Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS) dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Dự báo xu hướng phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới
3.1.1. Cơ sở dự báo Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
Bối cảnh quốc tế: Các nhà chức trách đã không ngần ngại tăng lãi suất và dùng nhiều biện pháp để cắt giảm cung tiền của nền kinh tế. Không chỉ có FED mà nhiều Ngân hàng Trung ương lớn khác trên thế giới như Ngân hàng Trung ương Anh (BOE), hay Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), cũng tiến hành thắt chặt tiền tệ và khiến cho các nền kinh tế lớn tăng trưởng chậm lại, thậm chí có nguy cơ rơi vào suy thoái. Trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới phát hành vào tháng 4/2022, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu từ mức ước tính 6,1% vào năm 2021 xuống còn 3,6% vào năm 2022 và 2023.
Bối cảnh trong nước: Mặc dù triển vọng kinh tế toàn cầu kém khả quan, nhưng triển vọng kinh tế của Việt Nam vẫn có những điểm sáng nhất định. Quỹ tiền tệ quốc tế vẫn ước tính tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2022 đạt 6%, cao hơn so với mức tăng trưởng trung bình 5,4% của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển tại Châu Á. Đây là một động lực tốt đối với sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam, bởi so với nhiều nền kinh tế khác trên thế giới, nước ta vẫn có một nền kinh tế ổn định để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp quốc tế và trở thành một thị trường đầu tư hấp dẫn trong khu vực.
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô trong nước ổn định, hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế được đẩy mạnh, Chính phủ tiếp tục triển khai nhiều biện pháp quyết liệt, xây dựng nền hành chính kiến tạo, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, duy trì động lực tăng trưởng, kinh tế vĩ mô ổn định, tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng cải thiện. Vai trò của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu giữ ổn định và sẵn sàng tiếp tục mở rộng thêm trong tương lai, đặc biệt trong bối cảnh làn sóng dịch chuyển cơ sở sản xuất sang Việt Nam với lợi thế nguồn đất đai và nhân công giá rẻ so với các thị trường khác. Các giải pháp tài chính và chính sách thúc đẩy cổ phần hóa, gắn cổ phần hóa với niêm yết/đăng kí giao dịch trên thị trường chứng khoán đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc tăng nguồn hàng chất lượng cho TTCK, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế.
Các cơ quan có thẩm quyền đang tiến hành nghiên cứu, xem xét thông qua các luật mới về chứng khoán, đầu tư và doanh nghiệp, với chủ trương luật pháp phải đi liền với tốc độ phát triển, nhằm thu hút sự quan tâm và nguồn vốn đầu tư từ không chỉ các nhà đầu tư trong nước mà còn từ nhà đầu tư nước ngoài.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng
3.1.2. Xu hướng phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
Sau giai đoạn phát triển bùng nổ năm 2020–2021, bước sang năm 2022, thị trường tài chính quốc tế nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng bắt đầu đối mặt với nhiều khó khăn.
Đầu năm 2022, cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine nổ ra cùng với các chính sách đóng cửa để chống dịch của Trung Quốc đã khiến cho chi phí hàng hóa tăng vọt, và gây ra áp lực lạm phát đối với nền kinh tế trên toàn cầu. Trong bối cảnh đó, các Ngân hàng Trung ương lớn trên thế giới, dẫn đầu là Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã tiến hành các chính sách tiền tệ thắt chặt, để củng cố vị thế của đồng nội tệ và kìm hãm lạm phát.
Thị trường chứng khoán từ trước đến nay vẫn được coi như một thước đo sức khỏe của nền kinh tế, nên triển vọng kinh tế kém khả quan sẽ kéo theo sự giảm sút của các chỉ số và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Tính từ đầu năm 2022 đến nay, chỉ số S&P 500 của Mỹ đã giảm 18,19%, chỉ số NIKKEI của Nhật đã giảm 9,5% còn chỉ số VNINDEX của Việt Nam đã giảm 21,18%.
Đối với các điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán, Chính phủ đã đặt mục tiêu để thị trường chứng khoán Việt Nam được nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi của Morgan Stanley Capital International (MSCI). Để thực hiện được mục tiêu này, các cấp chính quyền đang tích cực nghiên cứu các giải pháp để giúp thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng được các tiêu chí nâng hạng.
Hiện nay, Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đang nghiên cứu để đáp ứng các nội dung về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; tăng cường tính minh bạch về tỉ lệ sở hữu nước ngoài để nhà đầu tư tiếp cận thông tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời.
Bên cạnh đó, các nhà chức trách cũng rất chú trọng tới việc nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin mới cho các Sở giao dịch, và tạo nền tảng để đa dạng hóa và gia tăng chất lượng sản phẩm có trên thị trường.
Hiện Việt Nam đang hợp tác với các đối tác Hàn Quốc để nâng cấp hệ thống giao dịch chứng khoán, dự kiến hoàn thành trong năm 2022. Hệ thống giao dịch mới cũng giúp VNX cung cấp thêm các dịch vụ mới như mua bán chứng khoán cùng phiên, bán chứng khoán chờ về, … Chính phủ cũng có kế hoạch thành lập trung tâm thanh toán bù trừ trung tâm (Center Counter Party – CCP) (trực thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam VNX), dự kiến sẽ giải quyết điểm nghẽn về tỷ lệ ký quỹ giao dịch bằng tiền mặt mà cả FTSE và MSCI đều coi là nút thắt trong việc nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam lên thị trường mới nổi.
Các vấn đề về công bố thông tin bằng tiếng Anh, giới hạn sở hữu nước ngoài, chuẩn mực kế toán áp dụng để lập báo cáo tài chính cũng được giải quyết bằng các quy định đang được nghiên cứu thông qua và các dự án được đầu tư bài bản.
Với những nỗ lực hết sức để cải tổ, chuẩn hóa thị trường chứng khoán và tiệm cận hơn với những tiêu chuẩn quốc tế, thị trường chứng khoán Việt Nam được kỳ vọng thực hiện thành công mục tiêu nâng hạng trong năm 2025.
Có thể thấy, trong dài hạn, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn có những động lực tăng trưởng rất tốt, và có đầy đủ các điều kiện để thu hút thêm dòng vốn ngoại. Tính minh bạch và thanh khoản của thị trường cũng được dự báo sẽ tăng lên khi các chế tài luật pháp và hệ thống thông tin về dài hạn. Thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ mở ra nhiều cơ hội để thu hút vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó trực tiếp đóng góp vào sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế nước ta.
Tuy nhiên, trong ngắn hạn, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là làn sóng tăng lãi suất và thắt chặt tiền tệ của các nền kinh tế lớn. Trong năm 2022, FED, BOE và ECB đều sẽ có những đợt tăng lãi suất để kìm hãm lạm phát, cùng với việc thu hẹp cung tiền, vì thế, dòng tiền đầu tư vào các thị trường mới nổi cũng sẽ giảm xuống. Để bảo vệ tỷ giá của đồng tiền nội tệ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước nhiều khả năng cũng sẽ thực hiện các chính sách thắt chặt như tăng lãi suất hoặc hạn chế cấp hạn mức tín dụng. Vì thế các doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn trong việc vay vốn, hoặc phải trả một mức lãi vay cao hơn, và khiến cho biên lợi nhuận giảm. Điều này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Ngoài ra, việc các Ngân hàng Trung ương mạnh tay tăng lãi suất cũng sẽ khiến cho nền kinh tế toàn cầu nói chung, và nền kinh tế Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn trong một vài năm tới, và sẽ khiến cho hoạt động đầu tư không còn thuận lợi như giai đoạn 2020-2021. Sau giai đoạn sụt giảm vào tháng 4 và tháng 5 vừa qua, thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự suy yếu rõ rệt. Theo báo cáo Data Digest 12: “Tiềm năng lợi nhuận 2022″, giá trị giao dịch khớp lệnh bình quân trên HOSE là 13,6 ngàn tỷ/phiên trong tháng 6, giảm 32% so với mức trung bình của năm 2021.
Đây là thử thách đối với các công ty chứng khoán, đặc biệt là hoạt động môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán trong việc củng cố niềm tin vào thị trường chứng khoán cho các nhà đầu tư, bởi thanh khoản giảm sẽ gia tăng rủi ro và làm giảm bớt sức hấp dẫn của thị trường chứng khoán.
Vì vậy, các công ty chứng khoán sẽ phải không ngừng học hỏi, thích nghi, cải thiện và phát triển dịch vụ để có thể nâng cao hiệu quả đầu tư cho khách hàng. Trên nền tảng đó, cộng hưởng với sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc nâng hạng thị trường, thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ trở thành một kênh thu hút vốn cho các doanh nghiệp, cũng như một thị trường đầu uy tín trong khu vực Châu Á.
3.2. Định hướng nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
3.2.1. Định hướng phát triển của Công ty Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
VCBS định hướng trở thành một trong những ngân hàng đầu tư hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với nền tảng là đội ngũ nhân sự chất lượng cao, tiềm lực tài chính vững mạnh, quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn tốt nhất, với nền tảng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Trong hệ thống Vietcombank, VCBS định hướng là một trong những đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả và tiêu biểu trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
VCBS đặt mục tiêu tổng tài sản bình quân tăng 15% trên năm, theo đó doanh thu tăng bình quân 20% trên năm, lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 20% trên năm. Theo đó, tỷ lệ tăng trưởng mục tiêu được thúc đẩy từ tổng thể các mảng kinh doanh, tuy nhiên đối với hoạt động môi giới, VCBS đặt mục tiêu thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tối thiểu 5%, nằm trong nhóm 5 công ty chứng khoán có thị phần lớn nhất Việt Nam.
VCBS cũng định hướng thực hiện cải tổ, nâng cấp các khía cạnh nội bộ công ty nhằm mục tiêu tăng trưởng.
Về mô hình tổ chức: công ty xác định theo đuổi định hướng “Khách hàng là trọng tâm” với mục tiêu “Khối bán buôn là khối dẫn đầu trong kinh doanh”. Theo đó các vấn đề về mô hình tổ chức, quản trị tại VCBS được đề xuất theo định hướng lấy khối Tư vấn tài chính làm trọng tâm, là cốt lõi của phát triển các mảng kinh doanh, đồng thời phối hợp, kết nối chặt chẽ với Vietcombank để tận dụng tiềm năng khách hàng, thị trường và phát huy phát huy thế mạnh về sản phẩm, dịch vụ trong hệ sinh thái Vietcombank.
Về tiềm lực tài chính: nâng cao năng lực tài chính bằng các giải pháp tăng vốn điều lệ từ vốn góp chủ sở hữu hoặc bán vốn cho đối tác chiến lược.
Về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Triển khai nâng cấp, cải tiến hệ thống quản lý phần mềm giao dịch chứng khoán theo hướng tăng trải nghiệm người dùng; đa kênh giao dịch, tương tác với khách hàng, đảm bảo hỗ trợ vận hành thông suốt hoạt động môi giới.
Về sản phẩm dịch vụ: Tiếp tục phát triển, nâng cấp cải tiến tính năng, tiện ích những sản phẩm bán lẻ mới như sản phẩm giao dịch chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm, hệ thống phân phối, giao dịch mua bán lại trái phiếu doanh nghiệp, chính sách về sản phẩm hỗ trợ tài chính…nhằm đảm bảo tính cạnh tranh so với thị trường, định hướng ứng dụng công nghệ cao.
Về mạng lưới phân phối sản phẩm: tận dụng cơ sở khách hàng sẵn có trong hệ thống các Chi nhánh của Ngân hàng Vietcombank để nâng cao doanh số và quy mô hoạt động bán lẻ của VCBS. Đây là thế mạnh, tiềm năng để VCBS có thể đạt mục tiêu tăng trưởng thị phần môi giới những vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động về lợi nhuận.
3.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
VCBS đặt ra các mục tiêu cụ thể cho hoạt động môi giới theo từng chỉ tiêu đến năm 2025 trong chiến lược phát triển công ty:
- Tăng trưởng thị phần môi giới chứng khoán: Mục tiêu thị phần bán lẻ vươn hạng đạt top 5 công ty chứng khoán dẫn đầu thị trường, tối thiểu 6,5%.
- Thanh khoản thị trường bình quân ngày tăng 20% trong năm 2022 và tăng chậm lại trong 2022-2025 với tốc độ tăng trưởng từ 22% giảm về 5%.
- Phí môi giới cho khách hàng cá nhân giảm về 0,15% và cho khách hàng tổ chức giảm về 0,16%, tăng tỷ lệ khách hàng tổ chức lên 30%.
- Điều chỉnh cơ cấu vốn vay từ vay ngắn hạn các tổ chức tín dụng sang nguồn trái phiếu chính phủ với lãi suất thấp và phát hành trái phiếu dài hạn VCBS để ổn định lãi vay. Theo đó, tỷ lệ lãi vay trung bình của VCBS tăng dần từ 5,2% lên 5,7% trong năm 2025.
- Gia tăng số lượng khách hàng mới: Thu hút thêm nhiều khách hàng mở tài khoản giao dịch là một trong những mục tiêu chính yếu mà VCBS hướng tới nhằm phát triển hơn nữa hoạt động môi giới chứng khoán. Để làm được điều này đỏi hỏi VCBS phải đặt ra cho mình những lộ trình mới liên quan tới cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ để gia tăng vị thế của mình, tạo lợi thế cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh tự lực phát triển thì việc tận dụng khai thác triệt để ưu thế kênh phân phối từ VCB. VCBS tận dụng tối đa cơ sở dữ liệu của VCB để mở rộng tập khách hàng bán lẻ, tạo ra lợi ích 2 chiều.
- Xây dựng đội ngũ nhân sự môi giới chất lượng cao: VCBS hướng tới mục tiêu xây dựng một đội ngũ nhân sự môi giới chất lượng cao, thông thạo trong chuyên môn, khéo léo trong ứng xử; nhưng đồng thời cũng gắn bó, tâm huyết với công ty. Với định hướng này, công ty định hướng sẽ dừng tuyển dụng nhân sự ít kinh nghiệm (dưới 5 năm mà thay vào đó sẽ tuyển dụng nhân sự chất lượng cao, có khả năng xử lý các thương vụ quy mô lớn, với độ phức tạp cao.
- Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin, kênh giao dịch và tiện ích cho nhà đầu tư.
- Nâng cao chất lượng các sản phẩm báo cáo phân tích, đánh giá vĩ mô, đánh giá thị trường, khuyến nghị cơ hội đầu tư cho khách hàng.
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
3.3.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức của VCBS để tạo điều kiện nền tảng cho việc nâng cao chất lượng hoạt động môi giới Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
Với mô hình tổ chức, hiện VCBS đang theo hình thức tổ chức là công ty TNHH, hiện tại công ty được quản lý bởi chủ sở hữu là Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam theo cơ chế giao kế hoạch nên hiệu quả hoạt động chưa được cao, một CTCK có sự phân cấp quản lý điều hành rõ ràng, phương pháp quản lý hành chính linh hoạt sẽ nhanh nhạy hơn trong việc ra các quyết định kịp thời với thị trường đồng thời cũng có những “cơ chế thoáng” hơn cho nhân viên môi giới trong việc tự ra quyết định trong hạn giới hạn cho phép để phục vụ khách hàng một cách nhanh, tiện lợi và kịp thời nhất. Đạt được điều đó sẽ giúp cho việc phục vụ khách hàng được tốt hơn, chất lượng môi giới được nâng cao.
Việc cần làm đầu tiên trong vấn đề này của VCBS là phân cấp quản lý rõ ràng minh bạch, tránh chồng chéo, đa cấp. Việc đơn giản hoá các quy trình thủ tục về việc ra quyết định hay phê duyệt các hoạt động thường ngày của công ty sẽ giúp công việc được vận hành nhanh chóng và trôi chảy hơn. Công ty cũng bố trí hợp lý các mối quan hệ hỗ trợ, hợp tác liên quan giữa các phòng ban, đưa ra những quy định mang tính chủ trương về các hoạt động hỗ trợ này, để tạo tính chủ động giữa các phòng ban trong công ty, không phải trình bày và xin ý kiến về từng sự vụ đơn lẻ, gây mất thời gian vì phải lấy ý kiến phê duyệt của nhiều cấp lãnh đạo khác nhau.
Bên cạnh đó, VCBS cần cân nhắc về việc áp dụng các phương pháp quản lý hành chính từ cơ quan chủ quản là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Lý do chính là sự khác biệt về mặt hình thức cũng như hoạt động của hai thực thể. Mặc dù cùng hoạt động trong lĩnh vực tài chính, nhưng chứng khoán và ngân hàng về bản chất vẫn là hai lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Sự áp đặt cứng nhắc các yêu cầu quy định từ ngân hàng vào công ty chứng khoán sẽ gây ra độ vênh giữa quy định và thực tế. Hơn nữa, quy mô giữa hai thực thể nói trên là hoàn toàn khác biệt, do đó những tiêu chuẩn, quy định yêu cầu về mặt quản lý hành chính cũng có những cấp độ khác biệt. Áp dụng tiêu chuẩn của một định chế lớn như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vào VCBS sẽ làm cho công ty như mặc chiếc áo quá khổ so với thực trạng và quy mô của VCBS.
Để đáp ứng được đặc thù kinh doanh và hoạt động trong một môi trường năng động và cạnh tranh cao,VCBS nên đề xuất với Ngân hàng mẹ chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần. Điều lệ của công ty cũng cần quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, cho chức năng định hướng và chức năng giám sát của chủ sở hữu được phân tách rõ ràng với chức năng điều hành hoạt động của công ty.
Điều này sẽ giúp cơ chế ra quyết định được thiết lập một cách linh hoạt và kịp thời, phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố thị trường và đảm bảo tính cạnh tranh so với các đối thủ khác.
3.3.2. Cải thiện năng lực tài chính để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, từ đó nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của VCBS:
Để có thể mở rộng, phát triển mạng lưới, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng thì các công ty chứng khoán cần phải đáp ứng được yêu cầu về vốn. Quy mô vốn lớn tạo ra rất nhiều lợi thế, cơ hội phát triển các nghiệp vụ, hoạt động của công ty. Nếu như tiến hành tái cơ cấu mô hình kinh doanh, VCBS sẽ bước sang giai đoạn tăng trưởng khá mạnh về lợi nhuận, từ đó kéo theo quy mô về tài sản và nguồn vốn mở rộng để đáp ứng được các mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng quá nhanh dẫn tới đòn bẩy tài chính tăng mạnh cùng với nhu cầu đảm bảo nguồn lực để thực hiện các thương vụ bảo lãnh phát hành lớn, dẫn tới nhu cầu cấp thiết phải tăng vốn. Để làm được điều này, VCBS cần có kế hoạch tăng vốn sao phù hợp và hiệu quả. Các hình thức mà VCBS có thể tham khảo để tăng nguồn vốn cho mình:
- Tăng vốn chủ sở hữu từ nguồn nội lực: VCBS giành nguồn lợi nhuận giữ lại để tăng quy mô vốn điều lệ nhằm tạo ra nguồn vốn giá rẻ tự có, giảm áp lực vay nợ để bù đắp nhu cầu hỗ trợ tài chính cho khách hàng. Hiện nay, vốn điều lệ của VCBS đang ở mức 1.000 tỷ đồng, để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu tăng trưởng như kỳ vọng thì mức tăng vốn giả định của VCBS sẽ vào khoảng 1.500 tỷ đồng, trong đó 500 tỷ đồng từ lợi nhuận để lại và 1.000 tỷ đồng bổ sung mới.
- Tăng vốn vay từ ngân hàng mẹ VCB: Để duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới, VCBS cần sự hỗ trợ nguồn vốn từ ngân hàng mẹ do không thể tăng vốn thông qua phát hành. Một hình thức tiếp cận nguồn vốn giá rẻ từ ngân hàng mẹ là VCBS sẽ xây dựng cơ chế để VCB và một bên thứ 3 thực hiện cho vay chéo với VCBS. Theo đó, VCBS có thể tiếp cận được nguồn vốn vay lãi suất thấp từ VCB.
- Tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu dài hạn VCBS: Tăng cường phát hành trái phiếu VCBS với lãi suất thấp trong thời điểm thị trường thuận lợi, để đảm bảo nguồn vốn lãi rẻ và ổn định.
Giả sử trong trường hợp cổ phần hóa VCBS theo như phân tích ở trên, thì đây cũng chính là một hình thức tăng vốn cho công ty. Thông qua quá trình cổ phần hóa có thể giúp công ty có được nguồn vốn thặng dư hoặc khả năng tăng vốn dưới hình thức công ty cổ phần cũng dễ dàng hơn.
Giả sử với phương án tăng vốn, IPO và bán vốn cho đối tác chiến lược nước ngoài: đây là phương án tăng vốn mà BIDV và Vietinbank đã thực hiện, phương án này có sự tham gia của cổ đông nước ngoài, giúp đa dạng hóa cơ cấu sở hữu. Ưu điểm của phương án này là giúp VCBS bớt phụ thuộc vào VCB trong việc tăng vốn, giúp VCBS chủ động hơn trong một số hoạt động và chính sách áp dụng; đồng thời với phương án này, VCBS có thể tận dụng được nguồn tri thức, kinh nghiệm từ các đối tác tại những thị trường hiện đại hơn, được tiếp xúc với công nghệ và mạng lưới quốc tế. Tuy nhiên, phương án này cũng sẽ tồn tại một số nhược điểm như: VCB giảm sở hữu và quyền kiểm soát tuyệt đối tại VCBS và quy trình thực hiện có thể mất nhiều thời gian và cần tìm thời điểm thích hợp để tối đa hóa lợi ích. Lộ trình có thể như sau:
Hình 3.1. Lộ trình tăng vốn, IPO và bán vốn cho đối tác chiến lược
3.3.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có, đồng thời mở rộng các sản phẩm dịch vụ mới Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
3.3.3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có
Với hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có, VCBS cần hoàn thiện và bổ sung thêm:
- Hoạt động phân tích, tư vấn thông tin cho khách hàng: hiện tại, khả năng phân tích của nhân viên VCBS chưa được đánh giá cao, thiếu các phân tích cụ thể, thường xuyên tới khách hàng, và đặc biệt thiếu tính cập nhật cho khách hàng. Vì vậy, để cải thiện hoạt động này, VCBS cần đầu tư hơn nữa cho hoạt động này, như hợp tác với các chuyên gia phân tích đầu ngành trong đào tạo, hướng dẫn nhân viên phân tích thị trường, đa dạng các kênh thông tin cho nhân viên để từ đó mang về nhiều thông tin hữu ích cho khách hàng. Các sản phẩm có được sẽ là những báo phân tích chuyên sâu về ngành có thể theo định kỳ, hoặc theo từng sự kiện quan trọng có tác động tới thị trường chứng khoán.
- Hỗ trợ tài chính: công ty cần phải chú trọng đầu tư hơn nữa để các dịch vụ này đem đến sự hài lòng cho khách hàng, vừa đúng với quy định của thị trường nhưng phải đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng.
- Lưu ký chứng khoán: công ty đã và đang cung cấp miễn phí cho các khách hàng bao gồm lưu ký và bảo quản nhưng chất lượng và độ chính xác chưa cao, đặc biệt là việc cung cấp thông tin về quyền lợi chứng khoán mà khách hàng đang sở hữu còn chưa đầy đủ. Do đó, công ty cần phát triển các dịch vụ hỗ trợ thông tin cho hoạt động này từ việc cập nhật ngày nhà đầu tư được hưởng quyền, ngày nhận cổ tức… giúp khách hàng hài lòng hơn về dịch vụ này.
- Cải thiện tốc độ thực hiện các thủ tục giao dịch để có thể nhanh chóng hơn, gọn nhẹ, tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
- Hoạt động tư vấn: Hiện tại, VCBS đã thực hiện tư vấn cho khách hàng qua nhiều kênh và nhiều hình thức khác nhau như qua room cộng đồng trên các ứng dụng nhắn tin như Zalo, Skype, Telegram, hội nhóm Facebook; gửi mail tổng báo cáo vào đầu phiên, trong phiên và cuối phiên; tư vấn qua các sản phẩm robot trade hay tương tác tư vấn qua điện thoại, SMS… tuy nhiên, thông tin tư vấn chưa thực sự chất lượng, chủ yếu là tin nội bộ hoặc tin đồn. Chính vì vậy, hoạt động tư vấn của VCBS cần thêm sự hỗ trợ thông tin chuyên sâu hơn từ các bộ phận khác như bộ phận phát triển sản phẩm, bộ phận đầu tư, bộ phận quản lý rủi ro …. Ngoài ra, một hình thức khác có thể tạo được sự kết nối, dễ dàng trao đổi hơn cho nhân viên và khách hàng ngoài room, đó là forum. Những nhận định, đánh giá về thị trường sẽ được các bộ phận đưa lên giúp khối môi giới có thể tiếp cận thông tin một cách đồng nhất, xuyên suốt và chuyên sâu về thị trường, từ đó sẽ giúp cải thiện chất lượng cho hoạt động tư vấn của môi giới.
3.3.3.2 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ chứng khoán mới
Việc da dạng hóa các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ môi giới như các phần mềm giao dịch trực tuyến, các sản phẩm cung cấp vốn cho nhà đầu tư, cung cấp các báo cáo phân tích định kỳ hoặc theo yêu cầu, các sản phẩm phái sinh sẽ rất có ý nghĩa với khách hàng, giúp khách hàng thuận tiện hơn trong các giao dịch từ đó thu hút nhiều hơn lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch tại công ty. Vì vậy, để có thể củng thế thêm vị thế của mình trên thị trường VCBS nên theo đuổi và duy trì chiến lược phát triển đồng bộ vững chắc tất cả các nghiệp vụ vì khi các nghiệp vụ được phát triển đồng bộ, chúng sẽ hỗ trợ cho nhau trong quá trình hoạt động để đạt được hiệu quả tốt nhất. Như vậy, bên cạnh việc nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện tại thì VCBS cũng cần mở rộng thêm các sản phẩm dịch vụ mới, nhằm đa dạng hóa sản phẩm, gia tăng thêm nhiều lựa chọn, hỗ trợ cho khách hàng.
Sản phẩm phái sinh:
VCBS chính thức trở thành thành viên giao dịch phái sinh thứ 9 của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Tuy nhiên đến nay đã hơn 3 năm nhưng thị phần chứng khoán phái sinh của VCBS vẫn loanh quanh ở những hạng cuối của Top
Những nhược điểm của VCBS là sản phẩm hỗ trợ giao dịch chứng khoán phái sinh còn khá hạn chế. Đội ngũ Môi giới đa phần là những người nhiều tuổi có kinh nghiệm trong giao dịch cơ sở nhưng lại có nhược điểm là khó tiếp nhận cái mới so với đội ngũ Môi giới trẻ, năng động ở các công ty chứng khoán khác. VCBS nên hoàn thiện lại hệ thống lệnh điều kiện trong chứng khoán phái sinh để khách hàng có thể dễ dàng nắm bắt và sử dụng hơn. Cung cấp thêm các sản phẩm hỗ trợ tài chính cho khách hàng để có thể cạnh tranh với những công ty chứng khoán có tỷ lệ kỹ quỹ thấp trên thị trường.
Đội ngũ Môi giới cũng nên chủ động hơn trong việc trau dồi kiến thức về những sản phẩm mới trên thị trường. Chủ động tìm kiếm mở rộng thêm tệp khách hàng phái sinh, lập room tư vấn trong phiên để khuyến nghị vị thế LONG/SHORT hoặc có thể nghiên cứu và triển khai hệ thống Robot phái sinh được lập trình sẵn để có thể đẩy lệnh khuyến nghị cho khách hàng kịp thời qua các app nhắn tin của bên thứ 3 mỗi khi chạm đến điểm LONG/SHORT.
Số lượng tài khoản giao dịch phái sinh của VCBS hiện còn khá ít. Năm 2018 là năm đầu tiên VCBS tham gia làm thành viên giao dịch phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thì số lượng mở mới cũng chưa đến 1000 tài khoản cho thấy VCBS chưa có chiến lược PR hợp lý. Sang đến năm 2019, số lượng mở mới tài khoản giảm từ 885 tài khoản xuống còn 378 tài khoản, giảm gần một nữa so với năm 2018. Qua đó ta có thể thấy với thị phần chứng khoán phái sinh VCBS gần như là không có sự phát triển, thậm chí còn sụt giảm. Nguyên nhân có thể là do sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty chứng khoán khác trên thị trường với những sản phẩm hỗ trợ tài chính với đòn bẩy cao cùng mức phí giao dịch cạnh tranh đã thu hút hết số lượng nhà đầu tư phái sinh điển hình như công ty chứng khoán VPS. Trong năm 2020, do ảnh hưởng của làn sóng dịnh bệnh, lãi suất ngân hàng giảm, bất động sản khó thanh khoản mà một lượng lớn tiền đã đổ vào sàn chứng khoán. Theo xu thế chung của thị trường, số lượng khách hàng quan tâm đến chứng khoán nói chung và chứng khoán phái sinh nói riêng có chiều hướng gia tăng đột biến. Từ 378 tài khoản mở mới năm 2019, sang đến năm 2020 số lượng tài khoản mở mới đã lên đến 1352 tài khoản tăng hơn 70%.
VCBS nên linh hoạt tận dụng làn sóng của thị trường chung để có chiến lược PR hợp lý để nhiều nhà đầu tư biết đến sản phẩm phái sinh của công ty. Ngoài ra, VCBS cần phát triển thêm nhiều dịch vụ gia tăng và những bộ sản phẩm trọn gói dành riêng cho đối tượng khách hàng quan trọng như: Hỗ trợ khách hàng chuyển khoản từ tài khoản giao dịch tại VCBS trực tuyến cho bên thứ 3; Nhân viên chăm sóc chuyên biệt để tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng; Cải thiện chính sách phí giao dịch sao cho hợp lý và cạnh trang hơn; Triển khai thực hiện các báo cáo phân tích theo đặt hàng riêng của từng khách hàng.
3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, đẩy mạnh việc thu hút và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
Với chất lượng nguồn nhân lực chỉ ở mức trung bình như hiện nay, VCBS cần tập trung và đầu tư mạnh mẽ vào việc cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vì đây là yếu tố quan trọng quyết định thành công của bất cứ doanh nghiệp nào. Nếu với định hướng phát triển của VCBS trong thời gian tới, thì lực lượng nhân viên môi giới như hiện nay chưa đáp ứng đủ so với yêu cầu, chính vì vậy, ngoài nâng cao chất lượng nhân lực hiện tại thì VCBS cũng cần có các chính sách tuyển dụng cho phù hợp; đồng thời cũng có những thay đổi trong cơ chế lương thưởng, hoa hồng linh hoạt hơn để tạo động lực cho nhân viên.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, VCBS cần hỗ trợ nhân viên trong việc đào tạo bắt buộc các chứng chỉ về nghiệp vụ chứng khoán do UBCKNN tổ chức để cán bộ thu lấy chứng chỉ hành nghề chứng khoán. VCBS có thể liên kết với Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo chứng khoán của UBCKNN tổ chức các khóa học về chứng khoán, thị trường chứng khoán để nâng cao trình độ của nhân viên công ty nói chung và nhân viên môi giới nói riêng. Ngoài đào tạo nhân sự đang công tác tại công ty, VCBS cũng có thể liên kết với những trường đại học có đào tạo về lĩnh vực tài chính – ngân hàng mà đặc biệt là Thị trường chứng khoản một chuyên ngành như: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương, Học viện tài chính, Học viện Ngân hàng… để cùng đào tạo cùng thực hành và sau đó tuyển chọn nhân sự. Ngoài các hoạt động đào tạo trong nước, VCBS có thể tổ chức cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo, thực tập tại các đối tác, cơ sở nước ngoài để nâng cao hơn tầm hiểu biết cũng như sức cạnh tranh cho nhân viên của mình.
Không chỉ chú trọng về chuyên môn, một nhà môi giới cũng cần phải có đạo đức nghề nghiệp, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp nhà môi giới tạo dựng được lòng tin nơi khách hàng. Chính vì vậy, trong quy chế hoạt động của mình, VCBS cũng cần đưa ra những chuẩn mực đạo đức cụ thể đối với nhân viên của mình. Cần có sự khen thưởng và xử phạt hợp lý. Một số biện pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới như đưa bài giảng về đạo đức nghề nghiệp lồng ghép với nội dung bắt buộc, đồng thời thiết kế bài thi sát hạch theo hướng thực tế buộc họ phải chỉ ra những quan điểm và hướng giải quyết, từ đó VCBS có thể định hướng cho nhân viên của mình giải quyết vấn đề hiệu quả, công bằng và văn minh hơn. Ngoài ra, VCBS cũng cần thường xuyên tuyên truyền về những chuẩn mực đạo đức, lòng tự hào nghề nghiệp cho đội ngũ nhân viên hành nghề để họ luôn luôn đặt lợi ích khách hàng lên trên hết, bởi đó không chỉ là thu nhập mà còn là đạo đức hành nghề môi giới. Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
Ngoài ra, VCBS cũng cần thu hút và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao: trước những biến động bất thường của thị trường và yêu cầu ngày càng khắt khe của nhà đầu tư thì VCBS phải có những biện pháp mạnh tay hơn thu hút và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Về công tác tuyển dụng nhân sự đầu vào, VCBS cần xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân sự có khả năng chọn lọc, phân loại nhân sự, đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, về chứng chỉ hành nghề và phù hợp với văn hóa của công ty để có thể cộng tác tốt nhất với các đồng nghiệp. Tăng cường thu hút các ứng viên môi giới đã đi làm, có kinh nghiệm vững chắc ở các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Về các kênh tuyển dụng, VCBS không chỉ dừng lại ở các hình thức tuyển dụng truyền thống mà phải nỗ lực khai thác các kênh tuyển dụng trực tuyến. Tăng cường quảng bá thông tin tuyển dụng trên các kênh thông tin đại chúng, các website có chất lượng trong lĩnh vực chứng khoán…
Tiếp nữa, là chính sách đãi ngộ nhân viên cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác nhân sự, đây là yếu tố trọng yếu giúp gia tăng động lực làm việc của nhân viên, từ đó đem lại những lợi ích cho hoạt động môi giới cũng như cho công ty chứng khoán. Chính sách chi trả thu nhập cần phù hợp với sự đóng góp của mỗi cá nhân và đảm bảo sự công bằng trong nội bộ, cạnh tranh trên thị trường cũng như nuôi dưỡng động lực cho nhân viên, hướng tới sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống của nhân viên. Ngoài ra, các cơ hội thăng tiến và phát triển phải căn cứ vào những quan sát và ghi nhận về hiệu quả công việc và sự tiến bộ về nhiều khía cạnh của các cá nhân trong suốt quá trình làm việc.
Bên cạnh những vấn đề trên, còn một yếu tố về nhân sự mà VCBS cần thực hiện, đó là việc nâng cao chất lượng nghiệp vụ môi giới bằng cách chuyên môn hóa nghiệp vụ. Hoạt động môi giới chứng khoán bao gồm rất nhiều hoạt động nhỏ khác như tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng, tư vấn nhận lệnh, chăm sóc khách hàng….
Chính vì thế, để hoạt động môi giới đạt hiệu quả cao nhất thì cần phải chuyên môn hóa nghiệp vụ, sắp xếp nhân viên phù hợp với từng công việc cụ thể.
Với những đổi mới trong công tác phát triển nguồn nhân lực, vai trò của hoạt động môi giới sẽ được thể hiện rõ hơn và thu hút được sự quan tâm và tin tưởng từ nhà đầu tư đối với hoạt động môi giới của công ty hơn.
3.3.5. Xây dựng và phát triển chính sách quảng bá marketing
Ngoài việc xây dựng, hoàn thiện và phát triển các hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, VCBS cũng cần tiến hành các hình thức quảng cáo, marketing để quảng bá hình ảnh của công ty đến với đông đảo nhà đầu tư, nâng cao thương hiệu của mình trên thị trường tài chính.
VCBS nên điều chỉnh trang web của công ty trở nên hấp dẫn hơn, thiết kế thân thiện với khách hàng, bổ sung nhiều thông tin về các dịch vụ, cập nhật thông tin thường xuyên hơn, ngày càngnâng cấp công cụ trực tuyến hiện có để khách hàng thuận tiện hơn trong việc tra cứu thông tin tài khoản và đặt lệnh trực tuyến.
Đa dạng các hình thức quảng cáo công ty, như thông qua hoạt động tài trợ cho các chương trình tìm hiểu chứng khoán trên truyền hình và tại các trường đại học; Trao học bổng cho sinh viên của các trường chuyên ngành. Hoạt động này không chỉ nâng cao thương hiệu cho công ty mà còn là một cách tuyển chọn nhân tài, thu hút được sinh viên ưu tú vào làm việc cho công ty; Tổ chức các buổi gặp gỡ khách hàng, hội nghị khách hàng thường niên… nhằm tăng cường hiểu biết của khách hàng về công ty, từ đó họ có thể giới thiệu cho bạn bè và người thân. Đây là một cách quảng cáo hiệu quả với chi phí không hề cao.
Bên cạnh các hoạt động quảng bá thì việc xây dựng một môi trường văn hóa, doanh nghiệp văn minh dân chủ và cởi mở. Giá trị văn hóa phải trở thành giá trị cốt lõi thống nhất trong toàn bộ công ty với phương châm lấy con người và cách cư xử của con người trong công việc, trong cuộc sống làm trọng tâm văn hóa VCBS sẽ là chiếc cầu nối giữa công ty với khách hàng, là trọng tâm của chiến dịch quảng bá thương hiệu VCBS.
VCBS nên tận dụng các kênh Marketing để phát triển tệp khách hàng trong tương lai. Cần xác định nhóm khách hàng mục tiêu mà VCBS muốn hướng đến, xây dưng chiến lược quảng bá nhắm vào những đối tượng khách hàng đấy. Từ đó VCBS có thể phát triển số lượng khách hàng tiềm năng.
Hiện nay VCBS cũng đang có 2 sản phẩm ký quỹ song song là Margin thường và Margin quick. Tuy nhiên do nhu cầu Margin quá lớn của nhà đầu tư nên VCBS hay gặp tình trạng hết nguồn ký quỹ, gây ảnh hưởng đến việc giao dịch của khách hàng. Trong tương lai, VCBS nên xem xét nới thêm room ký quỹ, phát triển thêm nhiều sản phẩm hỗ trợ tài chính cho khách hàng để đa dạng hóa sản phẩm. Việc nới room cũng như đa dạng hóa sản phẩm hỗ trợ tài chính là cách hiệu quả nhất để cán bộ Môi giới có thể mời gọi khách hàng tham gia giao dịch tại VCBS từ đó lợi nhuận của công ty cũng được tăng lên.
3.3.6. Nâng cấp hệ thống giao dịch và cơ sở vật chất Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho lĩnh vực môi giới chứng khoán. Hệ thống công nghệ thông tin bao gồm phần mềm, phần cứng và cơ sở mạng đường truyền của công ty cần được ưu tiên đầu tư một cách đồng bộ và hiện đại nhằm đáp ứng được nhu cầu giao dịch với quy mô lớn, kiểm soát được rủi ro, quản lý dữ liệu tập trung của toàn bộ công ty, thỏa mãn yêu cầu của thị trường. Một số biện pháp cụ thể VCBS có thể thực hiện:
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống phần mềm chứng khoán.
- Tăng thêm số lượng đường truyền mạng.
- Hệ thống hóa mạng nội bộ.
- Hiện đại hóa máy tính cho nhân viên.
- Nâng cấp hệ thống công nghệ
- Cải tiến trang web của công ty, tích hợp thêm nhiều mảng tiện ích. Hỗ trợ cho khách hàng, liên tục cập nhật thông tin trên web của công ty hàng ngày, có các bài viết tổng hợp đánh giá trực tuyến tình hình thị trường… từ đó tạo ra sự khác biệt cũng như lợi thế cạnh tranh cho công ty.
- Cải tiến hệ thống giao dịch điện tử tạo thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch như phát triển VCBS Mobile thay cho hệ thống giao dịch cũ là VCBS Trading với nhiều tiện ích mới, ứng dụng công nghệ 4.0 như:
- Giao diện darkmode chuyên nghiệp;
- Đăng nhập thông minh (mật khẩu/vân tay/faceID);
- Thông tin biến động thị trường cập nhật (chỉ số/ doanh nghiệp/ top biến động);
- Phân tích doanh nghiệp chuyên sâu (Tin tức/ báo cáo phân tích/ đồ thị kỹ thuật);
- Giao dịch đặt lệnh nhanh chóng (Tích hợp lệnh điều kiện/Top dư mua bán/Lưu mật khẩu trong phiên);
- Hệ thống thông tin giao dịch, khuyến nghị (Nhận biến động tài khoản/Kết quả đặt lệnh, giao dịch ngay trên app);
- Tích hợp đầy đủ tất cả các dịch vụ tiện ích chứng khoán do VCBS cung cấp (Đăng ký gói dịch vụ/ Quản lý tiền mặt cuối ngày/ Đăng ký quyền mua/ Tra cứu chứng khoán Margin…)
Về cơ sở vật chất, đầu tư vào cơ sở vật chất tại trụ sở, trang bị phương tiện làm việc đầy đủ hiện đại. Tiến hành nâng cấp trụ sở làm việc vì trụ sở thể hiện bộ mặt của công ty, đồng thời cần đầu tư trang bị lại hệ thống quầy giao dịch, phương tiện làmviệc theo tiêu chuẩn tiên tiến, thuận tiện cho cả nhân viên lẫn khách hàng. Tại sàn giao dịch phải tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng như nâng cấp bảng điện tử để khách hàng có thể theo dõi diễn biến thông tin một cách thuận tiện hơn, trang bị thêm hệ thống máy tính để khách hàng có thể truy cập và tự theo dõi diễn biến giao dịch của từng loại chứng khoán, tra cứu thông tin tài khoản và đặt lệnh.
Hiện nay, hạn chế của VCBS là tất cả phần mềm và hệ thống giao dịch đều là thuê của bên thứ ba chứ không phải tự mình phát triển. Bộ phận IT đảm nhiệm công việc vận hành cho nên khi hệ thống giao dịch xảy ra lỗi, đội ngũ IT của VCBS không thể tự khắc phục mà phải liên hệ với bên thứ ba làm phẩn mềm. Từ đó gây ra tình trạng gián đoạn kéo dài trong giao dịch của khách hàng. Vậy nên VCBS cần bổ sung thêm nguồn lực nhân sự chất lượng cao cho bộ phận IT để có thể làm chủ công nghệ, không bị phụ thuộc vào bên thứ 3.
Hệ thống phầm mềm giao dịch của VCBS hiện tại đủ về số lượng nhưng lại kém về chất lượng. Từ việc là công ty đầu tiền triển khai hệ thống giao dịch trực tuyến trên thị trường chứng khoán, nhưng hiện nay VCBS đã bị các đối thủ bỏ quá xa trong cuộc đua công nghệ. Hệ thống Mobile app mặc dù đã được thay mới nhưng vẫn chưa thưc sự ổn định, thường xuyên xảy ra lỗi làm ảnh hưởng đến việc giao dịch của khách hàng. Với thời đại 4.0 hiện giờ, VCBS nên đầu tư tương xứng cho hệ sinh thái trực tuyến của mình.
Nâng cấp giao diện và các tính năng của hệ thống giao dịch trên Web Trading đã cũ. Khắc phục triệt để những lỗi đang gặp trên hệ thống Mobile App để tránh tạo ra gián đoạn trong quá trình đặt lệnh của khách hàng. Ngoài ra nên cải tiến hệ thống Home Trading, Flex của đội ngũ Môi giới và các phòng ban hỗ trợ để cải thiện hiệu quả công việc. Tránh gây chậm trễ và sai sót trong quá trình hỗ trợ khách hàng của đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty.
3.4. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
3.4.1. Đối với Chính phủ
Ổn định kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô ổn định và tăng trưởng là điều kiện giúp cho các doanh nghiệp tập trung sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng cơ bản cho tiến trình phát triển thị trường chứng khoán. Sau giai đoạn bùng nổ của đại dịch Covid-19, Chính phủ cần kiên quyết với các kế hoạch hồi phục kinh tế bằng thúc đẩy đầu tư công, đồng thời kiểm soát và ngăn chặn dịch bệnh, thúc đẩy phục hồi nhanh và phát triển kinh tế – xã hội bền vững, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác, đồng thời kiềm chế rủi ro lạm phát, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng. Nghiên cứu giữ ổn định tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung hạn và dài hạn, tính toán tỷ lệ dữ trữ hợp lý nhằm điều tiết lãi suất cho vay phù hợp với tình hình kinh tế.
3.4.2. Đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
Hoàn thiện hệ thống khung pháp lý
Sự ra đời của Luật Chứng khoán 2019 đang đưa lại những kỳ vọng về tính hoàn thiện trong khung pháp lý về thị trường chứng khoán Việt Nam, giúp mang lại một môi trường kinh doanh văn minh, công bằng và hiệu quả hơn trong thời gian tới. Tuy nhiên, để Luật được thi hành một cách trơn tru thì thời gian tới, Chính phủ và Bộ tài chính cần nhanh chóng có kể hoạch phối hợp với các cơ quan chức năng liên qua ban hành các văn bản quy định hướng dẫn mới, đồng bộ với luật và các văn bản, quy định khác. Đồng thời hoàn thành xây dựng, trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030 để định hình mục tiêu, giải pháp về lộ trình phát triển TTCK nhằm huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Nghiên cứu khuôn khổ pháp lý cho phát triển các sản phẩm chứng khoán dịch vụ mới trên TTCK Việt Nam.
Tăng cường năng lực quản lý giám sát trên thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển luôn tiềm ẩn những hạn chế mà khó có thể loại bỏ hết được. Vì vậy, vai trò của các cơ quan chức năng trong việc giám sát là hết sức quan trọng, các cơ quan này cần thay mặt chính phủ giám sát và hỗ trợ các CTCK thực hiện tốt về quản trị công ty, thực hiện nghiêm túc các chế độ kế toán, kiểm toán. Tăng cường quản lý việc công bố thông tin và nghĩa vụ của các công ty niêm yết đối với các nhà đầu tư. Đặt ra những hình phạt nghiêm khắc đối với những doanh nghiệp cố tình vi pham, gây mất lòng tin trong giới đầu tư. UBCKNN cần xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin đồn gây bất lợi cho hệ thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin… Xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng phương tiện truyền thông đưa thông tin sai lệch, gây hiểu lầm hoặc méo mó thông tin gây bất lợi cho thị trường. Bên cạnh đó, UBCKNN cũng cần phải nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho thị trường, hỗ trợ cho các nhà đầu tư thông qua website.
Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức cho công chúng đầu tư
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động được hơn 20 năm, tuy nhiên, vì đặc thì riêng có nên TTCK vẫn còn mới mẻ đối với phần đông dân chúng Việt Nam. Trong khi đó, đây lại là đối tượng quan trọng, đưa lại tiềm năng to lớn về vốn đầu tư và mới thực sự có nguồn vốn nhàn rỗi cần thu hút. Dù nhiều khá nhiều người biết tới thị trường chứng khoán nhưng sự hiểu biết về thị trường còn thiếu căn bản. Muốn thu hút được lực lượng này đến với thị trường cần nâng cao hiểu biết cho họ để họ thấy rằng chứng khoán thực sự là một kênh đầu tư hiệu quả và an toàn hơn so với nhiều kênh đầu tư khác. UBCKNN cần phối hợp với các ban ngành liên quan để tổ chức đào tạo kiến thức, tăng cường các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cũng như tuyên truyền phổ cập rộng dãi kiến thức về thị trường chứng khoán cho người dân. Các việc làm cụ thể có thể thực thi bao gồm: Khai giảng các lớp học phổ biến kiến thức chứng khoán cơ bản miễn phí, Thực hiện các chương trình tìm hiểu về chứng khoán và TTCK trên các kênh; Tổ chức các buổi nói chuyện về chứng khoán miễn phí để khuyến khích đông đảo các thành phần tham gia.
Triển khai các biện pháp điều tiết cung cầu hợp lý
Để thị trường phát triển bền vững và ổn định, UBCKNN và các cơ quan chính phủ cần có biện pháp điều tiết cung, cầu hợp lý trong từng thời kỳ cụ thể. Về tăng cung hàng hóa, thì việc húc đẩy qua trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước diễn ra nhanh và hiệu quả hơn. Lựa chọn các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại cổ phần có đủ điều kiện để phát hành cổ phiếu theo hướng gắn liền với tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết trên TTCK. Mở rộng việc chuyển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường tập trung. Về phía cầu, ngoài việc gia tăng hiểu biết cho công chúng về chứng khoán để từ đó tại được lòng tin và ý thức muốn tham gia vào TTCK thì việc phối hợp tốt hơn các chính sách tài chính- tiền tệ để tạo sự kích cầu linh hoạt và có hiệu quả, chuyển sang phương thức mới kiểm soát vốn tín dụng vào chứng khoán có hiệu quả hơn, tiếp tục có các chính sách biện pháp kích cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
3.4.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietcombank Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
VCBS là công ty chứng khoán thuộc Ngân hàng Vietcombank, nên bên cạnh những thay đổi trong chính sách vĩ mô của cơ quan, ban ngành Chính phủ, Ngân hàng Vietcombank cũng cần có những chính sách để hỗ trợ cho sự phát triển của VCBS. Cụ thể:
- Về hoạt động giới thiệu, quảng bá hình ảnh: tận dụng lợi thế từ đơn vị chủ quản Ngân hàng Vietcombank có hệ thống chi nhánh, văn phòng giao dịch hoạt động rộng khắp cả nước đẩy mạnh sự kết hợp quảng bá hình ảnh của VCBS theo mạng lưới của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- Ngân hàng mẹ của VCBS
- Về nguồn vốn: Vietcombank cũng có những nghiệp vụ hỗ trợ nhà đầu tư tại VCBS như dịch vụ cho vay dưới hình thức cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán, VCBS có thể huy động nguồn vốn từ Vietcombank. Dù vẫn có những hạn chế trong hoạt động cho vay tín dụng với mục đích đầu tư vào thị trường chứng khoán nhưng Vietcombank và VCBS luôn cố gắng mang lại cho nhà đầu tư những cơ hội đầu tư, những dịch vụ tốt nhất.
- Về mối quan hệ với đối tác nước ngoài: Với uy tín và thương hiệu của Vietcombank, VCBS có một điểm tựa vững chắc để vươn xa ra thị trường nước ngoài. Từ đó VCBS cần đưa ra các chiến lược hoạch định trung và dài hạn nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các đối tác hiện thời của Vietcombank, trở thành đối tác của VCBS.
- Hỗ trợ kinh nghiệm nâng cao năng lực phục vụ và quản lý khách hàng: Vietcombank là một trong 5 ngân hàng nhà nước lớn nhất Việt Nam hiện nay, có bề dày lịch sử do đó có rất nhiều kinh nghiệm trong quản lý. Việc đào tạo các cấp quản lý, triển khai các công tác chăm sóc khách hàng cũng như việc phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ của VCB được đánh giá cao. Chính vì vậy, VCBS có thể tận dụng lợi thế này để cải thiện năng lực phục vụ và quản lý khách hàng của mình.
- VCBS do VCB nắm giữ 100% vốn điều lệ nên hiện những thay đổi của VCBS vẫn cần thông qua các cấp quản lý của công ty và cả ngân hàng mẹ. Trong khi đó, môi trường đầu tư hiện nay thay đổi rất nhanh, nhờ sự phát triển của công nghệ, đòi hỏi các công ty chứng khoán cũng phải thích nghi nhanh để phù hợp với thị trường. Vì thế VCB cần tạo cơ chế làm việc cho VCBS thông thoáng hơn: Để nắm bắt cơ hội kinh doanh tốt hơn, có những phản ứng linh hoạt đối với những biến động của thị trường, Vietcombank có thể tạo tính năng động, tự chủ, tự quyết trong công tác quản lý kinh doanh, đầu tư cho công ty VCBS thông qua các văn bản hướng dẫn cụ thể với từng lĩnh vực hoạt động.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đẩy nhanh công tác xây dựng chủ trương cổ phần hóa VCBS trong thời gian ngắn nhất, bởi quá trình cổ phần hóa có thể sẽ giúp đem lại cho công ty những nguồn thặng dư về vốn hoặc khả năng tăng vốn sau khi cổ phần hóa sẽ đơn giản và dễ dàng hơn.
KẾT LUẬN
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là một trong những thành viên đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam, qua gần 20 năm hình thành và phát triển, VCBS cũng đã gặt hái được nhiều thành quả đáng tự hào. Cùng với đó, hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cũng đưa lại những kết quả hoạt động tích cực. Tuy nhiên hoạt động này chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng của VCBS.
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá, luận văn “Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” đã giải quyết một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ những cơ sở lý luận về phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán.
- Luận văn đã phân tích thực trạng phát triển hoạt động môi giới tại VCBS, chỉ ra những kết quả đạt được và một số hạn chế còn tồn tại trong hoạt động môi giới chứng khoán tại VCBS, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị tới VCBS, UBCKNN và Vietcombank với mong muốn những giải pháp và đề xuất của mình sẽ phần nào giúp VCBS phát huy được những điểm mạnh, đồng thời cải thiện những mặt còn hạn chế nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại VCBS ngày càng lớn mạnh, từ đó góp phần nâng cao vị thế của VCBS trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hy vọng rằng các kết quả nghiên cứu của luận văn là những đóng góp nhỏ trong việc nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt nam trong thời gian tới.
Trong phạm vi luận văn thạc sĩ này, tác giả do có hạn chế về trình độ, thời gian cũng như nguồn tài liệu tham khảo, nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn. Luận văn: Giải pháp nâng cao HĐCK của Cty Vietcombank
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank