Luận văn: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại Cao Bằng

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại Cao Bằng hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm 183 cán bộ hưu trí diện BVCSSK đang được quản lý sức khỏe tại Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh Cao Bằng.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Luận văn: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại Cao Bằng

  • Đang bị bệnh nhiễm trùng cấp tính nặng
  • Bệnh nhân mắc bệnh ác tính hay suy tim, suy gan, suy thận nặng
  • Bệnh nhân mắc các bệnh ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose và lipid máu: Thận hư nhiễm mỡ, Cushing, to đầu chi…
  • Bệnh nhân đang dùng các loại thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose, lipid máu: corticoid, thuốc ức chế miễn dịch…
  • Những cán bộ không sẵn sàng tham gia nghiên cứu và không có khả năng cung cấp thông tin sau khi đã giải thích mục đích nghiên cứu.
  • Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu muốn bỏ cuộc có thể chấm dứt trong bất kỳ thời gian nào.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Y Học

2.2. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại phòng khám Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng.

2.3. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 08/2018 đến tháng 2/2019.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang.

2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Cỡ mẫu: Cán bộ diện BVSKCB được khám lâm sàng, cận lâm sàng. Chọn toàn bộ các bệnh nhân có HCCH và không có HCCH không phân biệt giới tính đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

Phương pháp chọn mẫu

Áp dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích: chọn toàn bộ các cán bộ diện BVCSSK thực hiện khám sức khỏe định kỳ trong thời gian nghiên cứu.

2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu

2.5.1. Một số thông số chung Luận văn: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại Cao Bằng

Các yếu tố nguy cơ ( ăn mặn, ăn nhiều đạm, ít hoạt động thể lực)

  • Tiền sử tăng huyết áp
  • Tiền sử đái tháo đường
  • Tiền sử tim mạch
  • Tiền sử gan nhiễm mỡ
  • Tiền sử tai biến mạch máu não
  • Tiền sử và/ hoặc đang sử dụng rượu
  • Tiền sử và/ hoặc đang hút thuốc

2.5.2. Chỉ tiêu lâm sàng

  • Chỉ số huyết áp HATT
  • Chỉ số HATTr
  • Cân nặng
  • Chiều cao
  • Chỉ số vòng eo
  • Chỉ số vòng mông
  • Chỉ số BMI
  • Chỉ số WHR

2.5.3. Chỉ tiêu cận lâm sàng

Xét nghiệm máu:

  • Định lượng cholesterol
  • Định lượng triglyceride
  • Định lượng HDL-C
  • Định lượng glucose máu lúc đói
  • Định lượng Ure
  • Định lượng Creatinin

2.6. Phương pháp thu thập số liệu Luận văn: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại Cao Bằng

Lập danh sách cán bộ đang được quản lý, chăm sóc sức khỏe tại Ban BVCSSK tỉnh Cao Bằng.

Chuẩn bị dụng cụ đo chiều cao cân nặng, vòng eo, vòng mông; tập huấn cho cán bộ y tế thực hiện đo.

2.6.1. Hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng 

Tất cả các cán bộ thoả mãn tiêu chuẩn trên đều được hỏi bệnh, thăm khám theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. Xác định các thông tin về:

  • Tuổi đời, giới, dân tộc.
  • Khám lâm sàng: toàn thân, đo HA, khám tim, phổi…

Phỏng vấn các hành vi nguy cơ

Các hành vi nguy cơ ( hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn mặn, hoạt động thể lực) thu thập bằng cách phỏng vấn các đối tượng. Kỹ năng phỏng vấn của cán bộ y tế bảo đảm tính chính xác của thông tin, nên phải được tập huấn kỹ.

Đánh giá thói quen hút thuốc lá: Bằng cách hỏi đối tượng xem họ có hút thuốc không, thời gian bắt đầu hút, số lượng hút hiện tại và trước kia. Cũng chú cả việc hút thuốc thụ động, hút thuốc lào và nhai thuốc lào khi ăn trầu. Người có thói quen hút thuốc lá: là người thường xuyên, liên tục, ngày nào cũng hút, mỗi ngày ít nhất là 10 điếu thuốc lá.

Thói quen uống rượu: khai thác đầy đủ thông tin về loại rượu thường uống, số lượng, tần suất sử dụng. Sử dụng đơn vị uống chuẩn để tính lượng ethanol đã uống. Đơn vị uống chuẩn là lượng đồ uống có rượu bao gồm 10 gram rượu nguyên chất (ethanol). Đó là lượng rượu mà một người bình thường có thể chuyển hoá được trong một giờ.

Cách tính một đơn vị uống chuẩn ở các loại đồ uống có rượu:

  • Với nam giới: dưới 04 đơn vị uống chuẩn / ngày
  • Với nữ giới: dưới 02 đơn vị uống chuẩn / ngày
  • Một tuần có 2 ngày không uống rượu
  • Khẩu phần ăn: chủ yếu quan tâm đến thói quen ăn mặn, lượng rau xanh, quả chín.

Thói quen ăn mặn khá phổ biến trong chế biến thức ăn hàng ngày và sử dụng muối, nước mắm, bột canh để chấm thức ăn. Việc đánh giá tương đối khó khăn, do đó chủ yếu thông qua phỏng vấn đối tượng. Người có thói quen ăn mặn: là người ăn thích ăn mặn hơn người trong gia đình (ăn mặn liên tục từ 4 – 7 ngày/tuần).

Để lượng hoá được rau xanh, quả chín ta dùng đơn vị chuẩn tương đương với 80 gram rau xanh, quả chín (1/2 bát con rau xanh; 01 quả kích thước trung bình các loại quả: táo Trung Quốc, lê, cam, dứa; 03 quả chuối; 01 cốc nước quả tươi hoặc sinh tố…). Ngày điều tra là các ngày trong tuần kể cả những ngày mà bữa ăn có thể được cải thiện hơn ngày thường (ngày nghỉ…).

Đánh giá về hoạt động thể chất bao gồm về loại công việc, phương tiện đi lại, thể thao, vui chơi giải trí thường xuyên của các đối tượng trong 12 tháng qua.

Hoạt động nặng: đào đất, cày ruộng, tập tạ, chạy nhanh, khuân vác, gánh đất, cưa xẻ, chạy đường dài, thể thao gắng sức, đạp xe ≥ 16 km/giờ …

Hoạt động vừa: làm ruộng, đạp xe, đi bộ vừa phải, lau chùi nhà cửa, bơi lội, leo cầu thang, chơi cầu lông, bóng chuyền, công nhân điện nước …

Hoạt động nhẹ: tập thể dục nhẹ, đi bộ chậm, tập dưỡng sinh, bán hàng, làm thủ công, làm vườn cắt hoa/tỉa cành, cán bộ văn phòng…

Nghỉ hoặc không hoạt động: xem tivi, đọc sách báo, ngồi/nằm nghỉ thư giãn…

2.6.2. Đo huyết áp Luận văn: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại Cao Bằng

Đo HA bằng máy HA kế đồng hồ được kiểm chuẩn và đo lại bằng HA kế cột thuỷ ngân LPK2 sản xuất tại Nhật Bản.

  • Các điều kiện về đối tượng khi đo HA:
  • Không được hoạt động mạnh trước khi đo 1 giờ.
  • Nghỉ ngơi, thoải mái ít nhất 5-10 phút trước khi đo HA.
  • Không uống cà phê, các loại đồ uống có cafein 30 phút trước khi đo, không uống rượu trước khi đo.
  • Không hút thuốc lá 30 phút trước khi đo.
  • Không dùng các loại kích thích giao cảm ngoại lai (như: thuốc chống ngạt mũi, thuốc nhỏ mắt làm giãn đồng tử).
  • Khi đo đối tượng cần được yên tĩnh, dễ chịu, thoải mái, không lạnh, không mót tiểu, không tức giận hoặc xúc động.
  • Tư thế đối tượng: ngồi trên ghế, lưng được nâng thẳng, tay để trần và nâng ngang tim.
  • Đo 2 lần cách nhau hai phút rồi lấy trung bình của hai lần đo. Nếu 2 lần đo chênh lệch >10mHg thì đo lần 3 và lấy số trung bình của lần đo thứ 2 và thứ 3.
  • Một số lỗi thường gặp khi đo HA: không biết đối tượng đã uống cafein trong vòng 30 phút trước đó hay không, không đo đúng tư thế, không đo HA 2 lần hoặc đo lại ngay dưới 1 phút, làm tròn số khi đọc kết quả.

Khai thác tiền sử bệnh tật liên quan đến HCCH: Tăng huyết áp, ĐTĐ, gout, rối loạn lipid máu, tiền sử gia đình (bố, mẹ, anh chị em ruột mắc các bệnh liên quan đến HCCH).

2.6.3. Đo chiều cao, cân nặng, vòng eo, vòng mông Luận văn: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại Cao Bằng

Đo VE, vòng mông theo phương pháp đo nhân trắc học thông thường bằng thước dây không giãn FIGURE FINDER, độ chính xác tính bằng mm. Đo chiều cao bằng thước gắn vào cân SMIC độ chính xác tính bằng cm. Cân nặng: dùng cân SMIC sản xuất tại Trung Quốc, độ chính xác tính bằng 0,1kg.

Các mốc đo:

  • Cân nặng: Dùng cân SMIC sản xuất tại Trung Quốc, độ chính xác tính bằng 0,1kg. Trọng lượng cơ thể được ghi theo kg với một số lẻ. Cân đối tượng: khi cân chỉ mặc quần áo gọn nhất và trừ bớt cân nặng quần áo khi tính kết quả. Đối tượng được đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng phân bố đều cả hai chân. Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng.
  • Vòng eo: Đo vòng eo bằng thước dây không co giãn, kết quả được ghi theo cm với một số lẻ. Vòng eo đo tương ứng với điểm giữa ở bờ dưới xương sườn cuối với bờ trên mào chậu trên đường nách giữa.
  • Đo vòng mông: Ở mức nhô nhất phía sau mấu chuyển lớn xương đùi chiếu ngang gò mu. Nếu khó xác định, để đối tượng cử động khớp háng rồi sờ vào mấu chuyển lớn để xác định mấu chuyển. Khi đó, đối tượng đứng thẳng, cơ mông chùng, bỏ hết vật dụng trong túi quần để đo chính xác từng mm.
  • Đo chiều cao: Chiều cao được ghi theo cm và 1 số lẻ. Đối tượng bỏ giầy, dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo. Gót chân, mông, vai, chẩm theo một đường thẳng áp sát vào thước đo đứng, mắt nhìn thẳng theo một đường thẳng nằm ngang. Hai tay buông thõng hai bên mình. Kéo thước từ dưới lên, khi áp sát đến đỉnh đầu nhìn vào thước đọc kết quả.
  • Cân nặng: Đặt cân ở vị trí ổn định trên một mặt phẳng, đối tượng chỉ mặc quần áo mỏng, không đi giầy dép, không đội mũ hoặc cầm một vật gì.

Chỉnh cân ở vị trí thăng bằng. Đối tượng đứng trên bàn cân, tay buông thõng, nhìn thẳng về phía trước. Ghi số đo trên bàn cân chính xác tới từng mức 0,1kg. Tất cả các số đo nhân trắc đều được đo 2 lần và ghi vào hồ sơ.

2.6.4. Các kỹ thuật xét nghiệm

Sinh hóa: Định lượng nồng độ glucose, cholesterol, HDL-C, TG, ure và creatinin máu lúc đói:

Định lượng nồng độ glucose, choleaterol, HDL-C và TG máu lúc đói được tiến hành tại phòng xét nghiệm Hóa sinh – Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng bằng phương pháp enzyme trên máy hoá sinh bán tự động của Hoa Kỳ. Các mẫu xét nghiệm được lấy máu tĩnh mạch lúc đói vào buổi sáng (qua đêm không ăn cách xa bữa ăn ít nhất 8 giờ).

Điện tâm đồ:

  • Sử dụng máy ghi điện tâm đồ (ECG) 3 cần của Nhật.
  • Ghi trên 12 chuyển đạo thông dụng, 3 chuyển đạo mẫu (DI, DII, DIII), 3 chuyển đạo đơn cực chi (aVR, aVL, aVF), 6 chuyển đạo trước tim (V1, V2, V3,
  • Máy chạy tốc độ 25 mm/s, test mV là biên độ N (10 mm/V) hoặc N/2 khi biên độ vượt quá giới hạn.
  • Đọc kết quả điện tâm đồ: Do bác sỹ chuyên khoa thực hiện.
  • Xác định tần số tim, trục điện tim, góc anpha, các sóng điện tim, đoạn ST, sóng T, tình trạng dầy thất, block nhánh, rối loạn nhịp tim…
  • Chẩn đoán dầy thất trái trên ĐTĐ: Chỉ số Sokolow – Lyon:
  • Tình trạng thiếu máu cơ tim.

Xác định nhồi máu cơ tim:

  • Dấu hiệu “trực tiếp”: sóng Q hoặc QS, ST chênh lên, T(-)
  • Dấu hiệu “gián tiếp”: ST chênh xuống, T(+).
  • Xác định vị trí của nhồi máu cơ tim trên điện tâm đồ: Trước bên, trước vách, trước vách rộng, sau dưới, dưới nội tâm mạc.

2.7. Một số tiêu chuẩn được áp dụng trong nghiên cứu Luận văn: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại Cao Bằng

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng

Chỉ số khối cơ thể BMI: Chỉ số khối cơ thể BMI (kg/m2) được tính bằng tỷ lệ cân nặng (CN) tính theo kg chia cho chiều cao (CC) bình phương tính theo mét:

Tính chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index).

Trọng lượng cơ thể ( kg)

BMI ( Kg/m2) = [ Chiều cao cơ thể ( m)]2

Bảng 2.1: Đánh giá BMI áp dụng cho người châu Á

Tiêu chuẩn đánh giá vòng eo, chỉ số WHR

Theo WHO áp dụng VE cho khu vực châu Á – Thái Bình Dương (2000):

  • Bình thường: < 90 cm (nam); < 80 cm (nữ).
  • Béo bụng khi: Vòng bụng nam ≥ 90 cm. Vòng bụng nữ ≥ 80 cm.
  • Chỉ số vòng bụng/ vòng mông (WHR: Waist Hip Ratio). Áp dụng công thức P ( 1991):

Vòng bụng ( cm)

WHR =

Vòng mông ( cm)

Tăng chỉ số WHR được tính khi: WHR ≥ 0,95 (nam); WHR ≥ 0,85 (nữ).

Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp

Theo chương trình phòng chống một số bệnh không lây nhiễm của Bộ Y tế Việt Nam việc phân loại THA được quy định như sau:

Bảng 2.2. Phân độ THA của Hội tim mạch Việt Nam năm 2018

Tiền tăng huyết áp: Kết hợp HA bình thường và Bình thường cao, nghĩa là HATT từ 120- 139 mmHg và HATTr từ 80-90 mmHg.

Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa

Hội chứng chuyển hóa được xác định dựa theo tiêu chuẩn của tổ chức NCEP ATP III, có điều chỉnh tiêu chuẩn đánh giá béo bụng đối với người Châu HCCH được xác định khi có từ 3 yếu tố trở lên trong 5 yếu tố [30]:

  • Béo bụng (vòng eo ≥ 90 cm đối với nam và ≥ 80 cm đối với nữ)
  • Rối loạn Glucose máu khi đói (Glucose máu ≥ 5,6 mmol/l).
  • Triglycerid máu cao (≥ 1,7 mmol/l).
  • HDL – C thấp (< 1mmol/l ở nam và < 1,3 mmol/l ở nữ).
  • Huyết áp ≥ 130/85 mmHg.

2.8. Phương tiện nghiên cứu Luận văn: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại Cao Bằng

  • Mẫu bệnh án nghiên cứu
  • Máy đo huyết áp
  • Ống nghe
  • Thước dây
  • Cân bàn
  • Thước đọc điện tim
  • Compa 2 đầu nhọn
  • Máy điện tâm đồ
  • Týp đựng máu

Cân SMIC của trung Quốc, có gắn thước đo chiều cao. Độ chính xác tính bằng 0,1kg và 1mm được kiểm tra độ chính xác của cân và chiều cao. (thường 2 lần trong ngày là đầu mỗi buổi đo).

Thước dây nhựa không giãn FIGURE FINDER, độ chính xác tới 1mm và được đối chiếu chuẩn đúng với thước chuẩn kim loại Thuỵ Sỹ vào đầu mỗi buổi đo.

HA kế cột thuỷ ngân LPK2 sản xuất tại Nhật Bản; băng cuốn dành cho người bình thường (chiều dài x chiều rộng: 12 x 26 cm) và người lớn quá khổ (chiều dài x chiều rộng: 12 x 40 cm).

Máy điện tim 3 cần Fukuda 7102 của Nhật Bản, thước đọc điện tim, compa 2 đầu nhọn

Máy xét nghiệm hoá sinh máu được tiến hành trên máy xét nghiệm sinh hoá tự động tại Nhà điều dưỡng thuộc Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng.

Sai số và cách khống chế sai số.

Do cân đo không chính xác.

  • Do nhập và xử lý số liệu.
  • Sau mỗi ngày kiểm tra lại số liệu thu thập.
  • Chuẩn hóa kỹ thuật đo chiều cao, trọng lượng cơ thể, vòng eo và phương pháp ghi chép.

2.9. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Làm sạch số liệu trước khi nhập vào máy tính.

Các số liệu thu thập, làm sạch; được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1.

Số liệu của nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán thống kê y học trên máy vi tính bằng chương trình phần mềm SPSS 22.0. Tỷ suất chênh OR (Odd ratio), OR > 1 là có yếu tố nguy cơ.

  • Tính tỷ lệ phần trăm.
  • Nhận định sự khác biệt (có ý nghĩa thống kê) khi: P < 0,05.

2.10. Đạo đức nghiên cứu

  • Nghiên cứu sẽ thực hiện khi được Hội đồng đạo đức trường Đại học Y Dược Thái Nguyên thông qua.
  • Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút khỏi nghiên cứu mà không cần giải thích.
  • Các thông tin về đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật.
  • Kết quả thông tin thu thập được chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu nhằm đưa ra khuyến cáo cho cộng đồng để kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Luận văn: Thực trạng chăm sóc sức khỏe tại Cao Bằng

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao sức khỏe cán bộ tại Cao Bằng

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x