Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên sàn chứng khoán dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1 Thực hiện tái cơ cấu vốn một cách hợp lý

Trong các công ty cao su, cơ cấu tài sản phần lớn không có sự đồng nhất. Chủ yếu là do các công ty đang thực hiện kế hoạch đầu tư dài hạn ở những thời điểm khác nhau dẫn đến tỷ lệ tài sản dài hạn có sự khác biệt. Trong đ , PHR và DPR là hai doanh nghiệp đi đầu trong việc đầu tư vườn cao su tại Campuchia vì vậy tài sản dài hạn chiếm tỷ lệ cao hơn trong cơ cấu tài sản, lần lượt là 62% và 55%. TRC đầu tư sau, tài sản ngắn hạn (TSNH) chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu là do các khoản mục tiền, tương đương tiền và đầu tư ngắn hạn. Đối với HRC, tài sản dài hạn chiếm đa số (83%) chủ yếu là tài sản cố định và các khoản phải thu dài hạn từ việc công ty cho CB-CNV vay để xây nhà. Trong tài sản cố định chủ yếu là vườn cây, nhà máy chế biến (chiếm 14%), đầu tư tài chính dài hạn vào các công ty cao su khác để chia sẻ lợi nhuận (chiếm 47%). Đồng thời có thêm khoản xây dựng dở dang mà công ty đã chi ra để trồng tái canh các vườn cây già và trồng mới thêm trong năm 2013 khoảng 225 tỷ đồng (chiếm 38%). PHR là doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính cao nhất trong 4 công ty cao su đang niêm yết, bình quân ở mức 1,7 lần, 3 doanh nghiệp còn lại chỉ quanh mức 1,3 lần.

Điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư của mỗi doanh nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu và giảm dần tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn kinh doanh. C như vậy mới cân đối cơ cấu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro xảy ra trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Các công ty cao su cần thực hiện những biện pháp sau:

  • Phân tích nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, mức độ rủi ro kinh doanh và mục tiêu an toàn đặt ra cho doanh nghiệp, trên cơ sở đ xác định cơ cấu vốn tối ưu.
  • Điều chỉnh giảm tỷ trọng nợ phải trả đồng thời tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh thông qua thanh lý những tài sản không còn sử dụng, tăng tỷ lệ chiết khấu tài chính để kích thích khách hàng thanh toán sớm, huy động vốn cổ đông và trái phiếu dài hạn.

3.2 Tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

Công tác quản lý cán bộ và đào tạo vẫn còn bất cập. Chúng ta chưa có cơ chế phát triển nhân tài để bổ sung nguồn cán bộ các cấp, từ nông trường đến công ty, chủ yếu chỉ qua mối quan hệ. cần phải quan tâm công tác qui hoạch cán bộ, mạnh dạn luân chuyển cán bộ, tách vai trò quản trị và vai trò điều hành trong quản lý cán bộ.

Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động là cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất là nhiệm vụ rất quan trọng của mọi doanh nghiệp. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cũng cần được cập nhật kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các kh a tập huấn ngắn ngày (từ 2 tuần đến 1 tháng).

Nên áp dụng những biện pháp dưới đây:

  • Tập trung công tác tuyển chọn và mở lớp tập huấn, đào tạo tại chỗ, mời giảng viên bên ngoài kết hợp với kỹ sư trong doanh nghiệp giảng dạy. Như vậy vừa tiết kiệm chi phí vừa gắn với hoạt động sản xuất – kinh doanh tại doanh nghiệp. Một số vấn đề mới, phức tạp nên kết hợp với các viện nghiên cứu, trường đại học thực hiện nghiên cứu khoa học kết hợp với chuyển giao công nghệ, đào tạo ngay trong quá trình tổ chức triển khai.
  • Phối hợp với các trường đại học mở những khóa bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng quản lý, kỹ thuật tiếp thị, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ doanh nhân ngành công nghiệp chế biến. Hình thức đào tạo phải xác định cho phù hợp từ các lớp ngắn hạn theo những chuyên đề, những lớp bồi dưỡng giám đốc, các đợt tập huấn cho đến CBCNV.
  • Thường xuyên tập huấn cho đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất nội quy của doanh nghiệp, quy định về an toàn lao động, kiến thức cơ bản về chất lượng sản phẩm, quy trình quy phạm sản xuất thông qua hình thức đào tạo tại chỗ, kèm cặp trong quá trình sản xuất, các điển hình tiên tiến…hoặc tại các trường công nhân kỹ thuật. Ngoài ra, nên tổ chức định kỳ các đợt thi tay nghề, nâng bậc thợ, các hội thi “bàn tay vàng” nhằm gắn trách nhiệm người quản lý với việc giáo dục, huấn luyện cấp dưới.
  • Xây dựng quy chế cụ thể về phân phối tiền lương, thưởng, phúc lợi (nghỉ mát, nghỉ bệnh, khám sức khỏe…), bảo hiểm (xã hội, y tế) nhằm kích thích nhân viên tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây là giải pháp tạo động lực rất lớn để động viên người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình trong công việc.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

3.3 Đẩy mạnh đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm là công việc thường xuyên và lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Phát triển công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại trong tất cả các ngành công nghiệp chế biến là yêu cầu cấp bách trong bối cảnh hội nhập ngày nay. Các doanh nghiệp cần đầu tư các loại máy móc thiết bị, công nghệ mới với giá cả phù hợp với khả năng tài chính của mỗi doanh nghiệp để sản xuất các chủng loại sản phẩm mà thị trường trong nước còn phải nhập khẩu nguyên liệu mủ của nước ngoài như những doanh nghiệp ngành săm lốp … nhằm nâng cao giá trị gia tăng đạt hiệu quả kinh doanh lợi nhuận cao.

Các doanh nghiệp nên vận dụng những biện pháp như:

  • Đầu tư đổi máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại với giá cả phù hợp với tiềm lực tài chính của từng doanh nghiệp (thời gian khấu hao ngắn, chi phí duy tu, bảo dưỡng thấp) để nhanh ch ng đi vào sản xuất ổn định đạt hiệu quả cao.
  • Nâng cao chất lượng công tác duy tu, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị cũng như các tài sản cố định khác nhằm tăng tuổi thọ, độ tin cậy của máy móc thiết bị, đảm bảo chất lượng hoạt động, hạn chế đến mức thấp nhất những gián đoạn trong quá trình sản xuất làm giảm chất lượng sản phẩm.

3.4 Tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin

Ngày nay, công nghệ thông tin giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của doanh nghiệp.

  • Bên cạnh xây dựng phần cứng (kỹ thuật), các doanh nghiệp cần quan tâm đến hoàn thiện phần mềm (nội dung) của trang Web nhằm đảm bảo thông tin trên mạng được đầy đủ, kịp thời và chính xác.
  • Đồng thời, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sử dụng mạng Internet phục vụ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh thông qua việc kết nối thông tin giữa các đơn vị trực thuộc nhằm hệ thống hóa các số liệu để cập nhật nhằm phục vụ báo cáo tài chính kịp thời.
  • Các doanh nghiệp cần chủ động thiết lập mạng thương mại điện tử để giải quyết có hiệu quả những vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất – kinh doanh.
  • Mặt khác, các doanh nghiệp nên áp dụng mạnh mẽ mạng lưới internet thông qua việc cập nhật thường xuyên những thông tin liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành, công tác nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm, quy định của nước nhập khẩu hàng hóa của từng doanh nghiệp.

Tổ chức tốt hệ thống thông tin nội bộ doanh nghiệp, xây dựng các ngân hàng dữ liệu phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh. Công việc này đòi hỏi sự thiết kế tổng thể bao gồm từ các biểu mẫu báo cáo, cách thức lưu trữ, truy cập và xử lý thông tin đến các phương tiện lưu giữ và truyền tải thông tin.

3.5 Công tác quản lý và kiểm soát chi phí: Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

Do giá bán cao su biến động trên thị trường, giá bán là yếu tố ảnh hưởng lớn đến doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp do

  • Cần các giải pháp tăng doanh thu và lợi nhuận
  • Cải thiện chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
  • Nâng cao tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)

Đối với chi phí sản xuất: Cần phải kiểm soát tốt giá thành

Không giống như ngành sản xuất cao su tổng hợp đòi hỏi nhu cầu vốn lớn và không cần nhiều lao động, ngành sản xuất cao su thiên nhiên là một ngành thâm dụng lao động. Phương pháp thông thường trong việc thu hoạch là một lao động sẽ khai thác 2–3 ha. Theo đó một công nhân sẽ cạo khoảng 200-300 cây cao su trong khoảng 3-4 giờ và sau đ thu hoạch số mủ cạo được đưa về nhà máy. Do đặc điểm cần nhiều lao động, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành của cao su. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 40% trong giá thành, mặc dù chi phí nhân công đã giảm theo tỷ lệ doanh thu qua từng năm, Với vườn cao su ở thời kỳ đang khai thác, thay đổi chế độ cạo từ D2 sang D3, D4 để giảm chi phí nhân công, bên cạnh đó cần phải giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như phân bón. Cụ thể đối với vườn cây cao su trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, có thể giảm đầu tư phân bón, nhưng cuối năm tiếp tục làm cỏ và chống cháy. thanh lý vườn cây không hiệu quả và trồng lại giống mới – tránh tình trạng diện tích lớn mà hiệu quả thấp.

Đối với chi phí quản lý:

Tình hình doanh thu giảm nhưng chi phí quản lý lại tăng qua các năm so với doanh thu, mặc dù về giá trị tuyệt đối giảm nhưng so tỷ lệ phần trăm thì chi phí tăng như: PHR CPQL năm 2014 chiếm 5,12% trên doanh thu. DPR chiếm 5,44% trên doanh thu. TRC chiếm 5,3% trên doanh thu. HRC chiếm 2,02% trên doanh thu.

Do đ cần phải có biện pháp giảm mạnh những chi phí quản lý như chi phí tiếp khách, chi mua vật dụng dụng cụ chưa cần thiết, tiết kiệm chi phí nhiên liệu có thể kết hợp các phòng ban đi công tác cùng đợt, tiết kiệm chi phí văn phòng phẩm

Đối với chi phí bán hàng:

Tương tự như chi phí quản lý, tình hình doanh thu giảm nhưng chi phí bán hàng lại tăng qua các năm, như PHR CPBH năm 2014 chiếm 2,45% trên doanh thu. DPR chiếm 2,04% trên doanh thu. TRC và HRC cũng tương tự doanh thu giảm nhưng chi phí lại tăng. Do đ các công ty cần phải rà soát và tiết kiệm triệt để nhằm giảm giá thành. Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

Cần phải quản lý kiểm soát chi phí thật chặt chẽ. Với giá bán như hiện nay, chắc chắn sẽ không có hiệu quả. Hiệu quả kinh tế đ là yếu tố hàng đầu, quản lý chi phí phải hết sức tiết kiệm. Phải công khai minh bạch tất cả các yếu tố quản lý. Hoàn chỉnh các nội dung liên quan đến qui trình quản trị doanh nghiệp. Yêu cầu dân chủ hóa, tránh tình trạng không minh bạch, dẫn đến nghi ngờ. Công ty lên sàn chứng khoán, càng minh bạch càng tạo được lòng tin.

3.6 Nhóm giải pháp về khách hàng và thị trường

Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới hệ thống bán hàng và chính sách bán hàng, tổ chức lại hệ thống marketing theo hướng chuyên nghiệp và chuyên sâu

  • Đầu tư mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong phân khúc cao cấp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới
  • Việc phụ thuộc vào xuất khẩu Trung Quốc gây ra những kh khăn cho ngành cao su Việt Nam. Giá trung bình của cao su xuất khẩu sang Trung Quốc thường thấp hơn các thị trường khác (Châu Âu,Nhật  Bản,  Malaysia,  Ấn Độ) do:
  • Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chủ yếu được thực hiện bởi các thương nhân nhỏ với quy mô nhỏ, do đó giảm thiểu giá khả năng thương lượng.
  • Các công ty chủ yếu xuất khẩu cao su qua Trung Quốc theo đường mậu biên và hoạt động này khá thất thường bởi Trung Quốc thỉnh thoảng đóng cửa biên giới của mình, gây khó khăn trong việc xuất khẩu cao su.
  • Sức ép của nhà nhập khẩu Trung Quốc khá lớn, gây ảnh hưởng đến giá bán của các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, các công ty cần nỗ lực đa dạng hóa thị trường để giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào thị trường này. Việc tìm kiếm các thị trường mới là hướng đi cần thiết, giúp cho hoạt động xuất khẩu cao su của các công ty thêm ổn định và đạt giá trị cao hơn.
  • Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu: Thực tế trong những năm qua, sản lượng cao su hàng năm tăng vọt đặt ra những vấn đề lớn đối với việc phát triển thị trường. Đa dạng hóa thị trường, nâng cao giá trị gia tăng thông qua hoạt động chế biến mủ cao su thiên nhiên, để từ đó nâng cao giá trị xuất khẩu đối với những sản phẩm cao su xuất khẩu, đồng thời tạo ra mối quan hệ ổn định với các nhà nhập khẩu cao su lớn trên thế giới. Đồng thời đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đẩy mạnh, xúc tiến xuất khẩu cao su sang thị trường mới như Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran…
  • Nâng cao giá trị xuất khẩu cao su Việt Nam trên thương trường quốc tế

Trong việc nghiên cứu và tìm kiếm thị trường, xây dựng mối quan hệ ổn định lâu dài và tạo điều kiện cho mục tiêu chúng ta hướng đến là nâng cao giá trị xuất khẩu các sản phẩm cao su của Việt Nam. xây dựng mối quan hệ đối tác bền vững thông qua những hoạt động đầu tư nghiên cứu về thị trường để c những công nghệ, hoạt động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, giữ vững thị phần sản phẩm cao su Việt Nam trên trường quốc tế”.

3.7 Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp sản xuất cao su Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

Sản phẩm thô chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu xuất khẩu: Cơ cấu sản lượng xuất khẩu chủ yếu tập trung ở cao su sơ chế (SVR3L), đây là loại cao su c giá trị thấp. Các loại cao su c giá trị cao như Latex, SVR CV50, 60,…chưa được sản xuất nhiều. Tỷ lệ tiêu thụ trong nước về cao su tự nhiên khá thấp do các doanh nghiệp chú trọng xuất khẩu và quy mô thị trường săm lốp của Việt Nam còn nhỏ khi chỉ chiếm 0,34% thị trường săm lốp thế giới

Cao su thiên nhiên tại Việt Nam chủ yếu 70-80% dùng cho sản xuất săm lốp, găng tay y tế, gối nệm,…Ngoài ra, tiêu thụ cao su thiên nhiên tại Việt Nam được một phần không nhỏ từ hoạt động tạm nhập nguyên liệu để tái xuất. Tiêu thụ cao su trong nước chỉ đạt tỷ lệ thấp là do quy mô sản xuất công nghiệp các sản phẩm từ cao su trong nước chưa cao, các doanh nghiệp sản xuất mủ cao su trong nước phần lớn chú trọng xuất khẩu nhằm đạt hiệu quả và mức lợi nhuận cao hơn. Việc tiêu thụ trong nước hiện nay phần lớn được thể hiện thông qua hình thức mua bán giữa các doanh nghiệp sản xuất cao su thiên nhiên với các công ty thương mại trong nước, sau đ các công ty này mang đi xuất khẩu. Thực tế trong cơ cấu tiêu thụ của các các công ty cao su niêm yết, thì khoảng 40-50% sản lượng được tiêu thụ trong nước và hầu hết lượng hàng này đều được xuất khẩu ra nước ngoài thông qua các công ty thương mại. Vì vậy, xét về thực chất, lượng tiêu thụ cao su trong nước chỉ chiếm khoảng 15-16% so với tổng nguồn cung. Điều này cho thấy với nguồn cung cao su dồi dào như thế sẽ mang đến một lợi thế rất lớn dành cho các doanh nghiệp sử dụng cao su làm nguyên liệu sản xuất trong nước và cũng là cơ sở để thu hút các doanh nghiệp FDI chuyên sản xuất chế biến sản phẩm từ cao su như: lốp xe, nệm, băng tải, găng tay, bao cao su,… đầu tư và sản xuất tại Việt Nam.

Trong phạm vi cả nước hiện nay c 29 công ty sản xuất và kinh doanh lốp xe, 18 công ty sản xuất băng tải, 15 công ty sản xuất găng tay, 6 công ty sản xuất gối nệm cao su, còn lại thuộc về các nh m sản phẩm khác như: đế giày, dây thun, b ng thể thao,…Trong cơ cấu tiêu thụ cao su thiên nhiên cũng như nh m doanh nghiệp thuộc khâu sản xuất công nghiệp thì nh m săm lốp chiểm tỷ trọng cao nhất vì vậy cần phải tập trung phát triển công nghiệp săm lốp

Phát triển công nghiệp sản xuất săm lốp: Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cao su

Giá cao su nguyên liệu liên tục giảm trong những năm qua, năm 2014 càng mất giá. Trong bối cảnh Việt Nam vươn lên vị trí thứ 3 thế giới về sản xuất cao su thì thị trường biến động sẽ gây nhiều bất lợi. Tuy nhiên, giá cao su nguyên liệu giảm lại tạo thuận lợi cho ngành công nghiệp sản xuất săm lốp phát triển.

Dự báo nhu cầu lốp xe ở Việt Nam tăng trưởng trung bình 5%/năm. Các loại xe mô tô, ô tô lưu hành năm sau đều cao hơn năm trước. Dự báo năm 2014, cả nước c 39,95 triệu chiếc xe máy lưu hành, nhu cầu lốp xe máy cần 33,96 triệu chiếc; đến năm 2015 đạt 41,95 triệu xe máy, nhu cầu lốp xe máy cần 35,66 triệu chiếc. Tương tự, năm 2014 cả nước c 1,64 triệu chiếc xe ô tô lưu hành, tổng nhu cầu lốp xe ô tô là 5,05 triệu chiếc; năm 2015 dự tính c 1,7 triệu chiếc xe ô tô lưu hành, tổng nhu cầu lốp là 5,34 triệu chiếc.

Ngành sản xuất săm lốp cao su Việt Nam cũng đang nỗ lực đầu tư công nghệ để phát triển sản xuất những dòng sản phẩm cao cấp. Trước đây, dòng sản phẩm lốp radial tại Việt Nam chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài như Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước khác. Dữ liệu về lốp xe nhập khẩu của Việt Nam trong 2 năm qua cho thấy, nhu cầu lốp radial cho xe tải chiếm hơn 60% giá trị nhập khẩu lốp xe.

Việc đẩy mạnh sản xuất ngành săm lốp sẽ giúp trong nước tự chủ được lốp ô tô công nghệ cao, giảm nhập khẩu và tận dụng được nguồn cao su nguyên liệu giá rẻ.

3.8 Nhóm giải pháp về chất lượng Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

Chất lượng xuất khẩu là vấn đề cần xem xét nghiêm túc bởi thực tế tại cả 4 quốc gia thì sản lượng cao su tạo ra phần lớn đều xuất khẩu, tỷ lệ tiêu thụ nội địa vẫn chưa cao cụ thể: Thái Lan (13%), Indonesia (19%), Malaysia (55%), Việt Nam (15-16%). Tại Thái Lan – Indonesia – Malaysia đều quản lý rất nghiêm ngặt chất lượng sản phẩm từ đầu vào đến thành phẩm đầu ra. Điển hình tại Malaysia, các sản phẩm nếu muốn xuất khẩu đều phải được chứng nhận bởi Viện nghiên cứu cao su qua đó mới được chứng nhận là sản phẩm cao su có nguồn gốc từ Malaysia trước khi xuất bán. Chính điều này là điểm mấu chốt giúp tạo dựng uy tín rất lớn về chất lượng sản phẩm mủ cao su của 3 quốc gia này trên thị trường toàn cầu. Việc quản lý chất lượng cao su tại Việt Nam chưa thật sự chặt chẽ và không nhất quán (phần lớn bị ảnh hưởng bởi khu vực tư nhân, tiểu điều) dẫn đến chất lượng cao su không đồng đều, chưa tạo được uy tín vững chắc trên thị trường quốc tế. Từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh về giá trên thị trường và phần lớn đều phải tham chiếu giá giao dịch của 3 cường quốc trên. Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

Với những đánh giá và phân tích bên trên có thể thấy vấn đề hiện tại đó là ngành cao su Việt Nam cần có các chính sách phân bổ sản phẩm cao su phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Cần có một cơ quan chuyên trách quản lý riêng cho ngành cao su. Đồng thời phải thật sự quyết liệt trong khâu quản lý chất lượng sản phẩm cao su, cần có cơ chế và chính sách cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật gắt gao trong khâu kiểm soát chất lượng mủ đầu vào đến sản phẩm đầu ra, đặc biệt là khâu xuất khẩu. Nếu làm được việc này, chúng tôi tin chắc rằng không lâu sau uy tín và khả năng cạnh tranh của sản phẩm cao su của Việt Nam chắc chắn sẽ được nâng cao đáng kể trên thị trường quốc tế, tạo động lực cho công tác quy hoạch và chiến lược phát triển cao su trong nước.

Phát triển hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm bao gồm hoàn thiện hệ thống đo lường sản phẩm. Phát triển các phương pháp, phương tiện và hệ thống kiểm tra nhanh các chỉ tiêu, chất lượng sản phẩm ngay từ khâu nguyên liệu thu hoạch, vận chuyển, sơ chế, bảo quản thành phẩm.

Thường xuyên tham gia các hoạt động kiểm tra và tập huấn về chất lượng sản phẩm. Tôn trọng và cam kết bảo đảm chất lượng sản phẩm và hỗ trợ cho các chương trình, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Xây dựng các chỉ tiêu chất lượng cho từng loại sản phẩm của doanh nghiệp.

Thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu và phát triển sản phẩm nhằm đưa ra chiến lược sản phẩm hợp lý cho doanh nghiệp với các mẫu mã được đa dạng hóa và chủ động tạo ra các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước.

Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với nguyên liệu mủ cao su đầu vào và nhà máy sơ chế cao su.

3.9 Nhóm giải pháp cải thiện hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn

Nguyên nhân dẫn đến hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn của các công ty cao su niêm yết trên sàn thấp là do các khoản đầu tư ra ngoài lĩnh vực kinh doanh chính không có hiệu quả như DPR đầu tư vào Quỹ đầu tư tăng trưởng Việt Long giá trị đầu tư ở năm 2011 là 30,45 tỷ trích dự phòng giảm giá 17,3 tỷ, Công ty đã thoái vốn trong năm 2012, đầu tư vào công ty CP thương mại dịch vụ du lịch cao su giá trị đầu tư 23 tỷ năm 2013 trích dự phòng giảm giá 18,7 tỷ. Vì vậy các công ty cần phải rà soát thoái vốn các danh mục đầu tư ngoài ngành không mang lại hiệu quả

Việc thoái vốn này (bán cổ phần tại các công ty, dự án) sẽ giúp công ty tránh được các rủi ro do đầu tư dàn trải, tập trung nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh chính để mang lại hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp.

Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu Tập đoàn theo quyết định 38/QĐ-TTg mà Thủ tướng đã phê duyệt.

Tiếp tục đẩy mạnh vấn đề thoái vốn tại các công ty ngoài ngành sản xuất chính theo phương án đã được Bộ Nông nghiệp phê duyệt và chỉ đạo các đơn vị thành viên tái cơ cấu theo dự án đã được phê duyệt.

3.10 Nhóm giải pháp cung cầu Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

Cao su được ví như một loại “vàng trắng” khi giá cao su tăng liên tục từ mức 465 USD/ tấn năm 2001 lên mức đỉnh 6.500 USD/ tấn trong tháng 2/ 2011, mức giá tăng 12 lần chỉ trong 10 năm. Điều này c thể được giải thích do nhu cầu sử dụng cao su tăng mạnh theo mức tăng trưởng của thế giới. Do đó, trong thập kỉ trước, nhiều nước đã tập trung vào việc trồng cao su, kết quả là diện tích cao su mở rộng tăng trung bình 2,5%/ năm trong giai đoạn 2000-2012. Đến năm 2012 tổng diện tích gia tăng đã đạt 3,52 triệu ha. Bên cạnh đó , việc áp dụng những kỹ thuật trồng trọt và giống cao su mới cũng đã cải thiện năng suất khai thác trung bình của thế giới, tăng từ 0,95 tấn/ ha năm 2000 lên mức 1,14 tấn/ ha năm 2014. Do đó nguồn cung sẽ tăng lên khi diện tích cao su trồng mới trong giai đoạn 2005-2008 đưa vào khai thác, đạt 11,7 triệu tấn trong năm 2013 và tăng 4,5% lên 12,2 triệu tấn trong năm 2014. Nhu cầu dự kiến sẽ tăng chậm hơn, ước đạt 11,5 triệu tấn trong năm 2013 và 11,86 triệu tấn trong năm 2014. Như vậy, nguồn cung cao su dự kiến sẽ thừa 240 ngàn tấn trong 2013 và 370 ngàn tấn trong năm 2014. ngành cao su thế giới sẽ vẫn ở trong tình trạng thặng dư cho đến năm 2015.

Mặc dù các nước sản xuất cao su hàng đầu đã có những biện pháp để ngăn chặn đà giảm giá, như vào tháng 9/2012 ba nước Thái Lan, Malaysia và Indonesia đã tiến đến thỏa thuận giảm lượng xuất khẩu 300 ngàn tấn và giảm nguồn cung qua việc thanh lý 100 ngàn ha cao su.

Cân bằng cung cầu vẫn là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất. Với nguồn cung cao su dự báo dư thừa trong 2 năm tới và tình hình kinh tế thế giới chỉ mới được cải thiện chút ít, giá cao su dự báo sẽ chưa có được sự phục hồi nào đáng kể, trừ khi sức cầu được cải thiện mạnh. Đặc biệt là Trung Quốc đang phá giá đồng nhân dân tệ, cao su sẽ bị ép giá, đây là ảnh hưởng lớn nhất của ngành cao su khì còn quá phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc

Các biện pháp để hỗ trợ giá bằng cách giảm sản lượng:

  • Cắt giảm sản lượng xuất khẩu của các nươc sản xuất lớn.
  • Thanh lý và trồng lại các vườn cây kém hiệu quả
  • Cải tiến công nghệ để giảm bớt xuất nguyên liệu thô, đáp ứng cho nhu cầu của các công ty sản xuất săm lốp đang còn phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Kết quả đánh giá hiệu quả tài chính của các công ty cao su ở chương 2 cùng với sứ mạng tầm nhìn chiến lược, định hướng và mục tiêu phát triển của các Công ty cao su trong những năm tới. Chương 3 của đề tài đã hướng đến các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết. Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

KẾT LUẬN

Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển các công ty cần phải kinh doanh c hiệu quả. Phân tích hiệu quả tài chính là một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị đưa ra những định hướng đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị định hướng đúng để đầu tư và điều chỉnh nguồn vốn của doanh nghiệp một cách phù hợp.

Qua nghiên cứu lý luận về phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp và kết quả khảo sát thực tế công tác phân tích hiệu quả tài chính tại các công ty cao su niêm yết trên SGDCK, tác giả đã hoàn thành luận văn cao học với đề tài “Hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên sàn chứng khoán”. Với sự nỗ lực của bản thân trong nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng như đi sâu tìm hiểu thực tế. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo hiên hướng dẫn PGS TS. Lê Thị Tuyết Hoa, luận văn cơ bản đã giải quyết một số vấn đề sau:

Thứ nhất, hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp.

Thứ hai, phân tích thực trạng hiệu quả tài chính tại các công ty cao su niêm yết trên SGDCK, từ đó đưa ra những đánh giá hiệu quả tài chính tại các công ty cao su.

Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn về phân tích hiệu quả tài chính tại các công ty cao su, luận văn đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện về nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả tài chính. Luận văn: Giải pháp nâng cao tài chính của các Cty Cao Su

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x