Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thiên Bảo solution dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.2.1. Nghiên cứu thị trường
Công việc thu thập dữ liệu của công ty chỉ tập trung ở nguồn dữ liệu nội bộ công ty, còn nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp công ty chưa tập trung, quan tâm đến. Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
Nguồn dữ liệu nội bộ hiện nay của công ty chỉ ghi lại những giao dịch đơn giản về doanh số, số lượng bán hàng, giá cả. Còn về dữ liệu khách hàng chỉ ghi lại họ tên, số điện thoại, địa chỉ, email nhằm phục vụ cho việc giao hàng chứ không dùng vào những mục đích khác.
Nguồn dữ liệu thứ cấp, công ty thu thập chủ yếu là thông tin về giá cả và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh đang kinh doanh. Còn nguồn dữ liệu sơ cấp do không có kinh phí, chưa hiểu được tầm quan trọng của dữ liệu sơ cấp nên công ty không chú tâm.
Công ty chưa xây dựng hệ thống thông tin marketing trực tuyến dựa trên những dữ liệu mà công ty đang có nhằm phục vụ cho công tác đề xuất các chiến lược phù hợp, hoạt động có hiệu quả.
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Dựa trên mức độ thay thế của sản phẩm, công ty xác định đối thủ cạnh tranh chủ yếu là: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Phong Vũ, Công ty TNHH tin học Thành Nhân, Công ty cổ phần công nghệ Lê Phụng, Công ty cổ phần thiết bị Bách Khoa, Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hoàn Long.
Khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh, công ty có số vốn rất ít, kinh nghiệm kinh doanh chưa nhiều, cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng để phát triển, hệ thống danh mục sản phẩm chưa đa dạng chỉ tập trung vào sản phẩm camera, linh kiện laptop và điện thoại.
Bảng 2.2: So sánh giữa công ty và đối thủ cạnh tranh
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2.2.3. Về sản phẩm kinh doanh Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
Sản phẩm kinh doanh hiện nay của công ty còn ít so với các đối thủ cạnh tranh khác, công ty tập trung vào những sản phẩm ít đối thủ cạnh tranh.
Thứ nhất, danh mục sản phẩm camera là sản phẩm đang có nhu cầu cao trên thị trường vì khách hàng quan tâm về mức độ an toàn về nhà ở, con cái,…Khi so sánh với đối thủ cạnh tranh, công ty đang có nhiều lợi thế như thương hiệu đa dạng, giá cả từ thấp cho tới cao cấp, ngoài ra công ty còn có bán trọn bộ sản phẩm mà hiện nay chỉ có một vài công ty thực hiện.
Bảng 2.3: Thống kê sản phẩm camera
Thứ hai danh mục sản phẩm linh kiện laptop, linh kiện laptop gồm những loại sản phẩm cơ bản là ram, ổ cứng (HDD và SSD), adapter (nguồn sạc). Công ty ban đầu định hướng đây là mảng kinh doanh có tiềm năng lợi nhuận cao nhưng do định hướng phát triển sản phẩm quá ít nên đã làm công ty thất bại và không thể phát triển được, sản phẩm còn đang kinh doanh đó là adapter (nguồn sạc), pin và màn
Về tiêu chí quy mô căn cứ Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hình. Lê Phụng, Bách Khoa không kinh doanh mảng này, còn Phong Vũ thì kinh doanh chủ yếu là ram, balo – túi chống sốc, Hoàn Long tập trung vào túi chống sốc, chỉ có duy nhất Thành Nhân là kinh doanh khá nhiều các sản phẩm của mảng kinh doanh này.
Bảng 2.4: Thống kê thương hiệu sản phẩm linh kiện laptop
Thứ ba danh mục sản phẩm phụ kiện điện thoại, sản phẩm công ty đang kinh doanh gồm cốc sạc, dây sạc điện thoại, cốc sạc không dây, sạc dự phòng, đồng hồ thông minh, giá đỡ điện thoại, micro karaoke, gậy chụp ảnh, kính thực tế ảo. Phong Vũ, Bách Khoa, Thành Nhân tập trung kinh doanh vào sạc dự phòng, tai nghe như công ty, ngoải ra công ty cũng kinh doanh thêm gậy chụp ảnh nhằm giảm bớt áp lực cạnh tranh.
Bảng 2.5: Thống kê danh mục sản phẩm phụ kiện điện thoại
Thứ tư danh mục sản phẩm loa và máy nghe nhạc, công ty đang kinh doanh gồm tai nghe có dây, tai nghe bluetooth, loa âm thanh usb, loa âm thanh bluetooth, loa âm thanh cao cấp và máy nghe nhạc cao cấp nhằm phục vụ nhu cầu từ cơ bản trong giải trí cho tới có nhu cầu rất cao về giải trí, âm thanh của khách hàng.
Thứ năm sản phẩm thiết bị tin học dành cho máy để bàn, công ty chỉ kinh doanh sản phẩm chuột và bàn phím, đối tượng khách hàng là người có nhu cầu về chơi game giải trí. Phong Vũ, Thành Nhân, Bách Khoa, Hoàn Long, Lê Phụng đều có kinh doanh và rất nhiều chủng loại sản phẩm như chip xử lý, ram, ổ cứng, bo mạch chủ, card đồ họa,…
2.2.4. Định giá sản phẩm kinh doanh
Giá cả là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn tới hoạt động công ty và tới quyết định lựa chọn sản phẩm – dịch vụ của khách hàng, do đó việc định giá cũng trở nên vô cùng quan trọng. Việc định giá hợp lý, hiệu quả có thể giúp công ty biến một cơ hội kinh doanh tiềm năng thành hiện thực, tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại, việc định giá không hợp lý thì đem lại cho công ty những rủi ro tiềm ẩn, dẫn tới thất bại: không bán được sản phẩm mới, cản trở việc mở rộng thị phần,…
Hiện tại, công ty đang áp dụng hình thức giá cố định trong tất cả sản phẩm và phương pháp định giá là cộng thêm lợi nhuận mục tiêu vào chi phí vốn (chi phí mua hàng) và có sự điều chỉnh giá phù hợp theo sự biến động của thị trường, đây là hình thức định giá phổ biến hiện nay đối với các công ty quy mô nhỏ. Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
Chính sách giá của công ty hiện nay đang áp dụng phân biệt theo từng sản phẩm kinh doanh, có giá cho nhóm khách hàng cá nhân và khách hàng đại lý.
- Đối với nhóm khách hàng là công ty, đại lý: công ty đang có muốn xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng của các đại lý 30%.
- Đối với khách hàng cá nhân: công ty đưa ra mức giá thấp hơn giá thị trường, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh đối cho công ty so với các công ty khác cùng ngành đã kinh doanh lâu năm.
Thứ nhất giá sản phẩm camera, giá camera của công ty thấp hơn các đối thủ cạnh trạnh khoảng 10 – 20%, công ty đang dùng chiến lược định giá dẫn đầu so với các đối thủ cạnh tranh,
Thứ hai giá linh kiện laptop cụ thể là sản phẩm pin và sạc laptop, giá của sản phẩm này cao hơn thị trường 10-15%.
Thứ ba phụ kiện điện thoại, sản phẩm có giá trị thấp nên giá bằng với thị trường, đối với sản phẩm này công ty cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng.
Thứ tư thiết bị âm thanh, công ty tập trung vào sản phẩm tai nghe, sản phẩm cho âm thanh chất lượng cao nên giá công ty nhắm vào đối tượng khách hàng có thu nhập khá trở lên, giá cao hơn đối thủ cạnh tranh.
Thứ năm sản phẩm chuột và bàn phím, sản phẩm có giá trị trung bình vì những đối tượng muốn sở hữu sản phẩm chuyên dụng cho giải trí game là người có thu nhập trung bình khá trở lên.
Công ty đang có những cách định giá là tốt và tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, việc định giá hiện nay cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi cạnh tranh về giá cả so với đối thủ cạnh tranh khác.
2.2.5. Phân phối sản phẩm Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
Hoạt động phân phối hiện nay của công ty chủ yếu thực hiện trực tiếp bởi nhân viên công ty không thông qua trung gian là đại lý. Công ty không có gian hàng trưng bày thực tế nên để đặt hàng khách hàng thường đặt hàng trực tuyến, gọi điện thoại cho nhân viên bán hàng, sau khi nhận được thông tin nhân viên sẽ giao hàng cho khách hàng.
Công ty Hoàn Long, Bách Khoa, Thành Nhân thực hiện phân phối sản phẩm thông qua hệ thống phân phối và đặt hàng trực tuyến. Riêng công ty Phong Vũ bắt đầu nhận đặt hàng trực tuyến từ tháng 6/2017 và phân phối sản phẩm thông qua hệ thống phân phối của công ty là các chi nhánh.
Như vậy việc phân phối của công ty đang thua kém rất nhiều so với các đối thủ cạnh tranh như thời gian giao hàng cho khách hàng thường là 01 ngày sau khi đặt hàng, việc hoàn trả tiền thông qua việc tiền điện tử một hình thức mới nhưng gây ra khó chịu cho khách hàng. Việc định hướng phát triển phân phối sản phẩm thông qua website là đúng nhưng hiệu quả của kênh này còn quá thấp và gặp nhiêu khó khăn (khách hàng chưa quen với việc mua sắm trực tuyến, uy tín công ty chưa cao, sản phẩm tại website ít,…).
Công ty không sử dụng bất cứ trung gian phân phối trực tuyến nào, mặc dù công ty đã xây dựng chính sách giá cho việc sử dụng trung gian, chính việc không sử dụng trung gian phân phối trong thời gian công ty mới thành lập đã làm cản trở việc bán hàng của công ty rất nhiều.
2.2.6. Xúc tiến
Các công ty cạnh tranh trong ngành đều có chương trình khuyến mãi các ngày lễ lớn, tổ chức chương trình giảm giá thường xuyên, sự kiện ra mắt sản phẩm, tham gia hoạt động từ thiện,…
Công ty không đủ tài chính thực hiện nhiều chương trình như các công ty khác, công ty chỉ có chương trình ưu đãi thông qua danh thiếp công ty. Hoạt động xúc tiến của công ty thực sự là yếu, còn nhiều hạn chế và công ty chưa tận dụng việc triển khai marketing trực tuyến để tiết kiệm chi phí và gia tăng sự phổ biến thương hiệu công ty.
Hiện nay công ty chỉ sử dụng một số công cụ của marketting để thực hiện chiến lược xúc tiến đó là website, quan hệ công chúng, marketing trên công cụ tìm kiếm và quảng cáo trực tuyến bằng biểu ngữ (banner ads).
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG CỤ MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN BẢO SOLUTION Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
2.3.1. Website
Website là công cụ kinh doanh quan trọng khi thực hiện kinh doanh trực tuyến cũng như các hoạt động marketing trực tuyến, nó mang lại những lợi thế không thể phủ nhận. Website công ty được thiết kế đơn giản bao gồm các thông tin cơ bản, tin tức, sự kiện, tư vấn – hỏi đáp của công ty, đồng thời đây cũng là nơi để giới thiệu các sản phẩm đến khách hàng.
Thứ nhất về lượng truy cập, Website công ty đã có hơn 15.195 lượt truy cập còn thấp so với các website khác trong ngành, trong đó có 11.911 lượt truy cập là của những khách hàng lần đầu và 3.284 lượt truy cập là của những khách hàng đã từng truy cập vào website của công ty. Số lượng khách hàng quay lại website của công ty rất thấp, đều này có thể do nguyên nhân từ website công ty thiết kế không được chuyên nghiệp, hệ thống bài viết chưa nhiều và cụ thể, chưa có video giới thiệu sản phẩm.
Bảng 2.6: Số lương truy cập vào website công ty trong năm 2016
Lượng truy cập của giới trẻ đối với website công ty chiếm đa số, hơn 89% là độ tuổi từ 18 – 34 tuổi. Trung bình số trang xem của giới trẻ là 4 trang và thời gian truy cập trung bình là 03 phút. Rõ ràng khách hàng hiện nay của công ty là những khách hàng trẻ tuổi.
Bảng 2.7: Lượng truy cập phân theo độ tuổi
Thứ hai về phương tiện và trình duyệt để truy cập website, khách hàng thường dùng máy vi tính và thiết bị di động (sử dụng điện thoại Iphone, máy tính bảng Ipad) để truy cập vào website của công ty. Thêm vào đó, khách hàng thường dùng trình duyệt là Google Chrome và Fire Fox để xem các trang của website. Thứ ba thông tin sản phẩm khách hàng đang quan tâm trên website, các khách hàng đều quan tâm đến những sản phẩm có tính di động, ít kết nối bắng dây, mà chủ yếu điều khiển và kết nối không dây. Điều này cũng là xu hướng hiện nay trong cuộc sống của giới trẻ, họ thích sự năng động, linh hoạt không bị gò bò và rườm ra khi sử dụng các thiết bị tin học.
2.3.2. Công cụ tìm kiếm
Marketing trên công cụ tìm kiếm đây là một hình thức phổ biến, làm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường trực tuyến vì khi có nhu cầu hàng hóa, dịch vụ các khách hàng dùng những từ khóa, nội dung liên quan đến sản phẩm để gõ vào công cụ tìm kiếm, sau đó công cụ tìm kiếm trả lại kết quả tìm kiếm để khách hàng tham khảo, các kết quả tham khảo sẽ được sắp xếp theo thứ tự, khách hàng thường chọn những dòng đầu tiên của kết quả tìm kiếm. Vì thế, hiện nay các doanh nghiệp đang cố gắng làm cho những kết quả tìm kiếm liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp đều nằm trong nhóm đầu tiên của kết quả tìm kiếm. Các hình thức marketing trên công cụ tìm kiếm.
Đối với công cụ tìm kiếm thì hiện nay công ty chỉ có duy nhất một từ khóa tìm kiếm là thienbaostore, còn Phong Vũ, Thành Nhân trên 5 từ khóa tìm kiếm. Không có công ty nào trong ngành thực hiện PPC vì nguồn tài chính của các công ty là vừa và nhỏ. Việc marketing trên công cụ tìm kiếm được công ty Phong Vũ, Thành Nhân làm tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Bảng 2.8: Thống kê về marketing trên công cụ tìm kiếm
2.3.3. Quan hệ công chúng (cộng đồng mạng xã hội) Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
Tương tự các đối thủ cạnh tranh, Công ty hiện nay cũng có một trang fanpage facebook dùng để giới thiệu sản phẩm. Tuy nhiên hiện nay, các đối thủ cạnh tranh của công ty đều chăm sóc rất kỹ trang fanpage của công ty trên facebook, họ liên tục cập nhật sản phẩm, chia sẻ những thông tin hữu ích cho khách hàng, thì fanpage của công ty hầu như không ai quản lý, việc cập nhật sản phẩm rất chậm, và thời gian cập nhật rất lâu. Số lượng người truy cập rất thấp vì thế đây là một vấn đề đối với việc kinh doanh trực tuyến
Thêm vào đó công ty cũng chưa có tạo ra cộng đồng thảo luận, chia sẻ về các sản phẩm của công ty đang kinh doanh, có dự định kinh doanh hoặc những sản phẩm mới sắp xuất hiện trên thị trường. Điều này khiến cho hoạt động quảng bá sản phẩm của công ty nói riêng và mở rộng hình ảnh công ty nói chung vẫn còn nhiều hạn chế.
2.3.4. Thư điện tử
Công cụ email marketing chưa được công ty sử dụng hiệu quả và chú trọng đầu tư. Người thực hiện email marketing của công ty chưa quan tâm đến số lượng và chất lượng của mỗi email trong mỗi chương trình marketing. Trong quá trình triển khai email marketing, công ty gặp một số khó khăn như sau:
Thứ nhất, nguồn nhân lực để thực hiện công ty ít, nên tần suất thực hiện gửi email cho khách hàng để quảng cáo sản phẩm chưa cao và kém ổn định. Điều này dẫn đến chưa có nhiều phản hồi từ khách hàng cũng như sự quan tâm của khách hàng tới sản phẩm, chương trình khuyến mãi của công ty là còn thấp và không đủ trở thành động lực để thúc đẩy gia tăng giao dịch của công ty.
Thứ hai, chất lượng nội dung email của công ty chưa hấp dẫn khách hàng do việc gửi email chủ yếu là giới thiệu các chương trình khuyến mãi của công ty, chưa ứng dụng email marketing như một trong những công cụ chăm sóc khách hàng nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và doanh nghiệp.
2.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CÔNG CỤ MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY TNHH THIÊN BẢO SOLUTION Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu với nhân viên kinh doanh, nhân viên làm marketing trực tuyến của công ty nhằm xây dựng bảng câu hỏi để thu thập thông tin đánh giá của khách hàng về hiệu quả các công cụ marketing của công ty.
Số người trả lời là 80 người, trong thời gian 01 tháng 15/7 đến 15/8/2017.
Trong 80 người chọn số lượng người theo định mức, cụ thể là dưới 25 tuổi là 12 người (20%), từ 25 tuổi – dưới 30 tuổi là 30 người (50%), từ 30 tuổi – dưới 45 tuổi là 18 người (30%).
2.4.1. Đặc điểm đặc điểm nhân khẩu học của mẫu khảo sát:
Về giới tính: 35 người là nam (58,3%) và 25 người là nữ (chiếm 41,7%)
Về nghề nghiệp: nhân viên văn phòng là 39 người (65%), cán bộ – CNV là 11 người (18,3%), kinh doanh buôn bán là 7 người (11,9%) và nghề nghiệp khác là 3 người (5%).
Về thu nhập: dưới 6 triệu đồng là 11 người (18,3%), từ 6 triệu – 12 triệu đồng là 26 người (43,3%), từ 12 triệu – 25 triệu đồng là 19 người (31,7%) và trên 25 triệu đồng là 4 người (6,7%).
Về mức độ nhận biết thương hiệu công ty: chưa hề nghe thấy là 35 người (58,3%), chỉ mới nghe thấy là 9 người (15%), có biết một chút là 16 người (26,7%).
Như vậy: đối tượng khảo sát chủ yếu là nam giới, nghề nghiệp là văn phòng, thu nhập từ 6 triệu đến dưới 25 triệu đồng, hầu hết mức độ nhận biết của đối tượng khảo sát về công ty là thấp.
Bảng 2.10: Thống kê mô tả về đặc điểm mẫu khảo sát
2.4.2. Đánh giá về công cụ marketing trực tuyến của công ty Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
Về đặt hàng trực tuyến nói chung: số lượng khảo sát đã trả lời từng đặt hàng trực tuyến là 23 người (38,3%), chưa đặt hàng trực tuyến là 37 người (61,7%). Số lượng người đặt hàng trực tuyến là thấp, đối tượng đặt hàng chủ yếu là nam giới, nghề nghiệp chủ yếu là nhân viên văn phòng, thu nhập dưới 25 triệu đồng, mức độ nhận biết chủ yếu là biết một chút.
Về phương thức đặt hàng nói chung, số lượng người đặt hàng trực tuyến thông qua webstie, facebook và điện thoại là chủ yếu (79,6%)
Bảng 2.11: Thống kê mô tả phương thức đặt hàng trực tuyến
a) Website:
Kết quả khảo sát cho thấy: số lượng khách hàng đã đặt hàng trực tuyến đều hài lòng về tốc độc truy cập nhanh nội dung phong phú, cấu trúc thư mục dễ dàng tra cứu của website. Riêng về khả năng hỗ trợ trực tuyến và thông tin trên website thì phần lớn người khảo sát cho rằng chưa thật sự hấp dẫn.
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về website
b) Thư điện tử:
Kết quả khảo sát cho thấy: khách hàng đang không hài lòng về email marketing của công ty từ việc gửi email cho đến nội dung email của công ty.
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về thư điện tử
c) Công cụ tìm kiếm
Kết quả khảo sát cho thấy: khách hàng không hài lòng về tìm kiếm thông tin công ty thông qua công cụ tìm kiếm cụ thể trang website công ty không tìm thấy ở trang đầu tiên, khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin, nội dung kết quả sau khi tìm kiếm không phong phú và khách hàng không thể biết công ty thông qua công cụ tìm kiếm
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về công cụ tìm kiếm
d) Mạng xã hội
Kết quả khảo sát cho thấy: khách hàng không hài lòng về trang mạng xã hội của công ty vì bài viết không hữu ích, bài viết ít, giao diện chưa đẹp.
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về mạng xã hội
e) Banner trực tuyến
Kết quả khảo sát: khách hàng không hài lòng về banner trực tuyến của công ty vì không ấn tượng, không thu hút để nhấp vào.
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về banner trực tuyến
f) Hoạt động marketing của công ty:
Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng không hài lòng về hoạt động marketing của công ty vì những hoạt động đó không thu hút, đa dạng, phong phú, tạo sự thích thú cho khách hàng
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về hoạt động marketing
2.5. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN BẢO SOLUTION
2.5.1. Những ưu điểm Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
2.5.1.1. Nghiên cứu thị trường
Công ty đã biết sử dụng công cụ nghiên cứu thị trường trực tuyến của Google trong việc thu thập dữ liệu trực tuyến để đánh giá, phân tích hoạt động hiện tại của công ty
2.5.1.2. Marketing hỗn hợp (4Ps)
Thứ nhất về việc tìm kiếm và lựa chọn sản phẩm, công ty đã lựa chọn những sản phẩm ở những phân khúc không có nhiều đối thủ cạnh tranh. Biết chọn những sản phẩm có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai.
Thứ hai về định giá sản phẩm, công ty đã định giá phù hợp và có tính cạnh tranh cao cho sản phẩm ở nhiều phân khúc khác nhau cho từng loại sản phẩm.
Thứ ba về phân phối sản phẩm, công ty đã định hướng phân phối sản phẩm chủ yếu thông qua kênh trực tuyến nhằm giảm bớt khâu trung gian, chi phí bán hàng khác.
Thứ tư về hoạt động xúc tiến, công ty đã đưa ra hình thức đó là giảm giá theo loại danh thiếp của công ty, mục đích là mong muốn khách hành lưu những thông tin về công ty để thuận tiện trong việc tìm kiếm công ty trên công cụ tìm kiếm.
2.5.1.3. Công cụ của marketing trực tuyến
Thứ nhất về website công ty, công ty đã xây dựng một website chuyên nghiệp, tốc độ truy cập nhanh và không có virus trong website.
Thứ hai về trang mạng xã hội, công ty đã xây dựng một trang fanpage trên facebook để thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng, đồng thời dùng để chia sẻ những thông tin hữu ích về sản phẩm, chương trình khuyến mãi.
Thứ ba về công cụ tìm kiếm, công ty đã biết tạo ra những bài viết hữu ích để dễ dàng cho khách hàng trong việc tìm kiếm thông tin của sản phẩm cũng như website công ty.
2.5.2. Những nhược điểm và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
2.5.2.1. Nghiên cứu thị trường
Thứ nhất việc thu thập dữ liệu chưa đầy đủ mới chỉ tập trung vào nguồn dữ liệu nội bộ, một phần của nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp hoàn toàn chưa thực hiện. Nguyên nhân xuất phát từ nguồn nhân lực chưa hiểu rõ về các cách thức thu thập dữ liệu nên không tiến hành thực hiện.
Thứ hai về hệ thống thông tin marketing trực tuyến chưa thực hiện, điều nay là vô cùng bất lợi cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Việc không thực hiện này xuất phát từ việc nguồn vốn công ty không đủ để xây dựng, nhân viên công ty chưa hiểu đầy đủ về tầm quan trọng và các tổ chức thực hiện hệ thống thông tin.
2.5.2.2. Marketing hỗn hợp (4Ps)
Thứ nhất về sản phẩm, còn tồn tại những sản phẩm lỗi thời không phù hợp với xu hướng kinh doanh hiện nay, công ty vẫn chưa tìm được sản phẩm thay thế bổ sung sản phẩm mới. Thêm vào đó sản phẩm của công ty còn quá ít.
Thứ hai về định giá sản phẩm, công ty chưa sử dụng chiến lược giá mới như định giá linh hoạt nhằm tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, đồng thời làm cho khách hàng thích thú khi đặt hàng tại công ty. Nguyên nhân không thực hiện đó là cơ sở dữ liệu về khách hàng, cũng như công nghệ mà công ty đang có không thể thực hiện đáp ứng được nhu cầu cho việc định giá linh hoạt.
Thứ ba về hoạt động phân phối sản phẩm, chính sách phân phối sản phẩm công ty còn nhiều bất cập như thời gian giao hàng trong khu vực thành phố còn chậm, đưa ra danh mục các sản phẩm hạn chế đổi trả. Ngoài ra công ty còn chưa sử dụng các hình thức trung gian phổ hiện nay trong môi trường trực tuyến để gia tăng lợi nhuận cụ thể như là môi giới (các diễn đàn thương mại điện tử) hoặc là đại lý bán (các website thương mại điện tử như Lazada, Sendo, Tiki). Nguyên nhân công ty chưa thực sự hiểu hết đầy đủ những hình thức trung gian phân phối đang có trong môi trường trực tuyến và ưu nhược điểm của những hình thức trung gian phân phối đó nên không dám thực hiện. Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
Thứ tư về hoạt động xúc tiến, công ty không quan tâm thỏa đáng đến hoạt động xúc tiến nên mức độ nhận biết của công ty là rất thấp. Công ty chỉ mới thực hiện các công cụ marketing trực tuyến phổ biến hiện nay đó là website, marketing trên công cụ tìm kiếm, quan hệ công chúng, quảng cáo trực tuyến bằng biểu ngữ (banner ads). Nguyên nhân nguồn vốn công ty không đủ để chi trả cho các dịch vụ quảng cáo trực tuyến khác vì nó quá cao do sự cạnh tranh rất nhiều từ đối thủ cạnh tranh nên chi phí để có sử dụng một dịch vụ tốt là cao, nhưng chưa chắc chắn đã mang lại hiệu quả cho công ty
2.5.2.3. Công cụ marketing trực tuyến
Thứ nhất về website, thiếu phương thức thanh toán trực tuyến và tư vấn trực tuyến ngay tại website công ty.
Thứ hai về marketing trên công cụ tìm kiếm, công ty thiếu những bài viết chuẩn để gia tăng thứ hạng trên công cụ tìm kiếm, từ khóa tìm kiếm của công ty còn quá ít.
Thứ ba về quan hệ công chúng (mạng xã hội), công ty đã có trang fanpage nhưng công ty lại không thường xuyên viết những bài viết giới thiệu về sản phẩm, chương trình khuyến mãi của công ty.
Cuối cùng về thư điện tử, nội dung thư công ty gửi cho khách hàng không hữu ích, tần suất gửi lại thấp không thường xuyên.
2.6. MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY TNHH THIÊN BẢO SOLUTION Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
2.6.1. Những cơ hội
Thứ nhất về kinh tế, nền kinh tế ổn định, ít biến động tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển ổn định, không gặp nhiều khó khăn về sức mua, nhu cầu của thị trường. Thêm vào đó là thu nhập bình quân đầu người cũng đang có xu hướng tăng từ đó sức mua của thị trường công nghệ có xu hướng tăng theo thời gian.
Thứ hai về dân số, dân số ngày càng nên quy mô thị trường được mở rộng và ngoài ra trình độ của dân số cũng được cải thiện nên tạo cơ hội cho những mô hình kinh doanh mới phát triển trong đó có kinh doanh trực tuyến.
Cuối cùng về khách hàng, theo nghiên cứu thì khi doanh nghiệp tạo được uy tín với khách hàng thì khách hàng sẽ tiếp tục quay lại mua sản phẩm của doanh nghiệp.
2.6.2. Những đe dọa
Thứ nhất là về thuế, hiện nay nhà nước đang tăng cường việc thu thuế thông qua việc ban hành nhiều chính sách quản lý thuế, có những đề xuất gia tăng thuế giá trị gia tăng VAT. Việc tăng thuế làm cho các doanh nghiệp càng khó trong việc ổn định giá, và có sự bất lợi so với các doanh nghiệp nước ngoài được ưu đãi. Bên cạnh đó việc gia nhập các tổ chức thương mại làm cho thuế suất đối với sản phẩm nhập khẩu giảm đi nhiều, gia tăng cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Thứ hai về luật, luật về kinh doanh trực tuyến đã có nhưng chưa chặt nên nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng để kinh doanh, làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam.
Thứ ba về thói quen của khách hàng, khách hàng hiện nay vẫn chưa quen với phương thức mua sắm trực tuyến.
Thứ tư về đối thủ cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh nhiều ở quy mô siêu nhỏ và nhỏ.
Cuối cùng là nhà sản xuất cung cấp sản phẩm không nhiều.
2.6.3. Điểm mạnh Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
Công ty mới thành lập và phát triển nên cơ cấu tổ chức gọn, ít tầng nấc nên hiệu quả trong việc quản lý hoạt động, chi phí.
Đội ngũ nhân viên hiện nay đều có trình độ cao đẳng trở lên, tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh nên có những nền tảng kiến thức về kinh doanh tốt, chăm sóc và giao tiếp với khách hàng tốt
Mặc dù mới thành lập nhưnng công ty đã hợp tác được với những nhà phân phối lớn để có những giá cả ưu đã nhằm có thể cạnh tranh và tồn tại trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị công nghệ
2.6.4. Điểm yếu
Thứ nhất, công ty có nguồn vốn của công ty ít nên không thể đầu tư nhiều vào hoạt động marketing.
Thứ hai, công ty đã đầu tư về website khá tốt về giao diện nhưng về tính năng trực tuyến thì chưa tốt như chức năng thanh toán trực tuyến, tư vấn hỗ trợ trực tuyến.
Thứ ba, chính sách giao hàng của công ty đã là điểm yếu với những quy định khác so với các công ty trong ngành như giao hàng trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh có thể mất tới 2 ngày để nhận sản phẩm.
Cuối cùng, các công cụ marketing trực tuyến đều chưa được công ty khai thác tốt do nguồn lực còn thiếu nên việc triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn.
2.6.5. Ma trận SWOT của Công ty TNHH Thiên Bảo Solution Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
Qua phân tích yếu tố vĩ mô, vi mô, nội bộ công ty, tác giả xây dựng ma trận SWOT để làm cơ sở cho giải pháp cạnh tranh của công ty trong giai đoạn sắp tới.
Bảng 2.19: Phân tích SWOT của Công ty TNHH Thiên Bảo Solution
Thứ nhất là chiến lược đa dạng hóa sản phẩm theo chiều ngang (S123 + O45), giúp công ty định vị sản phẩm, định vị thương hiệu theo sản phẩm của công ty. Công ty bổ sung thêm một số sản phẩm tin học cơ bản như bộ vi xử lý, card đồ họa, ram máy vi tính, ổ cứng.
Thứ hai là chiến lược định giá theo chất lượng sản phẩm (S123 + T34), công ty thực hiện định giá theo chất lượng sản phẩm nghĩa là công ty sẽ cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá cả trung bình trở lên.
Thứ ba là chiến lược củng cố tổ chức (W234 + O45), công ty thực hiện củng cố lại các hoạt động kinh doanh như giao hàng, chăm sóc, công cụ marketing trực tuyến,… để tận dụng cơ hội của thị trường.
Cuối cùng là cắt bỏ hoạt động kinh doanh sản phẩm (W1 + T14), do vốn ít nên công ty cần loại bỏ một số sản phẩm không lại lợi nhuận, chi phí tốn kho cao để giảm chi phí.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Môi trường vĩ mô hiện nay thay đổi không ngừng luôn tạo ra những cơ hội, thách thức mới cho công ty. Môi trường ngành cạnh tranh ngày càng khốc liệt, khách hàng ngày càng có yêu cầu cao về sản phẩm. Công ty mới thành lập nên còn rất nhiều điểm yếu về tổ chức bộ máy kinh doanh, lựa chọn sản phẩm kinh doanh, chăm sóc khách hàng, kinh nghiệm, tài chính so với đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, công ty còn tồn kho nhiều sản phẩm, thương hiệu công ty không nhiều người biết đến và việc công ty không nhiều người biết đến là một nguyên nhân có thể dẫn tới việc bán hàng khó khăn. Thêm vào đó là vấn đề về các hoạt động marketing nói chung và marketing trực tuyến nói riêng đó là chưa định vị được sản phẩm từ đó định vị thương hiệu công ty; hoạt động định giá còn mang tính đơn giản, phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh; phân phối còn chậm chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng; có rất ít chương marketing truyền thông xúc tiến. Ngoài ra về các công cụ trực tuyến, khách hàng chỉ hài lòng về website công ty, còn thư điện tử, marketing trên công cụ tìm kiếm, banner quảng cáo, mạng xã hội khách đều không hài lòng. Việc khách hàng không hài lòng cũng là một nguyên nhân dẫn tới việc kinh doanh khó khăn, không thể phát triển công ty. Luận văn: Thực trạng HĐ marketing tại Cty Thiên Bảo solution
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Biện pháp NC marketing tại Cty Thiên Bảo solution