bãi hàng khác 8.000 m2.
Bưu chính viễn thông: Mạng lưới viễn thông Cần Thơ đã tự động hóa 100%. 100% xã có máy điện thoại, toàn thành phố 25 Bưu cục (cấp I,II,III ) có 48 điểm bưu điện văn hóa xã. Đội ngũ CB-CNV đều được qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập của ngành, thực hiện tốt vai trò chủ lực của ngành bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất – kinh doanh – dịch vu – chăm lo khách hàng, thực hiện lộ trình điều chỉnh giá cước.
Điện, nước: Hệ thống lưới điện phủ khắp toàn thành phố với 100% số xã và 99% hộ dân có điện, ngành điện lực Cần Thơ tập trung nguồn vốn lớn để đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới hệ thống đường dây, hoàn chỉnh lưới điện theo tiêu chuẩn, lắp đặt thêm và nâng cấp các trạm biến áp để tăng công suất các trạm phân phối. Hiện nay, tổng công suất cấp nước phát ra trên địa bàn Cần Thơ là 95.000 m3/ngày gồm nhà máy nước Cần Thơ 1, công ty cấp thoát nước số 2, Công ty cấp thoát nước Trà Nóc, Công ty cấp thoát nước Ô Môn, Công ty cấp thoát nước Thốt nốt và các nhà máy nước ở các huyện.
2.2.3.2 Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
Cơ sở vật chất kỹ thuật thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ hàng hoá thỏa mãn nhu cầu của du khách trong các chuyến hành trình của họ. Bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành khác, của cả nền kinh tế quốc dân tham gia vào việc khai thác tiềm năng du lịch như: hệ thống đường xá, cầu cống, bưu chính viễn thông, điện nước… Những yếu tố này gọi chung là các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng xã hội, và những yếu tố này là điều kiện đảm bảo cho việc phát triển du lịch với các ngành khác. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm du lịch. Bao gồm hệ thống nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển…
- Cơ sở lưu trú : Theo thống kê của sở Văn hóa – Thể thao và du lịch Cần Thơ đến 30/12/2013 thành phố Cần Thơ đưa thêm 19 khách sạn đi vào hoạt động, nâng tổng số cơ sở lưu trú trên địa bàn là 154 (khách sạn), sức chứa là 3.737 phòng và 5.854 giường với công suất bình quân trên 60%; 3 nhà nghỉ. Trong đó: Số khách sạn đạt chuẩn từ 1- 4 sao là 31 cơ sở. Ba khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao là: khách sạn Victoria (khu bãi cát cồn Cái Khế) với 92 phòng và 125 giường; khách sạn Golf (02 Hai Bà trưng, Quận Ninh Kiều) với 101 phòng và 202 giường và khách sạn Ninh Kiều 2 (03 Đại lộ Hòa Bình) với 108 phòng; Có 92 khách sạn đạt tiêu chuẩn du lịch; 35 khách sạn chưa xếp hạng.
- Cơ sở ăn uống: Hiện Cần Thơ có 42 nhà hàng trong đó 25 nhà hàng nằm trong các cơ sở lưu trú với khoảng 3.150 chỗ ngồi, và 17 nhà hàng độc lập với 1.700 ghế. Các nhà hàng chủ yếu phục vụ các món Âu Á đáp ứng nhu cầu trung bình của khách lưu trú. Một số nhà hàng lớn của thành phố như nhà hàng tiệc cưới Đại Thống, nhà hàng khách sạn Ninh Kiều, nhà hàng khách sạn Cửu Long, nhà hàng khách sạn Ninh Kiều 2, trung tâm hội nghị tiệc cưới nhà hàng Hoa Sứ, nhà hàng Cát Tường có sức chứa trên 1.000 chỗ ngồi, có khả năng phục vụ các bữa tiệc có qui mô lớn. Bên cạnh, sự tồn tại của các nhà hàng thì hiện nay trên địa bàn thành phố còn có các loại hình dịch vụ ăn uống cũng được du khách trong và ngoài nước rất ưa chuộng đó là các quán ăn bình dân với giá cả hợp với túi tiền của nhiều loại khách. Nổi tiếng đó là các quán như La Cà, Hội Quán nằm trên đường Trần Văn Khéo hay các quán như nem nướng Thanh Vân, nhà hàng Hoa sứ, Sông Hậu, lẩu mắm Dạ Lý, … làm cho mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng gay gắt.
Thời gian lưu trú của khách còn thấp vì 2 nguyên nhân sau:
- Phần nhiều các luồng khách du lịch qua địa bàn tỉnh chủ yếu xem đây là một điểm dừng chân chứ không phải là một điểm đến, khách ghé qua để thăm chợ nổi, làng du lịch, bến Ninh Kiều, du thuyền trên Sông Hậu rồi đi tiếp hành trình du lịch đến những nơi khác, luồng khách này chủ yếu theo tuyến Hà Nội – Huế, Đà Nẵng và ngược lại.
- Với những khách chọn thành phố Cần Thơ là điểm đến để dừng chân thì khi đến thành phố Cần Thơ, sau khi thăm quan Chợ Nổi, Du Thuyền, làng du lịch Mỹ Khánh thì họ không có biết hoạt động vui chơi giải trí nào để tham gia từ đó tạo nên cảm giác buồn chán cho du khách, do đó mặc dù dự định ở thành phố Cần Thơ dài ngày hơn nhưng du khách thường kết thúc chuyến hành trình sớm sau một, hai ngày ở thành phố Cần Thơ. Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
- Các Công ty hoạt động lữ hành có đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp với hệ thống nhà hàng, khách sạn lịch sự, có đội xe và thuyền du lịch, phòng hướng dẫn chu đáo, thường trực để phục vụ khách. Các sản phẩm du lịch chủ yếu tham quan là du lịch sinh thái miệt vườn sông nước, tham quan các di tích văn hóa lịch sử, du lịch làng nghề…
- Công suất sử dụng phòng: Theo số liệu thống kê của sở sở văn hoá thể thao và du lịch thành phố Cần Thơ thì những năm gần đây công suất sử dụng phòng trung bình đạt từ 55%-65%. Qua khảo sát, trao đổi trực tiếp, tìm hiểu của tác giả với một số khách sạn lớn, nhỏ điển hình thì nhận được phản hồi công suất sử dụng phòng được xếp hạn theo tiêu chuẩn công suất khách sạn lớn, vừa công suất sử dụng dao động từ 45%-55% khách sạn nhỏ và nhà nghỉ tư nhân thì công suất sử dụng thấp hơn, dao động từ 30%-40%. Lý do công suất sử dụng phòng thấp là do tính thời vụ cao của du lịch thành phố Cần Thơ . Một năm 12 tháng, nhưng Cần Thơ chỉ có 3 tháng cao điểm của du lịch là 3 tháng hè, tháng 6, tháng 7, tháng 8. Còn từ tháng 9 đến tháng 2 thì là những tháng mùa đông, mùa mưa bão, nên lượng khách du lịch đến thành phố Cần Thơ thấp, tháng 3 đến tháng 5 thì lượng khách tương tốt, đặc biệt vào những ngày lễ hội của quốc gia như ngày 30 tháng 4, mồng 1 tháng 5.
- Hệ thống khu vui chơi giải trí: Cần Thơ có hệ thống các khu vui chơi giải trí tương đối phát triển phục vụ cho du khách gần xa, bao gồm: 21 điểm vườn du lịch sinh thái, 4 vũ trường, 155 cơ sở massage, phòng karaoke, 12 phòng họp dùng cho hội nghị, hội thảo quốc tế với 2000 ghế, các dịch vụ đờn ca tài tử tại các đi63m du lịch, du thuyền và 6 công viên nằm ở trung tâm thành phố như Lưu Hữu Phước, Ninh Kiều, Tao Đàn, Đồ Chiểu; Đầu Sấu và Văn hóa miền Tây… Bên cạnh đó, hệ thống bảo tàng và các siêu thị như Coop-mart, Metro, Citimart, Maximart, Vinatex trong thành phố cũng đang thu hút được ngày càng nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế đến tham quan.
2.2.4. Thực trạng môi trường
Các khu vực có sự tập trung đông du khách như khu vực chợ nổi Cái Răng, khu di tích văn hóa lịch sử, khu vực làng nghề…việc bảo vệ môi trường, xử lý rác thải chưa được tốt. Đặc biệt là các điểm chợ nổi, các điểm du lịch sinh thái vườn…vẫn chưa lắp đặt nhiều thùng rác, nhà vệ sinh công cộng, nhiều đơn vị kinh doanh ven các con sông xả rác thải xuống sông dẫn đến môi trường ô nhiễm. Chính quyền chưa có quy hoạch tổng thể, quy định cụ thể giữa khai thác, kinh doanh du lịch với bảo vệ môi trường và việc tuyên truyền giáo dục ý thức của cộng đồng và khách du lịch. Công tác thanh tra và kiểm tra việc thực hiện xử lý nước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu du lịch chưa thực hiện thường xuyên và hiệu quả, mức xử phạt còn nhẹ đối với doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, khoảng 85% chuyên gia, 75% công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch cho rằng cần phải quan tâm quản lý môi trường cảnh quan. (Kết quả khảo sát chuyên gia, phục lục 4- câu 10)
2.3 Thực trạng hoạt động Marketing du lịch thành phố Cần thơ Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
2.3.1 Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
Cần Thơ đã xây được một số các chương trình du lịch đưa vào khai thác như: Tuyến Sông Hậu – Ô Môn – Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, chợ nổi Cái Răng, làng du lịch Mỹ Khánh, du lịch sinh thái miệt vườn vườn cây ăn trái Phong Điền, Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng…Các điểm chủ yếu tham quan di tích văn hóa lịch sử, làng nghề truyền thống, sông nước vùng quê…
Liên kết các tour du lịch với các địa phương nhằm khai thác nhiều loại hình du lịch, đa dạng sản phẩm phục vụ du lịch. Từ đó các doanh nghiệp khai thác được thế mạnh đặc thù, địa danh, các khu di tích văn hóa lịch sử đưa vào để khai thác nhiều tour hơn, tuyến du lịch được mới hơn. Tạo liên kết, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, các nhà vườn, các hộ gia đình để tạo sản phẩm mới phục vụ cho du khách .
Hiện nay, thành phố Cần Thơ có 34 công ty kinh doanh ngành du lịch: 8 công ty cổ phần, 1 công ty du lịch Cần Thơ, 23 công ty TNHH. Đơn vị đứng đầu trong việc tổ chức hoạt động du lịch là công ty du lịch Cần Thơ. Công ty có đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp với hệ thống nhà hàng, khách sạn lịch sự, có đội xe và thuyền du lịch, phòng hướng dẫn chu đáo, thường trực để phục vụ khách. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thị trường vẫn chưa được các đơn vị này quan tâm thực hiện. Các sản phẩm đưa ra là dựa vào các nguồn tài nguyên và vật chất có sẵn và nguồn khách chủ yếu là do các công ty kinh doanh lữ hành đưa xuống. Vì vậy các tour đưa ra chỉ phục vụ tham quan trong ngắn hạn từ 2 đến 3 giờ, không thu hút được khách lưu trú qua đêm vì vậy hiệu quả từ hoạt động du lịch rất thấp. Sở Văn Hóa, Thể Thao và du lịch Cần Thơ chưa có điều tra các du khách để phục vụ cho chiến lược quy hoạch tổng thể đến năm 2020, nghiên cứu du khách chủ yếu là dựa vào các báo cáo kinh doanh của các đơn vị kinh doanh lữ hành.
Việc phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của một tổ chức. Ngành du lịch Cần Thơ chưa quan tâm đến phân khúc để lựa chọn thị trường mục tiêu, đa số du khách là do các đơn vị kinh doanh lữ hành tại Tp. Hồ Chí Minh đưa xuống. Thị trường mà ngành du lịch Cần Thơ đang phục vụ là: Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
Thị trường khách du lịch quốc tế:
- Thị trường khách du lịch Nhật Bản: Là thị trường Châu Á có khả năng chi trả cao, tuy nhiên khách Nhật bản đến các khách sạn Cần Thơ còn hạn chế, mục đích chính là tham quan du lịch, tiếp đến là thương mại. Khách Nhật Bản khó tính, thường đòi hỏi chất lượng du vụ rất cao, họ thường ở các khách sạn từ 3-4 sao. Để phục vụ khách du lịch Nhật Bản, các khách sạn cần phải đầu tư về tiếng Nhật cũng như trình độ nghiệp vụ của nhân viên.
- Thị trường khách du lịch Hàn Quốc: chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khách Hàn Quốc chủ yếu là khách thương mại, công vụ, là các nhà đầu tư có khả năng chi trả cao và sở thích giống như Nhật Bản. Đây là thị trường đang phát triển mạnh vì mới đây khách Hàn Quốc được miễn thị thực vào Việt Nam.
- Thị trường khách du lịch Đài Loan: khách du lịch Đài Loan đến nước ta chủ yếu là khách thương mại, hội nghị, hội thảo, tiềm kiếm cơ hội đầu tư kết hợp tham quan du lịch. Khả năng của họ chi tương đối cao và thường sử dụng các dịch vụ chất lượng cao, thường sử dụng nhiều dịch vụ bổ sung.
- Thị trường khách du lịch Bắc Mỹ: Thị trường này có bước tăng trưởng nhảy vọt, mức thu nhập của người dân nước này tương đối, dễ hội nhập với phong cách sống
- Việt Nam. Do đó, có văn hóa và lịch sử tương đồng. Tuy nhiên, thị trường này đòi hỏi cao nhưng giá rẻ những dịch vụ chất lượng và đa dạng.
- Thị trường khách du lịch Tây Âu: Pháp, Đức, Đan Mạch, Hà Lan…có khả năng chi trả rất cao nhưng đòi hỏi phục vụ những sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo, có chất lượng cao và đắn đo trong chi tiêu, khách Tây Âu đến Cần Thơ chủ yếu tham quan du lịch, thương mại…Đặc biệt, họ thích tìm hiểu về các bản sắc văn hóa, các lễ hội, thích thưởng thức các món ăn Việt Nam.
- Thị trường khách du lịch Trung Quốc (kể cả Hồng Kông): có xu hướng tăng mạnh trong thời gian dài năm gần đây. Đối với thị trường này, họ sử dụng dịch vụ ở mức trung bình, ít khi sử dụng các dịch vụ cao cấp…
Thị trường khách du lịch nội địa:
Khách du lịch thương mại, công vụ, thường là cán bộ công nhân viên trong các cơ quan, doanh nghiệp… thường kết hợp giữa công tác, hội nghị, hội thảo, triển lãm và du lịch, khả năng chi tiêu cao, họ sử dụng các dịch vụ cao cấp.
- Khách dự lễ hội, tín ngưỡng thường là những người lớn tuổi, mua bán kinh doanh, thường họ đến vào những lễ hội lớn ở Cần Thơ.
- Khách du lịch tham quan thắng cảnh, du lịch sinh thái miệt vườn, đặc biệt là sinh viên, học sinh, cán bộ nghiên cứu.
- Khách du lịch cuối tuần: đối tượng khách này thường đi vào những ngày nghỉ cuối tuần, thị trường chính là thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, loại khách này có xu hướng phát triển nhanh.
2.3.2 Hoạt động marketing Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
2.3.2.1 Sản phẩm
Trong thời gian qua ngành du lịch Cần Thơ khai thác du lịch trên cơ sở những tài nguyên sẳn có cu thể như:
- Du lịch sinh thái vườn cây ăn trái: Cồn Tân Lộc, Cồn Khương, Cồn Ấu, Cồn Sơn và các xã, phườnng ven thành phố Cần Thơ, các chợ nổi Cái Răng, Phong Điền…hấp dẫn khách du lịch bởi sự đậm đà, mộc mạc, thiên nhiên của vùng quê Nam Bộ. Đặc biệt, du khách được hòa mình vào cuộc sống của những người dân ở đây và luôn đón tiếp nồng nhiệt, than thiện và mến khách.
- Du lịch các khu di tích văn hóa lịch sử được cả nước biết đến như Bảo tang Cần Thơ, tham quan các di tích lịch sử cách mạng ( mộ Nhà thơ yêu nước) Phan Văn Trị, Bùi Hữu Nghĩa, Châu Văn Liêm… tìm hiểu lối sống nam bộ, thưởng thức đàn ca tài tử, các món ăn truyền thống, dân dã của Nam Bộ, khu di tích lịch sử chiến thắng Ông Hào, Thiền Viện Chúc Lâm Phương Nam… các khu di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu được công nhận là di tích cấp quốc gia.
- Du lịch các làng nghề truyền thống: các làng đóng ghe xuồng, tàu (Cái Răng, Bình Thủy, làng đan lọp Thới Long (Thới Long- Ô Môn), làng đan lưới Thơm Rơm (Thạnh Hưng- Thốt Nốt)…Ngoài ra, ở Cần Thơ còn có làng hoa Thới Nhựt thuộc xã An Bình, vườn lan Bình Thủy, vườn xương rồng (10/6 Nguyễn Thị Minh Khai)… hay các làng nghề tập trung ở Ô Môn – Thốt Nốt như: lò hột vịt lộn, làng làm bánh tráng Thuận Hưng, xóm chằm lá Thới Long, xóm đắp lò trấu bằng đất sét, trại đóng ghe, lò đường thủ công, làng cá bè, lò nấu cồn, làng đan thúng… cũng là các làng nghề có sức hấp dẫn đối với nhiều du khách hiện nay.
- Du lịch tham quan các lễ hội: lễ hội dân gian đặc trưng và lâu đời ở Cần Thơ là cúng đình hang năm vào giữa năm (tháng năm âm lịch); lễ hội đình Bình Thủy, lễ hội chùa Ông, Lễ Cholchonam Thomay…Bên cạnh, du khách tham quan 3 tuyến du lịch kết thành quần thể du lịch. Trung tâm thành phố Cần Thơ dọc theo Sông Hậu lên Thốt Nốt ( khu du lịch vườn cò Bằng Lăng) ; Cần Thơ dọc theo sông Cần thơ về Cái Răng (chơ nổi Cái Răng) và tiếp theo vào Phong Điền tham quan du lịch sinh thái miệt vườn tham quan vườn cây trái và thưởng thức 5 loại trái cây (theo mùa).
- Từ những lợi thế về uy tín cung cấp các tour du lịch ngắn ngày tại địa bàn Tp.Cần Thơ, tạo ra các sản phẩm phù hợp với các phân khúc thị trường còn bỏ ngỏ, mà nhu cầu hiện tại rất lớn như: sinh viên – học sinh, gia đình công nhân…Qua khảo sát về sản phẩm du lịch phục vụ khách du lịch, hầu hết ở các khía cạnh, mức độ đánh giá về các mặt yếu kém du lịch Cần Thơ của khách du lịch quốc tế thấp hơn, so với mức độ đánh giá của khách du lịch trong nước. Điều này cũng có thể liên kết một phần với lý do khách quốc tế đến Cần Thơ năng động hơn, tham quan nhiều điểm du lịch hơn, có nhiều hoạt động ở Cần Thơ hơn. Và đặc biệt họ yêu cầu, đòi hỏi cũng như đánh giá khắt khe hơn về sản phẩm, dịch vụ như khách sạn, các hoạt động vui chơi giải trí về đêm. Nhìn chung, sản phẩm du lịch Cần Thơ có thế mạnh là: các di tích văn hoá lịch sử có giá trị độc đáo, sinh thái nhà vườn, làng nghề truyền thống, lễ hội dân gian, chợ nổi…
2.3.2.2 Giá cả Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
Việc ấn định giá là một công cụ marketing mà ta có thể sử dụng một cách hiệu quả để tăng mức lợi nhuận. Tuy nhiên khó khăn ở chỗ ta làm sao cân đối giữa giá cả và lợi nhuận. Nói cách khác, người ta chỉ ấn định giá sau khi nghiên cứu kỹ ảnh hưởng của giá đối với mức lợi nhuận. Ví dụ một điểm du lịch có thể hạ giá để thu hút thêm khách du lịch, nhưng nếu mức giá đó giảm đến mức không trang trải đủ chi phí thì mức lời sẽ giảm thay vì tăng lên.
Qua một thời kỳ lâu dài, giá cả được xác định ở thị trường do quan hệ cung cầu. Khi ấn định giá để cạnh tranh trong thị trường cụ thể cần lưu ý đến các mục tiêu tài chính tổng quát lâu dài của đơn vị. Mục tiêu có thể là nâng cao tối đa doanh thu, nâng cao tối đa lợi nhuận, mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển thị phần… Các chiến lược giá cả phải xuất phát từ một hoặc nhiều mục tiêu của đơn vị đồng thời người ta cũng ý thức rằng những mục tiêu này về lâu dài có thể phải thay đổi.
Các hình thức giá chiết khấu, khuyến mãi: Giá chiết khấu: Chiết khấu tiền mặt: phần trăm chiết khấu đơn vị cung ứng du lịch dành cho một loại khách cụ thể nào đó. Chiết khấu số lượng: hình thức chiết khấu dành cho đoàn khách đông, hay có thời gian lưu trú lâu. Giá theo mùa: Mùa cao điểm: là thời điểm mà cầu du lịch và dịch vụ của du lịch đạt cao nhất với mức giá cao nhất, thời kỳ cao điểm khác nhau tùy theo loại hình của du lịch. Chẳng hạn, ở các bãi biển thì mùa cao điểm là mùa hè còn còn mùa đông là mùa cao điểm cho những nơi trượt tuyết. Mùa thấp điểm: là thời kỳ cầu về du lịch và các dịch vụ cung ứng cho du lịch đạt thấp nhất. Trong thời kỳ này, các đơn vị cung ứng du lịch thường đưa ra các biện pháp giảm giá để duy trì kinh doanh. Giao mùa: thời kỳ này rơi vào thời gian giữa mùa cao điểm với mùa thấp điểm và nó có thể được coi là thời kỳ có cơ hội tốt nhất để kinh doanh các tour du lịch có hiệu quả. Giá khuyến mãi: Là phương pháp áp dụng mức giá tạm thời thấp hơn bảng giá, thậm chí có khi còn thấp hơn phí tổn để tăng mại vụ trong ngắn hạn như các dịp lễ, tết…Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch chưa kiểm soát các yếu tố của giá cả, chưa cung cấp và hướng dẫn mức giá để bảo vệ các nhà cung cấp trong sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả cũng như bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Dẫn chứng một số giá thuê phòng như sau: Cần Thơ khách sạn 2** = 4000 đồng/phòng; Sóc Trăng khách sạn 2** = 300.000 đồng/phòng; Đồng Tháp khách sạn 2** = 350.000 đồng/phòng. Bảng 2.7 cho ta thấy giá thực phẩm nhà hàng được khách du lịch quốc tế đánh giá điểm trung bình 3,56; khách du lịch trong nước đánh giá điểm trung bình là 3.68. Trong các mức giá cả thì giá vận chuyển của khách du lịch quốc tế và khách du lịch trong nước đánh giá tương đối cao dao động từ 3,22 đến 3,10. Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
Bảng 2.7 Đánh giá của du khách về giá cả du lịch ở Cần Thơ
Từ kết quả khảo sát, các mức giá cả du lịch Cần Thơ được du khách trong nước cũng như quốc tế đánh giá ở mức trung bình. Cần Thơ cần phát huy hơn, hầu hết mức độ đánh giá của khách quốc tế đều thấp hơn hoặc bằng với mức độ đánh giá của khách du lịch nội địa. Điều này có thể lý giải là vì khách du lịch quốc tế hầu như đến từ các quốc gia phát triển, có chi phí đắt đỏ hơn Cần Thơ cũng như tâm lý họ sẵn sàng chi trả cho du lịch của họ cao hơn mức giá ở Cần Thơ.
2.3.2.3 Phân phối
Các sản phẩm, dịch vụ ở Cần Thơ đến với du khách thông qua các công ty lữ hành, các đại lý du lịch, qua các khách sạn,.. Qua khảo sát thực tế được du khách đánh giá như sau:
Bảng 2.8 Đánh giá của du khách về phân phối du lịch ở Cần Thơ
Hiện nay, ngành du lịch Cần Thơ sử dụng cả hai hình thức phân phối trực tiếp và gián tiếp.
Phân phối trực tiếp trong du lịch diễn ra khi ngành du lịch địa phương tự thực hiện toàn bộ trách nhiệm quảng bá và cung cấp dịch vụ trực tiếp đến du khách. Ngành du lịch Cần Thơ thực hiện phương thức này cho những du khách từ tổ chức chuyến đi của mình khi họ đến địa phương hoặc thông qua những văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh. Du khách sẽ tự liên hệ với các công ty lữ hành tại Cần Thơ để mua những tour tham quan trong thành phố hoặc mua những tour mở đến những vùng lân cận Cần Thơ. Các công ty sẽ giới thiệu các tour chủ yếu để họ lựa chọn hoặc sẽ phục vụ theo nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, hình thức phân phối này rất ít, chủ yếu là hình thức phân phối gián tiếp. Đa số khách du lịch đến Cần Thơ là do các công ty lữ hành tại TP. Hồ Chí Minh đưa về. Các đơn vị kinh doanh lữ hành tại Cần Thơ sẽ nhận khách và đưa khách tham quan theo chương trình tour đã thỏa thuận với các đối tác.
Kênh phân phối khác như: bán hàng qua mạng, bán hàng qua thư, bán hàng qua điện thoại vẫn chưa được xúc tiến hiệu quả để phát triển du lịch Cần Thơ.
Yếu tố được đánh giá thấp kém nhất là khả năng cung cấp tiện ích của nhà điều hành tour với điểm trung bình được khách du lịch quốc tế đánh giá là 2,98 và khách nội địa đánh giá là 3,11.
2.3.2.4 Chiêu thị Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
Quan tâm đến hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, nhưng hiệu quả marketing của ngành vẫn chưa đạt như mong đợi. Nguyên nhân là do những hoạt động này triển khai một cách rời rạc, thiếu tính liên kết và hệ thống, chưa thật sự có tính chuyên nghiệp và toàn diện so với một số địa phương trong nước và quốc tế. Khó khăn nhất của ngành là thiếu thông tin đến du khách, thông thường du khách đến du lịch có những nguồn thông tin không đầy đủ. Do đó, cần xây dựng một chương trình tiếp thị thật ấn tượng và thật hiệu quả. Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo chí, truyền hình để tạo nên một chương trình giới thiệu hình ảnh và thương hiệu của Cần Thơ về những sản phẩm đặc trưng và nâng cao hình tượng của Cần Thơ trên thị trường trong nước cũng như quốc tế,chú trọng xây dựng hình tượng và quảng bá thương hiệu ở thị trường nội địa cũng như đẩy mạnh hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm của Cần Thơ đến thị trường ngoài nước để tìm kiếm thị trường mới đầy tiềm năng. Đồng thời, tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường thường xuyên để có thể nắm bắt được thị trường đang ở mức độ nào. Nắm bắt thị trường để có chiến lược chiêu thị kịp thời. Về quảng cáo: Ngành du lịch Cần Thơ chưa có những đoạn phim quảng cáo về điểm đến hấp dẫn cho khách du lịch và phát sóng trên kênh truyền hình Cần Thơ hoặc kênh truyền hình của thị trường trọng điểm.( như kênh du lịch và đời sống). Xây dựng các biển quảng cáo, tờ rơi, áp phích, băng – rôl đặt tại sân bay, nhà ga, bến xe,…tại các thị trường mục tiêu cũng như tại các điểm chính của địa phương. Quan hệ công chúng: Trong bất kỳ một tổ chức nào, mối quan hệ xã hội liên quan đến 2 vấn đề: Quan hệ đối nội là quan hệ giữa các nhân viên, các bộ phận trong tổ chức và cả đối với khách hàng. Cả hai nhóm nhân viên và khách hàng đều là những sứ giả cho công việc kinh doanh. Quan hệ đối ngoại là sự giao tế tiếp xúc với bên ngoài tổ chức như khách hàng, công chúng trong địa phương, báo chí, chính quyền, các đơn vị tổ chức bạn. Ngoài ra trong du lịch việc đối ngoại còn phải tính đến việc gia nhập các Hiệp hội du lịch mang tính vùng, quốc tế. Thông tin trực tiếp cho hoạt động du lịch: Các điểm thông tin – gian hàng, phòng triển lãm: Các phòng triển lãm du lịch nói riêng, kể các các phòng triển lãm hỗn hợp , các phòng triển lãm chuyên ngành ( hội họa, thể thao…), các hội chợ triển lãm về nhiều mặt. Thông tin miệng và thông tin viết: Thông tin miệng gồm có thông tin tại quầy du lịch và thông tin truyền miệng của khách du lịch. Loại thông tin truyền miệng góp phần đắc lực trong vấn đề chiêu thị. Muốn có được loại thông tin này, sản phẩm du lịch phải có chất lượng. Thông tin viết là loại thông tin bổ túc cho thông tin miệng để trả lời khách hàng bằng tài liệu in sẵn thay vì trả lời trực tiếp. Phát hành tài liệu du lịch: Tài liệu du lịch gồm các cuốn sách giới thiệu, tờ gấp giới thiệu tại các văn phòng du lịch trong và ngoài nước.Có thể đó là tài liệu giới thiệu một khu vực, một khu du lịch, điểm du lịch…Nội dung tài liệu phải phong phú, hấp dẫn và hữu ích, tùy thuộc vào mỗi đối tượng để có những nội dung thích hợp. Về hình thức, kích cỡ nên in theo mẫu quốc tế 21×10,5cm gấp thành 2 hoặc 3 mãnh, dày từ 4 đến 6 trang, nên in thành các bảng riêng biệt thay vì dùng nhiều thứ tiếng trên một bảng, nhan đề nên dùng chữ to để thu hút người xem.Về khuyến mãi: Những mùa vắng khách, du lịch Cần Thơ cũng ít có chính sách khuyến mãi để thu hút du khách. Đồng thời rất ít xây dựng được chương trình tháng du lịch, tháng khuyến mãi để kích thích du khách đến với Cần Thơ nhiều hơn vào một thời điểm nào đó.Thông qua bảng 2.9 đánh giá của du khách sẽ giúp có cái nhìn toàn diện hơn về công tác chiêu thị của du lịch Cần Thơ. Công tác chiêu thị là một trong những phần quan trọng, không thể thiếu trong chiến lược marketing nhằm giúp xây dựng hình ảnh, đẩy mạnh xúc tiến giúp du lịch một địa phương phát triển hơn.
Bảng 2.9 Đánh giá của du khách về hoạt động chiêu thị du lịch
Hoạt động chiêu thị, đầu tư vào ngành du lịch cũng là yếu tố mà 100% chuyên gia; 89,9% công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch cho là nên đầu tư, cải tiến để thu hút khách du lịch đến với Cần Thơ (kết quả khảo sát chuyên gia, công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch của tác giả, phụ lục 4- câu 10 và phụ lục 3 – câu 11). Các yếu tố về chiêu thị đều được đánh giá ở mức kém đến trung bình. Khách du lịch quốc tế đánh giá và cho điểm thấp nhất là nội dung chăm sóc khách hàng (2,40), trong khi đó khách du lịch trong nước đánh giá là (2,55).
Tóm lại để công tác hoạt động chiêu thị có hiệu quả : Tăng cường quảng cáo trên báo chí, truyền hình, mạng internet, làm các ấn phẩm tuyên truyền về chương trình tour của công ty, luôn cung cấp cho khách hàng những chương trình tour mới nhất thông qua chương trình tiếp thị, qua brochures, sau mỗi chuyến đi của khách phải luôn tặng quà thường xuyên cho khách hàng VIP, khách quen phải gởi thư cảm ơn, chương trình tour và quà tặng…
2.3.2.5 Con người Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
Yếu tố con người là quyết định quá trình phát triển du lịch, số lượng, chất lượng lao động trong ngành du lịch ngày càng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch để phục vụ cho du khách, góp phần phát triển xã hội. Tại bảng 2.10, ta thấy tổng số lao động ngành du lịch tăng qua các năm (2009- 2013), năm 2009 lao động trong ngành du lịch là 2.847 người, đến 2013 số lao động trong ngành du lịch là 3.061 người, tăng gấp 1,07 lần so với năm 2009. Thực trạng về cơ cấu và trình độ đào tạo lao động ngành du lịch là một vấn đề còn nhiều bất cập. Trong số 3.061 lao động đang làm việc trong ngành du lịch năm 2013 thì có 680 lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó số lao động được đào tạo về chuyên ngành du lịch khoảng 4.5%, số còn lại là lao động được đào tạo các chuyên ngành khác, lao động có trình độ trung cấp được đào tạo qua các trường nghề, nhưng phần lớn chỉ được đào tạo ở loại hình cấp tốc (từ 1 tháng đến 1 năm) nên trình độ nghiệp vụ, kiến thức về du lịch còn thấp.
Bảng 2.10 Lực lượng lao động ngành du lịch Cần Thơ
Nhìn chung, lao động trong ngành du lịch chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống và chuyên sâu. Trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học…chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch. Để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách, đội ngũ lao động cần phải được đào tạo và đào tạo lại một cách có hệ thống có 76% chuyên gia đồng ý qua kháo sát các chuyên ngành đào tạo, các cấp đào tạo và số lượng lao động cần được đào tạo phải theo nhu cầu thực tế phát triển của ngành.
2.3.2.6 Quy trình cung cấp dịch vụ
Đối với du lịch, kết quả phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cung cấp dịch vụ như cảm nhận từ người sử dụng. Vì vậy, du lịch chỉ tồn tại thông qua kinh nghiệm của quá trình sản xuất và tiêu dùng. Vì thế ngành du lịch cần phải làm gì để cung cấp dịch vụ cho khách du lịch ngày một tốt hơn. Dẫn chứng như các dịch vụ: Khách sạn: 3 sao. Tiêu chuẩn 2 người/phòng (Nếu lẻ 1 người thì ở 3 người/phòng, nếu ở riêng thì phụ thu tiền phòng), thuyền tham quan Chợ Nổi Cái Răng, Vườn Cò Bằng Lăng, Mỹ Tho, Đồng Tháp…Ăn chính: 03 bữa ăn chính (ăn trưa, ăn chiều: 100.000 VND/khách/bữa), ăn phụ: 02 bữa ăn phụ. Hướng dẫn viên nhiệt tình chu đáo tham quan suốt tuyến, nước khoáng 2 chai/người/ngày tham quan, nón du lịch công ty, phí tham quan ,thuế giá trị gia tăng và phí phục vụ, bảo hiểm: mức bồi thường tối đa 10.000.000 VNĐ/khách… (Nguồn: công ty du lịch Cần Thơ)
Bảng 2.12 Đánh giá của du khách về quy trình cung cấp dịch vụ du lịch
Qua bảng 2.12 ta thấy các yếu tố về quy trình cung cấp dịch vụ du lịch được du khách trong nước đánh giá trung bình dao động từ 3,25 đến 3,02. Trong khi đó du khách quốc tế đánh giá mức trung bình dao động từ 3.31 đến 3.07. Điểm trung bình trên cho thấy ngành du lịch Cần Thơ chưa thật sự quan tâm đến quy trình cung cấp dịch vụ, việc thu hút khách đến Cần Thơ phải tương thích với khả năng cung ứng dịch vụ, khả năng đáp ứng các yếu tố về nguồn nhân lực cũng như các sản phẩm, điểm đến. Vì thế, ngành du lịch Cần Thơ phải thường xuvên cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và phải phân phối dịch vụ đáp ứng, phù hợp với nhu cầu của khách du lịch.
2.3.2.7 Quản trị minh chứng vật chất và thiết kế Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
Minh chứng vật chứng có thể được sử dụng để tạo thuận lợi cho quá trình cung cấp dịch vụ, việc sử dụng khéo léo các minh chứng vật chất có thể thu hút các phân khúc mong muốn, từ đó hỗ trợ việc quản lý nhu cầu của du lịch. Ví dụ như: Buổi Sáng: du khách tham quan: Lên thuyền đi Chợ Nổi Cái Răng – Một trong những chợ nổi lớn nhất Đồng Bằng sông Cửu Long, là nét văn hóa mua bán trên sông đặc thù của người Nam Bộ với đủ các loại trái cây, đặc sản của vùng sông nước Miền Tây…Trải nghiệm sông nước miền tây, hái trái cây tại nhà Vườn, tát mương bắt cá. Tham quan Vườn Trái Cây: quý khách có thể tự tay hái những trái cây đặc trưng tại Vùng đất Nam Bộ và thưởng thức tại nhà vườn…Tham quan Khu du lịch sinh thái Mỹ Khánh: Du khách có cơ hội được trải nghiệm cuộc sống thật giản đơn và bình dị ở vùng mênh mông sông nước này. Đến khu vườn sinh thái Mỹ Khánh, du khách có thể tham quan khu vườn rộng hơn 8 hecta với hơn 20 chủng loại cây ăn trái, các nhà cổ Nam Bộ hơn 100 năm, nghe những bài ca vọng cổ giao duyên từ máy hát đĩa quay tay cổ hơn 100 năm tuổi và tham quan làng nghề truyền thống cất rượu nếp, làm bánh tráng, thưởng thức trái cây, đờn ca tài tử.. … Du khách cũng có thể xem đua heo, đua chó hấp dẫn và tham gia các trò chơi câu cá sấu, chèo thuyền trên sông nước. Tát mương bắt cá (Chi phí ngoài chương trình), một họat động thường ngày của những người nông dân Nam Bộ sẽ là một trải nghiệm hết sức thú vị đối với mỗi du khách khi tham gia hoạt động thuần quê này. Cá bắt được sẽ được chế biến thành các món ăn theo phong cách ẩm thực “khẩn hoang Nam Bộ” cùng với bữa ăn trưa phục vụ bên cạnh hồ bơi. Buồi Chiều: Đoàn đi thuyền trở về Bến Ninh Kiều. Du khách đi bách bộ tham quan: Viếng Chùa Ông: một ngôi chùa tiêu biểu của người Hoa Nam Bộ nơi Thờ Quan Thánh Đế Quân và Bà Thiên Hậu Thánh Mẫu…Hoặc Viếng Chùa Khosa Răngsây (Chùa Pitu): một ngôi chùa mang kiến trúc đặc trưng của người Khmer Nam Bộ. Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
Cần Thơ là trung tâm của Đồng Bằng Sông Cửu Long có rất nhiều lợi thế là điểm hội tụ nhiều yếu tố đặc trưng của vùng châu thổ Cửu Long. Con người Cần Thơ được hội thảo khoa học về xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ – Năng động – Nhân ái – Hào hiệp – Thanh lịch”. Sứ mệnh của ngành du lịch Cần Thơ có thể phát biểu như sau: du lịch Cần Thơ sẽ mang tới cho khách hàng thập phương sự bình yên, thư thái và sự khám phá thế giới thiên nhiên tuyệt vời. Về với Cần Thơ là “Điểm đến du lịch An toàn -Lý tưởng – Thân thiện”, nơi hội tựu “Văn minh sông nước Mekong”.
2.4 Đánh giá chung
1.4.1 Ưu điểm
Cần Thơ được thiên nhiên ưu đãi, cảnh quan đặc thù vùng sông nước, có nhiều di tích văn hóa – lịch sử, nhiều lễ hội văn hóa truyền thống cấp quốc gia. Là đầu mối giao thông quan trọng nhất của vùng ĐBSCL, có đường hàng không, đường bộ, đường sông, và ô tô đến các tỉnh thành phố trong cả nước và quốc tế. Có nhiều làng thủ công mang tính truyền thống, nhiều khu du lịch sinh thái, nhiều món ăn đặt sản vùng Nam Bộ. Về giá cả dịch vụ du lịch ở Cần Thơ tương đối khách du lịch dễ chấp nhận, thấp hơn so với 5 thành phố lớn của cả nước. Con ngưới Cần Thơ hiền lành, thân thiện, mến khách luôn để lại cho khách một ấn tượng sau chiến đi. Cầu Cần Thơ ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của vùng ĐBSCL nói chung, Cần Thơ nói riêng. Hệ thống các công ty, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và lữ hành ngày cày được phát triển, lượng khách đến Cần Thơ tăng hàng năm. Từ những minh chứng trên cho thấy ngành du lịch Cần Thơ sẽ phát triển tốt trong tương lai.
2.4.2 Hạn chế Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
Chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao, loại hình du lịch chưa phong phú, độc đáo, chưa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam,. Sự đa dạng của sản phẩm du lịch, cách thức tổ chức sản phẩm du lịch trọn gói còn hạn chế, chưa có tính chuyên nghiệp. Tính đặc thù của sản phẩm ở từng doanh nghiệp chưa rõ nét, lợi thế của mỗi địa phương chưa được khai thác và phát huy triệt để, sản phẩm du lịch Cần Thơ chưa thật đa dạng cả bề rộng lẫn chiều sâu. Nhiều khu du lịch, điểm du lịch khai thác ở dạng tự nhiên, chưa đáp ứng được nhu cầu của từng đối tượng du khách, của mỗi thị trường. Việc bảo tồn, nâng cấp các di tích lịch sử, văn hóa, nghệ thuật phục vụ cho hoạt động du lịch còn nhiều bất cập. Cơ sở lưu trú chưa đảm bảo chất lượng để phục vụ khách du lịch.
- Giá cả đắc hơn so với một số tỉnh, thành phố trong khu vực cũng như cả nước nhất là cước phí vận chuyển hàng không. Một số giá cả về dịch vụ du lịch giá chưa được niêm yết.
- Hoạt động phân phối còn nhiều hạn chế, ngành du lịch Cần Thơ chưa thật sự chủ động mà phụ thuộc vào các đối tác, các đơn vị lữ hành, các chương trình du lịch của du khách hầu hết nằm trong chương trình du lịch của tour du lịch Việt Nam do phía đối tác đưa ra.
- Công tác xúc tiến du lịch cũng chỉ dừng lại ở việc tham gia triển lãm liên hoan du lịch trong nước. Công tác quảng bá, tiếp thị ít các doanh nghiệp chưa thật sự quân tâm. Công tác tuyên truyền quảng bá của cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị du lịch còn hạn chế về kinh phí, chưa có sự quan tâm sâu sắc. Chưa xây dựng được chiến lược quảng cáo, quảng bá hàng năm để giới thiệu hình ảnh du lịch Cần Thơ. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch ra bên ngoài tuy đã có bước phát triển nhất định nhưng chưa chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của du khách và các nhà đầu tư.
- Nguồn nhân lực du lịch trình độ hạn chế, chưa chuyên nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch; chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phục vụ khách, nhất là đối với khách du lịch quốc tế. Nghiệp vụ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ còn nhiều hạn chế. Trình độ cán bộ công nhân viên, người lao động trong ngành chưa đồng đều, chưa được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Quy trình cung cấp dịch vụ chưa mang tính bài bản, chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế, ngành du lịch thành phố chưa có đội ngũ nghiên cứu thị trường, giám sát thị trường, để đưa ra sản phẩm phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, việc phân phối chưa mang tính phong phú, khoa học mà chỉ thực hiện như một kịch bản định trước, tạo một lối mòn nhàm tráng. Chưa vận dụng công nghệ hóa và hiện đại hóa ngành du lịch.
- Minh chứng vật chất và thiết kế trong thời gian qua chưa mang nét đặc sắc và điểm nhấn của du lịch Cần Thơ. Chỉ mang tính chung chung rập khuôn, việc xây dựng thương hiệu ngành du lịch Cần Thơ chưa được các ngành, các cấp, đơn vị kinh doanh du lịch quan tâm ( đây là sự sống còn và phát triển bến vững ngành du lịch Cần Thơ). Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, trật tự an toàn tại các khu du lịch còn nhiều bất cập cần được sự quan tâm nhiều hơn.
Từ những thuận lợi và hạn chế của ngành du lịch Cần Thơ được phân tích ở chương 2, trên cơ sở này tác giả sẽ đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing du lịch Cần Thơ đến năm 2020 ở chương 3.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lý luận chương 1, chương 2 tác giả tiếp tục đi vào phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động marketing của du lịch Cần Thơ năm 2009-2013. Nhìn tổng thể ngành du lịch Cần Thơ phát triển chưa đúng tầm và khai thác chưa thật sự đúng mức một thành phố trực thuộc Trung Ương và trung tâm của ĐBSCL. Trong đó bao gồm cả những đánh giá của du khách, chuyên gia, công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch từ cuộc khảo sát và đánh giá vị thế của du tiềm năng phát triển du lịch Cần Thơ, qua đó đánh gía tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong các hoạt động Marketing đã được ngành du lịch thực hiện trong thời gian qua để đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing du lịch Cần Thơ đến năm 2020. Luận văn: Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing du lịch tại Cần Thơ