Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên sàn chứng khoán dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết

Phân tích hiệu quả tài chính giữ một vai trò quan trọng nhằm tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần cao su niêm yết trên sàn chứng khoán, phân tích tài chính góp phần giúp các công ty đánh giá chính xác, đầy đủ tình hình tài chính. Qua việc phân tích dựa trên số liệu quá khứ và hiện tại, những người sử dụng thông tin có thể dự đoán chính xác xu hướng biến động trong tương lai để đưa những chiếc lược trong kinh doanh và định hướng đầu tư đúng đắn đối với công ty.

2.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính thông qua khả năng thanh toán Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

2.2.1.1 Hệ số thanh toán hiện hành

Bảng 2.5: Hệ số thanh toán hiện hành

Qua bảng 2.5 cho thấy:

Doanh nghiệp c đủ khả năng trả nợ khi đến hạn, trong đ hệ số của DPR và TRC c thanh khoản tốt nhất là 4,88 và 5,61 năm 2014. Hệ số này càng cao chứng tỏ càng c nhiều khả năng sẽ hoàn trả các khoản nợ đến hạn, tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì n cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy DPR và TRC đang để tài sản ngắn hạn ở dạng tiền gửi ngân hàng dưới 03 tháng một lượng rất lớn (các khoản tương đương tiền). HRC năm 2014 tỷ số này chỉ đạt 0,38 nhỏ hơn 1 cho thấy công ty trong tình trạng tài chính tiêu cực, c khả năng không trả được nợ khi đáo hạn, tuy nhiên nguyên nhân là do công ty chiếm dụng nợ ngắn hạn cho đầu tư dài hạn.

2.2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Bảng 2.6: Hệ số thanh toán nhanh

Qua bảng 2.6 cho thấy: Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Nhìn chung chỉ số thanh toán nhanh của DPR và TRC luôn đảm bảo thanh toán nợ đến hạn, hệ số này đạt trên 1 được xem là hợp lý, tuy nhiên hệ số của HRC là thấp nhất ở năm 2011 chỉ đạt 0,6<1 nguyên nhân hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn (56,5%)trong tài sản ngắn hạn, năm 2014 hàng tồn kho giảm so với năm 2013, nhưng tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn, điều này n i lên HRC đang gặp kh khăn về dòng tiền, tính thanh khoản của công ty đang giảm sút.

2.2.1.3 Khả năng thanh toán lãi vay

Bảng 2.7: Khả năng thanh toán lãi vay

Qua bảng 2.7 cho thấy:

Qua các chỉ số trên ta thấy các công ty cao su c nguồn lợi nhuận rất cao, và chi phí lãi vay là rất thấp, chỉ số khả năng thanh toán cao nhất là TRC khả năng thanh toán lãi vay 268 lần ở năm 2011 và đạt 659 lần ở năm 2014, kế đến là DPR, HRC, PHR.Việc tìm xem một công ty c thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng, tỷ số khả năng thanh toán lãi vay càng lớn thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng cao. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn c khả năng trả lãi vay. Qua đ chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty cao su rất thuận lợi, sử dụng nguồn vốn vay rất ít, nên lợi nhuận luôn đảm bảo khả năng trang trải lãi vay. Ta thấy khả năng trả lãi của TRC là tốt nhất qua các năm chứng tỏ TRC vay nợ thấp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

2.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính thông qua cơ cấu tài chính Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

2.2.2.1 Tỷ lệ nợ trên tài sản

Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ trên tài sản

Qua bảng 2.8 cho thấy:

Tỷ số nợ trên tổng tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản. Điều này c nghĩa là trong tổng số tài sản hiện tại của công ty được tài trợ khoản bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả. Đối với các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải vì tỷ số nợ càng thấp thì khả năng thanh toán nợ của con nợ khi đáo hạn cao.

Qua số liệu trên ta thấy tỷ số nợ của PHR là chiếm cao nhất so với các công ty. Năm 2011 chiếm 42%, năm 2012 chiếm 34%, 2013 chiếm 36%, 2014 chiếm 33% trên tổng tài sản, nhưng chủ yếu là nợ ngắn hạn, gồm các khoản phải trả ngắn hạn như phải trả người lao động, phải trả thuế, phải trả quỹ khen thưởng phúc lợi …, chiếm khoảng 79% trong tổng nợ, trong đ nợ vay chiếm tỷ trọng rất thấp khoảng 21%. Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Tỷ lệ nợ trên tài sản của TRC thấp nhất, kế đến là DPR và HRC c tỷ lệ nợ trên tổng tài sản 26-27%, mức độ sử dụng nợ và vốn tương đối đồng đều. Tuy nhiên với tỷ lệ nợ trên cho thấy các công ty cao su đủ khả năng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn, vì tỷ trọng nợ chiếm rất thấp so với tổng tài sản.

2.2.2.2 Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần:

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ vốn cổ phần

Qua bảng 2.9 cho thấy:

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn cổ phần giúp nhà đầu tư c một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Nếu hệ số này lớn hơn 1, của nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn cổ phần. Hệ số này càng nhỏ, nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp kh khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.

Ta thấy đa số các công ty tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là chiếm dụng các khoản nợ ngắn hạn phải trả, năm 2011 tỷ lệ nợ của PHR là 1,61 lần, năm 2012 và năm 2014 tỷ lệ nợ của TRC chỉ đạt mức 0,59 <1 trong đ vay ngắn hạn chỉ chiếm 3 tỷ trên tổng nợ 175 tỷ. Còn đối với HRC thì tỷ lệ nợ so với vốn là khoản 1 :1. Điều này n i lên tỷ lệ nợ nằm trong vùng an toàn.

2.2.2.3 Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần: Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần

Qua bảng 2.10 cho thấy:

Các công ty cao su c tình hình tài chính lành mạnh an toàn, nợ vay rất thấp và tiền mặt dồi dào. Một số công ty như TRC hầu như không c nợ vay. Tỷ số nợ dài hạn trên vốn của TRC qua 3 năm lần lượt là : 4,77%, 1,66%, 0,5% và 15,6%, bên cạnh đó thì nợ dài hạn năm 2014 của DPR tăng, tỷ lệ nợ vay dài hạn chiếm 91,47% vốn, trong đó nguồn vay từ đồng USD dư nợ vay 2014 khoảng 6.810.000 USD, trong thời điểm hiện tại tỷ giá đang rất cao đây là điểm bất lợi khi sử dụng nguồn vốn vay bằng USD của DPR. PHR năm 2014, tỷ lệ nợ ở mức 36,98% . Tỷ lệ này đã tăng đáng kể từ mức 29,45% vào năm 2013 so với năm 2012 là 10%, do công ty vay thêm để đầu tư cho dự án cao su tại Campuchia. Đối với khoản vay dài hạn, PHR đang vay Ngân hàng Shinhan – Chi nhánh Bình Dương với lãi suất rất tốt ở mức 4%/năm và Eximbank với lãi suất 9%/năm.

Do vậy mức độ tập trung rủi ro đối với việc trả nợ của các công ty cao su là rất thấp, các công ty c khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn từ dòng tiền hoạt động kinh doanh và tiền thu từ các tài sản tài chính đáo hạn. Các công ty cao su c khả năng tự chủ tài chính cao.

2.2.2.4 Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần

Bảng 2.11:Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần

Qua bảng 2.11 cho thấy:

Như đã phân tích về tình hình nợ vay của các công ty cao su là rất thấp, vì vậy các chỉ số này thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của các công ty rất tốt và khả năng bù đắp tổn thất bằng nguồn vốn cổ phần là an toàn. Trong năm 2014 tổng tài sản của DPR là 3.312 tỷ gấp 7,7 lần vốn cổ phần, trong đ nguồn nợ phải trả chỉ chiếm 658 tỷ, điều đ n i lên ngoài nguồn vốn cổ phần công ty còn c nguồn thặng dư vốn, các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối chiếm tỷ trọng rất lớn nên khả năng tự chủ về tài chính của các công ty là rất tốt.

2.2.3 Phân tích hiệu quả tài chính thông qua các chỉ số về giá thị trường Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

2.2.3.1 Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS)

Bảng 2.12: Thu nhập mỗi cổ phiếu

Qua bảng 2.12 cho thấy:

Đặc điểm chung của nh m cổ phiếu ngành cao su là dù thị trường cao su chung rất kh khăn nhưng hầu như không doanh nghiệp nào bị lỗ và EPS mỗi năm luôn từ trên 3.000 đ. Ta thấy thu nhập trên mỗi cổ phiếu là rất cao đối với các công ty cao su trong năm 2011 là 17.000đ-18000đ và n giảm dần qua các năm sau, chủ yếu là do giá cao su trên thị trường liên tục xuống thấp, được thể hiện qua bảng trên trong đ cao su Đồng Phú c thu nhập trên một cổ phiếu là cao nhất, năm kế đến là TRC, và PHR, HRC c chỉ số EPS thấp nhất nguyên nhân là do cây cao su của HRC vào thời điểm già cỗi, đi vào giai đoạn thanh lý nên năng suất rất thấp, do đ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính càng giảm, nguồn lợi nhuận chủ yếu từ là lợi nhuận khác thanh lý cây cao su.

2.2.3.2 Tỷ lệ chi trả lợi tức cổ phần

Bảng 2.13: Tỷ lệ chi trả lợi tức cổ phần

Qua bảng 2.13 cho thấy:

Tỷ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức. Tỷ số này càng cao thì cổ phiếu đ càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ. Tỷ lệ chi trả cổ tức trên thu nhập của một cổ phiếu của cao su Hòa Bình là cao nhất, mặc dù EPS thấp hơn các công ty khác, điều này n i lên HRC phân bổ nguồn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư ít hơn nên được các nhà đầu tư quan tâm hơn. Năm 2011 tỷ lệ chi trả cổ tức là 40%, năm 2012 là 58%, năm 2013 là 66%, 61%, kế đến là PHR, trong đ chi trả thấp nhất là cao su Tây Ninh lần lượt là: 20%, 30%, 39%, 54%

2.2.3.3 Tỷ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Bảng 2.14: Tỷ số giá thị trường trên thu nhập

Qua bảng 2.14 cho thấy: Tỷ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ số này càng cao thì cổ phiếu càng được các nhà đầu tư ưa thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu.

Các công ty cao su niêm yết trên sàn, đều có mô hình hoạt động giống nhau vì đều thuộc sở hữu của VRG. Mức P/E của các công ty ở năm 2013 nằm trong khoảng 5-6 lần, riêng HRC chỉ số PE năm 2013 là 12,74. Năm 2014 là 13,4 lần

Chỉ số PE khá thấp so với mức PE của thị trường do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho nền kinh tế nhiều quốc gia đi vào suy thoái, trong đ c nền kinh tế Việt Nam, riêng ngành cao su biến động lớn giá cao su xuống thấp và tính thanh khoản kém của các cổ phiếu trong ngành (do các cổ đông lớn đã nắm giữ từ 51%-70% cổ phần) đã làm cho cổ phiếu ngành cao su rớt xuống thấp vào thời điểm cuối năm.

2.2.3.4 Tỷ suất lợi tức cổ phần

Bảng 2.15: Tỷ suất lợi tức cổ phần

Qua bảng 2.15 cho thấy:

Ta biết thu nhập của nhà đầu tư gồm hai phần: Lợi tức cổ phần và chênh lệch giá do chuyển nhượng cổ phiếu. Nếu tỷ suất lợi tức cổ phần của một cổ phiếu thấp điều chưa hẳn là xấu bởi vì nhà đầu tư c thể chấp nhận tỷ lệ chi trả cổ tức thấp dành phần lớn lợi nhuận để tái đầu tư. Họ mong đợi một sự tăng trưởng nhanh trong lợi tức cổ phần và hưởng được sự chênh lệch lớn của giá cổ phiếu.

Tỷ suất lợi nhuận khi đầu tư 1 cổ phiếu cao su vẫn đạt hơn lãi suất gửi ngân hàng. Cụ thể PHR từ 10 – 11% năm, TRC từ 7 – 11% năm, DPR từ 7 – 11% năm, HRC từ 5 – 8% năm.

2.2.4 Phân tích hiệu quả tài chính thông qua kết quả kinh doanh Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

2.2.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)

Bảng 2.16: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Qua bảng 2.16 cho thấy:

Tỷ suất lợi nhuận của các công ty cao su giảm dần qua từng năm. Tỷ suất lợi nhuận phản ánh khoản thu nhập ròng của một công ty so với doanh thu của n , hệ số này càng cao thì càng tốt vì n phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Ta thấy Đồng Phú và Tây Ninh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao nhất. Qua đ ta thấy TRC và DPR quản lý và sử dụng vốn tốt hơn. Tuy nhiên trong năm 2014 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của cao su Hòa Bình tăng đột biến 35% trên doanh thu, nguyên nhân tăng này là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh khác, thu nhập từ bán thanh lý vườn cây cao su già.

2.2.4.2 Tỷ suất sinh lợi / nguồn vốn chủ sỡ hữu (ROE) Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Bảng 2.17: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu

Qua bảng 2.17 cho thấy:

Ngành cao su là ngành c tính chu kỳ rất mạnh và biến động của giá cao su thiên nhiên là nguyên nhân chính làm cho kết quả kinh doanh của các công ty cao su các năm sau không ổn định. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là nhân tố quan trọng giúp cho các nhà quản trị tăng, giảm vốn chủ sở hữu trong từng điều kiện cụ thể nhằm phát triển và bảo đảm an toàn vốn. Ta thấy lợi nhuận trên VCSH của TRC là tốt nhất qua các năm, PHR tỷ suất lợi nhuận trên vốn cũng rất tốt mặc dù PHR tiến hành cổ phần h a sau các công ty DPR và TRC nên giá trị vườn cây bị định giá cao hơn, và không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN như TRC và DPR.

2.2.4.3 Tỷ suất sinh lợi / tổng tài sản (ROA)

Bảng 2.18: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Qua bảng 2.18 cho thấy:

Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Ta thấy ROA của TRC là tốt nhất qua các năm là 35%, 23%, 12%, 9%, nguyên nhân là do TRC sử dụng nguồn vốn vay rất thấp. ROA thấp nhất qua các năm là HRC: 21%, 14%, 9%, 8%. Ta thấy tiềm lực của HRC là rất thấp năm 2014 lợi nhuận ròng là 56 tỷ chủ yếu là từ hoạt động khác, thanh lý bán cây cao su, hoạt động kinh doanh chính bị lỗ khoảng 736 triệu. Năm 2013 lợi nhuận từ HĐKD chính chỉ c 2,3 tỷ trước thuế, lợi nhuận ròng cũng từ hoạt động bán thanh lý vườn cây.

Nhưng nếu chỉ dùng ROA để đánh giá thì còn nhiều hạn chế, n sẽ khiến nhà quản trị tìm cách gia tăng lợi nhuận cao nhất và sử dụng ít tài sản nhất, điều này dẫn đến khích lệ các quyết định trong ngắn hạn nhưng c thể dẫn đến hậu quả không tốt về hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn.

2.2.4.4 Tỷ suất lợi nhuận / giá vốn hàng bán Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Bảng 2.19: Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán

Qua bảng 2.19 cho thấy:

Cơ cấu giá vốn của công ty bao gồm mủ khai thác và mủ thu mua. Đối với cao su khai thác thì trong cơ cấu giá thành, chi phí lương công nhân, chi phí nguyên vật liệu, khấu hao, chi phí sơ chế, ….là các khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cụ thể, chi phí công nhân khai thác chiếm khoản 35%, chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 30%, khấu hao, chi phí sơ chế chiếm tỷ trọng 10%.

Trong đó DPR có tỷ suất lợi nhuận cao nhất qua các năm đạt 83%, 65%, 54%, 33%, điều này chứng tỏ DPR kiểm soát tốt chi phí giá thành, kế đến là TRC, nguyên nhân khác mà tỷ suất lợi nhuận của DPR và TRC tốt hơn là do hai đơn vị này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: DPR và TRC được hưởng thuế suất thuế TNDN 15% áp dụng trong 12 năm, miễn thuế 03 năm đầu kể từ khi cho thu nhập chịu thuế sau khi cổ phần h a, và giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo, trong khi

PHR chịu mức thuế suất thuế TNDN 25% do PHR cổ phần h a sau khi Nghị định số 24/2007/NĐ-CP (quy định về ưu đãi đối với DNNN khi cổ phần h a). Năm 2014 tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn của HRC tăng mạnh so các năm trước, không phải do kiểm soát tốt chi phí mà nguyên nhân là do thu nhập khác từ bán cây cao su thanh lý nên chi phí phát sinh không đáng kể.

2.3 Đánh giá hiệu quả tài chính của công ty cao su niêm yết trên SGDCK

Tập đoàn cao su Việt Nam (VRG) là doanh nghiệp cao su lớn nhất ngành. VRG sở hữu 350 ngàn ha cao su, chiếm 39% diện tích cao su cả nước, và sản lượng sản xuất đạt 275 ngàn tấn, chiếm 32% sản lượng cả nước.VRG cùng với các công ty thành viên của mình đã phát triển được quy trình hoàn chỉnh từ khâu trồng, khai thác chế biến và tiêu thụ. VRG có 44 nhà máy xử lý mủ với tổng công suất 430.000 tấn/ năm. Ngoài ra, tập đoàn thiết lập được các thị trường tiêu thụ ổn định cả ở trong nước và xuất khẩu nhờ đ luôn đảm bảo được tiêu thụ sản phẩm ngay cả trong những năm nhu cầu suy giảm mạnh. Trong năm 2012, các công ty thành viên của VRG đã tiêu thụ 344 ngàn tấn cao su các loại (gồm cả tự sản xuất và thu mua ngoài). Trong đ xuất khẩu đạt 150 ngàn tấn, tiêu thụ nội địa 194 ngàn tấn với tổng doanh thu đạt 30.000 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt gần 7.000 tỷ đồng.

Cơ cấu tổ chức hoạt động của VRG mô hình phát triển cao su dựa trên các công ty nhà nước ở Việt Nam khá giống với mô hình của Trung Quốc, khi các công ty nhà nước chiếm hơn 50% nguồn cung. Trong khi đ các nước khác chủ yếu là cao su tiểu điền như Indonesia tới 92% là cao su tiểu điền. Việc phát triển dựa trên các công ty nhà nước như VRG giúp ngành cao su c được những chính sách phát triển dài hạn sau khi đã nghiên cứu kỹ nhu cầu, nguồn cung và các khía cạnh của thị trường, không chịu các ảnh hưởng trong ngắn hạn như cao su tiểu điền. Qua thời gian thực hiện cổ phần hóa thí điểm 4 công ty cao su kết quả khả quan. Thủ tướng Chính phủ vừa c công văn phê duyệt kế hoạch cổ phần h a đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam giai đoạn 2014 – 2015. Với phương án tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam thực hiện cổ phần hóa, nhà nước giữ trên 65% vốn điều lệ đối với 5 công ty. Cụ thể, năm 2014, sẽ cổ phần hóa công ty TNHH một thành viên cao su Bà Rịa, công ty TNHH một thành viên cao su Tân Biên. Năm 2015 cổ phần hóa công ty TNHH một thành viên cao su Phú Riềng, công ty TNHH một thành viên cao su Bình Long, Công ty TNHH một thành viên cao su Lộc Ninh.

2.3.1 Nhận định về những kết quả đạt được Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Thứ nhất: Nền tảng tài chính an toàn và lành mạnh

Cùng với những thành công của quá trình đổi mới các doanh nghiệp Nhà Nước, cơ cấu vốn của các công ty cao su cũng đã đạt được một số chuyển biến theo hướng tích cực, dần từng bước cải thiện tình hình tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của các Công ty sau khi cổ phần hóa. Cụ thể là:

Khả năng thanh toán của các công ty cao su khá tốt

Trên thị trường chứng khoán hiện có 5 công ty cao su đang niêm yết với tổng mức vốn h a đến ngày 31/12/2013 là 6.679 tỷ đồng. Trong đ Tập đoàn cao su Việt Nam (VRG) là cổ đông lớn nhất và nắm tỷ lệ chi phối 4 Công ty với tổng vốn là 6.409 tỷ đồng. Chỉ có công ty cổ phần cao su Thống Nhất trực thuộc UBND Tỉnh Bà Rịa.

Các cổ phiếu cao su có mức định giá thấp so với thị trường chung. Mức định giá của các công ty niêm đang ở mức PE từ 5x-8x (ngoại trừ HRC). Mức định giá thấp so với mặt bằng chung của thị trường (PE: 12,6x) chủ yếu là do lo ngại về triển vọng kém khả quan khi giá cao su suy giảm liên tục trong năm 2013.

Bảng 2.20: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU

Quan sát các công ty niêm yết trực thuộc tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam ta thấy PHR là công ty lớn nhất trong ngành xét về vốn hóa, quy mô vốn điều lệ, tổng tài sản và doanh thu. Tiếp theo là DPR và TRC ở vị trí thứ hai, và thứ ba, HRC có quy mô nhỏ nhất. Các công ty cao su có tình hình tài chính lành mạnh an toàn, nợ vay rất thấp và tiền mặt dồi dào. Khả năng thanh toán lãi vay lớn cho thấy khả năng chi trả lãi và vốn gốc của các công ty niêm yết là khá an toàn. Điều này có thể dẫn đến thực tế là khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của các công ty cao su niêm yết là khá dễ dàng.

Tỷ suất lợi nhuận của các công ty khác nhau do cơ cấu sản phẩm và độ tuổi cây cao su khác nhau.

PHR, HRC có tỷ lệ cây cao su già cao nhất trong khi phần lớn cây cao su của DPR và TRC đang trong độ tuổi c năng suất cao nhất. Do đ tỷ suất lợi nhuận của TRC và DPR là cao nhất với lợi nhuận ròng của DPR lần lượt là 43% và 39% và của TRC là 35% và 38%.

Do doanh thu giảm và lợi nhuận sau thuế giảm mạnh so với năm 2011 đã làm cho chỉ số ROA và ROE của các công ty giảm tương ứng. Việc giảm tỷ suất lợi nhuận là tình hình chung của các doanh nghiệp cao su thiên nhiên trong các năm qua. So với các doanh nghiệp trong ngành thì các công ty cao su đã niêm yết có mức tỷ suất lợi nhuận tốt hơn, nhờ kiểm soát tốt chi phí giá thành.

Nhà đầu tư nước ngoài cũng khá quan tâm đến ngành này khi 3 cổ phiếu TRC, DPR, PHR đều có tỷ lệ nắm giữ khối ngoại trên 20% và đều là những cổ phiếu có EPS thuộc loại cao nhất trong ngành cao su. Đặc điểm chung của nhóm cổ phiếu ngành cao su là dù thị trường cao su chung rất kh khăn nhưng hầu như không doanh nghiệp nào bị lỗ và EPS mỗi năm luôn từ trên 3000-5000 đ. Tốc độ tăng trưởng giá cổ phiếu nhóm ngành cao su trong 3 năm gần đây chỉ khoảng 10%-20% và đặc biệt là thanh khoản khá thấp do tỷ lệ nắm giữ nhà nước khá lớn.

Thứ hai Ban lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm

VRG nắm giữ cổ phần chi phối tại các công ty cao su niêm yết trên sàn, vì vậy định hướng phát triển cũng như nhân sự chủ chốt trong công ty đều do Nhà nước quyết định và dựa trên kế hoạch hoạt động của tập đoàn cao su Việt Nam. Hiện tại các vị trí lãnh đạo tại các công ty đều được bổ nhiệm từ VRG. Các thành viên trong ban lãnh đạo các công ty đều là người có kinh nghiệm trong ngành và có thời gian làm việc lâu năm tại công ty. Do đ ban lãnh đạo có sự am hiểu sâu rộng về ngành nghề kinh doanh và gắn bó chặt chẽ với công ty. Điều này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Thứ ba- Giá thành được kiểm soát tốt

Ngành sản xuất cao su thiên nhiên là một ngành thâm dụng lao động. Phương pháp thông thường trong việc thu hoạch là một lao động sẽ khai thác 2 – 3 ha. Theo đó một công nhân sẽ cạo khoảng 200-300 cây cao su trong khoảng 3-4 giờ và sau đó thu hoạch số mủ cạo được đưa về nhà máy. Do đặc điểm cần nhiều lao động, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành của cao su. Tại PHR, số lượng công nhân đang c đến cuối năm 2013 là 5.888 công nhân, gấp đôi so với TRC và cao hơn 50% so với DPR. Lý đo là diện tích vườn cây của Phước Hoà là lớn nhất.

Do đặc thù của ngành cao su quỹ tiền lương được tính dựa trên doanh thu để trả lương cho người lao động. Tỷ lệ này được thay đổi hàng năm phụ thuộc vào diễn biến giá cao su trên thị trường. Chẳng hạn, trong năm 2011 khi giá bán cao su ở mức cao (94,5 triệu đồng/ tấn), chi phí nhân công được tính ở mức 40% doanh thu, theo đ giá thành bình quân ở mức 54 triệu đồng/ tấn. Sang năm 2012 khi giá cao su suy giảm, tỷ lệ này về mức 34% doanh thu, qua đ giảm giá thành sản xuất về mức 45 triệu đồng/ tấn. Sang năm 2013, giá bán giảm còn 53 triệu/ tấn, tỷ lệ này được điều chỉnh về mức 24% doanh thu và giảm giá thành còn 39 triệu đồng/tấn.

Kiểm soát được giá thành thông qua chi phí nhân công là lợi thế lớn của các công ty cao su, giúp các công ty vẫn duy trì được lợi nhuận trong bối cảnh giá cao su suy giảm. Cụ thể, với mức giá thành ở mức 38-39 triệu đồng/tấn, công ty vẫn tạo ra lợi nhuận ở mức giá bán thấp 53 triệu đồng/tấn trong năm 2013 (giảm 17% so với năm 2012).

Thứ tư – Chính sách cổ tức cao

Các công ty cao su niêm yết trên sàn đều trả cổ tức cao trong 03 năm, mặc dù giá bán giảm dần nhưng tỷ lệ chi trả cổ tức bình quân ở mức 30%. Với mức giá tại thời điểm 2013 bình quân khoảng 42.500 đ/cổ phiếu, tương đương với lợi tức 7% năm, khá hấp dẫn so với lãi suất tiền gửi ngân hàng.

Năm 2013, thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) bình quân đạt 6.200 đồng, trong khi lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận/tài sản (ROA) bình quân đạt lần lượt 16% và 11%. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chính vẫn mạnh và đặc biệt là tỉ lệ sử dụng đòn bẩy tài chính (tỉ lệ vay nợ ngắn hạn và dài hạn trên vốn chủ sở hữu) thấp, dao động mức 0,1-0,5 lần (năm 2013). So sánh với DN các ngành khác, liệu có bao nhiêu ngành, bao nhiêu DN trong điều kiện hiện nay có thể đạt được kết quả này?

Thứ năm: Nguồn thu từ xuất khẩu cao su tăng nhanh

Sản lượng xuất khẩu cao su tăng nhanh trong các năm qua với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005-2008 là 9,2%.

Cao su Việt Nam được xuất khẩu đến hơn 80 thị trường, trong đ lớn nhất là Trung Quốc, chiếm tỷ trọng xuất khẩu trên 60% trong năm 2010-2011 và 48% trong năm 2012. Ngoài ra xuất đi Malaysia và Ấn Độ chiếm lần lượt 21,4% và 9,1%.

Các thị trường xuất khẩu khác như Hàn Quốc, Đức, Đài Loan, Mỹ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 3%.

2.3.2 Nhận định về những tồn tại hạn chế Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Thứ nhất: Doanh thu và lợi nhuận không ổn định

Các doanh nghiệp ngành cao su thiên nhiên đang trải qua giai đoạn kh khăn. Nhưng đây cũng là cơ hội để các DN đổi mới mình nhằm tạo ra hướng phát triển bền vững hơn. Hiệu suất kinh doanh không thấp so với mặt bằng chung. Sau khi đạt đỉnh vào tháng 2/2011 với mức giá xấp xỉ 6.200 USD/tấn, giá cao su tự nhiên thế giới đã liên tục lao dốc và đến nay vẫn chưa c dấu hiệu dừng lại. Giá cao su XK bình quân 7 tháng đầu năm 2014 đạt 1.870 USD/tấn, giảm 25,76% so với cùng kỳ năm trước và giảm 66% so với mức đỉnh của tháng 2/2011. Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính của các DN cao su thiên nhiên đã sụt giảm lần lượt 35% và 60% so với năm 2011. Tuy nhiên, nếu nhìn ở mặt tích cực hơn, các DN ngành cao su niêm yết trên sàn chứng khoán chỉ bị giảm lãi, chứ tình hình làm ăn so với mặt bằng chung vẫn khá tốt.

Nguyên nhân là do: Doanh thu và lợi nhuận phụ thuộc mạnh vào biến động giá bán cao su. Trong giai đoạn 2009-2011, sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá cao su đã c sự hồi phục ấn tượng nhất trong lịch sử, giá đã tăng từ 1.300 USD/tấn vào đầu năm 2009 lên mức đỉnh điểm là 6.200 USD/tấn vào tháng 02/2011. Nhờ vậy giá bán trung bình của các công ty đã tăng từ mức 32 triệu đồng/ tấn trong năm 2009 lên 90 triệu tấn trong năm 2011. Tuy nhiên sau đ giá cao su thế giới đã giảm lại từ mức đỉnh xuống chỉ còn 2.500 USD tấn trong năm 2013, giá bán của các công ty theo đ đã giảm từ mức 90 triệu đồng/tấn về mức 53 triệu đồng/ tấn trong năm 2013. Kết quả là doanh thu và lợi nhuận của các công ty giảm mạnh trong giai đoạn này.

Thứ hai: Thị truờng tiêu thụ cao su tự nhiên trong nước tương đối khiêm tốn

Thị truờng tiêu thụ cao su tự nhiên trong nước tương đối khiêm tốn khi chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 15-20% trên tổng sản lượng sản xuất hàng năm. Cao su thiên nhiên tại Việt Nam chủ yếu dùng cho sản xuất săm lốp, linh kiện cao su và phần nhỏ dùng để sản xuất găng tay y tế, nệm mút. Trong năm 2012, lượng cao su thiên nhiên được tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su ước đạt 150 ngàn tấn, tăng 3,4% so với năm 2011 và chiếm khoảng 17,4% sản lượng cả nước.

Thứ ba: Đầu tư ngoài ngành lớn hiệu quả thấp

Ngoài dự án chính tập trung vào hoạt động trồng cao su thì các công ty còn đầu tư vào các lĩnh vực khác : Công ty CP cao su Phước Hòa (PHR) đầu tư vào bất động sản, khu công nghiệp và thủy điện, CTCP Đầu tư Sài Gòn VRG, Thủy điện VRG Ngọc Linh, Thủy điện Geruco Sông Côn và Công ty Đầu tư hạ tầng VRG. Đến cuối năm 2013 tổng giá trị đầu tư của PHR là 511 tỷ đồng trong đ khoản đầu từ ngoài ngành là tỷ, chiếm 10% tổng tài sản Công ty. Tuy nhiên, các khoản đầu tư ngoài ngành này chưa mang lại hiệu quả. Công ty CP cao su Đồng Phú (DPR) đầu tư vào Du lịch, chế biến gỗ, khu công nghiệp … Đến cuối năm 2013 tổng giá trị đầu tư là hơn 173 tỷ đồng, trong đ phải trích dự phòng giảm giá 20,3 tỷ cho việc đầu tư vào công ty CP thương mại dịch vụ du lịch cao su là 18,7 tỷ và công ty CP chế biến gỗ Thuận An là 1,5 tỷ. TRC giá trị đầu tư vào công ty CPTM DV và du lịch cao su là 10 tỷ, mà phải trích lập dự phòng giảm giá 7,5 tỷ, TRC đã thoái thành công vốn tại CT TNHH Đầu tư Hạ tầng VRG với giá trị là 28,6 tỷ đồng. HRC đầu tư ngoài ngành vào công ty CP thủy sản An Phú 11 tỷ, công ty CP khu công nghiệp Long Khánh 14.44 tỷ, công ty CP xây dựng cao su Đồng Nai 2.5 tỷ …

Thứ tư: Xuất khẩu phụ thuộc vào Trung Quốc

Trung Quốc là nhà nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới, với lượng nhập khẩu 3,76 triệu tấn năm 2012, chiếm 39,3% lượng xuất khẩu của các nước. Ngoài Việt Nam, thì đây cũng là nước xuất khẩu chính của các nước sản xuất hàng đầu như Thái Lan (40,9% sản lượng xuất khẩu vào Trung Quốc).Tuy nhiên khác với Thái Lan, Việt Nam lại khá phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc do các đặc điểm liên quan đến cơ cấu sản phẩm của cao su Việt Nam.

2.3.3 Phân tích các nguyên nhân của tồn tại hạn chế Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất : Cơ cấu vốn

Khi xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp, người ta chỉ xét đến vốn dài hạn mà không đề cập đến vốn ngắn hạn. Tuy nhiên khi nghiên cứu về cơ cấu vốn của các công ty cao su vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao. Nguồn ngắn hạn chủ yếu là các khoản phải trả nhà cung cấp, phải trả người lao động, phải trả thuế, phải trả các quỹ khen thưởng phúc lợi và khoản vay ngân hàng, năm 2011 Tỷ lệ nợ /vốn cổ phần của PHR chiếm 154%, TRC chiếm 176% năm 2013, như vậy n i chung hệ số nợ ngắn hạn của các công ty là khá cao vừa c tác động tích cực vừa c tác động tiêu cực, các công ty chủ yếu hoạt động bằng nợ ngắn hạn trong khi đ đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng lớn cần xem xét cân đối về cơ cấu vốn.

Thứ hai : Nguồn nhân lực

Tại các công ty, người điều hành được toàn quyền tuyển dụng, bổ nhiệm tất cả các vị trí. Thực tế cho thấy tuyển dụng dựa vào mối quan hệ quen biết với những người có vai trò điều hành, bổ nhiệm nhân sự lại chịu sự can thiệp của cơ quan chủ quản, do đ với mô hình tuyển dụng hiện nay không thể giữ chân được nhân tài.

Nguồn nhân lực dồi dào, nhưng chưa được sự quan tâm đúng mức chưa được quy hoạch, chưa được khai thác, chưa được nâng cấp, nhiều người chưa được đào tạo, do đ cần phải mở lớp đào tạo mới cho phù hợp.

Chưa c những kỹ sư, những chuyên gia, nhà tư vấn tham mưu thật giỏi, điều đ ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của công ty.

Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, số lượng đông nhưng chất lượng không đông, thể hiện tay nghề thấp, chưa c tác phong công nghiệp, cần phải đào tạo lại.

Cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến đời sống của CBCNV trong công ty nhằm động viên khuyến khích tinh thần hăng say làm việc.

Thứ ba: Yếu kém về trình độ công nghệ

Cần phải đẩy mạnh cải tạo hệ thống dây chuyền nhà máy chế biến để sản xuất ra các loại thành phẩm mà thị trường cần như latex, SVR, CV50,60 dùng cho các ngành công nghiệp chế biến như găng tay, vỏ xe, từ đ sản phẩm của các công ty sẽ giảm sự lệ thuộc vào xuất khẩu sang Trung Quốc.

Thứ tư : Hệ thống thông tin

Hiện tại các công ty cao su cũng đã sử dụng các phần mềm về kế toán, quản lý nhân sự, quản lý vườn cây. Nhưng vẫn còn thực hiện tập trung chủ yếu tại trụ sở công ty chính, hệ thống của công ty gồm rất nhiều nông trường cao su đ ng rãi rác khắp các huyện xã, và những đơn vị cơ sở vẫn còn hạch toán độc lập, các nông trường hạch toán báo sổ không kết nối đồng bộ được công nghệ thông tin với công ty vì vậy báo cáo tài chính c phần chậm trễ không kịp thời.

Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất: Biến động giá bán cao su trên thị trường.

Hiện giá bán vẫn là yếu tố ảnh hưởng lớn đến doanh thu, lợi nhuận của DN ngành cao su. Trong khi đ , giá cao su tự nhiên thế giới là do yếu tố cung cầu thị trường quyết định.

Mặc dù là nước sản xuất cao su lớn thứ 5 thế giới và đứng thứ 4 về xuất khẩu nhưng Việt Nam chỉ chiếm khoảng 8% nguồn cung cao su thiên nhiên toàn thế giới, so với lượng xuất khẩu của Thái Lan là 34%. Vì vậy, Việt Nam không có khả năng tác động đến giá cao su thế giới mà hoàn toàn phụ thuộc vào giá bán trên thị trường. Thêm vào đ , giá bán cao su Việt Nam thấp hơn thế giới do chưa c thương hiệu nên giá xuất khẩu thường rẻ hơn các nước khác.Trong các năm gần đây, khi giá cao su thế giới giảm mạnh giá xuất khẩu của cao su Việt Nam cũng giảm tương ứng với mức giảm của thế giới. Theo thống kê, bình quân giá cao su xuất khẩu năm 2012 chỉ còn 2.795 USD/tấn, giảm 29% so với năm 2011. Trong năm 2013, giá cao su xuất khẩu tiếp tục giảm do sức cầu quá yếu với giá bình quân là 2.371 USD/tấn, giảm mạnh 60% so với mức đỉnh của năm 2011.Với sản lượng cao su xuất khẩu của nước ta đứng hàng thứ 4 nên nhóm các nước xuất khẩu cao su hàng đầu hội đồng cao su quốc tế 3 bên bao gồm Thái Lan, Indonesia và Malaysia đã kêu gọi Việt Nam gia nhập để góp phần giữ giá cao su không xuống thấp khi thị trường xuất khẩu không tốt. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam vẫn chưa gia nhập tổ chức này vì những ràng buộc pháp lý của tổ chức như không xuất khẩu khi giá cao su thấp hơn một mức nào đ theo quy định hay giảm sản lượng khai thác khi giá cao su thấp để giảm nguồn cung. Do đ Việt Nam vẫn có thể xuất khẩu cao su mặc dù giá xuống thấp, chỉ cần cao hơn mức giá hòa vốn và không bị ràng buộc bởi 3 quốc gia trên.

Thứ hai: Ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su còn hạn chế

Xét trên thế giới, Việt Nam là nước tiêu thụ cao su đứng thứ 14, so với các nước trong khu vực c thế mạnh về xuất khẩu cao su như Thái Lan, Malaysia và Inđonesia, ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su của Việt Nam còn chưa phát triển và chủ yếu vẫn xuất khẩu sau khi sản xuất. Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp săm lốp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước đã tăng cường đầu tư và mở rộng sản xuất.

Các dự án này đi vào hoạt động vào năm 2014 sẽ giúp mức tiêu thụ nội địa tăng trưởng tốt trong những năm tới, qua đ giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu. Ước tính tiêu thụ cao su nội địa c thể tăng trưởng bình quân 10%-12% trong giai đoạn từ đây đến năm 2015.

Thứ ba: Sản phẩm cao su của các công ty có chất lượng không cao

Do chủng loại sản phẩm chủ yếu là cao su SVR 3L và SVR 10, chiếm đến hơn 60% sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam. Đây là những loại mủ sơ chế, không đòi hỏi kỹ thuật chế biến nhiều và được sử dụng để sản xuất săm lốp xe. Do đ , thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam hiện nay là Trung Quốc, vốn không đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm.

Các thị trường tiềm năng như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Đức, Nhật Bản chiếm tỷ lệ thấp do nhu cầu chủ yếu là sản phẩm cao su c độ tạp chất thấp và tiêu chuẩn kỹ thuật cao hơn như SVR CV50, SVR CV60 hay các loại cao su latex. Đây là dòng sản phẩm có nhu cầu ổn định, ít chịu sự cạnh tranh cũng như các chính sách ép giá từ Trung Quốc và có giá trị kinh tế cao hơn so với nhóm SVR3L. Tuy nhiên nhóm sản phẩm này chiếm tỷ lệ khá thấp trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.

Thứ tư: Năng lực đầu tư ngoài ngành còn hạn chế

Trong những năm gần đây, trước những tác động tiêu cực từ bối cảnh chung của kinh tế thế giới cùng với những yếu kém nội tại của các công ty từ tình trạng đầu tư dàn trãi, đầu tư vào những ngành nghề không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính ngày càng dẫn đến các công ty phải trích lập dự phòng giảm giá đối với các khoản đầu tư không hiệu quả.Theo lộ trình tái cơ cấu công ty đã được Tập đoàn cao su Việt Nam (VRG) phê duyệt, đến năm 2015 các công ty cao su sẽ thoái vốn hết các khoản đầu tư ngoài ngành và chỉ tập trung cho các dự án trồng cao su Campuchia, Lào. Việc thoái vốn này (bán cổ phần tại các công ty, dự án) sẽ giúp công ty tránh được các rủi ro do đầu tư dàn trải, tập trung nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh chính để mang lại hiệu quả cao hơn cho cổ đông.

Thứ năm: Nguồn cung cao su vượt cầu làm biến động giá cao su

Cao su tự nhiên được cho là đang rơi vào giai đoạn khủng hoảng thừa khi kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại. Với lịch sử ngành, cũng như những ngành nông nghiệp khác “mùa vụ” và “chu kỳ” là quy luật không tránh khỏi cho cả ngành cao su.

Sau một giai đoạn phát triển mạnh, đem lại hiệu quả kinh tế cao hiện nay ngành cao su đang gặp nhiều kh khăn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2 đã đi vào phân tích thực trạng hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên SGDCK giai đoan sau cổ phần ha từ năm 2011-2014.

Mặc dù tình hình chung do giá cả thị trường luôn biến động nhưng các công ty cao su cũng đã tích cực trong quản lý kiểm soát chi phí và đảm bảo hoạt động kinh doanh luôn c lợi nhuận.

Trên cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả tài chính của các công ty cao su và rút ra những tồn tại hạn chế làm cớ sở tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên SGDCK trong chương 3. Luận văn: Thực trạng hiệu quả tài chính của các Cty Cao Su

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x