Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS) dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.2. Hoạt động môi giới chứng khoán tại VCBS
2.2.1. Tổ chức hoạt động Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
Hoạt động bán hàng của Khối Môi giới được quản lí theo từng vùng địa lí, trong đó Hội sở chính phụ trách miền Bắc, Chi nhánh Đà nẵng phụ trách miền Trung, Chi nhánh Hồ Chí Minh phụ trách miền Nam. Việc quyết định địa bàn địa lí thực tế giữa các vùng sẽ do Ban Giám đốc phê duyệt theo từng thời kì.
Tại các địa bàn, hoạt động môi giới được phân tách quản lí theo khối khách hàng riêng biệt, bao gồm:
- Phòng Phát triển khách hàng: quản lí khách hàng chủ động, hỗ trợ khách hàng phát triển từ người giới thiệu;
- Phòng Môi giới: chăm sóc Khách hàng có tư vấn, Quản lí tài khoản khách hàng ủy thác, hỗ trợ chăm sóc khách hàng phát triển từ người giới thiệu;
- Các PGD/VPĐD: chăm sóc Khách hàng có tư vấn, khách hàng phát triển từ người giới thiệu, đồng thời hỗ trợ tiếp nhận yêu cầu của Khách hàng chủ động tại địa bàn;
Hình 2.2. Mô hình quản lý khối bán lẻ của VCBS
Chức năng, nhiệm vụ khối bán lẻ:
- Trưởng phòng môi giới: có trách nhiệm quản lý nhóm Tư vấn đầu tư, Phòng giao dịch, Văn phòng đại diện và Ủy thác quản lý tài khoản, chịu trách nhiệm theo KPIs Doanh số, thị phần.
- Phó phòng môi giới: Là trường nhóm Tư vấn đầu tư/Ủy thác quản lý tài khoản
- Văn phòng đại diện: Trực thuộc quản lý của trưởng phòng môi giới, hỗ trợ công tác chăm sóc khách hàng chủ động địa bàn lên quầy.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng
2.2.2. Nhân sự môi giới chứng khoán
Theo bản cập nhật danh sách nhân sự tháng 12/2021 của VCBS, trong tổng số 304 nhân viên thì số nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán là 208 người, chiếm 68% tổng số nhân viên của công ty. Tại trụ sở chính, số nhân sự là 211 người, trong đó số nhân viên có chứng chỉ môi giới chứng khoán là 134 người. Trong số các nhân viên có chứng chỉ hành nghề, số nhân viên được cấp chứng chỉ từ những năm 2009-2015 chiếm 48,2%, còn lại số lượng nhân sự được cấp chứng chỉ trong thời gian từ 2016-2021. Từ đây có thể thấy, tỷ trọng nhân sự trẻ, có thâm niên kinh nghiệm dưới 5 năm cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trên tổng nhân sự có chứng chỉ của công ty. Đây vừa là ưu điểm nhưng cũng là nhược điểm của VCBS, khi nhân sự trẻ thì năng động, sáng tạo trong công việc, nhưng lại thiếu kinh nghiệm, non yếu trong việc đánh giá thị trường; trong khi nhân sự kỳ cựu thì giàu kinh nghiệm và kiến thức nhưng lại thiếu đi tính năng động, cập nhật công nghệ có phần yếu hơn. Điều này đòi hỏi lãnh đạo của VCBS phải có những chính sách, chiến lược phù hợp để phát huy được thế mạnh, đồng thời khắc phục được những điểm yếu của từng nhóm nhân sự.
2.2.3. Mạng lưới hoạt động của VCBS Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
Mạng lưới của VCBS đã có mặt tại 7 tỉnh thành của Việt Nam bao gồm: TP. Hà Nội, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh Đà Nẵng, VPĐD Đồng Nai, VPĐD tại thành phố Hải Phòng, VPĐD Bà Rịa – Vũng Tàu, VPĐD Cần Thơ. Khu vực Hà Nội có các phòng giao dịch Trung Hòa Nhân Chính, Giảng Võ, Hoàng Mai và Chương Dương.
Biểu đồ 2.1. Doanh thu và thị phần chi tiết trên từng địa bàn VCBS năm 2021
2.2.4. Cơ sở vật chất
Trụ sở chính của VCBS cũng như các văn phòng đại diện và phòng giao dịch có vị trí địa lý thuận tiện, trang thiết bị đặc thù trong ngành chứng khoán hiện đại giúp khách hàng dễ dàng theo dõi và thực hiện các giao dịch. Ngoài ra, tiện ích trực tuyến cũng là thế mạnh của VCBS. Là Công ty chứng khoán đầu tiên cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến, bảng giá trực tuyến và những tiện ích trực tuyến ngay từ những giai đoạn đầu khi thị trường Chứng khoán Việt Nam mới được thành lập, VCBS đã nhận thức được công nghệ giao dịch thuận tiện và chuẩn mực là phương tiện hiệu quả kết nối khách hàng với thị trường. Với hệ thống giao dịch này, VCBS đem tới nhà đầu tư những trải nghiệm hiện đại và dễ sử dụng. Giao diện được nghiên cứu và thiết kế thân thiện, hệ thống đặt lệnh phong phú, đa dạng, khách hàng có thể thực hiện giao dịch với những thao tác đơn giản. Cùng với đó là hệ thống dịch vụ tiện ích được thiết kế đồng bộ, khách hàng có thể thực hiện Giao dịch ký quỹ; Ứng trước tự động; Chuyển tiền trực tuyến bên trong hay ra ngoài hệ thống chỉ trong một tích tắc và hoàn toàn bảo mật.
Các gói dịch vụ trực tuyến: VCBS – Web Trading; VCBS – Home Trading; VCBS – Mobile. Với các sản phẩm được thiết kế chuyên nghiệp, VCBS tin rằng khách hàng sẽ có những trải nghiệm thú vị với hệ thống giao dịch và sản phẩm mà VCBS cung cấp.
2.3. Chất lượng hoạt động môi giới tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
2.3.1. Chất lượng hoạt động môi giới tại VCBS thể hiện qua tiêu chí định lượng
2.3.1.1. Tăng trưởng số tài khoản được mở
Việc phát triển thêm các mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và văn phòng đại diện tại các vùng kinh tế trọng điểm, từ năm 2014, VCBS thực hiện triển khai kết nối với hệ thống ngân hàng mẹ Vietcombank để mở rộng cơ sở khách hàng cho CTCK bằng các hình thức hợp tác bán chéo, phối hợp cùng mở tài khoản vãng lai, thẻ, chứng khoán. Đến năm 2020, VCBS đã hoàn thành ký kết chính thức Hợp đồng hợp tác phát triển khách hàng VCB-VCBS và Quy trình phối hợp VCB-VCBS. Với hình thức này, nhà đầu tư trên mọi vùng miền có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân được cung cấp tại VCBS. Đến năm 2021, đã có 117 chi nhánh VCB đạt thỏa thuận bán chéo với VCBS dựa trên cơ sở Hợp đồng khung. Chính vì vậy, số tài khoản mở mới tại VCBS cũng ghi nhận mức tăng liên tục qua các năm.
Bảng 2.4. Số lượng tài khoản mở mới tại VCBS giai đoạn 2019-2021
Số lượng tài khoản của VCBS tăng nhanh, đến cuối năm 2019 số lượng tài khoản mở tại công ty là 137.524 tài khoản. Đến năm 2020, tỷ lệ tăng trưởng của số lượng tài khoản mở mới đạt 110% so với số liệu cuối năm 2019 và đến năm 2021, đạt 115% so với số liệu cuối năm 2020, đạt 174.740 tài khoản. Tuy nhiên trong số 174.740 tài khoản này, số lượng tài khoản không giao dịch chiếm tỉ lệ tương đối lớn. Số tài khoản thường xuyên hoạt động và giao dịch chỉ chiếm gần 40%.
Trong danh mục khách hàng của VCBS, khách hàng cá nhân trong nước chiếm tỉ trọng cao nhất và cũng là nhóm tạo ra doanh thu môi giới lớn. Đây là đối tượng khách hàng trung thành và VCBS cần có chính sách để duy trì, phát triển nhóm khách hàng này. Khách hàng tổ chức có giá trị giao dịch lớn có xu hướng hạn chế dần hoạt động đầu tư qua VCBS do sự xuất hiện của các quỹ đầu tư ngoại với các hỗ trợ chi phí giao dịch cạnh tranh. Vì vậy công ty cần có nhiều chính sách ưu đãi hơn để thu hút trở lại đối tượng khách hàng này. Với hoạt động môi giới, thu hút khách hàng mở tài khoản là chưa đủ, bởi doanh thu từ hoạt động môi giới thực sự gia tăng khi các tài khoản được mở được kích hoạt hoạt động thường xuyên.
Số lượng tài khoản mở mới tại VCBS tăng dần qua các năm. Với số lượng tài khoản rất lớn đạt được như trên có thể thấy VCBS là công ty có uy tín trên thị trường, được nhiều người biết đến và quan tâm. Nhưng để duy trì được con số tăng đều này, VCBS đã và đang liên tục làm mới sản phẩm của mình, mở rộng hệ thống phân phối và không ngừng nâng cao chất lượng của mình.
2.3.1.2. Tăng trưởng doanh thu hoạt động môi giới Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
Tỉ trọng doanh thu môi giới của VCBS duy trì tỉ lệ tương đối ổn định trong giai đoạn 2018 – 2019, dao động khoảng 22 – 26% trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2019, VCBS ghi nhận tăng trưởng âm, đây là tình trạng chung của toàn thị trường. GTGD bình quân phiên toàn thị trường được kỳ vọng đạt 6.000 triệu đồng, nhưng thực tế chỉ đạt mức 4.500 triệu đồng, thực hiện được 75% so với kế hoạch đặt ra. Riêng đối với VCBS, VCBS đặt ra mục tiêu thị phần sẽ chiếm 3,3% toàn thị trường, nhưng chỉ đạt 2,9%. Nguyên nhân xuất phát do thanh khoản trên thị trường năm 2019 giảm 19% so với bình quân năm 2018, cùng với đó, khá nhiều giao dịch thỏa thuận với quy mô lớn tập trung tại các công ty chứng khoán TOP3 như giao dịch VHM, MSN,…Mức phí bình quân tại VCBS năm 2019 giảm gần 3% so với năm 2018. Một nguyên nhân kể đến nữa là do khó khăn chung về mặt thị trường lao động môi giới nên việc tuyển dụng mới nhân sự và mở rộng quy mô địa bàn gặp khó khăn, các công ty chứng khoán TOP5 đều có nhân sự môi giới từ 400-1000 người, trong khi nhân sự môi giới tại VCBS bình quân năm 2020 chỉ có 80 người.
Bảng 2.5. Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán tại VCBS
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới tại VCBS
Giai đoạn 2020 – 2021 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh trong cơ cấu doanh thu môi giới tại VCBS, đạt khoảng 30% năm 2020 và 38,53% trong năm 2021 nhờ hưởng lợi bởi sự tăng trưởng mạnh mẽ của thanh khoản trên thị trường.
Trong Bảng 2.5 cho thấy doanh thu môi giới thực hiện 2021 là 516,50 tỷ đồng, vượt 113% kế hoạch do năm 2021, thị trường chứng khoán chứng kiến sự tăng trưởng đột biến về quy mô, giá trị giao dịch bình quân phiên toàn thị trường đạt 26.568 tỷ VNĐ, tương đương 359% so với số liệu thực hiện năm 2020. Thích ứng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường, VCBS tập trung nguồn lực mở rộng quy mô khách hàng, mở rộng các chính sách liên quan đến khối bán lẻ để gia tăng nguồn doanh thu từ hai mảng môi giới và hỗ trợ tài chính, đồng thời nỗ lực đẩy mạnh công tác bán chéo với tập khách hàng Vietcombank và đẩy mạnh hiện diện vật lí tại các chi nhánh Vietcombank.
2.3.1.3. Tăng trưởng thị phần hoạt động môi giới
Một trong những phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ là đánh giá thị phần sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường. Vì vậy đánh giá chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán của VCBS thì có thể đánh giá thị phần môi giới của VCBS trên thị trường. Tuy có một vài quý trong năm đạt những thứ hạng cao tuy nhiên từ năm 2017, VCBS đã trượt khỏi Top10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất do không có được các hợp đồng giao dịch thỏa thuận lớn như VHM, MSN, … hoặc đầu tư mạnh cho Trái phiếu doanh nghiệp. Đến năm 2021, kế hoạch thị phần VCBS năm 2021 đặt ra là 3,6%, thực tế chỉ đạt 2,78%, tương đương 77% so với kế hoạch.
Biểu đồ 2.3. Thị phần môi giới cổ phiếu & chứng chỉ quỹ năm 2021 tại HOSE
Ở mảng môi giới trái phiếu chính phủ thì VCBS chỉ xếp sau BSI của BIDV. VCBS luôn duy trì vị thế công ty hàng đầu có thị phần môi giới trái phiếu chính phủ lớn nhất trên thị trường.
Bảng 2.6. Thị phần môi giới trái phiếu chính phủ năm 2021
2.3.1.4. Phí môi giới Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
Theo thông tư số 38/2011/TT-BTC ngày 16/03/2011 của Bộ Tài chính, phí giao dịch mua, bán chứng khoán đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ các công ty chứng khoán thu là từ 0.15%-0.5% giá trị giao dịch. Tuy nhiên từ ngày 15/2/2019, theo Thông tư 128/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính chỉ quy định mức trần giá dịch vụ môi giới mua, bán cổ phiếu là 0.5% giá trị giao dịch, mà không còn quy định về mức sàn 0.15% như thông tư cũ. Quy định mới này tạo ra một cuộc chạy đua giảm phí giữa các công ty chứng khoán để thu hút nhà đầu tư. Chuyển động rõ ràng nhất về chính sách phí được ghi nhận trên thị trường là VPBS công bố miễn phí giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán cơ sở nhưng chỉ áp dụng với khách hàng mở mới từ ngày 8/1/2019. Trong khi đó, VCBS vẫn giữ nguyên mức biểu phí cố định nhưng ban hành các gói phí cho từng nhóm đối tượng khách hàng, biểu phí cho từng gói đảm bảo phù hợp và cạnh tranh với thị trường. Định hướng của VCBS là tập trung đầu tư vào nền tảng vốn, công nghệ, chất lượng dịch vụ tư vấn và bảo vệ tài sản nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho nhà đầu tư. Với nền tảng công nghệ ổn định và phát triển, VCBS đảm bảo khả năng thích ứng với xu thế giảm phí mà vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Trước sự cạnh tranh trên thị trường chứng khoán, các công ty sẽ phải cân đối để có được biểu phí phù hợp, sao cho hấp dẫn các nhà đầu tư. Với VCBS, công ty công bố mức phí cho khách hàng mở mới trong 6 tháng đầu kể từ ngày khách hàng mở mới tài khoản phí 0.15%. Trong khi đó, VCBS vẫn giữ nguyên mức biểu phí cố định nhưng ban hành các gói phí cho từng nhóm đối tượng khách hàng, từng loại hình đầu tư và biểu phí cho từng gói đảm bảo phù hợp và cạnh tranh với thị trường. Với nền tảng công nghệ ổn định và phát triển, VCBS hoàn toàn có thể đảm bảo khả năng thích ứng với xu thế cạnh tranh về biểu phí cạnh tranh mà vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Dễ nhận thấy rằng: mức phí giao dịch của VCBS là không cạnh tranh, thuận lợi trong công tác phát triển khách hàng mới. VCBS chỉ duy trì 02 mức phí là 0,18% cho “Gói giao dịch chủ động” và 0,2% cho “Gói giao dịch có tư vấn” , với những khách hàng có giá trị giao dịch lớn thì VCBS cũng có những chính sách điều chỉnh phí giao dịch thấp nhất toàn thị trường, giảm phí giao dịch xuống còn 0,75%. Chính sách phí giao dịch này được điều chỉnh bởi lẽ đối với các nhà đầu tư cá nhân đã có một thời gian gắn bó với thị trường, thì nhu cầu quan trọng nhất là hiệu quả đầu tư với mức độ an toàn của tài sản do chất lượng đội ngũ tư vấn đem lại xếp trước cả phí giao dịch.
Bảng 2.7. So sánh mức phí giao dịch chứng khoán áp dụng năm 2021 của VCBS với các công ty chứng khoán khác
Từ bảng thống kê có thể thấy, hiện nay, trên thị trường chứng khoán, VCBS không phải là công ty có mức phí giao dịch chứng khoán cạnh tranh nhất so với những công ty chứng khoán mới như TCBS, VPS, … phần lớn các công ty chứng khoán đều duy trì mức phí giao dịch cổ phiếu niêm yết ở quanh mức 0.15% đối với khách hàng thông thường có giá trị giao dịch dưới 20 tỷ, do đó mức phí giao dịch tại VCBS không thuận lợi trong công tác phát triển khách hàng mới, không thu hút được những khách hàng nhỏ lẻ, mới vào thị trường. VCBS chỉ duy trì 02 mức phí là 0,18% cho “Gói giao dịch chủ động” và 0,2% cho “Gói giao dịch có tư vấn”, với những khách hàng có giá trị giao dịch lớn (trên 30 tỷ) thì VCBS cũng có những chính sách điều chỉnh phí giao dịch thấp nhất toàn thị trường, giảm phí giao dịch xuống còn 0,75%. Chính sách phí giao dịch này được điều chỉnh bởi lẽ đối với các nhà đầu tư cá nhân đã có một thời gian gắn bó với thị trường, thì nhu cầu quan trọng nhất là hiệu quả đầu tư, mức độ an toàn của tài sản của cá nhân trên thị trường và điều này được khẳng định bởi chất lượng đội ngũ môi giới của công ty cũng như chất lượng hệ thống giao dịch.
Về ký quỹ, VCBS đang thực hiện khá tốt việc cung cấp dịch vụ giao dịch mua ký quỹ với 2 hình thức là ký quỹ thông thường (được gọi là “Sản phẩm Margin thường”) và Giao dịch ký quỹ ngắn hạn (được gọi là “Sản phẩm Margin Quick”). Với sản phẩm Margin thường, VCBS áp dụng kỳ hạn cho vay tối thiểu 1 ngày (Không phát sinh vay nếu Khách hàng vay và hoàn trả trong ngày (trước 16h00 hàng ngày) và kỳ hạn tối đa là 180 ngày.
Bảng 2.8. Tỷ lệ ký quỹ áp dụng sản phẩm Margin thường (%) năm 2021 tại VCBS
Tại VCBS, Tỷ lệ danh mục duy trì và cảnh báo ở mức 71,5% và 83%, khiến cho khách hàng hoàn toàn an tâm khi sử dụng margin. Với mặt bằng tỷ lệ cảnh báo và duy trì của VCBS đều năm ở mức cao hơn mặt bằng chung như một “tiếng còi” cảnh báo về cổ phiếu cũng như là thị trường đang có vấn đề, khách hàng cần phải hành động ngay với danh mục của cá nhân, hoặc cần sự góp ý của môi giới đối với danh mục để tránh xảy ra những mất mát đáng tiếc. Điều này hoàn toàn tốt, có thể thấy nhiều công ty chứng khoán trên thị trường để tỷ lệ này rơi xuống 1 đoạn nữa, mặt bằng chung tỷ lệ cảnh báo 75 – 80%, tỷ lệ duy trì 60- 65%, khiến nhà đầu tư khó xử khi thua lỗ nặng.
Bảng 2.9. Lãi suất Margin áp dụng năm 2021 tại VCBS (%)
Ngoài thông tin về lãi suất vay margin đã nêu trên bảng kể từ ngày 17/10/2016, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS) triển khai sản phẩm giao dịch ký quỹ ngắn hạn (sản phẩm Margin Quick) trên toàn hệ thống VCBS. Với hình thức này, VCBS sẽ miễn lãi trong 3 ngày giao dịch cho khách hàng. Với mức lãi suất ổn định 9,5 – 12%/ năm thực sự không quá hấp dẫn để thu hút khách hàng mới về giao dịch margin tại VCBS. Tuy nhiên, sự quan trọng tại VCBS có là tính “ổn định” trong lãi suất. So với các công ty chứng khoán khác hiện nay trên thị trường, có rất nhiều công ty cho vay margin với mức lãi suất 6%/năm với nhiều điều kiện về giao dịch hoặc sẽ là thời hạn cho vay ngắn ngày dưới 1 năm, sau đó sẽ quay trở lại mặt bằng chung 14 – 15%/năm cao hơn rất nhiều so với tại VCBS, nếu nhà đầu tư nhỏ lẻ, chưa có nhiều để ý đến tài khoản và chính sách rất dễ phải chịu lãi suất cao mà không hề hay biết. Do vậy, tính ổn định và rõ ràng trong quy định lãi suất cho vay margin của VCBS lại đem tính cạnh tranh cao cho nhà đầu tư có sự bám sát thị trường, tài khoản,.. Và với chính sách margin ổn định cũng đem lại chất lượng ổn định và có phần nâng cao hơn của hoạt động môi giới của VCBS, khi đã có sự giải thích rõ ràng VCBS tuyệt đối không có những vấn đề xung đột giữa lợi ích của khách hàng và VCBS.
2.3.2. Chất lượng hoạt động môi giới tại VCBS thể hiện qua tiêu chí định tính Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
Luận văn kết hợp mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman và căn cứ vào thực tế quan sát được tại sàn giao dịch chứng khoán để hình thành nên câu hỏi khảo sát, gồm 5 yếu tố thuộc về chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán. Cụ thể: Tác giả thu thập ý kiến khách hàng thông qua bảng hỏi gồm 12 biến và được nhóm thành 3 nhóm nhân tố đặc trưng cho chất lượng dịch vụ môi giới (A) Tin cậy: Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn ngay lần đầu; (B) Mức độ hài lòng: Thể hiện sự sẵn lòng của nhân viên phục vụ nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng, trình độ chuyên môn, cung cách phục vụ, sự quan tâm chăm sóc; (C) Phương tiện hữu hình: Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị để thực hiện dịch vụ. Bảng hỏi sử dụng thang đo Likert (từ 1 đến 5).
Hình thức khảo sát/điều tra: 400 bảng câu hỏi được thực hiện qua online survey và phỏng vấn trực tiếp khách hàng đến công ty. Tổng cộng nhận lại được 400/400 phiếu trả lời, trong đó có 20 phiếu không hợp lệ do thiếu thông tin. Như vậy, có tổng 380 phiếu trả lời về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của nghiên cứu và kích cỡ mẫu đề ra cho nghiên cứu.
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng
2.3.2.1. Mức độ tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ VCBS
Trong các tiêu chí trên, tiêu chí uy tín, thương hiệu của VCBS được khách hàng đánh giá cao nhất với điểm trung bình đạt 4,25 điểm, cũng là tiêu chí có số điểm cao nhất trong tất cả câu hỏi khảo sát. Được đánh giá cao như vậy là do VCBS được thừa hưởng thế mạnh là mức độ uy tín, mức độ nhận diện thương hiệu của Ngân hàng mẹ khi là một đơn vị thành viên thuộc hệ sinh thái Vietcombank – ngân hàng thương mại đứng thứ nhất trong bảng xếp hạng các thương hiệu ngân hàng hàng đầu Việt Nam dựa trên các công cụ đo lường đánh giá của người tiêu dùng.
Khách hàng đánh giá và tin tưởng VCBS luôn tuân thủ luật, quy định và các hướng dẫn liên quan của nhà nước về chứng khoán, đồng thời bảo mật thông tin khách hàng. Được đánh giá tốt như vậy là nhờ vào những cập nhật, thay đổi của VCBS trong tăng cường an toàn bảo mật với thông tin khách hàng, với các hoạt động giao dịch của khách hàng. Mới đây nhất, kể từ 18/5/2020, VCBS áp dụng chính sách mật khẩu mạnh. Theo đó, mật khẩu của Quý khách hàng (bao gồm mật khẩu truy cập và mật khẩu đặt lệnh) phải có độ dài từ 08 đến 20 ký tự trong đó bao gồm ít nhất 01 ký tự số và 01 ký tự chữ in thường.
2.3.2.2. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với năng lực, chất lượng nhân viên môi giới Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
Nhân sự là yếu tố quan trọng trên tiến trình nỗ lực không ngừng cải thiện của VCBS, công ty chú trọng tới việc đào tạo nguồn nhân lực môi giới chất lượng, chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng chăm sóc khách hàng như xây dựng cho mình một bộ tiêu chí và quy trình đánh giá cụ thể trong đánh giá nhân viên khối môi giới bán lẻ, trong đó có chia ra cụ thể tiêu chí đánh giá với từng đối tượng nhân viên (nhân viên mới/nhân viên lâu năm/các cấp quản lý hoạt động môi giới; nhân viên phòng môi giới phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán do UBCKNN cấp; hoạt động đào tạo nội bộ cho các nhân viên môi giới của VCBS các năm qua được thực hiện đều đặn, từ các quy định, quy trình thực hiện các nghiệp vụ của công ty, những kiến thức căn bản về chứng khoán đến kiến thức nâng cao cùng cách xử lý các tình huống thường gặp trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Bên cạnh đó, VCBS cũng tạo điều kiện cho nhân viên môi giới được tham gia các lớp đào tạo bên ngoài, đào tạo nâng cao, đào tạo về định giá, phân tích chứng khoán của các tổ chức có uy tín. Ngoài ra, VCBS cũng khuyến khích nhân viên tham gia học tập và lấy chứng chỉ quốc tế như ACCA, CPA, CFA.
Từ kết quả khảo sát, có thể thấy được các đánh giá của khách hàng về mức độ chuyên nghiệp của nhân viên môi giới tại VCBS hầu hết đều đạt trên mức trung bình, điểm trung bình dao động từ 3,5 – 3,8 điểm. Dù đây có lẽ chưa phải là kết quả thực sự khiến lãnh đạo VCBS hài lòng, tuy nhiên, nếu xét về mặt bằng chung của các công ty chứng khoán cùng phân khúc thì cũng là kết quả đáng được ghi nhận.
2.3.2.3. Mức độ được thỏa mãn yêu cầu của khách hàng đối với sự đa dạng chính sách sản phẩm dịch vụ, mức độ phát triển của các hoạt động hỗ trợ như hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ của VCBS
VCBS là công ty chứng khoán đầu tiên cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến, bảng giá trực tuyến và những tiện ích trực tuyến ngay từ những giai đoạn đầu khi thị trường chứng khoán Việt Nam mới được thành lập. Với các gói dịch vụ VCBS – Web Trading; VCBS – Home Trading; VCBS – Mobile Web Trading; VCBS – Mobile App Trading (dành cho smartphone và máy tính bảng chạy trên nền tảng IOS, Android). Hệ thống đặt lệnh phong phú, đa dạng bao gồm một số tính năng và tiện ích nổi bật như: Đặt lệnh theo giá mua, giá bán tốt nhất; Đặt lệnh theo số dư chứng khoán; Đặt lệnh điều kiện; Đặt lệnh giao dịch đối ứng; Hệ thống cảnh báo rủi ro tự động; Giao dịch ký quỹ thông thường ngắn hạn với lãi suất hấp dẫn; Margin quick miễn lãi 3 ngày đầu giao dịch; Ứng trước tiền bán chứng khoán tự động; Gửi tiền mặt cuối ngày gia tăng hiệu quả sử dụng vốn; Thực hiện quyền trực tuyến,… Dù có nhiều nỗ lực nhưng qua điểm đánh giá của khách hàng về trình độ công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, có thể thấy rằng khách hàng đánh giá chưa cao mảng này của VCBS. Các điểm số chỉ đạt ở mức trung bình hoặc trên trung bình, chính vì vậy VCBS cần phải nỗ lực hơn nữa trước những biến động đa dạng của thị trường chứng khoán, giữa áp lực nhiều công ty chứng khoán đã đẩy mạnh đầu tư hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, tập trung cung cấp các sản phẩm theo chuỗi giá trị để hài lòng khách hàng.
Công tác phân tích thị trường được VCBS thực hiện thường xuyên, nghiêm túc. Các chuyên gia phân tích của VCBS luôn theo sát diễn biến thị trường và có các báo cáo phân tích đánh giá đưa đến cho nhà đầu tư thông qua website của công ty, qua gửi email marketing tới khách hàng. Các báo cáo VCBS cung cấp bao gồm: Báo cáo thị trường; Báo cáo Vĩ mô; Báo cáo ngành/doanh nghiệp; Báo cáo trái phiếu và Báo cáo chứng khoán phái sinh. Tuy nhiên do những khó khăn về nhân sự còn mỏng và phương tiện làm việc còn chưa đáp ứng được hoàn toàn các yêu cầu công việc nên hoạt động phân tích của VCBS chưa thực sự mạnh so với các công ty chứng khoán khác.
Công tác giải quyết, xử lý khiếu nại trong lĩnh vực chứng khoán vẫn luôn là một trong những vấn đề được giới đầu tư quan tâm, bởi lẽ, khi phát sinh các vấn đề ngoài ý muốn, những hỗ trợ đắc lực từ phía công ty chứng khoán sẽ giúp các nhà đầu tư gỡ bỏ được khó khăn và thực hiện các giao dịch được thuận tiện hơn.
2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động môi giới tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
2.4.1. Các kết quả đạt được Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
Là công ty chứng khoán đầu tiên cung cấp các tiện ích trực tuyến trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cung cấp bảng giá trực tuyến và tiện ích giao dịch chứng khoán qua mạng Internet, trong những năm qua, VCBS cũng không ngừng hoàn thiện và phát triển các hoạt động của mình để ghi dấu ấn trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Có thể kể tới một số kết quả mà VCBS đã đạt được như sau:
Thứ nhất, số lượng tài khoản mở mới duy trì ở mức ổn định và có xu hướng tăng. Nhờ các chính sách về bán chéo bán lẻ để tận dụng tệp khách hàng của Ngân hàng mẹ, phát triển các mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch mới, số lượng tài khoản mở mới tại VCBS đều ở mức ổn định và có xu hướng tăng hàng năm. Đơn cử như năm 2019 số lượng tài khoản mở tại công ty là 137.524, năm 2020 số lượng tài khoản là 151.322 và số lượng tài khoản mở mới tính đến cuối năm 2021 đạt 174.740 tài khoản.
Thứ hai, kết quả doanh thu hoạt động môi giới đã vượt chỉ tiêu đặt ra nhờ thích ứng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán. Giai đoạn 2020 2021 là giai đoạn thành công của VCBS khi doanh thu hoạt động môi giới đạt lần lượt 147% và 213% so với kế hoạch đề ra. Doanh thu năm 2020 tăng tới gần 75% so với năm 2019, đồng thời tỷ trọng của hoạt động này trên tổng doanh thu cũng tăng lên gần 31% (tăng 7% so với năm 2019). Doanh thu năm 2021 đạt 246% so với 2020, đồng thời tỷ trọng của hoạt động này trên tổng doanh thu cũng tăng lên gần 39% (tăng 9% so với năm 2020), điều này chứng tỏ mức đóng góp quan trọng của hoạt động môi giới trong quá trình phát triển của công ty nói riêng và xu thế phát triển của thị trường chứng khoán nói chung.
Thứ ba, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc trong giai đoạn 2019 – 2021. Năm 2019, công ty ghi nhận 185,41 tỷ lợi nhuận, đạt mức tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE) là 9,45%. Trải qua giai đoạn ba năm với nhiều biến động tích cực của thị trường, đến năm 2021, công ty có lợi nhuận trước thuế đạt 729,33 tỷ đồng, gấp bốn lần so với số liệu năm 2019, ROE đạt 21,71%.
Thứ tư, thương hiệu VCBS được khách hàng tin tưởng bởi uy tín đã gây dựng qua 20 năm hình thành và phát triển, đồng thời tiện lợi cho khách hàng với mạng lưới phân phối rộng khắp. Được hưởng lợi từ uy tín thương hiệu và mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng mẹ Vietcombank, cùng với những cố gắng của VCBS, thương hiệu VCBS trên thị trường chứng khoán ngày càng được khẳng định, được tiếp cận và nhận được sự tin tưởng đồng hành gắn bó từ khách hàng.
Thứ năm, VCBS có đội ngũ cán bộ nhân viên môi giới trẻ, nhiệt tình, năng động, trách nhiệm đồng thời có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về thị trường chứng khoán. VCBS cũng không ngừng nâng cao chất lượng nhân sự bằng cách thường xuyên tổ chức cho nhân viên tham dự các khóa đào tạo trong và ngoài nước, các khóa đào đạo chứng chỉ hành nghề để đảm bảo thực hiện đúng các quy định của UBCKNN, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí để khuyến khích nhân viên tham gia các khóa học phù hợp với hoạt động của công ty cũng như công việc mà họ phụ trách.
Thứ sáu, VCBS không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ, nghiên cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm mới, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tiện ích như dịch vụ lưu ký chứng khoán, chuyển nhượng quyền mua cổ phần, ứng trước tiền bán chứng khoán và dịch vụ cầm cố chứng khoán song hành với việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ môi giới an toàn và tương đối nhanh chóng cho khách hàng, đồng thời cũng phần nào đáp ứng được yêu cầu cơ bản của khách hàng về mặt thủ tục và đồng bộ được với quy trình giao dịch của Sở và Trung tâm giao dịch.
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì chất lượng hoạt động môi giới tại VCBS vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế cần khắc phục.
Thứ nhất, số lượng tài khoản mở mới tại VCBS tuy ổn định nhưng còn khiêm tốn khi so sánh với tốc độ tăng trưởng của thị trường, dù có tăng trong năm 2020, 2021 nhưng nếu so sánh với một số đối thủ cạnh tranh khác có lợi thế về công nghệ và quy trình mở tài khoản nhanh, rút gọn một số thủ tục tài liệu theo hướng dẫn của UBCKNN, mức tăng trưởng tài khoản chứng khoán của VCBS còn khá khiêm tốn. Bên cạnh đó, số tài khoản phát sinh giao dịch thực tế chỉ chiếm chưa tới 40%. Vì vậy VCBS cần nghiên cứu áp dụng chuyển đổi số, số hóa, chuẩn hóa quy trình làm việc nội bộ, ứng dụng công nghệ để đơn giản hóa thủ tục, quy trình với khách hàng để thu hút khách hàng mở tài khoản giao dịch. Lượng khách hàng mở mới thông qua bán chéo với Vietcombank đóng góp 0,12% thị phần cho VCBS trong năm 2021, điều này còn quá khiêm tốn so với tiềm năng hợp tác hai bên.
Thứ hai, về sản phẩm và dịch vụ khách hàng: Sản phẩm dịch vụ của VCBS còn giữ ở mức cơ bản, chưa có sự khác biệt và đa dạng hơn so với các đối thủ. Năm 2021 phát sinh những thời điểm VCBS không đủ nguồn lực vốn để đáp ứng nhu cầu vay hỗ trợ tài chính, ứng trước tiền bán chứng khoán của khách hàng, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới hình ảnh và uy tín chất lượng của VCBS đối với khách hàng.
Thứ ba, với sự phát triển và đa dạng của môi trường đầu tư, VCBS vẫn chưa có được lợi thế đối với tệp khách hàng tổ chức. Dù trên thực tế, đây là đối tượng khách hàng có giá trị giao dịch lớn, mang lại lợi nhuận đáng kể cho các công ty chứng khoán. Chính vì vậy, để khắc phục được điểm này buộc VCBS phải cải thiện hơn các chính sách ưu đãi cũng như hình thức hoạt động để thu hút được tập khách hàng này.
Thứ tư, phí giao dịch của VCBS chưa có mức cạnh tranh. Hiện nay, trên thị trường chứng khoán có nhiều công ty có nguồn vốn từ nước ngoài với lợi thế vốn dồi dào, chi phí vốn rẻ đã áp dụng chính sách giá để thu hút nhà đầu tư, VCBS không phải là công ty có mức phí giao dịch chứng khoán cạnh tranh và công ty cũng chỉ áp dụng 2 mức phí là 0.18% (cho gói chủ động) và 0.2% (gói có tư vấn) thay vì áp dụng nhiều mức phí khác nhau với từng điều kiện giao dịch cụ thể khác nhau như các công ty khác – điều này được cho là không có sự đa dạng hóa trong việc áp phí giao dịch.
Thứ năm, hiệu quả công việc của khối hỗ trợ chưa cao, tốc độ xử lý các nghiệp vụ chưa thực sự đem lại sự hài lòng cho khách hàng, thời gian chờ vẫn khá lâu. Khối lượng công việc thực hiện thủ công lớn, gây chậm trễ trong giải quyết công việc.
Thứ sáu, về hệ thống công nghệ, mô hình tổ chức truyền thống khiến cho hàm lượng công nghệ trong quản trị cũng đạt thấp, chưa xuyên suốt các quy trình hoạt động của cả hệ thống dẫn tới khối lượng công việc trên giấy tờ nhiều, gây lãng phí nguồn lực ở cả khối kinh doanh và khối hỗ trợ.
Thứ bảy, hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh đã được VCBS triển khai, song còn nhỏ bé về thị phần. Những nhược điểm của VCBS là sản phẩm hỗ trợ giao dịch chứng khoán phái sinh còn khá hạn chế. Đội ngũ Môi giới đa phần là những người nhiều tuổi có kinh nghiệm trong giao dịch cơ sở nhưng lại có nhược điểm là khó tiếp nhận cái mới so với đội ngũ Môi giới trẻ, năng động ở các công ty chứng khoán khác.
2.4.2.2. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
Nguyên nhân khách quan
Một là, môi trường pháp lý về chứng khoán còn nhiều bất cập, thiếu sót, hành lang pháp lý thiếu hoàn chỉnh để đảm bảo tính chặt chẽ cho thị trường
Việc ra đời của Luật Chứng khoán năm 2006 và chính thức có hiệu lực từ 01/01/2007 đã tạo lập được khung pháp lý cho hoạt động chứng khoán tại Việt Nam, bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển lành mạnh, ổn định và vững chắc hơn so với trước đó. Do là văn bản luật ra đời khi thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn mới hình thành, quy mô thị trường còn nhỏ, các sản phẩm, dịch vụ của thị trường chưa đa dạng, trong khi thị trường chứng khoán lại đã và đang phát sinh nhiều hoạt động chưa được điều chỉnh bởi những văn bản pháp lý cao nhất. Do đó việc kiểm soát, quản lý các hoạt động trên thị trường, đảm bảo phát triển an toàn và bền vững còn là thách thức đối với các cơ quan quản lý.
Hai là, cơ sở hạ tầng trong ngành còn chưa đáp ứng yêu cầu:
Sự biến động liên tục của thị trường chứng khoán có tác động trực tiếp lên các hoạt động của công ty chứng nói chung và chất lượng hoạt động môi giới nói riêng. Năm 2020, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam được đánh giá là 1 trong 10 thị trường chứng khoán có sức chống chịu với đại dịch Covid-19 và phục hồi tốt nhất thế giới. Trong khi công nghệ thông tin trên thị trường còn lỗi thời, nguồn nhân lực chuyên môn cao còn thiếu, chưa thể theo kịp sự bùng nổ quá nhanh của thị trường, điều này khiến cho hoạt động của nhiều công ty chứng khoán gặp tình trạng quá tải, đặc biệt là trong giai đoạn 2020 – 2021 vừa qua.
Ba là, số lượng nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán còn ít:
Nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm rất nhiều thành phần, trong đó phần lớn lại là nhà đầu tư cá nhân với kiến thức đầu tư chứng khoán và trình độ còn hạn chế, có tâm lý thích đầu tư lướt sóng, ngắn hạn, coi đầu tư chứng khoán như sòng bạc nên rất dễ bị ảnh hưởng, thiệt hại dưới các tin đồn, thông tin chưa được kiểm chứng, dễ bị các đối tượng thao túng, làm giá lợi dụng.
Bốn là, doanh thu của các CTCK phụ thuộc nhiều vào diễn biến thị trường:
Doanh thu từ hoạt động môi giới và tự doanh của VCBS chiếm chủ yếu trong tổng doanh thu. Do đó, khi TTCK biến động sẽ làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu công ty. Bởi vậy khi thị trường ảm đạm, lượng khách hàng giao dịch giảm làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty, hoạt động tự doanh theo đó có thể gặp thua lỗ.
Nguyên nhân chủ quan
Một là, mô hình tổ chức và cách thức quản lý còn cồng kềnh:
VCBS hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn, hiện công ty được quản lí bởi chủ sở hữu là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo cơ chế giao kế hoạch. Hình thức này phần nào khiến cho sự tự chủ của các công ty chứng khoán là khá hạn chế. Mọi đề xuất, kế hoạch hoạt động của công ty sẽ phải trải qua một công đoạn khá dài trước khi đi vào thực hiện. Khi có một kế hoạch tài chính, ngân sách hay bất cứ một đề xuất nào, Ban điều hành VCBS sẽ phải trình đề xuất lên Hội đồng thành viên phê duyệt, sau khi Hội đồng thành viên thông qua đề xuất sẽ được trình tiếp lên Hội đồng quản trị của ngân hàng mẹ VCB. Nếu trong trường hợp không được thông qua, công đoạn này sẽ mất thêm một quãng thời gian chờ đợi và xét duyệt lại. Đây là hạn chế khá lớn đối với hoạt động của VCBS, bởi lẽ, sự rườm rà trong công tác đệ trình lên các cấp phía trên sẽ khiến cho việc ra quyết định bị chậm trễ, trong khi đó, thị trường chứng khoán là một thị trường biến động liên tục, các công ty chứng khoán đối thủ cũng sẽ tận dụng được thời cơ nhanh hơn nên đưa lại hiệu quả hoạt động tốt hơn so với VCBS.
Hai là, tính kết nối trong hoạt động kinh doanh với Ngân hàng mẹ còn hạn chế
Tại VCBS, việc phân bổ tổ chức theo nhóm dịch vụ thay vì theo khách hàng cũng là hạn chế lớn của VCBS. Không phân bổ tổ chức theo khách hàng khiến cho việc triển khai chính sách khách hàng chưa rõ ràng, có nhiều chồng chéo với nhiều loại hình khách hàng, ưu đãi khác gây khó khăn trong công tác quản trị và làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Là một công ty chứng khoán có ngân hàng mẹ là Vietcombank, thực hiện các nghiệp vụ đầu tư thông qua các nghiệp vụ Tư vấn, Môi giới, Đầu tư chứng khoán nhưng VCBS chưa tận dụng cũng như phát huy được năng lực của mình. Khối bán lẻ của VCBS chưa hình thành được liên kết với khối bán lẻ của VCB bởi trên thực tế mới chỉ được hình thành tại một vài chi nhánh của VCB chứ chưa có hệ thống đồng bộ cung cấp sản phẩm toàn diện cho khách hàng cá nhân. Tính kết nối yếu khiến VCBS chưa thể tận dụng được nguồn lực về tài chính, hạ tầng và thương hiệu từ ngân hàng mẹ. VCB là một ngân hàng có hạ tầng công nghệ cùng hệ thống hàng trăm điểm bán hàng trên toàn quốc nhưng VCBS chưa thực sự được tiếp cận để có thể tận dụng được lợi thế này. Bên cạnh đó, VCBS đang gặp bất lợi khi phải chịu lãi suất khá cao để có được nguồn vốn để đầu tư và cho vay hỗ trợ tài chính. Trong khi đó, ngân hàng mẹ VCB đang cho vay ngoài với lãi suất hấp dẫn nhất thị trường nhưng không thể hỗ trợ cho VCBS bởi rào cản pháp lý. Vì vậy, VCBS cần xây dựng một cầu nối nguồn vốn giữa VCBS và VCB thông qua một bên trung gian để tránh lãng phí nguồn lực tài chính giá rẻ phục vụ cho các đối thủ.
Ba là, quy mô vốn của công ty còn hạn chế
Ngoài vốn pháp định và tên giao dịch, hoạt động kinh doanh của công ty hiện được thực hiện hoàn toàn độc lập với Ngân hàng mẹ. Công ty chưa tân dụng được mạng lưới chi nhánh tại các tỉnh, thành phố và danh mục khách hàng rộng lớn mọi ngành nghề kinh doanh của ngân hàng mẹ. Địa bàn hoạt động còn nhỏ làm VCBS mất đi một lượng lớn các khách hàng ở các tỉnh thành khác, làm giảm đáng kể thị phần môi giới của VCBS. Vốn chủ sở hữu của công ty so với các công ty chứng khoán khác thì còn rất nhỏ, điều này hạn chế cho công ty trong việc đầu tư vào trang thiết bị và đầu tư nguồn vốn vào phát triển hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động môi giới của công ty nói riêng. Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
Trong những năm 2020 – 2021, song hành với tốc độ phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, các công ty chứng khoán liên tiếp thực hiện các kế hoạch tăng vốn bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo lợi thế cạnh tranh, thu hút khách hàng. Tuy nhiên tại VCBS, quy trình đề xuất tăng vốn còn cần sự cho ý kiến của nhiều phòng ban nghiệp vụ tại Vietcombank, sự phê duyệt của Vietcombank và Ngân hàng nhà nước, dẫn tới quá trình tăng vốn bị chậm trễ, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của VCBS.
Bốn là, công tác xây dựng nguồn nhân lực gặp nhiều hạn chế
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ năm 2000, tuy đã được một thời gian nhưng so với các ngành các lĩnh vực khác vẫn được coi là còn mới, do đó nhân lực trong lĩnh vực chứng khoán nhìn chung là còn thiếu kinh nghiệm dẫn đến khả năng làm việc và quản lý nguồn nhân lực chưa tốt.
Bên cạnh đó, việc phê duyệt định biên lao động hàng năm từ ngân hàng mẹ VCB theo Quy chế Quản lý Công ty con khiến chính sách nhân sự thiếu linh hoạt trong bối cảnh thị trường chứng khoán biến động nhanh chóng. Năm 2021, quy mô giao dịch thị trường tăng 5 lần, tuy nhiên chính sách nhân sự tại VCBS không phản ứng kịp trong khi các công ty chứng khoán có doanh thu môi giới tăng trưởng vượt bậc cũng là những công ty kịp thời tuyển dụng lực lượng môi giới đông đảo, như VPS có ~1000 môi giới, SSI có 600 môi giới, VNDirect có ~500 môi giới, Chứng khoán HCM có ~300 môi giới, trong khi đó VCBS chỉ có 105 môi giới. VCBS đánh giá đây là một vấn đề gây hạn chế tới năng lực tiềm tàng để gia tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty con.
Năm là, hệ thống công nghệ thông tin chưa có sự cải tiến so với thị trường
Khi mới thành lập năm 2002, VCBS là công ty chứng khoán đầu tiên áp dụng giao dịch trực tuyến tại Việt Nam, VCBS lúc bấy giờ luôn dẫn đầu về việc áp dụng công nghệ vào giao dịch. Chính nhờ ưu điểm đó mà VCBS đã thu hút lượng lớn nhà đầu tư.
Hiện nay, giữa bối cảnh công nghệ thông tin là chìa khóa cho mọi lĩnh vực đời sống, ngành chứng khoán cũng không đứng ngoài cuộc chơi khi hàng loạt các đối thủ như TCBS, MBS, VND đã đầu tư nguồn lực rất lớn để áp dụng công nghệ hỗ trợ nhà đầu tư, tạo nhiều tiện ích để cải thiện trải nghiệm hành trình khách hàng như ứng dụng định danh trực tuyến (TCBS, MBS, VND, SSI,…), khuyến nghị mua bán nhờ hệ thống phân tích tự động (TCBS), tính năng iCopy mua bán theo nhà đầu tư nổi bật (TCBS),… hay ứng dụng công nghệ cho chính các hoạt động quản trị nội bộ công ty như quản trị dữ liệu và phân tích người dùng (MBS), từ đó phát triển các chính sách marketing số để mở rộng mạng lưới khách hàng. Tuy nhiên, tại VCBS, hệ thống công nghệ thông tin vẫn đang được duy trì vận hành một cách an toàn, đáp ứng vừa đủ nhu cầu cơ bản của khách hàng hiện tại, chưa có sự cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác trên thị trường, trong khi khả năng thích ứng và chuyển mình thông qua chuyển đổi số sẽ quyết định khả năng cạnh tranh của các công ty chứng khoán trong thời kỳ mới.
Sáu là, dịch vụ chưa đa dạng, chưa tạo thêm giá trị gia tăng cho khách hàng
Tại VCBS, cơ chế quản trị rủi ro được áp dụng 3 lớp chuẩn theo Ủy ban chứng khoán nhà nước, tuy nhiên các chốt chặn rủi ro được xây dựng còn mang tính hình thức, tuân thủ, chưa có chiều sâu và chưa thực sự hỗ trợ khối kinh doanh. Điều này làm hạn chế trong quá trình xây dựng sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới để xử lý các yêu cầu, dịch vụ của khách hàng. Tính đến nay, VCBS chưa có sản phẩm nào của riêng mình hay chất lượng sản phẩm ưu việt hơn để tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Những hạn chế này đã làm giảm sút lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch tại VCBS, doanh thu thu được từ hoạt động môi giới suy giảm, việc thiếu thông tin làm hoạt động tự doanh của VCBS không bắt kịp xu hướng thị trường.
Bảy là, khối hỗ trợ tiềm ẩn nhiều hạn chế về cả nhân sự, quy trình tác nghiệp và các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro/kiểm soát/giám sát
Về nhân sự, số lượng nhân sự khối hỗ trợ lớn trong khi chất lượng không tương ứng dẫn tới hiệu quả công việc không cao.
Về quy trình tác nghiệp, do hạn chế về công nghệ và tồn tại nhiều chính sách khách hàng, nhiều các trường hợp sản phẩm dịch vụ riêng lẻ phục vụ 1 hoặc 1 số khách hàng nhất định, theo từng sự việc nhất định, nên khối lượng nghiệp vụ cần thực hiện thao tác thủ công trên hệ thống là tương đối lớn, trong đó mỗi tác nghiệp trên hệ thống đều bao gồm 2 cấp nhập/duyệt.
Về quản trị rủi ro/kiểm soát/giám sát: Yêu cầu tuân thủ các quy định pháp lý tại VCBS chặt chẽ và có nhiều cấp kiểm soát đan xen do đó yêu cầu về hồ sơ chứng từ nhiều, phức tạp và có thể có những chồng chéo nhất định. Bên cạnh đó, việc chưa ứng dụng các chức năng xác thực công nghệ, chữ ký số… mà vẫn căn cứ chủ yếu trên hồ sơ văn bản được in ấn và ký xác nhận thực tế cũng làm tăng khối lượng công việc thủ công của khối back, giảm hiệu suất lao động và tăng số lượng nhân sự
Tám là, chiến lược kinh doanh của công ty chưa thay đổi linh hoạt với diễn biến của thị trường
Hiện tại, Công ty đang tiếp cận khách hàng trên cơ sở dịch vụ thay vì cơ sở khách hàng. Công ty chưa xác định cụ thể các nhóm khách hàng mục tiêu. Nhân viên môi giới hiện đang đảm nhiệm cả chức năng quan hệ khách hàng và cung cấp dịch vụ. Điều này sẽ tạo ra hạn chế về mặt thời gian tiếp cận và chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó do không phân tách giữa bộ phận bán hàng và bộ phận dịch vụ nên công ty gặp nhiều khó khăn về cơ chế tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ.
Bên cạnh đó, Công ty thiếu bộ phận chuyên trách về marketing, truyền thông cho hoạt động bán lẻ để đưa hình ảnh và dịch vụ của VCBS tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng. Luận văn: Thực trạng HĐ chứng khoán tại Cty Vietcombank
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank