Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHỨNG KHOÁN SAU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM

2.2.1 Môi trường bên ngoài Khung pháp lý (môi trường pháp luật) Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

Hiện nay, hoạt động quản lý niêm yết chứng khoán tại SGDCK TPHCM chịu sự điều chỉnh của Luật chứng khoán, Nghị định 58/2012/NĐ-CP, Nghị định 85 về xử phạt, Thông tư 52/2012/TT-BTC về Công bố thông tin và các văn bản pháp luật khác về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngoài ra, hoạt động của các CT NY còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành liên quan.

Biểu đồ 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát về nguyên nhân của những khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ của CTNY

Kết quả khảo sát cho thấy khi được hỏi về nguyên nhân của những khó khăn (Q13) hầu hết là do chưa nắm rõ quy định, chưa cập nhật các quy định mới hoặc quy định pháp luật chưa rõ ràng, văn bản hướng dẫn chư a cụ thể, kịp thời

Suy nghĩ về hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hệ thống niêm yết trên TTCK hiện nay

Còn nhiều bất cập, chưa sát với tình hình thực tế

Ban hành chậm so với nhu cầu thực tế

Hệ thống văn bản Đã đáp ứng nhu chưa đồng bộ còn cầu hoạt động của chồng chéo Công ty

Biểu đồ 2.3: Đánh giá của đáp viên về hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hệ thống niêm yết trên TTCK hiện nay

Về hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hệ thống niêm yết trên TTCK hiện nay, gần 60% công ty cho rằng đã đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty. Các ý kiến còn lại cho rằng văn bản còn nhiều bất cập, chưa sát với thực tế, hệ thống chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thời gian ban hành còn chậm so với nhu cầu thực tế. Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

30 % ý kiến cho rằng những quy định và thủ tục tại SGDCK TPHCM như công bố thông tin qua quá nhiều kênh và quy định CBTT theo thời gian trong vòng 24h, 72h là không thật sự cần thiết (xem bảng Q16 ở Phụ lục)

Biểu đồ 2.4: Tổng hợp kết niêm  yết của CTNY quả khảo sát về thời gian tại SGDCK TP.HCM

Biểu đồ 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát về đặc điểm vốn của CTNY tại SGDCK TP.HCM

Kết quả khảo sát cho thấy trong số 100 công ty được khảo sát hầu hết các công ty có thời gian niêm yết từ 5-10 năm và mức vốn điều lệ hầu hết từ 100 đến 500 tỷ đồng. Điều này cho thấy các CTNY có thời gian hoạt động tại SGDCK ở mức trung bình và cơ cấu vốn chưa lớn so với thị trường quốc tế.

Nhận thức của các CTN Y trong việc thực hiện nghĩa vụ của một CTNY

Trong 100 công ty khi được hỏi có bộ phận chuyên trách về CBTT và nghĩa vụ của CT NY thì chỉ có 9% trả lời là có, trong đó 5% công ty có bộ phận quan hệ cổ đông, còn lại là thuộc các bộ phận khác.

Các cán bộ kiêm nghiệm phụ trách về CBTT và các nghĩa vụ của CTNY là đa số những người thuộc phòng Tổng hợp hay phòng TC-KT, chỉ có 1 % thuộc phòng Pháp lý (xem bàng Q 8 ở Phụ lục)

Tóm lại, thời gian niêm yết chưa lâu, nhận thức rõ về nghĩa vụ của mình trên thị trường chưa cao của các CTNY là một thách thức lớn đối với SGDC K TPHCM

Các tổ chức tư vấn, định giá.

Có gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ của CTNY trên

Công ty có sử dụng dịch vụ tư vấn khi thực hiện các nghĩa vụ CTNY SGDCK TPHCM theo quy định hiện hành

 Phòng pháp chế của công ty phụ trách các vấn đề pháp lý liên quan  Không th ực hiện

 Không thường xuyên

 Thường xuyên

 Rất thường xuyên

Khi được hỏi về biện pháp giải quyết các khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ CTNY, khoảng hơn 70% các công ty không sử dụng hoặc không thường xuyên sử dụng dịch vụ tư vấn khi thực hiện các nghĩa vụ CTNY. 10% công ty được tư vấn các nghĩa vụ CTNY từ phòng pháp chế phụ trách các vấn đề pháp lý liên quan.

Tóm lại, các tổ chức tư vấn, định giá hiện nay chưa phát huy được hết chức năng và vai trò của mình trong việc hỗ trợ hoạt động quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPH CM.

Trình độ kỹ thuật công nghệ

Theo Báo cáo Diễn đàn kinh tế thế giới về công nghệ thông tin năm 2007-2008, công nghệ thông tin Việt Nam tăng 9 bậc, từ 82 lên 73/127 nước, trong đó có một số chỉ tiêu được xếp hạng khá nổi bật như: phát triển hạ tầng (đứng thứ 16), ưu tiên của chính phủ (đứng thứ 37). Tuy n hiên, vẫn còn nhiều điểm yếu như: an ninh mạng (đứng thứ 101), quyền sở hữu trí tuệ (đứng thứ 100), chất lượng đào tạo kém (đứng thứ 109), gánh nặng do các qui định Nhà nước (đứng thứ105). Ở khu vực châu Á, Việt Nam đứng thứ sáu trên tổng số mười nước (dưới Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc). Công nghệ cũng là một trong những ng uyên nhân khiến cho Việt Nam có thứ hạng cạnh tranh thấp (chỉ số cạnh tranh toàn cầu năm 2008-2009, Việt Nam xếp thứ 70 /134 quốc gia, mức độ sẵn sàng về công nghệ chỉ được 3,1 điểm trên thang 7 điểm).1 Như vậy, so với khu vực và thế giới, mặt bằng công nghệ của Việt Nam còn khá tụt hậu. Đây là thách thức chung đối với cả nền kinh tế trong đó có ngành chứng khoán khi mà cơ sở hạ tầng công nghệ nói chung và hệ thống giao dịch nói riêng còn thô sơ, ảnh hưởng đến cơ hội giao dịch của nhà đầu tư.

Tóm lại, trình độ kỹ thuật công nghệ trong nước còn lạc hậu so với thế giới chính là thách thức lớn đối với công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh

2.2.2 Môi trường bên trong Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

Nguồn nhân lực

Tính đến thời điểm tháng 06/2013, HOSE có 218 nhân sự. Cơ cấu nhân sự có trình độ đại học và trên đại học của HOSE chiếm 81%, nhân sự trẻ có độ tuổi dưới 40 chiếm đa số, còn lại chủ yếu tập trung ở cấp lãnh đạo, dày dặn kinh nghiệm, gắn bó với ngành tài chính chứng khoán từ nhiều năm. Với một cơ cấu nhân sự trẻ chiếm đa số, HOSE sẽ là một tổ chức đầy năng động, có khả năng thích ứng linh hoạt với điều kiện và tình hình mới. Tuy nhiên, do đa phần là nhân sự trẻ nên kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực nghiệp vụ còn chưa cao. Trình độ ngoại ngữ nhằm đáp ứng đòi hỏi của một số công tác nghiệp vụ nhìn chung còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng làm việc với đối tác nước ngoài.

Tóm lại, thuận lợi là nguồn nhân sự trẻ, nhiệt huyết, ham học hỏi, bên cạnh đó, việc thiếu kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ còn yếu, nhân sự mỏng lại là khó khăn đối với SGDCK trong công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM.

Trình độ chuyên môn, trình độ quản lý

Hiện nay, cơ cấu tổ chức của HOSE gồm 14 phòng ban, trong đó có 5 phòng thực hiện chức năng chính là tổ chức vận hành thị trường (gồm phòng Quản lý & thẩm định niêm yết, phòng Quản lý giao dịch và thành viên, phòng Giám sát giao dịch, phòng Thông tin thị trường và phòng Đấu giá), 8 phòng thực hiện chức năng hỗ trợ (gồm Phòng Tài chính kế toán, phòng Công nghệ tin học, phòng Nghiên cứu & Phát triển, Phòng nhân sự & đào tạo, Phòng Hợp tác quốc tế, Phòng Tiếp thị và Quan hệ công chúng, Phòng Kiểm soát nội bộ và Phòng Hành chính tổng hợp) và 1 ban Quản lý dự án. Hiện nay, một chuyên viên quản lý niêm yết được giao quản lý từ 20 đến 25 CTNT tùy theo chức danh tập trung chủ yếu tại phòng Quản lý và Thẩm định Niêm yết.

Các chuyên viên Quản lý niêm yết ngoài chuyên môn được học tại trường Đại học đều được đào tạo 3 lớp về chứng khoán, thường xuyên được trau dồi nghiệp vụ về kế toán, kiểm toán, kiểm tra, giám sát…

Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là nhân sự được đào tạo cơ bản, chuyên môn khá thì hạn chế đối với SGDCK TPHCM lại là việc phân công chức năng nhiệm vụ giữ các phòng ban còn chồng chéo, sự phối hợp giữa các phòng ban trong SGDCK TPHCM còn chưa tốt ảnh hưởng đến hiệu quả công việc quản lý chứng khoán sau niêm yết tại đây. Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

Các tiêu chuẩn giám sát, quản lý chứng khoán niêm yết

Hiện tại, các tiêu chuẩn quản lý, giám sát niêm yết tại SGDCK được tham chiếu từ các quy định pháp luật về chứng khoán, thị trường chứng khoán và một số quy định chuyên ngành. Riêng SGDCK có ban hành Quy chế về CBTT, quy chế niêm yết chứng khoán, quy trình quản lý chứng khoán niêm yết khá rõ ràng và cụ thể cho từng loại nghiệp vụ quản lý chứng khoán niêm yết.

Biểu đồ 2.10: Tổng hơp kết quả khảo sát về tỷ lệ thông tin các CTNY muố n cập nhật từ SGDCK TPHCM

Kết quả từ cuộc khảo sát trên Q20 cho thấy hầu hết các CTNY mong muốn được cập nhật các các quy định và hướng dẫn từ SGDCK TPHCM. Gần 80% ý kiến hài lòng về sự hợp tác tốt cũng như việc trao đổi thông tin của SGDCK HCM với những CTNY khi thực hiện nghĩa vụ CTNY. Đa số các công ty không hề gặp trở ngại khi trao đổi thông tin với chuyên viên giao dịch của HOSE nhưng có kh oảng 50 % các công ty thấy rằng thời gian xử lý các giao dịch chưa nhanh (xem bảng Q21, Q22, Q23 ở Phụ lục).

80 % công ty có thường xuyên nhận được thông tin cập nhật và hướng dẫn quy định từ SGDCK TP.HCM và hình thức cập nhật mong muốn là qua email.

Tóm lại, hạn chế hiện nay của công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM là yêu cầu các CTNY chuyển tài liệu qua quá nhiều hình thức, chưa xây dựng được tiêu chí giám sát rõ ràng, chưa có quy trình, sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ cho các CTNY.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Tại SGDCK TPHCM, công tác quản lý chứng khoán niêm yết chủ yếu được quản lý thủ công, chưa có công cụ kỹ thuật hỗ trợ nhiều. Các thiết bị phục vụ cho công việc quản lý niêm yết khá đầy đủ, bên cạnh đó, phần mềm CBTT chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, tính pháp lý chưa cao nên hiệu quả sử dụng thấp. Phần mềm CBTT chủ yếu được dùng để các CTNY nhập BCTC và xuất dữ liệu báo cáo cho UBCK. Tuy nhiên, phần mềm cũng chưa có tính pháp lý cao, các CTNY chưa ý thức trong việc tự động nhập phần mềm, theo chuyên viên xử lý dữ liệu, số liệu tại phần mềm chưa bao giờ đầy đủ, phải xử lý tiếp thủ công mới phục vụ được nhu cầu quản lý và báo cáo của SGDCK.

Kết quả khảo sát trên Q27 cho thấy phương tiện các CTNY liên lạc với chuyên viên quản lý niêm yết tại SGDCK TPHCM chủ yếu là điện thoại và email cho thấy phương thức này còn hết sức thủ công. Trong khi đó, vẫn còn hiện tượng điện thoại liên tục bận, không liên lạc được hoặc đường tuyền internet quá chậm qua kết quả khảo sát trên Q28.

Đa số các công ty đều hài lòng với website của SGDCK HCM vì thông tin được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, chính xác, giao diện đẹp mắt, dễ tìm kiếm và tốc độ truy cập thông tin nhanh. 77 % các công ty cho rằng việc sử dụng chữ ký số là cần thiết trong việc thực hiện nghĩa vụ công ty niêm yết (xem bảng Q29 Phụ lục)

Tóm lại, cơ sở hạ bất lợi lớn trong hiệu quả tầng kỹ thuật còn thô sơ, thao tác công việc chủ yếu là thủ công là việc hướng tới một hệ thống quản lý niêm yết chuyên nghiệp và

Khả năng nghiên cứu và phát triển

SGDCK TPHCM có một phòng chuyên trách về công tác nghiên cứu phát triển, lập các kế hoạch, chiến lược hành động cho SGDCK TPHCM. Thành công lớn nhất của phòng là đã cho ra đời chỉ số VN30 và hiện đang nghiên cứu tiếp các sản phẩm chứng khoán phải sinh, chứng chỉ quỹ như ETF, Corver Warrant…Tuy nhiên, hiện nay phòng này mới chỉ chú trọng tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, chưa có sản phẩm nghiên cứu về công tác quản lý sau niêm yết. Đây cũng chính là hạn chế trong công tác nghiên cứu phát triển tại SGDCK TPHCM.

Tóm lại, hạn chế của công tác nghiên cứu và phát triển tại SGDCK TPHCM hiện nay là chưa dịch vụ mới phục vụ cho công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết.

2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHỨNG KHOÁN SAU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

Hiện nay, công tác quản lý niêm yết tại SGDCK TPHCM gồm hai mảng công việc chính là thẩm định niêm yết và Quản lý chứng khoán sau niêm yết. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác Quản lý chứng khoán sau niêm yết (hay quản lý chứng khoán niêm yết). Công tác này bao gồm các hoạt động: Giám sát tình hình quản trị công ty của CTNY, giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết của CTNY, giám sát hoạt động CBTT của CTNY, phát hiện và xử lý vi phạm của CTNY về chứng khoán và thị trường chứng khoán và xây dựng các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động quản lý chứng khoán sau niêm yết.

Hình 2.13: Sơ đồ mô tả công tác quản lý niêm yết tại SGDCK TPHCM

2.3.1 Thực trạng giám sát việc tuân thủ các quy định về Quản trị công ty

SG DCK TPHCM có trách nhiệm giám sát các CTNY tuân thủ các quy định, ng uyên tắc QTCT theo Quy chế quản trị công ty, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty quy định tại Thông tư 121. Theo quy định tại thông tư 52, các Công ty niêm yết phải báo cáo tình hình quản trị công ty định kỳ 6 tháng 1 lần.

Nội dung giám sát:

Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) TPHC M đã tiến hành rà soát việc tuân thủ các quy định mới (chủ yếu tại Chương VII áp dụng cho công ty đại chúng quy mô lớn và công ty niêm yết) của Thông tư 121/2012/TT-BTC trên 301 công ty niêm yết tại kỳ Đại hội đồng cổ đông 2013 và xin báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (U BCKNN) các nội dung chính như sau:

Bảng 2.3: Kết quả giám sát việc tuân thủ các quy định về HĐQT, ĐHĐCĐ

Trong đó, 3 công ty chưa tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên 2013 (SPM, SII, STT), 6 công ty không tổ chức Đại hội đúng thời gian quy định (DVP, CLG, ASM, CDC, SJD, SMA, TLG) và BBC tổ chức Đại hội lần 1 không thành công, chưa tổ chức Đại hội lần 2.

Về Ban kiểm soát

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động giám sát việc tuân thủ các quy định về

Ban kiểm soát

Trong đó, 1 công ty có 2 thành viên Ban kiểm soát (SRF: đang bổ sung thành viên) và 1 công ty có 6 thành viên (PGI)

Về việc thành lập các tiểu ban thuộc Hội đồng quản trị 21% công ty niêm yết có thành lập tiểu ban nhân sự và tiểu ban lương thưởng, 15% công ty niêm yết có thành lập các tiểu ban khác. Đây là một nỗ lực đáng ghi nhận của các công ty do quy định thành lập các tiểu ban là không bắt buộc và khoảng 5% công ty chưa thành lập các tiểu ban đã cử các thành viên Hội đồng quản trị độc lập phụ trách riêng về các vấn đề này.

Nhìn chung, SGDCK TPHCM đã có sự giám sát khá chặt trong công tác này, tuy nhiên, việc xử lý các công ty vi phạm thì chưa có chế tài khiêm khắc nên hình thức cao nhất cho hoạt động giám sát này chỉ là nhắc nhở bằng văn bản

Tóm lại, mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong công tác giám sát việc tuân thủ các quy định về quản trị công ty của các CTNY theo thông tư 121 nhưng công tác này còn hạn chế do chưa có một quy trình giám sát cụ thể, tiêu chí rõ ràng mà còn cứng nhắc và thụ động theo các quy định.

2.3.2 Thực trạng giám sát duy trì điều kiện niêm yết Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

Để đảm bảo chất lượng hàng hóa trên thị trường niêm yết, SGDCK TPHCM có nghĩa vụ giám sát các tiêu chí duy trì điều kiện niêm yết của các CTNY tuân thủ theo Nghi định số 58/2012/NĐ-CP ban hành ngày 20/7/2012 và các Thông tư hướng dẫn. Tuy nhiên Thông tư số 73/2013/TT-BTC ban hành ngày 29/05/2013 hướng dẫn một số điều về niêm yết chứng khoán tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP

Nội dung giám sát của SGDCK TPHCM

Về tính thanh khoản của chứng khoán được niêm yết SGDCK TPHCM kiểm soát tính thanh khoản của cổ phiếu thông qua khối lượng giao dịch, SGDCK TPCHM sẽ yêu cầu CTNY giải trình nếu không có giao dịch cổ phiếu trong 5 phiên liên tiếp hoặc có sự tăng giảm 10 phiên liên tiếp không theo xu hướng chung của thị trường.

Về tính liên tục của hoạt động kinh doanh

SGDCK giám sát hoạt động này thông qua các BCTC kiểm toán, ý kiến kiểm toán viên trên BCTC kiểm toán, chỉ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, tài sản ròng bị âm, các khoản nợ phải trả lớn hơn tài sản, tổ chức niêm yết bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phá sản hay giải thể…SGDCK TPHCM sẽ gửi công văn yêu cầu CTNY, công ty kiểm toán giải trình về việc này và đưa vào diện cảnh báo theo nguyên tắc thận trọng, bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.

Về số lượng công chúng và cổ đông nước ngoài CTNY phải luôn duy trì tỷ lệ tối thiểu 20% cổ phiếu do cá cổ đông không phải là cổ đông lớn năm giữ, vốn cổ phần cho các cổ đông bên ngoài công ty năm không quá 49%. SGDCK TPHCM sẽ căn cứ vào danh sách chốt cổ đông gần nhất để giám sát hoặc thông tin quản lý room từ Trung tâm lưu ký hứng khoán

Về cấu trúc tài chính, quả lý rủi ro tài chính

Cấu trúc tài chính thể hiện mức độ rủi ro về tài chính của công ty. SGDCK TPHCM sẽ thực hiện việc giám sát dựa trên một cấu trúc tài chính phù hợp với môi trường kinh tế, ngành nghề, mùa vụ và khu vực căn cứ vào các báo cáo tài chính của CTNY và các thông tin trên thị trường.

Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình vi phạm việc điều kiện duy trì niêm yết

Tóm lại, công tác giám sát duy trì điều kiện niêm yết của các CTNY tại SGDCK chưa có tiêu chí rõ ràng. Việc giám sát còn mang tính chất định kỳ, chưa thường xuyên và thủ công là những hạn chế của công tác này.

2.3.3 Giám sát việc thực hiện quy định về CBTT Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

Hình 2.14: Lưu đồ mô tả công tác giám sát CBTT của các CTNY

Từ khi Thông tư số 52/2012/TT-BTC ban hành ngày 5/4/2012 hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực thay thế Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 dẫn đến trường hợp công ty niêm yết chậm công bố thông tin định kỳ tăng lên do những nguyên nhân sau:

Rút ngắn thời gian công bố BCTC kiểm toán năm

Tăng thêm loại BCTC: Công ty niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên phải CBTT BCTC của đơn vị kế toán cấp trên (còn gọp là BCTC văn phòng)

Tăng việc CBTT Báo cáo quản trị (trước đây theo TT09 công ty chỉ cần báo cáo cho UBCKNN và Hose).

Nội dung giám sát

Khi nhận thông tin báo cáo từ CTNY, SGDCK TPHCM cần kiểm tra các thông tin đảm bảo các nguyên tắc sau:

Thời điểm CBTT có thích hợp không? Nội dung thông tin có trung thực không?

Thông tin quan trọng phục vụ quyết định đầu tư có bị thiếu không? Có gây hiểu nhầm cho quyết định đầu tư không?

Việc công bố các thông tin khác cóthiếu tin chính xác không?

Khi các thông tin đầy đủ và hợp lệ, SGDCK TPHCM sẽ tiến hành CBTT ra thị trường thông qua trang thông tin điện tử của SGDCK. Đối với các thông tin chưa đáp ứng yêu cầu sẽ được yêu cầu giải trình và báo cáo lại

Hiện nay, Công tác giám sát việc thực hiện CBTT của các CTNY hiện nay hoàn toàn thủ công, chưa có phương tiện công nghệ hỗ trợ.

Đánh giá về thời gian xử lý thông tin của SGDCK

Biểu đồ 2.15: Tổn g hợp kết quả khảo sát

Biểu đồ 2.16: Tổng hợp kết quả khảo sát các khó về đánh giá về thời gian xử lý thông tin khăn của CTNY khi thực hiện nghĩa vụ của SG DC

Khi được thăm dò đánh giá thời gian CBTT của SGDCK, rằng thời gian xử lý thông tin bình thường, 42% đánh giá ứng viên cho rằng còn chậm hầu hết các ứng viên cho nhanh và vẫn còn một số

Ý kiến về phần mềm CBTT hiện tại của SGDCK

2.17: Ý kiến đánh giá của CTNY về phần mềm CBTT của SGDCK

Kết quả khảo sát tại Q26 cho thấy còn nhiều CTNY cho rằng phần mềm CBTT của Hose có tính pháp lý chưa cao, đường truyền chậm, khó truy cập vào đường dẫn. Bên cạnh đó, khó khăn đa số các CTNY gặp phải là nghĩa vụ CBTT bất thường.

Tóm lại, trong thời gian qua mặc dù công tác này được phát huy rất tốt ở việc giám sát tuân thủ các quy định về CBTT của các CTNY, song do việc thực hiện này còn thủ công, chưa được hỗ trợ nhiều bởi các công cụ tin học khiến thời gian xử lý thông tin chưa thực sự nhanh chóng và mức độ chính xác chưa cao.

2.3.4 Phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Trong thời gian qua, thực hiện chiến lược phát triển thị trường của Chính phủ, SGDCK TPHCM đã tăng cường công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra và phát hiện các vi phạm của CTNY về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Các mức xử lý vi phạm:

Hiện nay, việc xử lý vi phạm của các CTNY tại SGDCK TPHCM được thực hiện ở bốn cấp độ từ thấp đến cao: Cảnh báo, kiểm soát, tạm ngừng giao dịch và hủy niêm yết. Các mức độ xử lý như cảnh báo, kiểm soát, tạm ngừng giao dịch do Phòng Quản lý và Thẩm định niêm yết trình Tổng Giám đốc ra quyết định, đối với trường hợp hủy niêm yết phải được trình hội đồng thẩm định cho ý kiến rồi trình Tổng Giám đốc ra quyết định.

Hình 2.18: Sơ đồ mô tả cấp độ xử lý vi phạm của CTNY tại SGDCK TPHCM

Bảng 2.6: Thống kê chi tiết việc phát hiện vi phạm về CBTT của CTNY được phát hiện từ năm 2010 đến T6/2013

Qua các năm, mặc dù nhận thức về nghĩa vụ CBTT trên TTCK của các CTNY đã được nâng cao, song số lần vi phạm CBTT của các CTNY vẫn tăng chủ yếu là các thông tin bất thường. Qua khảo sát đánh giá, nguyên nhân của việc vi phạm này hầu hết là do các quy định luôn thay đổi, các CTNY chưa nắm bắt kịp thời thông tin, quy định hoặc các quy định, hướng dẫn chưa rõ ràng, khó thực hiện.

Bảng 2.7: Tình hình xứ lý vi phạm vể CBTT của CTNY tại SGDCK TPHCM

Số liệu trên cho thấy SGDCK TPHCM đã tích cực hơn trong công tác giám sát và phát hiện các vi phạm của tổ chức niêm yết, tuy nhiên, việc xử lý vẫn phụ thuộc nhiều bởi cơ quan chủ quản, SGDCK TPHCM chưa được phân quyền nhiều trong công tác này.

2.3.5 Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các quy chế, quy trình liên quan đến hoạt động niêm yết Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

Nội dung thực hiện:

  • Góp ý các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
  • Soạn thảo các Quy chế, Quy định liên quan đến hoạt động quản lý chứng khoán sau niêm yết
  • Xây dựng các quy trình, hướng dẫn liên quan đến việc quản lý chứng khoán sau niêm yết.

Các văn bản đã được ban hành và có hiệu lực thi hành từ năm 2010:

  • Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 168/QĐ-SGDHCM ngày 07/12/2007, Quyết định số 37/QĐ-SGDHCM ngày 03/10/2008 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh về việc sửa đổi Điều 11 Quy chế niêm yết chứng khoán, Quyết định số 04/QĐ-SGDHCM ngày 17/04/2009 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh về việc sửa đổi Điều 19 và mục II Phụ lục 2 Quy chế niêm yết chứng khoán.
  • Quy chế công bố thông tin tại Sở GDCK HCM được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012. Sở GDCK HCM đã hoàn tất việc sửa đổi bổ sung Quy chế công bố thông tin.

Những văn bản dự kiến được ban hành trong thời gian tới:

Quy chế niêm yết tại Sở GDCK HCM cho phù hợp với Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012: Sở GDCK HCM đang khẩn trương sửa đổi Quy chế niêm yết theo quy định mới, tuy nhiên Sở GDCK HCM đang chờ Thông tư mới hướng dẫn về niêm yết sắp được ban hành (dự kiến đầu năm 2013) để hoàn thiện Quy chế nên đến nay Quy chế niêm yết mới vẫn chưa được ban hành.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong công tác chỉnh sửa bổ sung để hoàn thiện các văn bản phục vụ cho công tác quản lý chứng khoán niêm yết tại SGDCK TPHCM nhưng các quy định tại SGDCK luôn phải tuân thủ các văn bản pháp lý cao hơn vì vậy sẽ được áp dụng chậm hơn. Bên cạnh đó, việc chỉnh sửa bổ sung quy định tại SGDCK còn chịu sự quản lý của cơ quan chủ quản, mỗi văn bản được soạn thảo phải được trình UBCKNN xem xét và phê duyệt nên sẽ có độ trễ.

Tóm lại, hệ thống văn bản như quy chế, hướng dẫn tại SGDCK đang dần được hoàn thiện nhưng do chịu sự điều chỉnh của hệ thống văn bản pháp luật nên việc ban hành chưa được kịp thời so với nhu cầu thị trường. Ngoài ra, hạn chế của công tác soạn thảo văn bản là chưa có một hệ thống sổ tay hướng dẫn quy trình cho các CTNY trong việc thực hiện các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỨNG KHOÁN SAU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

2.4.1 Đánh giá chung

Qua toàn bộ những phân tích trên, có thể tổng hợp thực trạng công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM trong thời gian qua như sau:

Mặt mạnh

  • Đội ngũ lãnh đạo và cấp quản lý có nhiều tâm huyết và kinh nghiệm
  • Đội ngũ nhân viên trẻ năng động, dễ thích ứng.
  • Do là thị trường mở sau nhiều nước nên có cơ hội được học tập kinh nghiệm các SGDCK ra đời trước.

Mặt yếu

  • Cơ sở hạ tầng công nghệ, các phương tiện làm đã cũ và lạc hậu
  • Tính chuyên nghiệp và chuẩn mực trong hoạt động chưa cao.
  • Trình độ và kinh nghiệm của nhân sự chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là ngoại ngữ.
  • Tính chủ động trong công việc còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều sáng kiến cải tiến công nghệ, quy trình quản lý.
  • Việc giám sát thực thi, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa nghiêm và chưa hiệu quả.

Cơ hội

  • Nhận thức của CTNY về nghĩa vụ của CTNY trên thị trường ngày càng cao.
  • Sự hội nhập sâu của Việt Nam vào thị trường tài chính thế giới và chính sách quản lý cởi mở thân thiện.

Thách thức

  • Khung pháp lý và chính sách phát triển thị trường chưa ổn định, các văn bản pháp luật còn thiếu phù hợp với thực tiễn và chồng chéo.
  • Quy mô và độ phức tạp ngày càng tăng của TTCK tạo áp lực với cơ chế quản lý và điều hành của SGDCK TPHCM.
  • Trình độ chuyên môn nghiệp vụ nghiệp và đạo đức nghề nghiệp của các tổ chức tư vấn, định giá chưa cao.

Nhìn chung, công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM được các CTNY đánh giá tốt về hoạt động hợp tác, hỗ trợ, hướng dẫn các CTNY thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, để thị trường chứng khoán Việt Nam thực sự minh bạch, công bằng, có cơ hội hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế thì cần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý niêm yết tại SGDCK TPHCM.

2.4.2 Nhận định nguyên nhân Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

Nguyên nhân khách quan

Là một thị trường mới mở mặc dù Chính phủ đã có nhiều cố gắng đưa các chính sách vĩ mô có lợi cho thị trường nhưng do hệ thống văn bản pháp lý của Chính Phủ,

Bộ, Ngành chưa thực sự đồng bộ, còn chồng chéo và chưa sát với tình hình thực tế nên các chủ thể tham gia thị trường còn gặp nhiều khó khăn để thực thi.

  • Chưa có chế tài nghiêm khắc đối với các công ty tư vấn, kiểm toán định giá nên việc chịu trách nhiệm về các thông tin họ tư vấn cho doanh nghiệp CBTT ra thị trường còn chưa cao nên chưa thể hiện được vai trò hỗ trợ với nhà quản lý.
  • Mặc dù tại Việt nam hiện nay tồn tại hai SGDCK nhưng đã có đề án sáp nhập và tương lai sẽ không có sự cạnh tranh nên phần nào không kích thích được sự phát triển.
  • Khủng hoảng kinh tế trong thời gian qua khiến cho thị trường chứng khoán gặp nhiều khó khăn và công tác quản lý thị trường, quản lý chứng khoán sau niêm yết cũng có nhiều thách thức .
  • SGDCK TPHCM đã nỗ lực rất nhiều trong việc vừa thực hiện công tác giám sát thị trường, vừa đảm bảo chất lượng hàng hóa và doanh thu niêm yết. Tuy nhiên, việc chồng chéo giữa công tác quản lý điều hành thị trường và công tác phát triển hàng hóa, tự thu nên cũng gây ra những bất cập cho công tác quản lý chứng khoán niên yết.

Nguyên nhân chủ quan

  • Mặc dù có đội ngũ quản lý đầy nhiệt huyết song, do nhân sự còn quá trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên chưa phát huy được hết vai trò quản lý của mình.
  • Đội ngũ nhân viên chưa thực sự chủ động trong công việc, chưa chủ động cải tiến, sáng kiến kỹ thuật trong công tác, sự phối hợp giữa các phòng ban chưa cao, giải quyết công việc còn cứng nhắc.
  • Bộ máy quản lý chưa tinh gọn khiến cho công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết, đăc biệt là quá trình xử lý thông tin để đưa ra thị trường chưa thực sự nhanh chóng và kịp thời.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Tại chương này, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM. Bằng quan sát thực tế, tham khảo và thảo luận ý kiến chuyên gia trong ngành, tác giả đưa ra những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến công tác quản lý niêm yết tại SGDCK TPHCM. Từ đó, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với SGDCK TPHCM trong công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết. Những nhân tố này cũng được tác giả đưa vào bảng câu hỏi khảo sát thăm dò ý kiến các CTNY để đánh giá những yếu tố tác động nhiều hay ít, quan trọng hay không quan trọng đến các CTNY cũng như SGDCK TPHCM.

Thực trạng công tác quản lý chứng khoán niêm yết từ năm 2010 đến nay cũng được đánh giá và phân tích tại chương này. Các số liệu về số lượng CTNY, thực trạng giám sát duy trì điều kiện niêm yết, quản trị công ty, vi phạm quy định, xử lý vi phạm, phát hành thêm, hủy niêm yết bắt buộc, tự nguyện… được đưa vào phân tích và đánh giá những nguyên nhân của nó.

Trong chương 2, ngoài việc tác giả đã trình bày xen kẽ kết quả khảo sát trong thực trạng về môi trường ảnh hưởng, công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tác giả còn trình bày và phân tích riêng phần khảo sát tham dò ý kiến CTNY về các giải pháp bằng các câu hỏi định lượng.

Cuối cùng, tác giả đã đánh giá chung về công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM tìm ra những nguyên nhân của sự tồn tại và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác này tại chương 3. Luận văn: Thực trạng hoạt động chứng khoán tại TpHCM

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Luận văn: Giải pháp quản lý chứng khoán tại SGDCK TpHCM

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x