Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay KHCN tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II
2.2.1. Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân
Hiện tại mức dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ tín dụng của Agribank – Chi nhánh Hà Nội II , kết quả cho vay thể hiện như sau: Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội II các năm 2018, 2019, 2020
Giai đoạn 2018-2020, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh Hà Nội II không ngừng gia tăng qua các năm, năm 2018 là 1.358.434 triệu đồng, năm 2019 là 1.576.987 triệu đồng và năm 2020 là 1.745.456 triệu đồng. Dự nợ này cao hơn rất nhiều so với dư nợ của các tổ chức kinh tế. Kết quả này cho thấy công tác cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Hà Nội II được thực hiện tốt. Điều này thể hiện nỗ lực của ban lãnh đạo Chi nhánh trong việc đẩy mạnh doanh số cho vay cũng như nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay KHCN và nợ xấu đối với khách hàng cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội II các năm 2018, 2019, 2020.
Chỉ tiêu nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá cụ thể nhất chất lượng hoạt động cho vay của Agribank chi nhánh Hà Nội II , hiện nay tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong mức kiểm soát và đạt tiêu chuẩn về tỷ lệ nợ xấu do NHNN quy định song tỷ lệ này không ngừng gia tăng qua các năm. Từ 0,5% năm 2018 tăng lên 1% năm 2020. Điều này cho thấy việc kiểm soát rủi ro, giảm thiểu nợ xấu tại Chi nhánh chưa được thực hiện tốt, hay hoạt đọng nâng cao chất lượng cho vay không đạt hiệu quả.
2.2.2. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng dư nợ.
Trong giai đoạn 2018 – 2020, tốc độ tăng trưởng dư nợ KHCN tăng trưởng thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng dư nợ KHDN. Cụ thể: tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN trong giai đoạn 2018 – 2020 có sự biến động rõ rệt qua các năm. Trong giai đoạn 2018 – 2019, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN đạt 16,05%; giai đoạn 2019 – 2020, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN đạt 10,72%. Nguyên nhân sự tăng trưởng chậm này là do một phần định hướng phát triển cho vay của Agribank – Chi nhánh Hà Nội II chủ yếu nghiêng về phát triển cho vay cho các tổ chức, doanh nghiệp hơn là hướng cho KHCN.
Với nhu cầu cần vốn tiêu dùng kinh doanh của KHCN hiện tại cũng rất đa dạng, đây cũng được xem là một phần hạn chế tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II, thiết nghĩ Agribank nên có chính sách điều chỉnh để tập trung đẩy mạnh phát triển cho đối tượng khách hàng cá nhân nhiều hơn nữa, để tăng thêm nguồn thu nhập cho chi nhánh.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2.2.3.Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân / tổng dư nợ cho vay Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank
Trong giai đoạn 2018 – 2020, tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II có xu hướng tăng lên từ 65,01% vào năm 2018 lên 70,23% vào năm 2019, giảm nhẹ vào năm 2020, đạt 69,14%. Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II tăng lên giai đoạn 2018 – 2019 và giảm nhẹ vào năm 2020, cũng được xem là phù hợp với chiến lược phát triển của Agrinank nói chung và Agribank – Chi nhánh Hà Nội II nói riêng, hướng đến ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Bảng 2.5. Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II giai đoạn 2018 – 2020.
Dư nợ bình quân đối với một KHCN của Agribank – Chi nhánh Hà Nội II có xu hướng tăng qua các năm, từ 3.40 tỷ đồng vào năm 2018 tăng lên 3.41 tỷ đồng vào năm 2019, và 3.45 tỷ đồng vào năm 2020. Sự tăng trưởng dư nợ bình quân trên 1 KHCN tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II trong giai đoạn 2018 – 2020 cho thấy Chi nhánh đã tạo dựng được mối quan hệ tốt với các KHCN; bên cạnh đó, đối tượng KHCN tại Chi nhánh đang có sự phát triển về chất lượng các khoản vay, quy mô cấp tín dụng đối với 1 KHCN có sự tăng trưởng.
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ bình quân trên một KHCN tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II giai đoạn 2018 – 2020.
2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân
Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động cho vay KHCN của Agribank – Chi nhánh Hà Nội II trong giai đoạn 2018 – 2020 cho thấy những tín hiệu tương đối tốt
Bảng 2.7. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay KHCN tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II giai đoạn 2018 – 2020
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu của hoạt động tín dụng trong tổng dư nợ của Agribank – Chi nhánh Hà Nội II trong giai đoạn 2018 – 2020 đều nằm ở mức an toàn. Có được kết quả này là nhờ Chi nhánh chủ động trích lập dự phòng và xử lý rủi ro, đồng thời cũng tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên, với diễn biến khó lường của tình hình kinh tế, cũng như đại dịch Covid – 19 hiện tại đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, nên chi nhánh cần chú ý nhiều hơn để tránh ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của chi nhánh.
2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn vay
Hiệu suất sử dụng vốn cũng là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại. Chi tiêu này tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II được tổng hợp như sau:
Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng vốn vay KHCN
Theo bảng số liệu nhận thấy chi nhánh sử dụng vốn vay ngày càng hiệu quả khi hệ số sử dụng vốn ngày càng cao, cụ thể như sau: năm 2018, hệ số sử dụng vốn là 92%, sang năm 2019 hệ số này tăng lên đạt 96,5%. Đến năm 2020, lãi suất chung giảm tạo điều kiện cho khách hàng cá nhân vay vốn nhiều hơn nên dư nợ bình quân của chi nhánh tăng lên, cùng với các hoạt động nâng cao chất lượng cho vay được triển khai và cho hiệu quả bước đầu đã làm cho hệ số sử dụng vốn của chi nhánh tăng lên đạt 97,1%. Hệ số sử dụng vốn vay tại Chi nhánh cho thấy sự chênh lệch giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay khách hàng vẫn còn khá cao. Sự chênh lệch này cho thấy Chi nhánh vẫn chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn tiền gửi cũng như chưa đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay.
2.2.6. Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với lợi nhuận của ngân hàng Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng đối với khách hàng cá nhân trên tổng lợi nhuận của chi nhánh cho biết trong tổng lợi nhuận mà chi nhánh thu được thì lợi nhuận từ tín dụng đối với khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu phần trăm. Thực tế qua tổng hợp của tác giả, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9. Tình hình lợi nhuận của ngân hàng
Qua bảng số liệu có thể thấy, hoạt động cho vay đối với KHCN tại Agribank chi nhánh Hà Nội II càng chiếm tỷ phần khá quan trọng trong tổng những hoạt động của Chi nhánh nói chung. Tuy nhiên, thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh ngày càng giảm, giảm từ 37.581 triệu đồng năm 2018 xuống còn 33.723 triệu đồng năm 2019 và lại tiếp tục tăng trong năm 2020 đạt 18.248 triệu đồng. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN trên tổng lợi nhuận của Chi nhánh qua các năm cũng có xu hướng giảm xuống rõ rệt, từ 56,89% năm 2018 đã giảm còn 50,48 trong năm 2020. Việc giảm tỷ lệ này là do lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân giảm xuất phát từ chi phí trả lãi ngày càng tăng.
2.2.7. Tốc độ tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN.
Bảng 2.10. Tốc độ tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN.
Nhìn vào bảng ta thấy, tốc độ tăng thu hập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN năm 2019 giảm 10,26% so với năm 2018, đến năm 2020 giảm 45,88% so với năm 2019. Việc giảm tốc độ tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay KHCN này là do lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân giảm xuất phát từ chi phí trả lãi ngày càng tăng.
Như vậy, lợi nhuận cho vay khách hàng cá nhân và tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân trên tổng lợi nhuận của Chi nhánh ngày càng có xu hướng giảm. Vì vậy, thời gian tới, Agribank chi nhánh Hà Nội II cần có biện pháp gia tăng lợi nhuận làm cơ sở để phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHCN nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho Chi nhánh.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank
2.3.1. Nhân tố chủ quan
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là công tác hết sức quan trọng và cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, từ đó tạo tiền đề để chi nhánh nâng cao chất lượng cho vay. Do đó, trong những năm qua, Agribank chi nhánh Hà Nội II đã thực hiện nhiều giải pháp tích cực nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho chi nhánh. Một số nội dung đào tạo điển hình được triển khai như sau:
Bảng 2.6. Tổng hợp công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho vay tại CN
Qua bảng số trên cho thấy Chi nhánh rất chú trọng đến công tác đạo tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ với việc đầu tư 100% kinh phí cho cán bộ đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài và số lượng cán bộ được đào tạo cũng tăng dẫn qua mỗi thời kỳ. Số lượng cán bộ cho vay được cử đi đào tạo ngày càng nhiều chứng tỏ công tác này càng ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên việc đào tạo cán bộ của chi nhánh còn nhiều hạn chế do đội ngũ cho vay không được đào tạo để nâng cao trình độ và kỹ năng trong công tác đánh giá tín dung mà chủ yếu tập trung vào đào tạo kỹ năng mềm cho cán bộ dẫn đến cán bộ tín dùng còn nhiều bỡ ngỡ và còn nhiều sai sót trong công tác đánh giá cho vay từ đó làm cho chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh bị giảm sút.
2.3.1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Hiện nay ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Nội II đang dùng phần mềm quản trị điều hành với tên gọi là T24 với các tính năng tiên tiến như hỗ trợ đa máy chủ (multi server). Tính năng này cho phép có thể chạy trên nhiều máy chủ khác, cải thiện đáng kể tốc độ hạch toán và truy xuất thông tin, qua đó tăng cao hiệu suất giao dịch. Cụ thể T24 có thể cho phép thực hiện tới 1.000 giao dịch ngân hàng/giây, cùng lúc cho phép tới 110.000 người truy cập (10.000 trực tiếp và 100.000 qua Internet) và quản trị tới 50 triệu tài khoản khách hàng. Một tính năng nổi trội khác của T24 là việc hỗ trợ thực hiện giao dịch qua hệ thống 24h/ngày (Non-stop), xóa bỏ tình trạng giao dịch qua hệ thống bị ngừng trệ trong thời gian quyết toán theo phương thức khóa ngày truyền thống. Với Non-stop, nhân viên và khách hàng có thể truy cập vào hệ thống vào mọi thời điểm trong ngày.
Hiện nay, phần mềm T24 được coi là phần mềm nền tảng của hệ thống thông tin, là trung tâm xử lý thông tin chính, không chỉ đáp ứng được các nghiệp vụ kinh doanh hiện tại của Chi nhánh mà đặc biệt còn mở ra một hướng phát triển các nghiệp vụ hiện đại trong tương lai; Khách hàng có cơ hội lựa chọn nhiều sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung cấp đồng thời sẽ được hưởng nhiều tiện ích như sự thuận tiện, nhanh chóng và tính chính xác cao trong quá trình thực hiện các giao dịch với Ngân hàng.
Trong hoạt động cho vay với khách hàng cá nhân T24 có các tính năng theo dõi tình dư nợ, trả lãi, thông báo khách hàng và chấm điểm xếp hạng tín dụng của khách hàng… Từ đây, giúp hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đảm bảo chất lượng cao hơn.
2.3.1.2. Khoa học, công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank
Hiện tại, Agribank chi nhánh Hà Nội II thực hiện thu thập thông tin của khách hàng vay vốn chủ yếu dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng: năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng; khả năng sử dụng vốn vay; khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi vay). Ngoài ra, nhân viên ngân hàng cũng phỏng vấn trực tiếp khách hàng.
Công tác điều tra thị trường nhằm nắm bắt thông tin khách hàng chưa được triển thực hiện. Điều này khiến hoạt động xét duyệt hồ sơ khách hàng không đảm bảo độ tin cậy cũng như không tạo sự khách quan về kết quả xét duyệt hồ sơ do thông tin do khách hàng cung cấp có thể được làm giả.
2.3.1.3. Công tác thu thập thông tin
Tại Agribank chi nhánh Hà Nội II , cán bộ tín dụng phải thực hiện tất cả công việc từ tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ, thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn và tính khả thi của dự án, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đầy đủ, đúng hạn. Do đó, hoạt động đảm bảo chất lượng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn do món vay nhiều, địa bàn rải rác trên địa bàn . Điều này, khiến cán bộ không kiểm soát hết và theo dõi chặt chẽ các khoản vay từ đó phát sinh những tổn thất do rủi ro phát sinh.
2.3.1.4. Công tác tổ chức của ngân hàng
Tại Agribank chi nhánh Hà Nội II , cán bộ tín dụng phải thực hiện tất cả công việc từ tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ, thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn và tính khả thi của dự án, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đầy đủ, đúng hạn. Do đó, hoạt động đảm bảo chất lượng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn do món vay nhiều, địa bàn rải rác trên địa bàn . Điều này, khiến cán bộ không kiểm soát hết và theo dõi chặt chẽ các khoản vay từ đó phát sinh những tổn thất do rủi ro phát sinh.
2.3.2. Nhân tố khách quan
2.3.2.1. Môi trường kinh tế Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank
Là một trong các kinh tế còn nhiều khó khăn nên nhu cầu chi tiêu của người dân trên địa bàn Hà Nội II cũng hạn chế. Việc hạn chế chi tiêu khiến cho nhu cầu vay vốn tại các ngân hàng thương mại giảm, và đối với Agribank chi nhánh Hà Nội II cũng vậy, mức thu nhập thấp người dân có ít tìm đế các sản phẩm tín dụng do chi nhánh cung cấp. Điều này khiến cho Chi nhánh không có cơ sở để phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng cho vay với khách hàng cá nhân.
Bên cạnh đó, do nhu cầu sử dụng các sản phẩm tín dụng tại Chi nhánh ít nên chi nhánh áp dụng mọi biện pháp để đẩy mạnh cho vay. Lúc này để làm hài lòng, thu hút khách hàng, Chi nhánh thường áp dụng mức lãi suất rẻ và các thủ tục cho vay đơn giản nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng. Việc không xét duyệt kỹ càng hồ sơ vay vốn gây ra những nguy cơ tiềm ẩn cho Chi nhánh khi có rủi ro xảy ra. Từ đó ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.
2.3.2.2. Môi trường pháp lý
Hiện tại, môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng nói chng và tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng vẫn chưa đồng bộ và đầy đủ, chính sách tín dụng còn nhiều thiếu sót. Các cơ quan có thẩm quyền còn chưa đủ mạnh để có thể giải quyết các tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự và phát mại tài sản hoặc chưa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ sở hữu làm cho việc thế chấp vay vốn Chi nhánh khó khăn phức tạp.
Tính minh bạch, chính xác và kịp thời của thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Một kênh hữu ích có thể tham khảo thông tin là Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN nhưng thông tin không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu.
Bên cạnh đó, sự bật cấp trong chính sách cũng khiến việc quản lí nợ tại Chi nhánh có nhiều khó khăn khi khoản vay có bảo đảm bằng tiền lương. Nguyên nhân là một số cơ quan quản lí lao động xác nhận cho cán bộ, nhân viên của mình vay vốn cùng một lúc ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau. Nhiều trường hợp, khoản vay được xác nhận bảo lãnh khoản vay bởi thủ trưởng cơ quan, nhưng Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn nếu cơ quan, người trả thay không có thiện chí trả nợ. Một số cơ quan, dù đã kí thoả thuận trích một phần lương cán bộ, công nhân viên vay vốn để trả nợ vay của cá nhân đó, nhưng không thực hiện đúng thoả thuận, không cố gắng tạo điều kiện giúp Chi nhánh thu nợ.
2.4. Kết quả đạt được và hạn chế chất lượng cho vay KHCN tại Agribank – chi nhánh Hà Nội II
2.5.1. Kết quả đạt được Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank
Thứ nhất, Lợi nhuận từ cho vay KHCN ngày một tăng và đảm bảo biến động theo chiều hướng tích cực.
Thứ hai, các sản phẩm cho vay KHCN tại Agribank – chi nhánh Hà Nội II đang được đẩy mạnh triển khai ngày càng phong phú. Trong quá trình cho vay đối với KHCN, Chi nhánh đã kết hợp được với việc bán chéo sản phẩm dịch vụ khác và áp dụng các chính sách cho vay linh hoạt, chú trọng đến các sản phẩm cho vay KHCN mới của Ngân hàng Agribank. Hệ thống các sản phẩm cho vay KHCN hiện nay Agribank – chi nhánh Hà Nội II đang áp dụng tương đối đầy đủ và liên tục được nghiên cứu bổ sung tiện ích nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Mạng lưới cấp tín dụng cá nhân của Chi nhánh khá tốt phân bổ rộng khắp trên địa bàn hoạt động, được triển khai tại Phòng KHCN và tất cả các PGD đặt tại các khu dân cư, mạng lưới ATM được phân bổ phù hợp tại các địa bàn dân cư, nhân lực phục vụ cho hoạt động tín dụng bán lẻ bảo đảm được công việc. Các sản phẩm cho vay KHCN được quan tâm phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Danh mục cho vay KHCN đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Quy trình cho vay KHCN được thiết kế cho mỗi sản phẩm, lập thành văn bản, áp dụng thống nhất cho tất cả các khách hàng. – Thứ ba, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh luôn nằm ở mức an toàn. Kết quả này là do công tác quản trị rủi ro, thẩm định tín dụng đối với cho vay KHCN được đầu tư đúng mực, dẫn đến đã giảm thiểu mức độ rủi ro trong cho vay Agribank – chi nhánh Hà Nội II đã tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay đối với KHCN của Hội sở chính, hạn chế cho vay ở những lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, làm tốt công tác thu hồi nợ cho nên tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong lĩnh vực cho vay KHCN qua các năm không vượt quá giới hạn cho phép (luôn nhỏ hơn 1%). Đây là kết quả cho thấy sự cố gắng của nhân viên và ban lãnh đạo chi nhánh, nó đã chứng minh cho khả năng tăng trưởng bền vững trong việc phát triển cho vay KHCN, đem lại sự tăng trưởng cả về mặt quy mô và chất lượng.
Thứ tư, lãi thu từ hoạt động cho vay KHCN có xu hướng tăng lên qua các năm cho thấy Agribank – chi nhánh Hà Nội II đã bước đầu tạo dựng được hình ảnh của một Ngân hàng bán lẻ năng động và gần gũi với KHCN.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank
2.5.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay KHCN tại Agribank – chi nhánh Hà Nội II còn tồn tại một số hạn chế như:
Thứ nhất, dư nợ cho vay KHCN không có tính bền vững cao, chịu ảnh hưởng lớn của chính sách quản lý của NHNN. Lợi nhuận thu được từ cho vay KHCN nói chung và cho vay trung dài hạn còn khiêm tốn. Giai đoạn 2018 – 2020, thấy rõ Agribank – chi nhánh Hà Nội II đang có xu hướng chuyển qua cho vay với kỳ hạn trung, dài hạn, dẫn đến tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm đi đáng kể.
Thứ hai, sản phẩm cho vay KHCN chi nhánh đang triển khai chưa tạo được dấu ấn riêng của Agribank – chi nhánh Hà Nội II, một số sản phẩm chưa thực sự tối ưu và đem lại tiện ích cho khách hàng so với các ngân hàng khác. Tuy đã từng bước cải tiến trong đầu tư nghiên cứu sản phẩm và hoàn thiện nhưng danh mục sản phẩm cho vay KHCN còn khá hạn hẹp, chưa tạo được sự khác biệt và tính cạnh tranh cao trên thị trường, cũng như chưa phát triển bao quát hết được nhu cầu thị trường.
Thứ ba, đối tượng cho vay KHCN của Chi nhánh còn hạn hẹp, Chi nhánh mới chỉ tập trung cho vay đối với KHCN có thu nhập cao và các cán bộ nhân viên của hệ thống. Các sản phẩm của Agribank – chi nhánh Hà Nội II tập trung nhiều vào nhóm KHCN có thu nhập cao, sản phẩm phục vụ cho khách hàng ở khu vực nông thôn còn đơn điệu. Trong khi các Ngân hàng đã bắt đầu mở rộng thị phần sang khu vực mới mẻ này. Có thể kể đến như Techcombank đưa ra các sản phẩm như: Cho vay phát triển kinh tế nông thôn”, “cho vay sản xuất kinh doanh điều”, “cho vay sản xuất kinh doanh cà phê”, các sản phẩm này đã hướng tới người nông dân, nếu quản lý tốt có thể đây sẽ là một thị trường hiệu quả. Khách hàng tìm đến ngân hàng chủ yếu là khách hàng nhỏ lẻ và tự tìm hay do người giới thiệu, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng bởi những khách hàng tự tìm đến chi nhánh có thể do họ đã bị ngân hàng khác từ chối, hơn nữa điều này chứng tỏ Agribank – chi nhánh Hà Nội II đang còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng để cho vay.
2.5.2.2. Nguyên nhân
Các yếu tố khách quan
Môi trường kinh tế
Trong những gần đây, tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá cả hàng hoá liên tục gia tăng, lãi suất huy động và cho vay cũng liên tục thay đổi,…. Nền kinh tế luôn duy trì tốc độ tăng trưởng nhưng chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng khối lượng các nguồn nhân lực, tăng vốn đầu tư chứ chưa tập trung tăng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả lao động nên chất lượng tăng trưởng thấp và chưa thật vững chắc. Do có những biến động mặc dù nhà nước Việt Nam đã cố gắng nhưng đơn giá tiền lương của các cán bộ nhân viên hiện nay tương đối thấp không đủ để tái sản xuất sức lao động. Nếu họ có nhu cầu vay vốn thì cán bộ tín dụng của Ngân hàng cũng e ngại do ý thức và khả năng trả nợ không cao, thu nhập lại không được thanh toán qua tài khoản Ngân hàng do đó nếu họ không đến trả nợ, Ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thu hồi nợ. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank
Môi trường văn hoá – xã hội
Thói quen và tập quán trong tiêu dùng của người Việt Nam là tiết kiệm, tích luỹ đủ thì mới chi tiêu. Hầu hết các cá nhân cho rằng vay ngân hàng là không tốt, họ không muốn ai biết mình phải đi vay ngân hàng, thậm chí không muốn để lộ ra là mình đi vay. Bởi người Việt Nam có quan niệm rằng làm ăn không tốt mới đi vay. Ngay cả tầng lớp trí thức, có mức thu nhập cao cũng chưa quen với việc chi tiêu trước, trả tiền sau, đáp ứng ngay nhu cầu tiêu dùng hiện tại bằng các khoản thu nhập trong tương lai. Trong số những người sử dụng dịch vụ ngân hàng thì có 61% là do người quen giới thiệu, do đó người dân ít có mối quan hệ với ngân hàng. Hơn nữa, phần lớn các doanh nghiệp vẫn thực hiện trả lương bằng tiền mặt. Số lượng các doanh nghiệp thực hiện trả lương qua tài khoản không nhiều. Điều này làm hạn chế để phát triển sản phẩm cho vay KHCN sử dụng nguồn trả nợ là lương.
Môi trường pháp lý chưa đồng bộ
Hoạt động cho vay KHCN trên thế giới phát triển là do các nước này đã xây dựng được một hệ thống Luật pháp đồng bộ và rõ ràng. Ở Việt Nam môi trường pháp luật còn chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh gây rủi ro đối cho Ngân hàng.
Sức cạnh tranh từ các NHTM khác Nhận thấy tiềm năng to lớn của thị trường cho vay KHCN tại Việt Nam, các NHTM nhà nước, cổ phần, chi nhánh các Ngân hàng nước ngoài đều hướng vào mục tiêu đó, sự canh tranh diễn ra rất gay gắt.
Các yếu tố chủ quan
- Thứ nhất, về quan điểm nhận thức. Nhận thức, quan điểm đối với hoạt động Ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng chưa thực sự được quán triệt đầy đủ và tập trung cao độ ở hầu hết các cấp điều hành trong hệ thống Ngân hàng Agribank nói chung và tại các Chi nhánh, trong đó có Chi nhánh Hà Nội II.
- Thứ hai, Chính sách phát triển cho vay KHCN tại Agribank – Chi nhánh Hà Nội II chưa cụ thể và hiệu quả, mức độ đầu tư cho việc mở rộng hoạt động cho vay KHCN còn hạn chế. Hiện tại Chi nhánh vẫn chưa đề ra được kế hoạch hiệu quả, chiến lược cụ thể để phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và cũng chưa có các giải pháp sát sao để triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển cho vay KHCN trong ngắn hạn. Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và tín dụng bán lẻ đang được thực hiện một cách tự phát tại các Phòng giao dịch, Phòng kế hoạch kinh doanh,… với mục tiêu tăng trưởng dư nợ mà chưa có kế hoạch khai thác thị trường trong tương lai.
- Thứ ba, trình độ công nghệ khoa học và công tác Marketing khách hàng của Agribank – Chi nhánh Hà Nội IIcòn chưa thực sự phát triển. Trình độ công nghệ còn thấp, quá trình hiện đại hoá công nghệ và phát triển sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng diễn ra còn chậm, bị bỏ một khoảng cách khá xa so với các Ngân hàng trong khu vực như: Vietinbank, Techcombank, Vietcombank, …, đặc biệt là các Ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó việc quản lý lưu trữ hồ sơ và cá thông tin về khách hàng còn chưa thuận tiện, gây khó khăn trong việc tra cứu cũng như xem xét thông tin của khách hàng. BIDV Chi nhánh Sở giao dịch 1 chưa có một hệ thống phần mềm lưu trữ hồ sơ, thông tin khách hàng hiện đại, có nhiều khách hàng có quan hệ tín dụng từ những năm trước, khi vay mới vẫn phải cung cấp hồ sơ mới ban đầu, tạo lên một hình ảnh không chuyên nghiệp của Ngân hàng trong mắt khách hàng. Chính sách Marketing chưa đạt hiệu quả: chưa có kế hoạch dài hạn nghiên cứu thị trường bao gồm nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đánh giá sản phẩm ngân hàng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như mở rộng hoạt động của ngân hàng. Chính sách quảng bá sản phẩm chưa được tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và việc tham gia các hội thảo, tài trợ trên địa bàn huyện. để khẳng định hình ảnh chi nhánh đến người dân chưa được chú ý. Trong khi đó nhiều Chi nhánh khác trên địa bàn đã sớm nhận ra vai trò quan trọng của Marketing như: Vietinbank, Techcombank, Vpbank.
- Thứ tư, nguồn nhân lực chuyên phục vụ KHCN còn hạn chế. Hiện nay, tại Chi nhánh, đội ngũ cán bộ tín dụng còn quá trẻ (hầu hết là vừa tốt nghiệp được 2- 3 năm) nên chưa có kinh nghiệm trong xử lý các tình huống giao dich với khách hàng. Đối với KHCN, mỗi cán bộ ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc Marketing các sản phẩm ngân hàng. Agribank – Chi nhánh Hà Nội IIvẫn chưa tách bạch công việc của cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng thực hiện thao tác trong suốt quá trình cho vay. Ở các PGD số lượng cán bộ KHCN lớn, dẫn đến mỗi cán bộ quản lý quá nhiều khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến khâu kiểm soát trong và sau của quá trình cho vay và dư nợ. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng tại NH Agribank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank