Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank-Quảng Bình trong thời gian qua.

Giai đoạn 2015-2017 là giai đoạn nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các NHTM chưa thực sự phục hồi và ổn định. Trong bối cảnh đó Vietinbank-Quảng Bình đã triển khai nhiều giải pháp thích hợp, hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, thúc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Về công tác huy động vốn

Trong cơ cấu các nguồn vốn thì nguồn vốn từ huy động dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn, bên cạnh đó nguồn huy động từ tổ chức cũng đem lại hiệu quả cao cho Ngân hàng , cụ thể các nguồn huy động trong các năm được thể hiện như Bảng 2.4 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank-Quảng Bình giai đoạn 2015-2017

Công tác huy động vốn là một trong những lĩnh vực hoạt động chính của một NHTM, là chỉ tiêu được dùng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh hàng năm của Chi nhánh. Xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, Chi nhánh luôn chú trọng và rất quan tâm, đưa ra các giải pháp tích cực, tiếp cận huy động từ nhiều nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư, đưa kết quả tăng trưởng hàng năm đạt cao, cải thiện được thị phần của Chi nhánh trên địa bàn. Số dư nguồn vốn huy động 31/12/2015 là 2.008 tỷ đồng nhưng đến 31/12/2016 tăng lên 2.416 tỷ đồng, tăng hơn 1,2 lần so với năm 2015; đến năm 2017, nguồn vốn huy động đạt 2. 238 tỷ, tăng 230 tỷ so với năm 2015.

Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn và có biến động so với các năm. Vốn từ dân cư gửi vào Ngân hàng phần lớn dưới dạng gửi tiết kiệm còn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền dòng tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế có số dư không kỳ hạn tại Chi nhánh. Tiền gửi từ dân cư luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh, chiếm hơn 80% tổng huy động của Chi nhánh. Điều này có được nhờ do hệ thống mạng lưới giao dịch rộng rãi, tuyên truyền quảng bá rộng rãi, đa dạng hóa các hình thức tiền gửi , đưa ra các sản phẩm tiền gửi có tính cạnh tranh cao nhằm khai thác khả năng tiềm tàng nguồn vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư. Vietinbank nói chung và Vietinbank Quảng Bình nói riêng rất chú trọng tới nguồn vốn huy động có tính an toàn và có tính ổn định cao này, không ngừng đẩy mạnh các sản phẩm mới dành cho khách hàng cá nhân nhằm khai thác triệt để nguồn vốn từ dân cư và khẳng định vị trí trong địa bàn tỉnh

Về công tác tín dụng

Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, thậm chí có lúc rơi vào suy thoái, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình làm ăn kém hiệu quả. Hệ thống ngân hàng cũng không tránh khỏi ảnh hưởng chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, với định hướng bám sát thị trường, tuân thủ chỉ đạo điều hành và quy chế của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, các quy định của Ngành, trên tinh thần hỗ trợ, chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận được vốn ngân hàng. Hoạt động tín dụng của Vietinbank Quảng Bình trong năm 2015- 2017 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Doanh số cho vay không ngừng gia tăng trong khi có sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt. Dư nợ hoạt động tín dụng liên tục tăng qua các năm cả về tỷ lệ và số dư, được thể hiện qua Bảng 2.5 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank-Quảng Bình giai đoạn 2015-2017. Dư nợ của Chi nhánh liên tục tăng lên, từ 31/12/2015 tổng dư nợ cho vay đạt 2.801 tỷ đồng, đến 31/12/2016 tổng dư nợ tăng lên 3.606 tỷ đồng, tăng hơn gấp 1,28 lần so với năm 2015 và đạt tốc độ tăng trưởng cho vay bình quân 30% giai đoạn 2015-2017.

Nợ xấu của Chi nhánh 31/12/2015 là 4,1 tỷ đồng chiếm 0,15% tổng dư nợ của Chi nhánh, khoản nợ này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của Chi nhánh khi phải trích lập dự phòng theo quy định. Tuy nhiên, với nhiều giải pháp quyết liệt, tìm kiếm phát triển khách hàng trên cơ sở tuân thủ nghiêm các quy trình thẩm định, lựa chọn và đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng vốn; bên cạnh công tác tự kiểm tra, rà soát, Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ khu vực của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cũng thường xuyên cử cán bộ giám sát trực tiếp đối với mọi hoạt động của Chi nhánh. Do đó, chất lượng tín dụng cũng ngày càng được cải thiện. Đến 31/12/2017 nợ xấu của chi nhánh là 8.9 tỷ đồng chiếm 0,4% tổng dư nợ. Có thể thấy, do quy mô chi nhánh tăng lên 1,7 lần nên tỷ lệ nợ xấu cũng đã tăng lên. Tuy nhiên con số này cũng chỉ là rất nhỏ, chiếm 0,4% tổng dư nợ.

Về công tác thu dịch vụ

Tổng thu dịch vụ của Chi nhánh 31/12/2015 đạt 7.245 triệu đồng chiếm 2.3% tổng thu nhập, đến 31/12/207 thu dịch vụ tăng lên 4.406 triệu đồng, chiếm 2.25% tổng thu nhập của Chi nhánh, tăng hơn gấp 1,66 lần so với năm 2015; đạt 60.4%% Kế hoạch năm và đạt tốc độ tăng trưởng 19%. Nguồn thu dịch vụ tăng trưởng đều trong các năm thể hiện Chi nhánh đã phục vụ và đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng, nên doanh thu bán chéo sản phẩm tăng lên.

Về công tác thẻ

Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, nhu cầu sử dụng các sản phẩn dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày càng tăng. Nắm bắt được nhu cầu này, Vietinbank-Quảng Bình đã tích cực tìm kiếm, khai thác các đối tượng khách hàng với mọi lứa tuổi để cung cấp những sản phẩm thẻ cho khách hàng, với đa dạng các loại thẻ mang thương hiệu E-partner, như: G-card dành cho đối tượng doanh nhân, lãnh đạo; Pink-card dành riêng cho các quý bà, chị em phụ nữ; C-card dành riêng cho cán bộ, nhân viên, giáo viên; S-card dành riêng cho sinh viên, học sinh. Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Mỗi loại thẻ đều có những tiện ích và ưu đãi riêng, phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Song song với việc gia tăng số lượng thẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, các ngân hàng cũng rất chú trọng đến việc liên kết với các đối tác, để cùng đẩy mạnh các loại hình, dịch vụ thanh toán qua thẻ với nhiều ưu đãi hấp dẫn dành cho chủ thẻ. Qua đó, khách hàng dần hình thành thói quen sử dụng thẻ để thanh toán nhờ những tiện ích vượt trội mà thanh toán thẻ mang lại như nhanh chóng, tiện dụng, an toàn và tiết kiệm [ 27]

Đến 31/12/2017 tổng số thẻ ATM mà Vietinbank-Quảng Bình đã phát hành cho khách hàng là 14.237 thẻ. Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh đã chú trọng đến công tác phát triển sản phẩm thẻ.

Về công tác ngân quỹ

Vietinbank-Quảng Bình đặt mục tiêu phục vụ khách hàng lên hàng đầu, dịch vụ thu chi tiền mặt cũng là một trong những giải pháp hướng đến khách hàng. Với khối lượng thu chi tiền mặt hàng ngày rất lớn nhưng Chi nhánh luôn đảm bảo thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đi, đảm bảo tốt công tác an toàn ngân quỹ và tài sản chung.

Năm 2015, tổng thu tiền mặt đối với VNĐ đạt 11.626 tỷ đồng; tổng chi tiền mặt 11.629 tỷ đồng; Nộp tiền qua NHNN 2.743 tỷ đồng; tiền không đủ TCLT: 46.555 tỷ đồng; trả tiền thừa 52 món với số tiền 456.554.000 đồng.

Đến năm 2017, khối lượng tiền mặt trong lưu thông qua Ngân hàng tăng lên rất lớn, với sự nỗ lực cố gắng của bộ phận cán bộ làm công tác kho quỹ, hoạt động tiền tệ kho quỹ đảm bảo an toàn, hiệu quả, hạn chế tối đa tồn quỹ tiền mặt, góp phần tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn; quản lý an toàn tài sản của ngân hàng. Kết quả tổng thu tiền mặt VNĐ đạt 17.490 tỷ đồng; tăng hơn 1,5 lần so với năm 2015, Tổng chi tiền mặt đối với VND đạt 17.494 tỷ đồng, tăng hơn 1,5 lần so với năm 2015. Điều đáng ghi nhận ở đây là trong 3 năm quy mô cán bộ làm công tác kho quỹ không tăng thậm chí còn giảm, nhưng lượng tiền giao dịch qua Vietinbank-Quảng Bình đã tăng lên rất nhiều, trở thành đơn vị có lượng tiền mặt nộp qua NHNN tỉnh Quảng Bình cao nhất trong các NHTM tại địa bàn.

Về kết quả thu nhập

Lợi nhuận của Chi nhánh năm 2015 chỉ đạt 36.972 triệu đồng, bình quân lợi nhuận trên 1 lao động chỉ là 410,8 triệu đồng/lao động nhưng năm 2017 đã tăng lên 66.030 triệu đồng, đạt mức bình quân 550,25 triệu đồng/lao động, tăng 1,78 lần.

Từ phân tích các lý thuyết đánh giá về chất lượng dịch vụ cùng với thực tế công tác tại Vietinbank-Quảng Bình, tác giả nhận thấy nguồn lực bao gồm cơ sở vật chất và nhân lực và công tác quản trị quản trị kinh doanh quyết định chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-Quảng Bình bao gồm:

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

2.3.1. Cơ sở vật chất. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Cơ sở vật chất được lãnh đạo chi nhánh Vietinbank-Quảng Bình xem như là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng của ngân hàng, nhóm nhân tố này ảnh hưởng đến việc Vietinbank-Quảng Bình có xây dựng được môi trường hữu hình cung cấp hoạt động cho vay tiêu dùng tốt hay không? Nhóm nhân tố này được phân thành những yếu tố nhỏ sau:

2.3.1.1. Mạng lưới hoạt động và trụ sở

Mạng lưới hoạt động

Mạng lưới chi nhánh và hiệu quả hoạt động của mạng lưới được cải thiện đáng kể trong 3 năm từ năm 2015-2017. Việc gia tăng số lượng phòng giao dịch trên toàn hệ thống là nền tảng phát triển mạng lưới cho vay tiêu dùng.

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ hệ thống mạng lưới Vietinbank-Quảng Bình đến 2017 Tính đến cuối năm 2017, Vietinbank-Quảng Bình hiện có mạng lưới trong tỉnh với Hội sở chính tại Thành phố Đồng Hới, 5 phòng giao dịch được bố trí rải đều tại các khu vực đông dân cư tại các huyện thị lớn như: TP Đồng Hới, huyện Lệ Thủy, Bố Trạch, Quảng Trạch.

Công tác quy hoạch phát triển mạng lưới do phòng TCHC, phòng tổng hợp, phòng bán lẻ Hội sở chính lên kế hoạch và tham mưu cho Giám đốc chi nhánh.

Nhìn chung, mạng lưới hoạt động bố trí khá thuận lợi và phân bổ tương đối rộng khắp trên toàn tỉnh để phục vụ hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, việc mở phòng giao dịch do Chi nhánh quyết định đề xuất nên dẫn đến độ phù hợp không đồng đều, có nhiều phòng giao dịch rất gần nhau, một số huyện như: huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Quảng Ninh vẫn chưa có phòng giao dịch của Vietinbank do đó không khai thác được hết lợi thế, khách hàng bị “bão hòa” không tăng giữa các phòng giao dịch và chi nhánh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh các dịch vụ NHBL.

Trụ sở

Khi đến giao dịch, thông qua các trang thiết bị, cách thiết kế của ngân hàng, khách hàng cũng phần nào đánh giá được năng lực cũng như quy mô của ngân hàng. Do đặc điểm của ngân hàng là ngành dịch vụ, vì vậy ấn tượng ban đầu rất quan trọng, nó quyết định đến việc khách hàng có lựa chọn ngân hàng để giao dịch hay không?

Nắm bắt được vấn đề đó, Vietinbank-Quảng Bình đã xây dựng riêng cho mình một mô hình thống nhất về trụ sở chính cũng như chi nhánh, phòng giao dịch, để khi khách hàng nhìn vào có thể nhận ra ngay hình ảnh của Vietinbank. Việc xây dựng thiết kế luôn đảm bảo nội thất bên trong và bên ngoài khang trang, bắt mắt và hiện đại. Tuy nhiên, các phòng giao dịch được xây dựng trước khi thay đổi mô hình kinh doanh nên trang bị khó được chuẩn hóa theo mô hình, mặt tiền thường không đồng nhất, không gian xung quanh không thông thoáng nổi bật, khó bố trí bảng hiệu, poster quảng cáo

2.3.2. Nguồn nhân sự phục vụ cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-Quảng Bình.  Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Nhân tố nguồn nhân sự phục vụ cho vay tiêu dùng ảnh hưởng chính đến chất lượng cho vay tiêu dùng thông qua yếu tố con người, thuộc các thành phần như: sự tin cậy, sự đồng cảm, sự đáp ứng và năng lực phục vụ. Một khi các nguồn lức khác như nhau thì nhân lực sẽ tạo nên sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

Hiện nay, tổng số cán bộ nhân viên của ngân hàng Vietinbank-Chi nhánh Quảng Bình trong năm 2017 là 120 người, tăng 30 người so với năm 2015. Tỷ lệ lao động nam chiếm 58%, nữ chiếm 42 % trong tổng số nhân viên, Trong đó số lượng nhân sự phục vụ bán lẻ 72 người chiếm 60% tổng số nhân sự của ngân hàng. Về chất lượng đội ngũ nhân viên tại ngân hàng, trình độ đại học và trên đại học chiếm 94% trong tổng số nhân viên. Điều này chứng tỏ lãnh đạo ngân hàng rất chú trọng vào việc nâng cao đội ngũ chất lượng nhân viên cho ngân hàng.

Chi tiết được thể hiện ở bảng sau:

Đội ngũ Ban giám đốc điều hành là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản trị tài chính ngân hàng tinh thông các nghiệp vụ chủ yếu tại Vietinbank như ngân hàng bán lẻ, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng, thanh toán quốc tế, tài trợ xuất, nhập khẩu theo các chuẩn mực quốc tế. Cán bộ nhân viên cấp dưới đa phần ở độ tuổi trẻ, có bản lĩnh có nghiệp vụ chuyên môn tốt, tâm huyết với sự nghiệp phát triển của ngân hàng. Với sức trẻ, tính năng động, sáng tạo và nhiệt tình là những điều kiện rất tốt cho sự ổn định và phát triển nguồn nhân lực ngân hàng trong tương lai.

Để có thể xây dựng được một đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực chuyên môn, có tư cách đạo đức và có tâm huyết đối với công việc được giao nhằm phục vụ cho quá trình mở rộng mạng lưới cũng như đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt, Vietinbank-Quảng Bình luôn chú trọng đến việc xây dựng và hoàn thiện chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Nhìn chung trong năm 2017 công tác này đã có những bước phát triển tốt, theo đúng định hướng phát triển của ngân hàng.

2.3.3. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam

Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều đổi thay: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên đáng kể, hàng hóa phong phú, đa dạng, vị thế đất nước được cảI thiện rõ rệt trong khu vực và trên thế giới. Có được điều đó, bên cạnh sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong xã hội còn có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước thể hiện trong việc hoạch định đường lối, chính sách theo hướng thông thoáng hơn, phù hợp với tình hình chung trên thế giới.

Kinh tế phát triển đã thúc đẩy nhiều hoạt động, một trong số đó là hoạt động tiêu dùng của người dân. Nếu như trước đây, mong ước của họ chỉ là “ăn no mặc ấm” thì đến nay, điều họ quan tâm là “ăn ngon mặc đẹp” và làm sao đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho bản thân và những người xung quanh. Mặc dù thu nhập hiện nay trong dân đã tăng nhưng chưa đồng đều, một bộ phận nhỏ là có thu nhập cao, còn lại là có thu nhập thấp và trung bình, số thu nhập này thường không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu và họ phải đi vay. Nắm bắt được thực tế đó, các tổ chức tín dụng đã cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng dưới nhiều hình thức và quy mô, đáp ứng nhu cầu khác nhau của người dân. Các NHTM quốc doanh trước đây không quan tâm chú trọng nhiều đến lĩnh vực cho vay tiêu dùng nên thường cung cấp những khoản vay có quy mô nhỏ nhưng hiện nay đã bắt đầu nhìn ra tiềm năng to lớn của thị trường này và có những chiến lược cạnh tranh hợp lí. Các NHTMCP và Ngân hàng nước ngoài thực hiện cho vay tiêu dùng khá sớm . Với các sản phẩm như cho vay, mua nhà, cho vay tiêu dùng đối với các cán bộ công nhân viên chức , cho vay các tiểu thương… nhưng quy mô vốn nhỏ nên khả năng cạnh tranh chưa cao. Trong khi các Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng thì các định chế tài chính như các công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng tiết kiệm, Bưu điện… lại chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực này. Đây là một thuận lợi cho các Ngân hàng hiện nay nhưng trong tương lai, khi hội đủ điều kiện, các định chế tài chính sẽ trở thành những đối thủ cạnh tranh với các Ngân hàng về sản phẩm, dịch vụ cũng như công nghệ hiện đại và quy mô vốn.

2.3.3.1. Quy trình cho vay tiêu dùng Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Các hình thức cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Quảng Bình

Cho vay chi phí du học: Hình thức cho vay này nhằm giúp cho các bậc phụ huynh thu xếp tài chính cho con em mình học tập trong nược và nước ngoài.

Những tiện ích nổi bật của hình thức cho vay chi phí du học: lãi suất vay vốn hợp lý, cạnh tranh; thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức cho vay bằng 70% tổng nhu cầu của phương án vay vốn; phương thức cho vay linh hoạt; đáp ứng nhu cầu tài chính cho mục đích du học; cung cấp đa dạng ngoại tệ; chuyển tiền trong nước và ra nước ngoài nhanh chóng, chính xác; thời gian cho vay tối đa bằng thời gian khoá học cộng 03 năm.

Điều kiện vay vốn: cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn; có nguồn trả nợ khả thi; có quan hệ nhân thân bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ chồng, anh, chị, em ruột với người đi du học nước ngoài; có tài sản bảo đảm tiền vay.

Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ; chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao), cá giấy tờ khác (nếu có); tài liệu chứng minh mục đích du học: giấy thông báo nhập học, thông báo học phí và sinh hoạt phí của trường (bản gốc); giấy tờ chứng minh khả năng tài chính, thu nhập trả nợ (bản gốc); giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và giấy tờ khác liên quan đến tài sản bảo đảm (bản gốc).

Cho vay chứng minh tài chính: Hình thức cho vay này giúp khách hàng chứng minh khả năng tài chính cho quá trình du học theo yêu cầu của cơ sở đào tạo, Lãnh sự quán và Đại sứ quán nước ngoài… để được xét cấp VISA du học.

Những tiện ích nổi bật của hình thức cho vay chứng minh tài chính: lãi suất cho vay vốn hợp lý, cạnh tranh; thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức cho vay bằng 100% tổng nhu cầu của phương án; sản phẩm đa dạng, linh hoạt, trọn gói.

Điều kiện vay vốn: cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn; có yêu cầu chứng minh tài chính của cơ sở đào tạo, Lãnh sự quán và Đại sứ quán nước ngoài; có tài sản bảo đảm tiền vay.

Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ; chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); tài liệu chứng minh mục đích du học: đề nghị chứng minh tài chính, giấy thông báo nhập học, thông báo học phí và sinh hoạt phí cảu trường (bản gốc); giấy tờ chứng minh khả năng tài chính, thu nhập trả nợ (bản gốc); giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay (bản gốc).

Cho vay mua ô tô: Đây là hình thức tín dụng giúp khách hàng có đủ khả năng tài chính sở hữu chiếc xe mơ ước tạo khả năng di chuyển thuận lợi, góp phần mang lại lợi thế cho khách hàng trong giao dịch, hay có những chuyến đi xa thú vị bên người thân yêu vào ngày nghỉ cuối tuần…

Mọi công dân Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, có hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú từ 1 năm trở lên, có thu nhập thường xuyên tối thiểu 5 triệu đồng/tháng, có phương án vay – trả nợ phù hợp, đáp ứng đầy đủ các quy định theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và các quy định của pháp luật Việt Nam đều là đối tượng khách hàng có thể vay vốn theo sản phẩm này.

Sản phẩm cho vay mua ô tô của NHCT được xem là một sản phẩm cạnh tranh so với các sản phẩm tương tự trên thị trường với mức cho vay lên đến 70% giá trị xe, tài sản thế chấp chính là chiếc xe mua, lãi suất cho vay là lãi suất thả nổi được xác định lần đầu vào ngày giải ngân và được điều chỉnh theo xu hướng thị trường đảm bảo lợi ích cho cả người vay và ngân hàng. NHCT luôn dành mức lãi suất thấp nhất có thể cho khách hàng vay vốn.

Không chỉ những khách hàng mua xe mới 100% mới được hỗ trợ vay vốn mà kể cả những khách hàng mua xe đã qua sử dụng với giá trị còn lại tối thiểu 80% và thời gian sử dụng không quá 3 năm cũng được hỗ trợ vay vốn tới 50% giá trị xe. Thời hạn cho vay tối đa lên đến 5 năm đối với xe mua mới và 4 năm đối với xe đã qua sử dụng. Thời gian giải quyết hồ sơ là 3 ngày làm việc.

Khi sử dụng sản phẩm này khách hàng còn được NHCT tư vấn về kế hoạch trả nợ cũng như cung cấp thông tin về loại xe, hãng xe, giá cả, danh sách đại lý có ký hợp đồng liên kết với NHCT về việc cho vay mau ô tô, được tư vấn miễn phí về thủ tục mau bán, chuyển nhượng xe giúp khách hàng có thể sở hữu chiếc xe mơ ước trong thời gian sớm nhất.

Hồ sơ vay vốn bao gồm Giấy đề nghị vay vốn, Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, Hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Hợp đồng, hoá đơn mua xe ô tô; Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ (bản gốc); Giấy tờ về tài sản bảo đảm tiền vay (bản gốc).

Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở: Đây là hình thức tín dụng giúp khách hàng có đủ khả năng tài chính để có thể mua một căn nhà mới rộng rãi hơn, hoặc xây dựng cho mình và gia đình một căn nhà mới, hoặc sửa sang lại ngôi nhà mình cho đẹp hơn và tiện nghi hơn.

Những tiện ích của hình thức cho vay này đó là một khoản vay phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính; có thể trả góp trong thời gian tới 20 năm; mức lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thay đổi phù hợp với thị trường; phương thức trả nợ linh hoạt, theo nguồn thu nhập; mức cho vay theo giá trị tài sản bảo đảm từ 50% đến 70% tuỳ từng trường hợp cụ thể. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Điều kiện vay vốn: cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn; có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn; có tài sản bảo đảm tiền vay.

Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ; Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (bản gốc); Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn thu nhập (bản gốc); Giấy tờ về tài sản bảo đảm tiền vay (bản gốc).

Cho vay mua nhà dự án: Với sản phẩm cho vay này, NHCT sẽ giúp khách hàng được hỗ trợ để sớm sở hữu một căn nhà mơ ước bởi mức vay mua nhà dự án tối đa lên tới 70% giá trị căn nhà và thời hạn vay linh hoạt, dài tới 20 năm…

Lãi suất vay là lãi suất thả nổi được xác định vào ngày giải ngân đầu tiên và định kỳ 03 đến 06 tháng sẽ điều chỉnh một lần, tuỳ theo biến động của lãi suất thị trường trong từng thời kỳ. Đây là cách tính lãi bảo đảm lợi ích cho cả người vay mua nhà và ngân hàng.

Khi khách hàng được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì tài sản bảo đảm chính là căn nhà dự án mà khách hàng ký kết hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án, còn nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận này thì tài sản bảo đảm là quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán.

Sản phẩm cho vay mua nhà dựa án mới này còn có nhiều điểm đổi mới có tính cạnh tranh cao, giảm áp lực trả nợ cho khách hàng với thời gian ân hạn 06 tháng, kỳ hạn trả nợ lãi vay đều nhau giúp khách hàng dễ dàng hoạch định kế hoạch tài chính. Sự phân khúc thị trường theo giá trị căn nhà dự án và thu nhập của khách hàng có thể thâm nhập sâu rộng vào tất cả các phân đoạn thị trường, đặc biệt là trong điều kiện tốc độ phát triển kinh tế đất nước và nhu cầu nhà ở tăng cao như hiện nay.

Điều kiện vay vốn: cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; sử dụng vốn vay để mua nhà tại các khu đô thị mới, dự án đô thị mới; có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn; có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn; có tài sản bảo đảm tiền vay.

Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương ắn trả nợ; Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Hợp đồng mua bán nhà, giấy nộp tiền mua nhà (bản gốc); Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và nguồn thu nhập (bản gốc); Giấy tờ về tài sản bảo đảm tiền vay khác (bản gốc).

Cho vay cán bộ công nhân viên tại VietinBank: Hình thức tín dụng giúp cho khách hàng là cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Vietinbank, cải thiện cuộc sống của gia đình, tận hưởng một cuộc sống tốt hơn khi khả năng tài chính còn eo hẹp. Nhu cầu vốn của Cán bộ sẽ được NHCT giải quyết trong 24 giờ làm việc, hạn mức vay lên đến 5000 triệu đồng và thời hạn cho vay tối đa 20 năm tùy theo mức độ hoàn thành công việc theo từng năm.

Với sản phẩm cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, Thủ tục đơn giản, CBCNV chỉ cần bảng sao kê giao dịch của tài khoản nhận chi trả thu nhập trong 3 tháng gần nhất kèm theo hợp đồng lao động. Lãi suất cho vay là lãi suất cố định được và sẽ được điều chỉnh tăng/giảm khi CB được thay đổi vị trí công việc . Lãi vay được tính trên dư nợ thực tế, cách tính lãi này bảo đảm lợi ích cho cả người vay và ngân hàng. Đây là sản phẩm đặc thù dành riêng cho đối tượng khách hàng là cán bộ công nhân viên VietinBank , là một trong những sản phẩm cho vay mà NHCT đưa ra với mục tiêu CBCNV nhanh chóng hoàn tất kế hoạch tài chính của mình..

Hồ sơ vay vốn của Hồ bao gồm Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ; Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, hộ khẩu hoặc KT3 của người vay (bản sao); Hợp đồng lao động (bản sao); Bản xác nhận lương, thu nhập của cơ quan quản lý, chi trả thu nhập; Các hồ sơ khác theo yêu cầu của ngân hàng.

Nội dung quy trình cho vay tiêu dùng

Bước 1: Phỏng vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay vốn

Phỏng vấn và trao đổi với khách hàng

Hướng dẫn khách hàng lập, tiếp nhận và đối chiếu hồ sơ đề nghị vay vốn Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn

khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của NH mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư ván việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được NH cho vay.

Đối với KH đã có quan hệ tín dụng: CB tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.

Hồ sơ vay vốn bao gồm: – Giấy đề nghị vay vốn Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự bao gồm:

Xuất trình giấy CND/Hộ chiếu; giấy phép cư trú ( Hộ khẩu; KT3); giấy phép cư trú đối với cá nhân là người nước ngoài

Tài liệu, báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính của khách hàng

Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị tài sản đảm bảo nợ vay: Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…và các giấy tờ liên quan khác.

Bước 2: Thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn

Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng

Thẩm định mục đích đề nghị vay vốn

Thẩm định khả năng tài chính, tính khả thi của phương án vay – trả nợ Thẩm định tài sản đảm bảo

Bước 3: Xác định số tiền, phương thức, lãi suất, thời hạn cho vay; định kỳ hạn nợ và xem xét điều kiện thanh toán

Xác định số tiền cho vay

Xác định phương thức cho vay

Xác định lãi suất cho vay

Xác định thời hạn cho vay

Xác định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi + Xem xét điều kiện thanh toán

Bước 4: Lập tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và trình phê duyệt cho vay

Cán bộ tín dụng: Lập tờ trình thẩm định cho vay, soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về các kết quả phân tích, thẩm định trên tờ trình và ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không cho vay. Sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và tờ trình cho lãnh đạo phòng tín dụng.

Sau khi được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, Cán bộ tín dụng có trách nhiệm thông báo cho KH về quyết định cho vay hay không cho vay.

Lãnh đạo phòng tín dụng: Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình của cán bộ tín dụng hoặc tờ trình thẩm định do tổ chức thẩm định chuyển sang và ghi rõ kiến của mình trên tờ trình thẩm định về việc cho vay hay không cho vay để Giám đốc hoặc người được ủy quyền hợp pháp xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung các công việc trên

Giám đốc/người được ủy quyền hợp pháp( Phó giám đốc): Xem xét tờ trình thẩm định và đề nghị của phòng tín dụng cùng tờ trình thẩm định của phòng

Bước 5: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm, giao nhận giấy tờ của tài sản bảo đảm và/hoặc tài sản bảo đảm

  • Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm
  • Giao nhận giấy tờ của tài sản bảo đảm và/hoặc tài sản bảo đảm

Bước 6: Giải ngân, thu nợ gốc, lãi và kiểm tra, giám sát món vay + Giải ngân

Thu nợ gốc và lãi

Kiểm tra, giám sát món vay, xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay( tái cơ cấu, gia hạn nợ…)

Bước 7: Giải chấp tài sản bảo đảm, thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay

  • Tất toán khoản vay:Khi khách hàng đã trả hết nợ, Cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi và phí để tất toán khoản vay.
  • Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết. Khi bê vay trả xong nợ gốc, lãi và phí thì hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay tự động hết hiệu lực và các bên cần lập biên bản thanh lý hợp đồng

2.3.3.2. Doanh số cho vay tiêu dùng Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Năm 2015, dư nợ CVTD đạt 464.919 triệu đồng; năm 2016, tổng dư nợ CVTD ở mức 549.101 triệu đồng; năm 2017, tổng dư nợ CVTD đạt 550.808 triệu đồng. Như vậy quy mô CVTD tăng dần: năm 2016, quy mô CVTD tăng hơn 84.182 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng mức tăng 118% so với năm 2015; năm 2017 quy mô CVTD tăng hơn 85.889 triệu đồng so với năm 2015, tuơng ứng mức tăng 119% so với năm 2015. Chi nhánh cần duy trì sự tăng trưởng này ở mức ổn định, vững chắc hơn trong thời gian tới.

Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-QB từ 2015-2017 Về tỷ trọng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh, năm 2015 đạt 16,6%, năm 2016 đạt 32,95% và năm 2017 đạt 11,48%. Tổng dư nợ tăng lên theo từng năm nhưng so với tổng thể chiến lược phát triển về mảng cho vay tiêu dùng, thì tỷ trọng này còn nhỏ, Chi nhánh đặt mục tiêu về tỷ trọng là khoảng 30-35% nhất là mục tiêu của chi nhánh đang hướng tới là phát triển Khối khách hàng bán lẻ . Vì vậy, Chi nhánh cần tích cực đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng hơn nữa.

Tóm lại, Dư nợ CVTD của Chi nhánh tuy đang tăng dần qua các năm nhưng còn chiếm tỷ lệ chưa đạt mục tiêu so với tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh.

Về số lượng khách hàng

Tỷ trọng Khách hàng vay tiêu dùng/ Khách hàng vay đang còn thấp. Năm 2015: 19%; năm 2016: 13,6%; năm 2017 là 11,3%. Có thế thấy chi nhánh chưa tập trung xác định đối tượng khách hàng mục tiêu của Chi nhánh là công chức nhà nước, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp và giới tiểu thương, và việc vận động giới thiệu sản phẩm chưa phù hợp cho từng đối tượng khách hàng mục tiêu. Mặc dù vị trí Chi nhánh khá thuận lợi nằm trên trục đường giao thông lớn của thành phố thuận tiện cho việc khách hàng đến giao dịch nhưng tỷ trọng KH vay tiêu dùng/SL KH đang còn thấp.

Số lượng khách hàng vay TD của Chi nhánh giảm dần qua các năm chứng tỏ Chi nhánh chưa làm tốt công tác phát triển mở rộng cho vay tiêu dùng. Mặc dù số lượng Khách hàng vay tăng lên từng năm nhưng số lượng Kh vay TD lại giảm. Chi nhánh cần có các giải pháp để hoàn thiện hơn công tác CVTD

Về dư nợ bình quân khách hàng

Chỉ tiêu dư nợ bình quân khách hàng cho vay tiêu dùng giúp đánh giá việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. Trong 3 năm 2015-2076, dư nợ bình quân khách hàng cho vay ti ê u dùng tăng lần lượt 173 triệu/người – 197 triệu/người – 239 triệu/người chứng tỏ việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan, đúng mục tiêu của Chi nhánh. Có được kết quả trên là do Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, tạo ra các sản phẩm mới kết hợp với sản phẩm sẵn có tại Chi nhánh để thêm sự lựa chọn cho khách hàng

Như vậy, qua ba chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng quy mô là dư nợ cho vay tiêu dùng tăng; số lượng khách hàng ổn định (2000 người), chiếm tỷ trọng khá cao và dư nợ bình quân khách hàng tăng cho thấy mục tiêu mở rộng quy mô của Chi nhánh đã đạt được theo kế hoạch. Tuy nhiên cần lưu ý là dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh.

Phân tích cơ cấu cho vay tiêu dùng

Nhìn vào biểu đồ 2.4 ta thấy, chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh là sản phẩm cho vay mua, sửa chữa nhà ở. Năm 2017, doanh số cho vay sửa chữa nhà ở là 476.422 triệu đồng, tiếp đó là cho vay tiêu dùng khác(cho vay mua sắm thiết bị gia đình, cho vay mua đất ở…) chiếm 35.050 triệu đồng, thứ ba là cho vay mua xe ô tô với con số là 15.568 triệu đồng. Cho vay cán bộ công nhân viên cũng là một sản phẩm phổ biến tại Vietinbank QB khi con số này đang dần tăng lên qua các năm. Năm 2016 cho vay CBCNV chỉ là 1.320 triệu đồng, nhưng đến năm 2017, cho vay CBCNV đã đạt doanh số 13.476 triệu đồng. Thực tế, cho vay CBCNV tăng lên do chính sách thu hút nhân tài của VTB đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm ủng hộ của đông đảo CBCNV với mức lãi suất ưu đãi, phụ thuộc vào kết quả làm việc của CB trong 1 năm. Hiện nay, VTB đang có gói ưu đãi như: nhà lãnh đạo tài ba hoặc nhân tài đất Việt với gói vay cố định chỉ 2,8%/ năm( trong khi đó LS gửi tiết kiệm 12 tháng đang là 6.8%/năm). Có thể thấy với nhiều chính sách tận dụng nhân tài như vậy, mảng cho vay tiêu dùng đang là một sản phẩm nhận được nhiều quan tâm của không ít CBNV tại Vietinbank. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Hiện nay, sản phẩm cho vay bất động sản của Chi nhánh khá đa dạng để thu hút khách hàng bao gồm các gói sản phẩm “Cho vay xây sửa nhà ở”, “Lãi suất nhỏ ước mơ lớn”, , “Cho vay mua nhà dự án”, “Cho vay mua hô trợ nhà ở thương mại xã hội”. Cho vay bất động sản chiếm tỷ trọng cao nhất vì nhu cầu nhà ở cũng như đất ở của người dân là rất lớn. Chi nhánh tập trung nhiều vào cho vay đối với hỗ trợ nhà ở vì món vay này có độ rủi ro thấp. Đặc điểm món vay này là ngân hàng sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay thành tài sản đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng thực hiện bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Thực tế, việc thẩm định hồ sơ nhà đất là rất phức tạp, việc xử lý tài sản đảm bảo là nhà và đất phải trải qua nhiều thủ tục mất thời gian nên vẫn có tiềm ẩn rủi ro..

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn

Chi nhánh cho vay tiêu dùng chủ yếu là trung và dài hạn. Dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng dần qua các năm. Năm 2016 doanh số cho vay tiêu dùng trung hạn đạt 290.481 tỷ tăng 267.632 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng mức tăng 1.171,3%. Và tiêu dùng dài hạn cũng gia tăng từ 142.307 triệu đồng lên 219.227 triệu đồng tương ứng mức tăng 54,09%. Năm 2017 CV trung hạn đạt 291.335 triệu đồng tăng 854 triệu so với năm 2016, tương ứng mức tăng 100,29%; cho vay dài hạn cũng tăng lên từ 219.277 lên 252.262 triệu đồng.

Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn luôn ở mức cao từ 2015-2017 lần lượt là 63,7% – 92,8% -98,7%. Điều này cho thấy, khách hàng vay tiêu dùng ở Chi nhánh có xu hướng trả gốc và lãi từ từ, trong thời gian lâu. Điều này được lý giải là do khách hàng vay tiêu dùng tại Chi nhánh chủ yếu vay mua ô tô và vay bất động sản… Những món vay này thường có số tiền vay không nhỏ, do đó, người dân có xu hướng trả trong trung và dài hạn.

Tóm lại về cơ cấu cho vay tiêu dùng; theo mục đích thì các khoản cho vay bất động sản, chiếm tỷ trọng lớn; theo thời hạn thì cho vay trung dài hạn luôn ở mức cao (trên 90%) qua 3 năm 2015, 2016 và 2017 . Điều này chứng tỏ khách hàng vay hiện nay có nhu cầu lớn ở mảng nhà ở.

Phân tích về thị phần cho vay tiêu dùng

Bảng 2.11. Dư nợ cho vay tiêu dùng của một số NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ 2015-2017

Hiện nay, Chi nhánh đang xếp thứ 5 trên toàn tỉnh về cho vay tiêu dùng, sau Agribank, BIDV, Vietcombank và Sacombank. Với mục tiêu vươn lên vị trí cao hơn về thị phần, Chi nhánh Vietinbank- QB cần nỗ lực hơn nữa trong hoạt động quảng bá sản phẩm bởi vì các Chi nhánh xếp hạng cao hơn đang chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình. Thị phần cho vay tiêu dùng đã có nhiều thay đổi qua các năm. Năm 2015, thị phần CVTD của Chi nhánh chiếm 16,6% trên tổng dư nợ CVTD của các NHTM ; năm 2016 chiếm 15,92% và năm 2016 chiếm 11,5. Có thể thấy thị phần cho vay tiêu dùng của Vietinbank ngày càng giảm dần và có khoảng cách khá xa so với các ngân hàng trên địa bàn. Thị phần chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn nên Chi nhánh cần tiếp tục mở rộng thị phần hơn nữa Cụ thể: Năm 2017, Chi nhánh Agribank Quảng Bình chiếm tỷ trọng 24,3%, BIDV  Quảng  Bình  chiếm  22,2%,  Sacombank  Quảng  Bình  chiếm  20,2%, VietcomBank chiếm 16,9% trong khi Chi nhánh Vietinbank Quảng Bình mới chỉ chiếm 11,5%. Lý do là vì Agribank Quảng Bình, BIDV Quảng Bình có hệ thống mạng lưới các phòng giao dịch trải khắp các huyện, thành phố của tỉnh (Agribank có tổng cộng 24 chi nhánh và phòng giao dịch, BIDV có tổng cộng 12 chi nhánh và phòng giao dịch), trong khi VietinbankQuảng Bình mới chỉ có 1 chi nhánh và 5 phòng giao dịch nên việc tiếp xúc với người dân đặc biệt là vùng nông thôn còn hạn chế. Vị trí thứ 3 thuộc về Sacombank Quảng Bình, một chi nhánh có quy mô nhỏ hơn so với Vietinbank Quảng Bình, thua kém về vốn và bề dày hoạt động nhưng lại có thế mạnh là các dịch vụ về công tác khách hàng, đến tận mọi nhà để có chiến dịch quảng bá và thu hút khách hàng, lĩnh vực cho vay tiêu dùng – lĩnh vực cho vay cá nhân có dư nợ khá cao và chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với Vietinbank Quảng Bình. Ngoài ra, VietinBank còn đứng sau VietcomBank ở mảng cho vay tiêu dùng do Vietinbank đang còn áp dụng mức phí trả nợ trước hạn cao nhất trong tất cả các ngân hàng (4%* số tiền gốc*số ngày trả trước). Đó cũng là một trong những lý do khiến các khách hàng còn đang dè dặt khi tham gia vay vốn tiêu dùng tại Ngân hàng. Như vậy , về thị phần, Vietin Bank Quảng Bình cần có các giải pháp liên quan tới chính sách ưu đãi lãi suất hơn nữa, mở rộng giao dịch và tăng cường quảng bá để có thể tiếp xúc nhiều hơn với khách hàng, nhất là các khách hàng ở nông thôn, từ đó có thể vươn lên vị trí cao hơn theo đúng mục tiêu đề ra.

Phân tích về chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay tiêu dùng

Định kỳ, Chi nhánh đều tổ chức phát phiếu điều tra đo lường sự hài lòng cuả khách hàng liên quan đến 4 mảng sản phẩm dịch vụ chính: tín dụng, tiền gửi, chuyển tiền và thẻ ATM. Các ý kiến khảo sát về: Thủ tục hồ sơ, thời gian xử lý hồ sơ, lãi suất, chất lượng tư vấn hỗ trợ, thái độ phục vụ của cán bộ, không gian giao dịch,… Qua kết quả thăm dò định kỳ của Ngân hàng, chất lượng dịch vụ của Chi nhánh củng được đánh giá cao so với các ngân hàng khác tr n địa bàn tỉnh Quảng Bình. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ hoạt động tín dụng năm 2017 như sau:

Số lượng khách hàng được lấy ý kiến: 400 khách hàng (bao gồm cả tín dụng bán buôn và bán lẻ).

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng của Chi nhánh năm 2017

Qua bảng 2.8 cho thấy, sự hài lòng khách hàng đối với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh tương đối cao, cụ thể tỷ lệ hài lòng đạt 95% và không hài lòng đạt 5%. Đây là một kết quả rất tốt, qua đó phản ánh sự cố gắng và nổ lực không ngừng của toàn thể CBCNV Chi nhánh, chất lượng dich vụ ngày càng nâng cao, được phần đô ng khách hàng tin tưởng và hợp tác.

Sau khi kết thúc đợt khảo sát, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chỉ đạo, quán triệt các bộ phận tập trung cải tiến các vấn đề khách hàng chưa/khô ng hài lòng, phân tích mổ xẻ và đề ra các giải pháp để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Trong đó, những dịch vụ ít nhận được hài lòng cần khắc phục trong thời gian tới đó là thời gian xử lý giao dịch; hồ sơ, thủ tục và lãi suất áp dụng. Tất cả những vấn đề trên cũng liên quan tới hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.

Phân tích về kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng

Bảng 2.13. Nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-QB từ 2015-2017

Trong cho vay tiêu dùng, nợ xấu là điều không thể tránh khỏ. Nó là một hồi chuông cảnh tỉnh cho các ngân hàng, là tín hiệu báo rằng việc thu hồi nợ sẽ trở nên khó khăn hơn. Một khi hoạt động tín dụng của ngân hàng có phát sinh nợ xấu cũng có nghĩa là các khoản vay của Ngân hàng đang bị rủi ro. Vì vậy, ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn để tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế nợ quá hạn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Mức nợ xấu CVTD tại VietinBank Quảng Bình tuy tăng từ 2.723 tỷ năm 2015 lên 3.289 tỷ đồng vào năm 2016, nhưng đến năm 217 đã giảm xuống còn 1.754 triệu đồng. Tỷ lệ nợ xấu ba năm 2015-2017 lần lượt 0,59%; 0,6%; 0,32% khá nhỏ. Tại Chi nhánh đã có quỹ dự phòng rủi ro và tiến hành trích lập dự phòng rủi ro cho vay tiêu dùng theo đúng quy định, số tiền trích lập năm 2015 là 1.560 triệu đồng; năm 2016 là 1.815 triệu đồng, năm 2017 còn 1.260 triệu đồng. Với việc trích lập dự phòng và tỷ lệ nợ xấu nằm trong kế hoạch đề ra có thể thấy Chi nhánh đã thực hiện được các biện pháp nhất định trong việc kiểm soát nợ xấu.

Phân tích thu nhập cho vay tiêu dùng

Bảng 2.14. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-QB từ 2015-2017

Thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng giảm dần qua các năm. Năm 2016 đạt 45.573 triệu đồng giảm 1.452 tỷ so với năm 2015, tương ứng với mức giảm 3.1%. Năm 2017 đạt 43.755 triệu đồng, giảm 1.818 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng mức giảm 4,0%. Tỷ trọng thu nhập từ cho vay tiêu dùng/ thu từ hoạt động tín dụng từ 2015-2017 lần lượt là 15.69% – 11.88% -8.64%. Tỷ trọng này chưa cao và giảm dần qua các năm. Mặc dù thu từ hoạt động tín dụng tăng nhanh chóng qua các năm nhưng thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng lại ngày càng đi xuống, do đó Chi nhánh cần đẩy mạnh thêm hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới hơn nữa để tăng thêm thu nhập.

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Những kết quả đạt được của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Quảng Bình Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Thứ nhất, NHTMCP Công Thương nằm tại địa bàn đông đúc dân cư, nhiều công ty nên rất thuận lợi trong việc huy động vốn cũng như cho vay, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân.

Thứ hai, số lượng khách hàng vay tiêu dùng khá ổn định, đạt mức trên dưới 2000 khách hàng điều này chứng tỏ dịch vụ cho vay tiêu dùng đã và đang được sự quan tâm của khách hàng. Cùng với việc phát triển khách hàng vay tiêu dùng, Chi nhánh đã bước đầu chú trọng việc khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ, tăng cường bán chéo, bán kèm sản phẩm để gia tăng hiệu quả trên từng khách hàng.

Thứ ba, danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng ngày càng hoàn thiện theo hướng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Hiện nay Chi nhánh đã triển khai 6 sản phẩm: cho vay mua nhà dự án; cho vay CBNV; cho vay bất động sản; cho vay xây dựng-sửa chữa nhà ở; cho vay mua ô tô; cho vay mua trang thiết bị gia đình và các mục đích cá nhân khác. Các sản phẩm được liên tục nghiên cứu bổ sung tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn.

Thứ tư, sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng đạt mức khá cao, chiếm 95%.

Thứ năm, phương pháp quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh có hiệu quả nên kiềm chế được nợ xấu ở mức thấp.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương – chi nhánh Quảng Bình

Những hạn chế

Thứ nhất, dư nợ cho vay tiêu dùng giẩm dần qua các năm và chưa xứng với tiềm năng. Thị phần hiện tại của Chi nhánh xếp hạng thứ 3 nhưng mới chỉ chiếm 11.5% còn khá thấp.

Thứ hai, thu nhập từ cho vay tiêu dùng còn chiếm tỷ trọng khá thấp trong hoạt động cho vay của Chi nhánh.

Thứ ba, cơ cấu cho va tiêu dùng cân đối, về mục đích thì cho vay bất động sản chiếm tỷ trọng cao, về thời hạn thì cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao. Những sản phẩm khác chiếm tỷ trọng còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng phát triển.

Thứ tư, chất lượng sản phẩm chưa có tính cạnh tranh. Chi nhánh chưa có nhiều sản phẩm đi trước đón đầu thị trường, chưa cung cấp các gói sản phẩm gắn với từng phân đoạn khách hàng, chưa đưa ra được những sản phẩm thực sự nổi trội, mang tính cạnh tranh cao và đặc trưng đại diện cho thương hiệu.

Thứ năm, quy trình thủ tục giao dịch chưa được thuận lợi. Chi nhánh không có các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian với quy trình thủ tục rất nhanh chóng như đối thủ cạnh tranh (ACB có sản phẩm “Vay siêu tốc 24h”).

Thứ sáu, lãi suất cho vay tiêu dùng vẫn còn cao, các chính sách về lãi suất chưa được áp dụng linh hoạt, hạn chế trong cạnh tranh về lãi suất so với các NHTM trên địa bàn. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Thứ bảy, công tác truyền thông, cổ động trong CVTD chưa được hiệu quả. Nhu cầu vay tiêu dùng trên địa bàn rất cao, số lượng khách hàng rất dồi dào, nhu cầu thì đa dạng, tuy nhiên số lượng khách hàng đến với ngân hàng vẫn còn hạn chế so với khả năng cung ứng của ngân hàng.

Nguyên nhân

Nhóm nguyên nhân khách quan

  • Văn hóa xã hội: Một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động CVTD là bắt nguồn từ tâm lý người dân không thích ở trong trạng thái nợ nần, và chịu những áp lực khi chưa trả hết nợ. Xu hướng tích l tiết kiệm vẫn phổ biến hơn là đi vay để tiêu dùng rồi tích lũy trả nợ sau.
  • Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay ngày càng lớn.
  • Về phía khách hàng : Việc nắm bắt thông tin khách hàng gặp nhiều khó khăn, thường không đầy đủ và chính xác. Người vay tiêu dùng thường không muốn tiết lộ thông tin về thu nhập hàng tháng của gia đình, tình trạng sức khỏe… Vì nếu các nguồn thu nhập không đảm bảo họ sẽ không được ngân hàng cho vay vốn.

Nhóm nguyên nhân chủ quan

  • Chính sách cho vay của ngân hàng: Trong vài năm gần đây, cả hệ thống Vietinbank –QB nói chung và Chi nhánh Quảng Bình nói riêng mới bắt đầu chú trọng đến hoạt động ngân hàng bán lẻ nên các chính sách về sản phẩm, lãi suất, khách hàng,… chưa thực linh hoạt. Bên cạnh đó, mức cho vay tiêu dùng của Chi nhánh còn thấp, mỗi khoản cho vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo. Số tiền này còn nhỏ so với nhu cầu vay cả giá trị tài sản của khách hàng, do đó đã bỏ qua cơ hội cho vay đối với nhiều khách hàng.
  • Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân sự: Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân sự cho hoạt động bán lẻ còn mỏng và thiếu, lực lượng cán bộ lại tương đối trẻ, thiếu kinh nghiệm, hạn chế trong quá trình xử lý nghiệp vụ. Mạng lưới phòng giao dịch của Chi nhánh còn mỏng, khoảng cách giữa Phòng giao dịch và trụ sở tương đối xa, đi lại rất mất thời gian và ảnh hưởng đến khách hàng.
  • Hoạt động truyền thông: Mặc dù ngân hàng đã có định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nhưng chưa có được sự đầu tư thoả đáng cho hoạt động tiếp thị và quảng cáo cho các dịch vụ mới. Các hoạt động quảng bá khác như quảng cáo trên truyền hình, thông qua tờ rơi, các chiến dịch quảng cáo. chưa mang lại hiệu quả. Điều này làm hạn chế sự mở rộng về quy mô khách hàng của ngân hàng.
  • Chưa đẩy mạnh liên kết trong cho vay: Để phát triển mạnh cho vay tiêu dùng thì việc liên kết đối với các đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp là một trong những yếu tố rất quan trọng để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên trên thực tế Chi nhánh đã tạm dừng việc cho vay qua lương đối vói CBCNV các sở ban ngành. Hơn thế nữa, chi nhánh cũng chưa thực sự chú trọng đến liên kết với những đối tượng trên để mở rộng cho vay trong khi các công ty tài chính lại làm rất tốt việc này.

2.4. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT Quảng Bình Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

2.3.1. Những kết quả đạt được

CN đã hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh hàng năm trong đó hoạt động CVTD đang đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Bên cạnh việc đem lại thu nhập trực tiếp từ lãi suất CVTD, việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ làm cho các dịch vụ khác gia tăng như dịch vụ thẻ ATM, nhắc nợ tín dụng, chuyển tiền liên ngân hàng, thanh toán hóa đơn… góp phần nâng cao thu nhập cho chi nhánh.

Quy trình cho vay nói chung và CVTD nói riêng được thực hiện một cách mềm dẻo linh hoạt, đầy đủ, đúng quy định. Phân định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quy trình, tạo thuận lợi cho nhân viên trong quá trình cấp TD.

CVTD của NH trên địa bàn đang nhận được sự quan tâm của đông đảo KH và được nhiều KH biết và sử dụng dịch vụ CVTD để mua sắm tài sản sinh hoạt hay vay chứng minh tài chính đi du học, du lịch. Mặc dù sự cạnh tranh trên địa bàn giữa các NH và giữa NH với các công ty tài chính ngày càng gay gắt, nhiều NHTM mở GD, CN trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình, tiếp thị đến khách vay với thủ tục đơn giản, không cần tài sản bảo đảm. song KH vẫn tin tưởng và sử dụng dịch vụ CVTD tại NH. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển hoạt động CVTD mà CN cần quan tâm là sự nổ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên, sự thay đổi trong phong cách giao dịch và mối quan hệ lâu dài với các đơn vị sử dụng dịch vụ chuyển lương qua thẻ tại CN.

Chất lượng CVTD được cải tiến dần qua các năm, sản phẩm CVTD đa dạng phù hợp với nhu cầu thị trường. Nhờ ứng dụng công nghệ tiên tiến, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, trong đó có CVTD góp phần nâng cao tính cạnh tranh và uy tín ngân hàng.

Cơ cấu dư nợ CVTD ổn định và phù hợp với định hướng và mục tiêu NH đặt ra trong từng giai đoạn. Nhờ sự chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo, việc bám sát kế hoạch kinh doanh giao khoán của từng phòng ban, phòng giao dịch,… CN luôn giữ ổn định cơ cấu dư nợ CVTD, do đặc thù của hoạt động CVTD nên tỷ lệ cho vay trung dài hạn cao hơn cho vay ngắn hạn, tuy nhiên cơ cấu dư nợ cho vay chung tại CN là cân đối, phù hợp với kế hoạch do cấp trên giao phó.

Việc kiểm soát rủi ro trong CVTD tương đối tốt và luôn được CN đặt lên hàng đầu, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp. Các CBTD thường xuyên rà soát, đôn đốc KH trong công tác thu hồi nợ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất nợ quá hạn phát sinh.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietinbank QB Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động CVTD tại chi nhánh vẫn còn một số tồn tại hạn chế cần khắc phục để hoạt động CVTD ngày càng ổn định và hiệu quả hơn.

Một là, mặc dù trong thời gian qua CVTD đã được sự quan tâm và chú trọng tăng trưởng trong quy mô tăng trưởng tín dụng song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế của tỉnh và nguồn lực của NH. Nhiều nhu cầu CVTD của KH vẫn chưa được đáp ứng hoặc đáp ứng chưa đầy đủ, mặc dù họ thỏa mãn đầy đủ các điều kiện vay nhưng do chưa biết đến các sản phẩm CVTD của NH cũng như tâm lý e ngại nhiều thủ tục rườm rà khi làm hồ sơ vay.

Hai là, hiện tại Vietinbank đã triển khai rất nhiều sản phẩm CVTD, nhưng tại CN chỉ tập trung vào các sản phẩm truyền thống như cho vay mua nhà và đất ở, xây dựng sửa chữa nhà ở, các sản phẩm CVTD mới đã triển khai nhưng chưa thật sự được chú trọng như cho vay chứng minh tài chính đi du lịch, du học, cho vay mua phương tiện đi lại, thẻ tín dụng…. Tỷ trọng các sản phẩm này trong cơ cấu cho vay tiêu dùng còn rất thấp. Sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa có sự khác biệt và đa dạng như các NHTM CP khác.

Ba là, mặc dù thời gian chi nhánh đã quan tâm nhiều đến yếu tố cạnh tranh song tính cạnh tranh với các NHTM CP khác trên địa bàn vẫn chưa cao, điều này thể hiện rõ ở yếu tố lãi suất CVTD chưa linh hoạt, còn cao hơn so với các loại hình cho vay khác và so với các NHTM cổ phần khác trên địa bàn. Bên cạnh đó mức cho vay tín chấp không được áp dụng tại chi nhánh cũng là một nguyên nhân gây ra tỷ lệ cho vay tiêu dùng còn thấp. Việc sử dụng các tài sản bảo đảm là động sản vẫn còn dè chừng do tính rủi ro của nó, chi nhánh chỉ chủ yếu nhận tài sản bảo đảm là bất động sản.

Bốn là, công tác truyền thông, marketing, chăm sóc khách hàng trong cho vay tiêu dùng chưa thật sự được chi nhánh chú trọng. Markerting ngân hàng là cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường; là công cụ dẫn dắt hướng chảy của tiền vốn, khai thác khả năng huy động vốn, phân chia vốn theo nhu cầu của thị trường một cách hợp lý. Bên cạnh đó, Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng bởi nó mang đến tính độc đáo của sản phẩm dịch vụ; làm rõ tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng cũng như khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của Ngân hàng [10]

Tuy nhiên Chi nhánh chưa chủ động trong việc giới thiệu các sản phẩm CVTD đến với khách hàng, nhiều người dân trên địa bàn có nhu cầu vay vốn vẫn chưa có thông tin đầy đủ về các sản phẩm cho vay của chi nhánh. Mặc dù cho vay tiêu dùng mang lại một nguồn lợi không nhỏ cho chi nhánh song công tác chăm sóc, tiếp thị khách hàng vay tiêu dùng chưa thật sự được quan tâm, chưa có chính sách cụ thể trong việc chăm sóc khách hàng truyền thống cũng như tiếp cận KH mới.

Năm là, đội ngũ nhân sự của phòng tín dụng còn thiếu, lực lượng cán bộ tín dụng còn quá mỏng so với nhu cầu thực tế hơn nữa còn kiêm nhiệm thêm công tác dịch vụ và tin học từ đó làm giảm năng suất lao động trong công việc, giảm tính chuyên nghiệp. Trong khi quy mô món vay tiêu dùng nhỏ nhưng số lượng món vay nhiều từ đó ảnh hưởng đến việc thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay sau cho vay. Điều này dễ dẫn đến rủi ro trong hoạt động CVTD.

Sáu là, mức phán quyết của các PGD còn thấp, tối đa 2 tỷ đồng/ một khách hàng vay, do vậy mỗi khi khách hàng có nhu cầu vay cao hơn phải thực hiện hồ sơ vượt quyền phán quyết điều này gây chậm trễ trong công tác xử lý hồ sơ vay, gây phiền hà cho khách hàng. Khi xã hội phát triển, đời sống nâng cao, nhu cầu về vay tiêu dùng mua sắm nhà ở trong dân cư lớn cộng với sự tăng giá của bất động sản trên địa bàn Tình Quảng Bình như hiện nay thì mức phán quyết đối với PGD như thế này sẽ gây cản trở trong việc phát triển hoạt động CVTD tại chi nhánh. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

Bảy là, do áp lực công việc cũng như áp lực trong kế hoạch giao khoán, đôi lúc CBTD thực hiện chưa đúng một số bước trong quy trình cho vay dễ dẫn đến sai sót gây tổn thất cho ngân hàng. Thêm vào đó còn có một số KH phàn nàn về thủ tục vay vốn rườm rà và thời gian giải quyết hồ sơ vay còn chậm. Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng CVTD chưa thật sự mang lại hiệu quả, chưa giúp chi nhánh đo lường rủi ro của KH.

Nguyên nhân của hạn chế * Nguyên nhân bên ngoài

Thời gian qua hoạt động của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lâm vào tình trạng khó khăn, thu nhập của người lao động giảm sút, mất việc làm, điều này đã có tác động lớn đến hoạt động CVTD.

Lãi suất hiện tại có ổn định hơn song thời gian qua đã có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động CVTD, với lãi suất cho vay thả nổi, thu phí phạt trả nợ trước hạn… làm cho KH hạn chế VTD.

Tâm lý e ngại của người tiêu dùng: Do nhận thức của người dân về lợi ích khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH còn hạn chế, họ e ngại và cho rằng thủ tục vay vốn rườm rà, mất thời gian. Thêm vào đó nhiều người dân trên địa bàn tỉnh có nguồn thu nhập chủ yếu từ thu mua hải sản, buôn bán tại các chợ và cảng cá họ không có giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập cũng như ngại kê khai thu nhập thực của mình do vậy rất khó khăn trong công tác thẩm định CVTD. Hơn nữa người dân thường có thói quen cần cù chịu khó, tiết kiệm, thường tích lũy đủ mới mua sắm tài sản.

Sự cạnh tranh gay gắt: Trong xu thế hội nhập, nhiều NH liên tục được thành lập làm giảm thị phần của NH, các công ty tài chính ra đời kèm với các sản phẩm CVTD linh hoạt, đa dạng, các NH xu hướng tập trung vào thị trường bán lẻ làm cho thị trường CVTD ngày càng cạnh tranh gay gắt. Các NHTM CP trên địa bàn cho vay với gói lãi suất ưu đãi trong thời gian đầu hay không cần tài sản thế chấp, thủ tục vay đơn giản hơn đã thu hút được nhiều đối tượng KH vay tiêu dùng. Ngoài ra, các công ty BH cũng cho các KH mua bảo hiểm của họ vay lại với số tiền tương đương giá trị hợp đồng bảo biểm… cũng là nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế quy mô CVTD tại đơn vị. * Nguyên nhân bên trong

Công tác truyền thông trong hoạt động CVTD còn hạn chế. Mặc dù CVTD đóng một vai trò không nhỏ trong hoạt động cho vay tại đơn vị song công tác quảng bá sản phẩm, chăm sóc KH ít được quan tâm. Từ trước đến nay, NH chỉ hướng tới đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp và các KH có số dư lớn về nguồn vốn chưa có sự quan tâm đúng mức đến KH vay cá nhân đặc biệt là VTD cũng như việc tiếp thị quảng cáo các sản phẩm CVTD đến người dân, nhiều KH có nhu cầu VTD song họ vẫn chưa biết đến các sản phẩm cho vay, đôi lúc KH còn nhầm tưởng tại các PGD chỉ có hoạt động huy động vốn.

Đối tượng và mức CVTD tín chấp còn hạn chế so với nhu cầu vay vốn, chưa đủ sức cạnh tranh với các NHTM cổ phần khác trên địa bàn. Hiện tại CN chỉ giải quyết cho vay tiêu dùng đảm bảm bằng Tài sản và ngừng cho vay qua lương đối với CB CNV các sở ban ngành. Điều này làm hạn chế việc phát triển hoạt động CVTD bởi nhu cầu VTD và thu nhập của các đối tượng KH này ngày càng cao, trong khi mức cho vay này duy trì đã nhiều năm qua. Hơn nữa, thực tế số lượng KH công tác trong lực lượng các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh QB rất đông, bản thân họ có nhu cầu VTD song họ không thể vay vốn tín chấp tại CN, thậm chí có nhiều KH đã có quan hệ tiền gởi lâu năm.

Thực tế tại NH chỉ chú trọng đến TSBĐ là bất động sản đối với khách hàng vay cá nhân, các loại động sản như ô tô, tàu cá,. chưa được CN quan tâm, còn e ngại khi sử dụng làm TSBĐ, trong khi đó các tài sản này lại có giá trị rất lớn và phổ biến trên địa bàn Tình QB là một quận phát triển du lịch và đánh bắt thủy sản như hiện nay.

Với địa bàn trải dài, số lượng cán bộ làm công tác tín dụng hạn chế gây tình trạng quá tải trong công việc. Đây chính là yếu tố hạn chế trong công tác chăm sóc KH và kiểm tra giám sát khoản vay. Bên cạnh đó CBTD còn được giao khoán các chỉ tiêu khác về huy động vốn và dịch vụ nên phần nào ảnh hưởng đến công tác phát triển hoạt động CVTD. Luận văn: Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietinbank

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giảp pháp phát triển cho vay vốn tại NH VietinBank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x