Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
2.2.1. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
Theo quyết định số 4542/VCB.KHDN ngày 22/12/2014 và 4752/VCB.KHDN ngày 30/12/2014 v/v tách sổ khách hàng doanh nghiệp lớn – khách hàng doanh nghiệp SME và quyết định số 3377/VCB.KHDN.CSSPBL ngày 08/09/2015 v/v thay đổi tiêu chí định danh KHDN lớn/SME thì khách hàng doanh nghiệp lớn tại VCB được định nghĩa như sau: là doanh nghiệp đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Doanh thu năm tài chính thời điểm gần nhất ≥ 100 tỷ đồng
- Vốn chủ sở hữu trên Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất ≥ 30 tỷ đồng
- Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu một năm qua VCB ≥ 4 triệu USD
- Tiền gửi bình quân năm tại VCB ≥ 10 tỷ đồng
- Có công ty mẹ, tập đoàn sở hữu được định danh là Khách hàng doanh nghiệp lớn
Hiện tại VCB đối với khách hàng doanh nghiệp lớn: VCB áp dụng theo Quy trình 246 ban hành kèm theo quyết định số 246/QĐ-NHNT.CSTD ngày 22/07/2008.
Quy trình cấp tín dụng tại VCB bao gồm 4 bước cơ bản theo sơ đồ 2.2:
Sơ đồ2.2: Quy trình cấp tín dụng
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2.2.1.1. Quy trình xét duyệt cho vay Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng:
Hồ sơ vay vốn của khách hàng cơ bản bao gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ về khoản vay, hồ sơ tài sản bảo đảm (nếu có).
Hồ sơ pháp lý: Đây là yếu tố cần phải thu thập thông tin đầy đủ đầu tiên trong quá trình thẩm định. Thông tin chứng minh pháp lý của khách hàng bắt buộc phải thu thập như:
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Quyết định thành lập doanh nghiệp + Điều lệ hoạt động
- Các quyết định bổ nhiệm (Bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng)
- Thu thập mọi thông tin có liên quan đến người chịu trách nhiệm pháp lý, người lãnh đạo.
- Các giấy phép có liên quan đến ngành nghề đặc thù…
- Đối với các dự án, phải thu thập thêm nhiều hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án như: Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép xây dựng, Giấy phép về an toàn PCCC, cam kết về môi trường…
Hồ sơ về khoản vay bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ
- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (nếu có)
- Báo cáo nhanh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Trong trường hợp vay dự án thì khách hàng cần phải cung cấp thêm phương án đầu tư, dự toán, thiết kế công trình (nếu có)…
- Các hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ… chứng minh tính khả thi của phương án kinh doanh và các hồ sơ khác theo yêu cầu của ngân hàng.
- Hồ sơ tài sản bảo đảm bao gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe ô tô, sổ tiết kiệm, hóa đơn giá trị gia tăng đối với máy móc thiết bị…
Hồ sơ vay vốn của khách hàng cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ về hình thức bề ngoài của hồ sơ. Đồng thời, thông tin về khách hàng phải được cập nhật đến thời điểm gần nhất.
Thẩm định và đề xuất cấp tín dụng:
Cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện toàn bộ quá trình thẩm định và đề xuất cấp tín dụng:
Bước 1: Căn cứ các thông tin thu thập được để thẩm định rủi ro đối với đề xuất cấp tín dụng của khách hàng. Các nội dung tối thiểu cần thẩm định bao gồm:
Sự phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật và chính sách quản lý rủi ro hiện hành của VCB;
Tính khả thi, hiệu quả và mức độ rủi ro (nếu có) liên quan đến phương án kinh doanh của khách hàng;
Khả năng trả nợ của khách hàng;
Biện pháp đảm bảo tín dụng. Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
Bước 2: Lập báo cáo thẩm định và đề xuất cấp tín dụng có đủ chữ ký của cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp và Trưởng/phó phòng Khách hàng doanh nghiệp. Sau đó trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Báo cáo thẩm định phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phản ánh đẩy đủ, rõ ràng, trung thực đề nghị vay vốn của khách hàng;
- Thẩm định rủi ro của khoản vay;
- Thể hiện mạch lạc, rõ ràng, không tẩy xóa;
- Kết luận rõ: Giá trị cho vay, phương thức vay vốn, các điều kiện cấp tín dụng khác, biện pháp bảo đảm tín dụng.
Bước 3: Sau khi báo cáo thẩm định và đề xuất cấp tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp tiến hành soạn hợp đồng cho vay và gửi khách hàng xem xét ký. Tổ chức ký các hợp đồng với khách hàng theo những nguyên tắc như sau:
Đảm bảo các chữ ký trên các hợp đồng phải là người đại diện hợp pháp của khách hàng theo quy định của pháp luật;
Nội dung hợp đồng tuân thủ các điều kiện tín dụng đã được duyệt;
Đại diện VCB ký kết trên các loại hợp đồng theo quy định phân cấp ủy quyền.
Đối với các Hợp đồng thế chấp, cầm cố, sau khi được ký kết và nhận các hồ sơ gốc từ khách hàng, phòng Khách hàng doanh nghiệp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc công chứng/chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Lập thông báo mở hợp đồng tín dụng có đầy đủ chữ ký của cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp và trưởng/phó phòng Khách hàng doanh nghiệp sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ sang phòng Quản lý nợ để cập nhật thông tin, quản lý, lưu giữ hồ sơ và giải ngân theo quy định.
2.2.1.2. Quy trình giải ngân vốn vay
Sơ đồ2.3: Quy trình kiểm tra hồ sơ rút vốn vay
Bước 1: Cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp tiếp nhận hồ sơ rút vốn của khách hàng. Bao gồm:
- 03 bản gốc Giấy nhận nợ;
- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay liên quan đến lần giải ngân như hợp đồng kinh tế, hoá đơn chứng từ;
- Uỷ nhiệm chi hoặc giấy rút tiền mặt.
Bước 2: Cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp tiến hành kiểm tra chứng từ, hồ sơ rút vốn vay và lập thông báo tác nghiệp chuyển sang phòng Quản lý nợ.
Bước 3: Cán bộ phòng Quản lý nợ tiến hành kiểm tra lại các hồ sơ do phòng Khách hàng doanh nghiệp chuyển sang sau đó thực hiện mở tài khoản, điền số tài khoản vay và ký nháy vào các giấy nhận nợ, trình trưởng/phó phòng Quản lý nợ ký.
Bước 4: Chuyển giấy nhận nợ và ủy nhiệm chi hoặc giấy rút tiền mặt cho phòng Kế toán để tiến hành giải ngân vốn vay cho khách hàng.
2.2.1.3. Quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
CÁCH THỨC KIỂM TRA
- Kiểm tra đột xuất hoặc có báo trước.
- Kiểm tra trực tiếp tại kho.
- Kiểm tra trên sổ sách kế toán (Sổ quỹ, phiếu nhập kho, tồn kho, thẻ kho… )
NỘI DUNG KIỂM TRA
- Mục đích sử dụng vốn vay.
- Giá trị hàng hóa, vật tư, nguyên liệu mua có cân đối với số tiền vay hay không.
- Khách hàng có vi phạm các cam kết đã thỏa thuận hay không.
Lập biên bản ghi nhận và tiến hành thu hồi số tiền vay được sử dụng không đúng thỏa thuận
Sơ đồ2.4: Quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay
Bước 1: Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của khách hàng, phòng Khách hàng doanh nghiệp chủ động có kế hoạch kiểm tra, giám sát tín dụng, trong đó xác định lịch kiểm tra, phương thức kiểm tra và văn bản, giấy tờ cần thiết lập hoặc sao chụp.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất thường hoặc rủi ro, cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp đề xuất kiểm tra đột xuất.
Bước 2: Cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp tiến hành về đơn vị để kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng theo kế hoạch.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu rủi ro, cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp chủ động đề xuất các biện pháp thực hiện, trình trưởng/phó phòng Khách hàng doanh nghiệp xem xét cho ý kiến và khi cần thiết trình tiếp Giám đốc chi nhánh.
Bước 3: Lập biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay có chữ ký của khách hàng, trình trưởng/phó phòng Khách hàng doanh nghiệp phê duyệt và chuyển 01 bản sao sang phòng Quản lý nợ để cùng giám sát và phối hợp phát hiện các dấu hiệu rủi ro.
2.2.1.4. Quy trình thu hồi nợ vay
Bước 1: Chậm nhất 10 ngày trước ngày đến hạn nợ, phòng Quản lý nợ liệt kê các khoản nợ đến hạn để chuyển phòng Khách hàng doanh nghiệp để đôn đốc nhắc nợ.
Bước 2: Phòng Khách hàng doanh nghiệp thông báo nợ đến hạn tới khách hàng.
Trường hợp thấy khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn, tùy thuộc vào nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng hoặc nguyên nhân khách quan, cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp đề xuất biện pháp thích hợp để cấp thẩm quyền quyết định sửa đổi tín dụng hoặc áp dụng ngay các biện pháp như đối với khoản vay có dấu hiệu rủi ro.
Bước 3: Đến hạn, cán bộ phòng Quản lý nợ tính toán, kiểm tra lại lãi, phí, giá trị nợ đến hạn phải thu để trưởng phòng Quản lý nợ kiểm soát lại và thông báo bộ phận kế toán tiền vay để thu nợ.
Trường hợp nguồn thu không đủ, theo dõi việc hệ thống công nghệ tự động chuyển nợ quá hạn và thông báo kịp thời đến cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp để phối hợp thực hiện theo quy trình xử lý nợ quá hạn.
2.2.2. Các hình thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
Hiện tại, các ngân hàng thường cho khách hàng vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Riêng đối với cho vay ngoại tệ, các ngân hàng phải tuân thủ nghiêm túc các quy định cho vay ngoại tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Cũng giống như nhiều TCTD khác, hình thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại VCB Huế được phân loại theo hình thức chính là phân loại cho vay theo thời gian vay.
Thời gian cho vay là khoảng thời gian được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, và được quy định rõ tại Hợp đồng tín dụng, theo đó thời gian vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận được vốn vay và đến hạn cuối phải trả cả gốc và lãi vay cho ngân hàng cho ngân hàng.
Thời gian cho vay được phân theo ba kỳ hạn là: dưới 12 tháng, từ trên 12 tháng đến 60 tháng và từ trên 60 tháng trở lên.
Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là nghiệp vụ tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12 tháng, nhằm tài trợ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp lớn. Với một phương án sản xuất kinh doanh ngắn hạn của một doanh nghiệp lớn, vòng quay tiền và nguồn vốn tự có của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn cho phương án. Trong hầu hết trường hợp, khách hàng thường phải vay vốn như là một đòn bẩy tài chính giúp gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Nói cách khác, cho vay ngắn hạn hầu hết là cho vay bù đắp thiếu hụt về nguồn vốn để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư vào tài sản ngắn hạn của phương án kinh doanh. Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
Để tiếp cận được nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng, khách hàng phải xây dựng một phương án kinh doanh khả thi dựa trên kết quả đã thực hiện của thời gian trước và phân tích được lợi ích khi tiếp tục đầu tư vào phương án.
Dựa trên số liệu do khách hàng cung cấp, ngân hàng sẽ tiến hành phân tích đánh giá một cách tổng thể và chi tiết về doanh nghiệp, về ngành hàng đồng thời đưa ra những dự báo, qua đó thể hiện được năng lực của khách hàng, tính khả thi của phương án để đưa ra quyết định cho vay.
Đối với cho vay ngắn hạn, ngân hàng có thể áp dụng hình thức cho vay theo hạn mức hoặc cho vay từng lần. Hình thức này được áp dụng tùy theo từng phương án vay vốn và từng khách hàng cụ thể.
Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là nghiệp vụ tín dụng có thời hạn cho vay lần lượt là từ 12 đến 60 tháng và trên 60 tháng. Đối với các doanh nghiệp lớn, nhu cầu vốn để đầu tư tài sản cố định như máy móc thiết bị, nhà xưởng, văn phòng… hoặc nâng cấp công nghệ mới là một nhu cầu tất yếu và quyết định cho sự tồn vong của doanh nghiệp, của sản phẩm trên thị trường nên nhu cầu vốn từ ngân hàng để đầu tư là một nhu cầu thiết thực.
Dự án đầu tư tài sản cố định thường có thời gian thu hồi vốn dài, do vậy doanh nghiệp phải xây dựng phương án đầu tư và vay vốn chi tiết, đánh giá sâu vào các yếu tố quan trọng của nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, khả năng tham gia thị trường. Cho vay đầu tư dự án khá phức tạp do vậy ngân hàng thường phải có một bộ phận chuyên trách để đánh giá và thẩm định dự án.
2.2.3 Tình hình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
2.2.3.1. Quy mô hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại VCB Huế
Bảng 2.5: Cơ cấu khách hàng doanh nghiêp̣ lớn theo quy mô của VCB Huế
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách hàng doanh nghiêp̣ theo quy mô của VCB Huế
Tại thời điểm 31/12/2014, tổng số lượng doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng với VCB Huế là 91, trong đó số lượng doanh nghiệp lớn là 39 đơn vị, chiếm 42,86%. Đến năm 2015 – 2016, số lượng doanh nghiệp lớn lần lượt là 40 và 43. Số lượng doanh nghiệp lớn tăng rất ít trong khi số lượng các doanh nghiệp vừa vả nhỏ quan hệ tín dụng tại VCB Huế tăng khá cao khiến cho tỷ trọng số lượng doanh nghiệp lớn trong tổng sổ doanh nghiệp ngày càng thấp.
Việc phát triển được 1 – 2 doanh nghiệp lớn mỗi năm cũng nằm trong chỉ tiêu của Hội sở chính giao cho chi nhánh và phù hợp với tình hình trên địa bàn. Mặc dù số lượng doanh nghiệp lớn tăng lên không nhiều tuy nhiên tầm ảnh hưởng và lợi nhuận đem lại từ nhóm khách hàng này là rất lớn. Trong năm 2016 vừa qua, VCB Huế cũng đã phát triển được thêm 2 khách hàng doanh nghiệp rất lớn trên địa bàn, giúp chi nhánh bán chéo được nhiều sản phẩm khác.
2.2.3.2. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại VCB Huế Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
Cơ cấu theo thời hạn cho vay
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thời hạn tại VCB Huế
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thời hạn tại VCB Huế
Dựa vào bảng 2.10 ta có thể thấy cho vay trung, dài hạn tại các doanh nghiệp lớn của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay ngắn hạn tuy nhiên mức chênh lệch này lại có xu hướng giảm xuống. Cho vay trung, dài hạn mang lại cho chi nhánh nguồn thu từ lãi lớn hơn tuy nhiên nó đem lại rủi ro cao.
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn có biến động tăng mạnh trong năm 2013. Cụ thể: năm 2012, dư nợ cho vay ngắn hạn là 557,74 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 39,56% trong tổng dư nợ, thì đến năm 2013, dư nợ ngắn hạn tăng lên đạt mức 776,20% chiếm tỷ trọng 47,67%. Trong năm 2013, VCB Huế đã tiếp cận được với nhiều doanh nghiệp mới có quy mô lớn và hoạt động trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu. Nhu cầu vay vốn lưu động đối với các doanh nghiệp trong nhóm này thường rất lớn dẫn đến dư nợ vay ngắn hạn tăng. Trong khi đó, dư nợ cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp hầu như ít biến động.
Cơ cấu theo thành phần kinh tế
Dư nợ cho vay các doanh nghiệp lớn trong nước khác tại chi nhánh lớn hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn nhà nước, các doanh nghiệp lớn FDI và có xu hướng tăng tỷ trọng lên. Cụ thể là dư nợ cho vay của nhóm này chiếm tỷ trọng 81,87% vào năm 2014 đã tăng lên là 83,55% vào năm 2016 tương ứng với số tăng tuyệt đối là 1.072 tỷ đồng.
Trong các năm gần đây, theo chỉ đạo của Chính Phủ, nhiều doanh nghiệp nhà nước phải tiến hành cổ phần hóa vì vậy tỷ trọng cũng như số dư nợ tuyệt đối của các doanh nghiệp nhà nước rất thấp và sẽ có xu thế giảm trong tương lai. Hiện tại, dư nợ của nhóm khách hàng này tại VCB Huế chỉ là 139 tỷ đồng với số lượng khách hàng chỉ là 3 (không thay đổi số lượng khách hàng so với năm 2014 – 2015).
Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn FDI, thị trường Huế cũng không tập trung nhiều doanh nghiệp này vì vậy tỷ trọng dư nợ tại VCB Huế cũng rất thấp. Trong năm 2016, VCB Huế chỉ đặt quan hệ tín dụng với 2 doanh nghiệp lớn FDI, tăng 1 doanh nghiệp so với năm 2015.
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế tại VCB Huế
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế tại VCB Huế
Cơ cấu theo ngành kinh tế
Quan điểm kinh doanh của VCB Huế là ưu tiên cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn và cụ thể hơn là những doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế biến, sản xuất vì những lợi ích gia tăng mang lại từ cho vay như các dịch vụ thanh toán quốc tế, các dịch vụ bán lẻ như trả lương qua thẻ, cho vay cán bộ công nhân viên vì thường khối này sử dụng lượng lao động khá lớn. Tỷ trọng cho vay khối này chiếm khoảng trên 80% trong tổng dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn.
Các ngành dịch vụ, vận tải mà chủ yếu là đầu tư khách sạn cũng được cho vay với mức dư nợ chiếm đạt tỷ trọng bình quân trong tổng dư nợ là 10% và tăng qua các năm. Cụ thể, dư nợ cho vay nhóm ngành này tăng từ 120,91 tỷ đồng năm 2011 lên 157,78 tỷ đồng năm 2013 và đạt 174,04 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2013. Lĩnh vực du lịch là một thế mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế nên khá nhiều doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh lĩnh vực lưu trú. Tuy nhiên trong thực tế, đây là một ngành tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, dư nợ vay tăng một phần do các doanh nghiệp vay vốn đầu tư dự án bằng đồng ngoại tệ, trong khi đó tỷ giá biến động tăng qua các năm cũng góp phần làm dư nợ tăng lên tương ứng.
Đối với ngành thương mại và xây dựng, tỷ trọng cho vay chiếm khoảng 6-7% tổng dư nợ. Tỷ trọng cho vay đối với nhóm ngành này như vậy là còn tương đối thấp, chi nhánh cần có các biện pháp tăng trưởng dư nợ đối với nhóm khách hàng thuộc lĩnh vực thương mại. Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
Dư nợ cho vay ngành xây dựng chiếm tỷ trọng thấp và tương đối ổn định qua các năm. Đây chủ yếu là dư nợ nhóm khách hàng liên quan với Công ty Cổ phần Xây Lắp Thừa Thiên Huế.
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo ngành kinh tế tại VCB Huế
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo ngành kinh tế tại VCB Huế năm 2016
Cơ cấu theo hình thức bảo đảm
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo hình thức bảo đảm tại VCB Huế
Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo hình thức bảo đảm tại VCB Huế
Tại VCB Huế hiện nay chỉ có nhiều hình thức bảo đảm cho các khoản nợ vay của doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, có thể phân loại thành 2 hình thức là cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay không có tài sản bảo đảm. Các hình thức bảo đảm phổ biến đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại VCB Huế là thế chấp quyền sử dụng đất và/hoặc tài sản gắn liền với đất, thế chấp máy móc thiết bị, thế chấp tài sản hình thành trong tương lai hoặc bảo lãnh của bên thứ ba…
Tỷ trọng cho vay có TSBĐ khá cao so với cho vay không có TSBĐ, luôn chiếm trên 75% tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn. Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm năm 2015 đạt 1.122 tỷ đồng, tăng 104 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,22% so với năm 2014. Đến năm 2016 thì tốc độ tăng trưởng dư nợ đối với các khoản vay có tài sản bảo đảm lại giảm xuống 13,64%.
Định hướng cho vay VCB trong những năm gần đây và trong thời gian tới là tăng trưởng tín dụng nhưng không hạ chuẩn. Do đó, ngoại trừ một số nhóm khách hàng truyền thống có uy tín giao dịch lâu năm tại chi nhánh và có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, điểm xếp hạng tín dụng cao thì hầu hết các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng đều đòi hỏi có tài sản bảo đảm, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn mới thành lập.
2.2.3.3. Kết quả hoạt động cho vay tại VCB Huế
a. Tình hình dư nợ cho vay
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ cho vay tại VCB Huếgiai đoạn 2014 – 2016
Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ cho vay tại VCB Huế giai đoạn 2014 – 2016
Do đặc thù kinh doanh mà nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này thường rất lớn, tỷ trọng dư nợ bình quân của các khách hàng doanh nghiệp lớn trong ba năm qua vẫn trên 50%. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp trên tổng dư nợ cho vay của chi nhánh có xu hướng giảm trong khi tỷ trọng này đối với nhóm khách hàng cá nhân có xu hướng tăng lên. Điều này cũng được thực hiện theo định hướng của toàn hệ thống VCB đó là trở thành một trong những Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam. Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
Năm 2016, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh là 2.781 tỷ đồng trong đó dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn là 1.283 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 46,13% và giảm 122 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 9,51% so với cùng kỳ năm trước. So với năm 2014, tỷ lệ này giảm khá mạnh, giảm gần 20%. VCB Huế đang tăng cường phát triển hoạt động bán lẻ do đó đã đưa ra nhiều gói sản phẩm cho vay cá nhân linh hoạt, cạnh tranh dẫn đến hoạt động cho vay cá nhân có tốc độ tăng trưởng tốt hơn so với cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn.
Việc cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng thương mại nhà nước, các chương trình lãi suất ưu đãi mà các ngân hàng trên địa bàn đưa ra để thu hút các doanh nghiệp lớn nhằm tăng khả năng bán chéo sản phẩm cũng khiến cho dư nợ của VCB Huế đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn ngày càng giảm.
Tình hình kinh tế trong năm 2016 và những năm tới vẫn sẽ còn nhiều khó khăn, do vậy mà tăng trưởng tín dụng đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn cũng chịu ảnh hưởng lớn.
Kết quả phân loại nợ của khách hàng doanh nghiệp lớn tại VCB Huế
Căn cứ vào Bảng 2.7 ta có thể thấy, nợ nhóm 1 của các khách hàng doanh nghiệp lớn qua các năm luôn đạt trên 97% so tổng dư nợ. Nếu như trong năm 2014, nợ nhóm 1 chiếm tỷ lệ 99,91% trong tổng dư nợ (tỷ lệ còn lại thuộc về nợ nhóm 2 với dư nợ là 1,2 tỷ đồng), năm 2015, tỷ lệ này đã tăng lên và đạt mức 100%, bước qua năm 2016 tỷ lệ này giảm xuống còn 97,91%. Trong năm 2016, VCB Huế đã phát sinh 2 trường hợp nợ xấu thuộc nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn, điều này dẫn đến tỷ lệ nợ nhóm 4 và 5 tăng lên: nợ nhóm 4 là 13,5 tỷ đồng và nợ nhóm 5 là 13,4 tỷ đồng, tổng tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 2,09%. Mặc dù tỷ lệ thấp nhưng với dư nợ xấu là 26,9 tỷ đồng, đây là mức dư nợ xấu khá cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của VCB Huế cũng như chất lượng tín dụng của nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn. Việc phát sinh nợ xấu này chủ yếu nằm ở 2 doanh nghiệp lớn gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan: sự cạnh tranh khốc liệt từ thị trường, đội ngũ quản lý, nhân sự có nhiều thay đổi ảnh hưởng đến chính sách sản xuất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, dòng tiền trả nợ cho Ngân hàng không đủ.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
2.3.1. Đánh giá kết quả đã đạt được
Sau 24 năm thành lập, VCB Huế đã khẳng định được thương hiệu và vị thế của mình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. VCB Huế luôn là ngân hàng đi đầu trong các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và chính sách lãi suất luôn linh hoạt và phù hợp. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng dựa vào thực trạng đã phân tích ta có thể thấy hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại chi nhánh đã đạt được nhiều thành quả đáng kể.
Tỷ trọng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng dư nợ cho vay và hầu hết lợi nhuận của chi nhánh có được đều tập trung từ hoạt động này. Doanh số và dư nợ cho vay tăng qua các năm đặc biệt là trong năm 2016 chứng tỏ hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn đang có bước phát triển mạnh.
Bên cạnh việc duy trì được quan hệ tốt đẹp với các khách hàng truyền thống thì số doanh nghiệp lớn vay vốn tại chi nhánh ngày càng nhiều đặc biệt là dư nợ của các doanh nghiệp lớn ngoài quốc doanh ngày càng tăng lên. Điều này cho thấy VCB Huế luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn ngoài quốc doanh có được nguồn vốn, thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển, giúp ổn định nền kinh tế.
Việc thực hiện hồ sơ vay vốn ở chi nhánh diễn ra một cách nhanh chóng, với nguồn vốn cho vay phù hợp tạo điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư các dự án của khách hàng diễn ra được thuận lợi. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của các doanh nghiệp lớn xây dựng thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ đối với các khách hàng thuộc nhóm ngành chế biến, sản xuất, dịch vụ và vận tải. Đặc biệt là tăng trưởng dư nợ đối với các khách hàng thuộc nhóm thanh toán xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, trong tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn, dư nợ cho vay giữa ngắn hạn và trung, dài hạn luôn ở tình trạng tốt và hợp lý.
Chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn hiện đang được kiểm soát tốt. Tỷ lệ dư nợ có TSĐB khá cao (bình quân khoảng 78%), và hầu như không để phát sinh nợ xấu. Đây là một thành công của VCB Huế trong việc đảm bảo chất lượng tín dụng.
Bằng sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên, VCB Huế đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong mọi hoạt động. Với vai trò là một trung gian tài chính, Chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng; tăng cường quảng bá hình ảnh tới khách hàng. Bên cạnh hoạt động cho vay, chi nhánh cũng có nhiều sản phẩm kết hợp rất tiện ích, phù hợp với nhu cầu của khách hàng như internet banking, trả lương qua tài khoản, thanh toán quốc tế… Với những hoạt động đó VCB Huế đã khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn hoạt động, đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành tích đạt được thì hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại chi nhánh vẫn còn một số hạn chế và cần được cải thiện sớm để chất lượng hoạt động này ngày càng được nâng cao hơn nữa. Cụ thể:
- Số lượng khách hàng doanh nghiệp lớn không nhiều. Mặc dù số lượng doanh nghiệp lớn trên tỉnh Thừa Thiên Huế là không nhiều, ảnh hưởng đến khả năng phát triển các khách hàng doanh nghiệp lớn tại VCB Huế tuy nhiên so với một số ngân hàng thương mại nhà nước khác như Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Huế, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Huế, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Huế thì thị phần của VCB Huế đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn là khá thấp.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn ngày càng có quy mô giảm so với nhóm khách hàng còn lại. Đây là nhóm khách hàng đem lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh tuy nhiên tốc độ tăng lại không cao, thậm chí có phần giảm sút.
- Dư nợ cho vay đối với những doanh nghiệp lớn trong ngành thương mại có tốc độ tăng trưởng khá thấp. Trong khi đó, những doanh nghiệp lớn hoạt động trong ngành này thường là những doanh nghiệp mang lại cho chi nhánh nguồn tiền về tài khoản tại VCB lớn và thường xuyên.
- Dư nợ cho vay trung, dài hạn thường có tính ổn định hơn và lãi suất cho vay cao hơn ngắn hạn nên mang lại cho chi nhánh nguồn lợi nhuận tốt hơn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay trung hạn đối với khách hàng doanh nghiệp lớn trong thời gian qua còn thấp so với cho vay ngắn hạn và chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh.
- Cơ sở vật chất tại chi nhánh tuy được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.3.2.2. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế còn nhiều khó khăn và biến động như lạm phát, sự thay đổi của lãi suất huy động và cho vay, tỷ giá biến động… làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp và nhu cầu vay vốn tại ngân hàng.
- Các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản, các thủ tục về giải quyết tranh chấp v.v… chưa đầy đủ, còn nhiều vướng mắc gây ảnh hưởng không nhỏ cho chi nhánh trong việc thực hiện hồ sơ vay vốn cũng như thu lại các khoản tiền nếu có rủi ro xảy ra.
- Cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu chiết xuất tỉnh Thừa Thiên Huế chưa phát triển mạnh mẽ cộng với việc thị trường nhỏ lẻ là đặc thù của địa bàn khiến cho số lượng các doanh nghiệp lớn đầu tư sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
- Các quy định về cho vay ngoại tệ, cho vay bằng tiền mặt của Nhà nước rất khắt khe, dẫn đến một số doanh nghiệp lớn khó tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng với mức lãi suất tốt nhất.
- Trong khoảng năm năm trở lại đây, sự cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra rất mạnh mẽ. Nhiều ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có những chính sách khách hàng và tín dụng cực kỳ linh hoạt, lãi suất cho vay cạnh tranh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc giữ vững và phát triển thị phần cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại chi nhánh.
Nguyên nhân chủ quan
- Quy trình tín dụng của ngân hàng còn chặt chẽ và cứng nhắc, khiến cho các doanh nghiệp lớn gặp khó khăn khi tiếp cận với ngân hàng. Chính sách khách hàng của chi nhánh cũng thiếu linh hoạt và thực hiện chưa hợp lí.
- Hiện nay VCB Huếmới chủ yếu cho vay trực tiếp từng lần và cho vay theo hạn mức, các hình thức cho vay khác chưa phổ biến. Chi nhánh đã đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, tích cực tiếp thị tới khách hàng nhưng chưa thực sự hiệu quả, nguyên nhân là chưa nắm bắt được nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau, chưa chú trọng vào việc đa dạng hóa các phương thức cho vay.
- Là một trong những ngân hàng đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường từ lâu năm, một số cán bộ nhân viên của chi nhánh vẫn còn giữ tâm lí thụ động, chờ đợi khách hàng đến với mình mà chưa chủ động tìm kiếm mở rộng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, công tác phổ biến kiến thức cho khách hàng về ngân hàng và các quy định, thể lệ cho vay còn chưa được chú trọng.
- Trong quá trình thẩm định tín dụng, ngân hàng còn quá chú trọng vào vấn đề TSĐB. Các quy định về tỷ lệ tài sản bảo đảm còn rất khắt khe đặc biệt là đối với các khách hàng lần đầu có quan hệ tín dụng với chi nhánh. Nhiều doanh nghiệp lớn có phương án kinh doanh khá hiệu quả, tuy nhiên không có tài sản bảo đảm hoặc giá trị tài sản bảo đảm quá thấp so với nhu cầu vay vốn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc tiếp cận nguồn vốn vay của các khách hàng này.
- Hiện nay, tại chi nhánh đã có các chương trình hỗ trợ thông tin về ngành và chính sách vĩ mô nhưng chưa được cập nhật thường xuyên, chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác thẩm định và phát triển thị trường.
- Việc mở rộng tìm kiếm các khách hàng doanh nghiệp lớn ngoài địa bàn vẫn chưa được chú trọng; mối quan hệ với Hội sở chính và các chi nhánh ngoài địa bàn vẫn còn nhiều hạn chế dẫn tới việc ít nhận được sự hỗ trợ trong việc chia sẻ dư nợ đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn ngoài địa bàn.
Kết luận: Qua quá trình phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại VCB Huế ta có thể thấy hoạt động này đang có những bước phát triển, điều này được thể hiện ở dư nợ cho vay ngày càng tăng và những biến động tích cực trong cơ cấu cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh. Nhưng bên cạnh những thành tựu đạt được thì chi nhánh cũng không tránh khỏi được những hạn chế, chưa thể hiện được sự vượt trội so với những ngân hàng khác trên địa bàn và chi nhánh cũng chưa khai thác được hết tiềm năng vốn có của mình. Vì lẽ đó, việc phát huy những thành công phải đi kèm với việc khắc phục những điểm còn hạn chế để từ đó giúp hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại chi nhánh ngày một phát triển mạnh hơn, có chỗ đứng vững chắc hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày những thông tin tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Huế. Phần quan trọng nhất của Chương 2 là tác giả đã phân tích, đánh giá dựa trên những thông tin thu thập được và thực tế nghiên cứu để đưa ra những nhận định về những điểm đã làm được và những điểm còn hạn chế, những nguyên nhân chính của gây ra những hạn chế này của VCB Huế trong công tác cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn.
Đúc rút từ những nghiên cứu thực tế mà tác giả đã trình bày tại Chương 2, trong Chương 3 tác giả sẽ đánh giá, dự báo về sự phát triển của doanh nghiệp lớn tại Việt Nam nói chung và đưa ra những giải pháp mang tính cụ thể để VCB Huế có thể nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn cũng như phát triển được thị phần cho vay đối với nhóm đối tượng này. Luận văn: Thực trạng HĐ cho vay khách hàng tại Ngân hàng VCB
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện cho vay vốn tại Ngân hàng VCB