Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần thương mại Bảo Minh – Thực trạng và giải pháp dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Một tổ chức doanh nghiệp tài sản lớn nhất không phải là nhà xưởng, máy móc thiết bị…, mà là nguồn nhân lực. Đó chính là sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, là ý thức, trách nhiệm, trình độ, năng lực… của mỗi người lao động trong tổ chức đó. Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt, quyết định sự thành hay bại của một tổ chức, doanh nghiệp. Hơn nữa việc tạo lập và tận dụng tốt nguồn nhân lực sẽ tạo dựng được một chỗ đứng, một vị thế tốt cho tổ chức doanh nghiệp. Vì thế, ngày nay với mỗi tổ chức doanh nghiệp khác nhau thì các nhà quản trị luôn tìm cách để làm sao xây dựng và tận dụng tốt nhất, hiệu quả nhất nguồn nhân lực của mình. Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Công tác quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp là hoạt động để thu hút, sử dụng, xây dựng, phát triển, đánh giá và giữ gìn lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Công tác quản trị nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi tổ chức doanh nghiệp. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực là hoạt động bề sâu chìm bên trong tổ chức doanh nghiệp nhưng lại mang yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức doanh nghiệp.

Hơn thế nữa, vai trò của công tác quản lý nhân lực ngày càng quan trọng bởi sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và nguồn nhân lực là yếu tố chiến lược tạo lên lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của các quan hệ xã hội đã tạo ra những nhân sự có trình độ chuyên môn cao, có năng lực kỹ năng giỏi và khả năng đa nhiệm lớn. Tri lực, tinh lực, thể lực cùng với kinh nghiệm, kỹ năng của đội ngũ này là yếu tố quyết định cho sự cạnh tranh của tổ chức doanh nghiệp. Nhưng đây cũng là một thách thức yêu cầu tổ chức doanh nghiệp cần có đủ khả năng quản lý, tạo môi trường cho đội ngũ này phát triển để họ luôn gắn kết và sãn sàng cống hiến cho tổ chức doanh nghiệp. Nếu không có quản trị nhân sự mọi việc trong tổ chức doanh nghiệp sẽ trở nên thiếu tổ chức và kỷ luật.

Vì vậy có thể cho rằng công tác quản trị nhân sự là một công việc hết sức khó khăn vì nó động tới những con người cụ thể có tính cách, sở thích và năng lực riêng biệt. Công tác quản trị nhân lực tốt thì sẽ tạo ra được một đội ngũ lao động nhiệt tình, hăng hái, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

Bản thân là lãnh đạo Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh, nhận thức được vai trò của công tác quản trị nhân lực trong Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh hiện nay. Đồng thời thấy được rằng quản trị nhân lực là một trong những nguyên nhân quan trọng thúc đẩy các hoạt động công ty có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tại hiện nay tại công ty cho thấy thực sự không phải bất cứ ai trong ban lãnh đạo công ty đã nhận thức đầy đủ về vai trò then chốt của nguồn nhân lực và tầm quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực đối với sự thành công của công ty. Hơn nữa tại công ty vẫn còn một số quy chế về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ việc của công ty chưa được cải tiến để phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh – Thực trạng và giải pháp” làm luận văn thạc sỹ của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh

2. Mục đích nghiên cứu Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

  • Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị nhân lực.
  • Phân tích thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh.
  • Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh.

3. Câu hỏi nghiên cứu

  • Quản trị nhân lực là gì? Nội dung của công tác quản trị nhân lực bao gồm những gì?
  • Tại sao phải nghiên cứu thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh?
  • Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh như thế nào?
  • Làm thế nào để đưa ra được giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh.

Phạm vi nghiên cứu :

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh nhằm đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh.

Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty Cổ phần

Thương mại Bảo Minh thông qua những điều tra được tiến hành với cán bộ quản lý, công nhân viên lao động tại công ty và những tài liệu liên quan đến công tác quản trị nhân sự tại công ty.

Về thời gian: Phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh từ năm 2015 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

5.1. Quy trình nghiên cứu

Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản trị nhân lực

5.2. Thu thập dữ liệu

5.2.1. Dữ liệu thứ cấp

Tìm ra những điểm còn tồn tại cần khắc phục trong công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh.

Giải pháp Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh

Nghiên cứu các vấn đề lý luận thuộc về quản trị nhân lực, các bài nghiên cứu về quản trị nhân lực trong tổ chức doanh nghiệp của các tác giả đi trước.

Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác quản trị nhân lực tại

Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh từ năm 2015 đến nay. Nghiên cứu các báo cáo sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh từ năm 2015 đến nay.

5.2.2. Dữ liệu sơ cấp

Thu thập qua 3 cách:

  • Quan sát để đánh giá về công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh.
  • Phỏng vấn: Phỏng vấn 25 các cán bộ quản lý, công nhân viên lao động của Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh để tìm ra những yêu cầu đòi hỏi và những vấn đề đặt ra trong công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh hiện tại.
  • Điều tra: Sử dụng 25 phiếu điều tra (phụ lục 1) để trưng cầu ý kiến nhằm thu thập thông tin cần thiết về công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh hiện nay. Phiếu điều tra thể hiện 7 mức độ đồng về các tiêu chí được hỏi bằng cách khoanh tròn vào các số từ 1 đến 7 theo mức độ quy ước tăng dần của mức độ đồng ý về các tiêu chí được hỏi. Nếu 1 là hoàn toàn không đồng ý thì 7 là hoàn toàn đồng ý (người lao động chọn số càng lớn thể hiện sự đồng ý càng cao).

5.3.3. Xử lý số liệu thu thập

Bằng phương pháp thống kê và tổng hợp, sử dụng phần mềm Excel (kết quả tổng hợp phiếu điều tra – phụ lục 2).

6. Nội dung của luận văn

Bao gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương chính sau đây:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của giảng viên trong các trường cao đẳng công tác quản trị nhân lực.

Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản trị nhân lực trong doanh nghiệp Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

1.1.1. Các nghiên cứu về quản trị nhân lực trong nước

Theo Nguyễn Hữu Thân (2010) trong giáo trình Quản trị nhân lực của mình thì ông cho rằng, hoạt động một tổ chức nào cũng chịu ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố: Môi trường bên ngoài và môi trường bên trong. Nguồn nhân lực bị ảnh hưởng bởi ba tầng: Tầng ngoài cùng là môi trường vĩ mô mà ở đây chúng ta gọi là môi trường bên ngoài, tầng thứ hai và thứ ba là môi trường bên trong. Môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của doanh nghiệp. Sau khi phân tích môi trường bên ngoài, DN sẽ đề ra định hướng viễn cảnh, sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp. Từ mục tiêu này doanh nghiệp sẽ đề ra chiến lược và chính sách cho toàn công ty. Chiến lược và chính sách này bị ảnh hưởng bởi bầu không khí và văn hóa của công ty, các cổ đông và công đoàn. Dựa vào hoạch định chiến lược này, các bộ phận chuyên môn như marketing, sản xuất, tài chính, nghiên cứu và phát triển,… mới đề ra chiến lược cho bộ phận mình. Bộ phận nhân sự sẽ dựa vào các kế hoạch sản xuất, marketing, tài chính,… sẽ đề ra chiến lược nguồn nhân lực cho toàn doanh nghiệp [15].

Trong sách giáo trình “Quản trị nguồn nhân lực” của Đồng Thị Thanh Phương và Nguyễn Thị Ngọc An (2012) đã cung cấp kiến thức nền tảng của quản trị NNL, bao gồm thu hút NNL, đào tạo và phát triển NNL và duy trì NNL một cách hiệu quả. Thông qua nghiên cứu những vấn đề lý luận, kinh nghiệm tiên tiến trên thế giới và thực trạng quản trị NNL ở Việt Nam, cuốn giáo trình giới thiệu các kiến thức, tư tưởng và kỹ năng cơ bản của quản trị NNL cho các các doanh nghiệp và tổ chức [10].

Tác giả Trần Thị Phương Hiền (2014) trong luận án tiến sĩ “Năng lực lãnh đạo của đội ngũ CEO Việt Nam (Khảo sát nghiên cứu ở Hà Nội)”, thông qua phân tích so sánh các quan điểm về “năng lực”, nghiên cứu đã luận giải sự khác biệt giữa các thuật ngữ “năng lực” được sử dụng trong công tác quản lý nhân sự. Nghiên cứu đã tổng hợp các quan điểm phân biệt quản trị và lãnh đạo, đúc kết vai trò của năng lực lãnh đạo đối với cương vị quản trị, điều hành nhằm giúp các nhà quản trị điều hành Việt Nam tránh nhầm lẫn và đánh đồng hoạt động quản trị và lãnh đạo là một để có thể lãnh đạo doanh nghiệp hiệu quả hơn. Nghiên cứu kết hợp các lý thuyết về mô hình năng lực lãnh đạo, năng lực cá nhân, các lý thuyết về lãnh đạo để xây dựng và kiểm định mô hình phân tích ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của CEO tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tố chất và hành động lãnh đạo của đội ngũ CEO Việt Nam chưa đáp ứng đủ yêu cầu và mong đợi của thuộc cấp. Nhưng nghiên cứu cũng cho thấy “các bên” đều có “tiếng nói chung” khi đánh giá tầm quan trọng của tố chất lãnh đạo và hành động lãnh đạo tới năng lực lãnh đạo của đội ngũ CEO Việt Nam [6].

Tác giả Đinh Thị Hồng Duyên (2015), trong luận án tiến sĩ với đề tài: “Đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp công nghiệp nội dung số Việt Nam” đã đề xuất mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình nghiên cứu của tác giả K.J.Jayawardana & al. (2007) cho phép đánh giá những nhân tố tác động đến hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực doanh nghiệp nội sung số Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra những tồn tại hiện có trong hoạt động đào tạo và đánh giá hiệu quả quá trình đào tạo trong doanh nghiệp thuộc ngành nội dung số Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ giữa đào tạo NNL và sự thay đổi đối với doanh thu, lợi nhuận. Chỉ ra tác động của đào tạo tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Luận án đã đề xuất áp dụng thang đo trong đánh giá hiệu quả đào tạo và phân tích các nhân tố tác động nhằm làm tăng hiệu quả đào tạo [4].

Nghiên cứu tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Trang (2016) về: “Phát triển kỹ năng lãnh đạo trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Việt Nam”. Nghiên cứu đã đưa ra các phương pháp phát triển các nhóm kỹ năng lãnh đạo cơ bản cần phát triển trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kỹ năng lãnh đạo tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra điểm mạnh và điểm còn hạn chế cũng như nguyên nhân của các hạn chế trong công tác lãnh đạo và phát triển kỹ năng lãnh đạo. Tiến hành tổng hợp và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển các kỹ năng lãnh đạo của lãnh đạo trong doanh nghiệp. Nghiên cứu đã khám phá ảnh hưởng có ý nghĩa của các yếu tố như động lực, cơ hội và khả năng phát triển tới các nhóm kỹ năng lãnh đạo trong doanh nghiệp [18]. Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Phương Dung (2016) với đề tài: “Động cơ làm việc của nhân viên khối văn phòng ở Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiến trình nhân viên xây dựng các mối quan hệ phi chính thức trong tổ chức dựa trên mức độ tiếp xúc thường xuyên trong giờ và ngoài giờ làm việc. Nghiên cứu còn cho thấy các mối quan hệ phi chính thức bên trong tổ chức là nhân tố làm cản trở động cơ làm việc. Nhân viên có các mối quan hệ phi chính thức trong tổ chức thì họ sẽ nhận được nhiều lợi ích từ tổ chức, dđộng cơ làm việc của họ sẽ thấp hơn động cơ của nhân viên không có mối quan hệ phi chính thức này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, muốn nâng cao động cơ làm việc thì các nhà nghiên cứu không chỉ chú trọng đến yếu tố thúc đẩy mà còn phải đặc biệt quan tâm đến những yếu tố làm cản trở quá trình thúc đẩy động cơ làm việc của nhân viên. Yếu tố cản trở này sẽ làm triệt tiêu hiệu quả của việc thực hiện những chương trình thúc đẩy động cơ nhân viên. Nghiên cứu chỉ ra rằng các mối quan hệ phi chính thức bên trong tổ chức là nhân tố có vai trò quan trọng trong việc làm tăng nhận thức của nhân viên về niềm tin ở tổ chức. Nghiên cứu đã đóng góp một phần nhỏ đối với lý thuyết niềm tin là muốn nâng cao niềm tin của nhân viên ở tổ chức thì các nhà nghiên cứu không chỉ xem xét đến các yếu tố thuộc về chính sách của tổ chức và lãnh đạo, mà còn phải chú ý đến các mối quan hệ phi chính thức bên trong tổ chức. Bởi các mối quan hệ này sẽ giúp cho nhân viên nhận thức đúng đắn về giá trị của tổ chức và quan điểm của lãnh đạo trong việc thực thi những chương trình hành động của đơn vị [3].

Như vậy có thể nói, các nghiên cứu trong nước về nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực theo nhiều giác độ khác nhau. Trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển đổi, thị trường lao động đang hình thành, nên đa số công trình nghiên cứu có hướng tập trung xem xét vấn đề phát triển nguồn nhân lực tầm vĩ mô hoặc gắn phát triển nguồn nhân lực với giải quyết công ăn việc làm, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế.

1.1.2. Các nghiên cứu về quản trị nhân lực ngoài nước

Bằng khả năng hiểu biết hạn hẹp của tác giả cho thấy, các nghiên cứu của nước ngoài về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực tập trung vào hai vấn đề chính đó là quản trị NNL và phát triển NNL.

Trong tác phẩm “Khi trở thành đối tác chiến lược: Vai trò của nguồn nhân lực trong giành lợi thế cạnh tranh” – “On becoming a strategic partner: The role of Human resources in gaining competitive advantage” của Jay và Patrick (1997) đã nhấn mạnh vai trò của nguồn nhân lực trong việc duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh của tổ chức doanh nghiệp, nghiên cứu đi sâu làm rõ những nhân tố giúp nguồn nhân lực trở thành một lợi thế cạnh tranh của tổ chức doanh nghiệp [22]. Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Cuốn sách “Quản trị nguồn nhân lực: Viễn cảnh quốc tế trong lĩnh vực Khách sạn và Du lịch” – “Human Resource Management: International Perspectives in Hospitality and Tourism” của D’ Annunzio-Green (2000) đã tìm hiểu khá sâu về những yếu tố đảm bảo hiệu quả trong việc quản trị nguồn nhân lực. Cuốn sách này đi sâu nghiên cứu vấn đề quản trị mà chưa chú trọng vấn đề phát triển nguồn nhân lực và mới chỉ tập trung phân tích riêng quản trị nguồn nhân lực trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn [20].

Với hướng tiếp cận theo góc độ từ các doanh nghiệp đa quốc gia, cuốn sách “International Human Resource Management”(Quản trị nguồn nhân lực quốc tế) của Ruysseveldt và Harzing (2003) có những nhìn nhận và phân tích cụ thể về quản trị nguồn nhân lực trong một môi trường đa văn hóa, nơi có những khác biệt lớn về văn hóa giữa các quốc gia. Các tác giả đã phân tích cụ thể sự khác biệt trong quản trị nguồn nhân lực tại châu Âu, tại Đông Á và tại các nước đang phát triển, từ đó đưa ra những lời khuyên cho nhà quản trị nhân lực trong việc quản lý một đội ngũ nhân viên quốc tế [23].

Tìm hiểu về nguồn nhân lực châu Á – Thái Bình Dương, cuốn sách “Managing Human Resources in Asia-Pacific(Quản trị nguồn nhân lực ở Châu Á-Thái Bình dương) của Budhwar (tái bản 2013) đã phân tích cụ thể sự khác biệt về phát triển nguồn nhân lực tại từng quốc gia châu Á tiêu biểu như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Australia… đặc biệt sách đã nói về quản trị NNL tại Việt Nam. Cuốn sách cũng đưa ra những lưu ý về quản trị NNL trong môi trường các DN đa quốc gia. Đồng thời sách cũng đề cập những khó khăn và thách thức trong vấn đề quản trị NNL tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Đây là cuốn sách tập trung phân tích về những nét tương đồng và khác biệt trong QTNNL của các quốc gia Châu Á, trong đó có Việt Nam [24].

Trong cuốn sách “Human Resource Management: Essential Perspectives” (Quản trị nguồn nhân lực: những bức tranh cơ bản) của Robert và John (2009) cho rằng để quản trị NNL đạt hiệu quả cần đảm bảo từ khâu tìm hiểu nhu cầu phát triển NNL, hoạch định NNL, tuyển dụng nhân lực, đào tạo, phát triển nhân lực, hệ thống lương thưởng, cho đến quản trị rủi ro, quan hệ đối với nhân viên và phát triển hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp. Cuốn sách đã đưa đến cái nhìn tổng quan về những yếu tố cần thiết này tác động đến hiệu quả của việc QTNNL [25].

Các nghiên cứu khác về phương pháp luận và nội dung phát triển NNL đã công bố, ví dụ như các tác giả Charles Cowell và cộng sự, W. Clayton Allen và Richard A. Swanson , Timothy Mc Clernon và Paul B. Roberts. Các nghiên cứu này đều thống nhất “mô hình đào tạo mang tính hệ thống gồm phân tích, thiết kế, phát triển, thực hiện và đánh giá” được sử dụng trên 30 năm qua trên thế giới là những nội dung cốt lõi của phát triển NNL trong mỗi tổ chức [19].

Mô hình quản trị nguồn nhân lực của Harvar: mô hình Harvard được xem là một bước ngoặc lớn trong quá trình hình thành các khái niệm về nhân sự. Đây là mô hình được đề xuất bởi Beer et al.,1984, người lao động sẽ chịu tác động của 3 yếu tố: (1) Chế độ làm việc, (2) Các dòng di chuyển nhân lực, Mức lương bổng. Mô hình này tập trung chủ yếu vào mối quan hệ giữa người với người, coi trọng vấn đề giao tiếp, tạo động lực và vai trò lãnh đạo. Mô hình lấy con người làm trung tâm, coi sự hài lòng của con người là nền tảng, dựa trên chế độ làm việc, ảnh hưởng của cá nhân, lương bổng và các dòng di chuyển lao động [21].

1.1.3. Đánh giá tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Đánh giá tổng quan nghiên cứu:

Các đề tài, sách, công trình nghiên cứu được tìm hiểu ở trên đã đề cập một cách khá toàn diện đến những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về NNL, QTNNL, đào tào và phát triển NNL, một số còn đề cập đến năng lực lãnh đạo và động cơ làm việc của nhân viên.

Một số tác tác giả đã đưa ra cái nhìn bao quát về QTNNL, đi sâu vào những hiện tượng, quan điểm đang được bàn cãi và tranh luận về QTNNL trong giai đoạn hội nhập, phân tích QTNNL theo góc nhìn đạo đức, phân tích những ví dụ cụ thể về thành công của các tổ chức doanh nghiệp trên thực tế. Một vài tác giả lại có những nhìn nhận và phân tích cụ thể về QTNNL trong một môi trường đa văn hóa, nơi có những khác biệt lớn về văn hóa giữa các quốc gia từ đó đưa ra những lời khuyên cho các nhà QTNNL trong việc quản lý một đội ngũ nhân viên quốc tế.

Có tác giả lại phân tích về phát triển nguồn nhân lực của các nước châu Á trong đó có Việt Nam, phân tích về những nét tương đồng và khác biệt trong QTNNL của các quốc gia Châu Á. Có tác ỉa lại phân tích khá chi tiết từ khâu tuyển dụng nhân lực, gây dựng đội ngũ nhân viên, đến kế hoạch lương thưởng, đảm bảo an toàn lao động và kế hoạch truyền thông. Một số công trình đã đề cập đến lĩnh vực quản trị và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp.

Khoảng trống nghiên cứu

Qua tiếp cận các công trình nghiên cứu trên, tác giả thấy chưa có công trình nghiên cứu tổng thể việc công tác QTNNL tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh. Thực tế cho thấy, sự phát triển của khoa học – công nghệ đã tác động đến mọi mặt của kinh tế-xã hội, đời sống, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực kinh doanh ô tô. Trong những năm gần đây, vấn đề nhân viên thiếu tay nghề khoa học kỹ thuật mới được nhắc đến khá nhiều, song vẫn chưa có được hướng đi và cách làm cụ thể. Sự thành công của các doanh nghiệp giờ đây không chỉ dựa vào vốn và công nghệ nữa mà từ NNL. NNL là tài sản, nhưng là tài sản rất di động, có khả năng tăng trưởng, nhưng thậm chí họ có thể từ bỏ mình bất kỳ lúc nào, hơn nữa sản này có thể bị “đánh cắp” bất cứ lúc nào nếu các doanh nghiệp không có những chính sách phù hợp. Một cuộc cạnh tranh khốc liệt tranh giành nhân lực chất lượng cao đã và đang diễn ra giữa các tổ chức doanh nghiệp.

Có nghiên cứu dù đã đề cập đến những yếu tố tác động tới hiệu quả của công tác quản trị, đào tạo và phát triển NNL tại Việt Nam, đặc biệt một số đề tài đã đi sâu vào vấn đề quản trị NNL trong doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, nghiên cứu về quản trị NNL tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh thì chưa có đề tài nào nghiên cứu. Do vậy, khoảng trống để tác giả đi sâu vào nghiên cứu là vấn đề QTNNL tại công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh. Nghiên cứu “Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh – Thực trạng và giải pháp” sẽ đưa ra các giải pháp cần thiết trong công tác nhân sự của Công ty nhằm tháo gỡ những khó khăn và bất cập hiện hữu trong bối cảnh thị trường đang có thay đổi và phát triển cực nhanh và áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ. Từ đó chi thấy, có thể nói rằng, nghiên cứu về đề tài này là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

1.2. Cơ sở lý luận về quản trị nhân lực trong tổ chức doanh nghiệp Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

1.2.1. Khái niệm về nhân lực và quản trị nhân lực

Để phát triển, doanh nghiệp đều phải dựa vào các nguồn lực cơ bản như: tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực, tiềm lực khoa học công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật,… Trong đó nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đứng trên các góc độ khác nhau, khi nghiên cứu nguồn nhân lực, các học giả đã đưa ra các khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực sao cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và điều kiện thực tế của mỗi đất nước.

1.2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực

“Nhân sự” là một thuật ngữ chỉ nguồn nhân lực.

Nhân lực có thể được hiểu là nguồn lực của tất cả các cá nhân tham gia vào bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp, không kể vai trò của họ trong doanh nghiệp đó như thế nào.

Nguồn nhân lực hay nguồn lực lao động bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động (theo quy định của pháp luật) có khả năng lao động (trừ những người tàn tật, mất sức lao động loại nặng) và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế đang làm việc. Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người. Các nguồn lực khác của doanh nghiệp đều được con người điều khiển để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó nguồn nhân lực được coi là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mỗi nhân viên có năng lực, đặc điểm cá nhân khác nhau, có tiềm năng phát triển và có khả năng đoàn kết làm việc theo nhóm tạo nên hiệu quả cao trong công việc mà họ đảm nhận đồng thời họ liên kết lại để hình thành nên các tổ chức để bảo vệ quyền lợi của bản thân trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh.

“Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người, mà nguồn lực này bao gồm thể lực và trí lực”. Xét theo nghĩa rộng thì nguồn nhân lực chính là nguồn lực của con người bao gồm hai yếu tố là “thể lực” và “trí lực”, là thước đo quan trọng nhất để đánh giá tiềm lực và sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi ngành hay mỗi doanh nghiệp. Xét theo nghĩa hẹp trong phạm vi một tổ chức thì nguồn nhân lực chính là “số lượng” và “chất lượng” của người lao động đang làm việc trong tổ chức đó [1].

Mặc dù, nguồn nhân lực được xét đến với nhiều khái niệm khác nhau nhưng đều thống nhất với nhau đó là nguồn nhân lực thể hiện khả năng lao động của xã hội. Nguồn nhân lực là nguồn lực phong phú nhất và đa dạng nhất so với các loại tài nguyên khác.

Trong nghiên cứu này tác giả thống nhất sử dụng khái niệm nguồn nhân lực như sau: Nguồn nhân lực là toàn bộ những người lao động làm làm việc cho doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp cần có số lượng và cơ cấu phù hợp với cơ cấu nghề và công việc của doanh nghiệp đó.

Nguồn nhân lực (Human Resource) nghĩa là những người lao động có sự chuẩn bị, có lòng chân thực và có khả năng hoàn thành các mục tiêu của cơ quan hay là người nằm trong cơ quan có khả năng tạo ra những giá trị cho hệ thống quản trị đạt được yêu cầu đặt ra. Vì vậy, cơ quan có nhiệm vụ trong việc quản trị nhân lực để thực hiện những công việc theo mục đích của cơ quan, đặt kế hoạch theo chiến lược quản trị con người để trợ giúp thêm.

1.2.1.2. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Hoạt động quản trị con người trong tổ chức được gọi là quản trị nhân sự hay quản trị NNL. Trước đây, khi con người chưa được coi là tài sản quan trọng nhất của tổ chức, việc quản trị con người (được gọi là quản trị nhân sự) là quản trị con người về mặt hành chính; là hoạt động áp dụng các nguyên tắc pháp định về trả lương, nghỉ phép, nghỉ lễ, hưu trí… nhằm mục đích quản trị bản thân các cá nhân một cách tuyệt đối. Quản trị nhân sự được thực hiện mà không tính đến nhu cầu của tổ chức cũng như nhu cầu của đội ngũ nhân viên.

Khái niệm Quản trị NNL mới xuất hiện từ những năm 1980 ở các nước phát triển, là dấu hiệu ghi nhận vai trò rộng mở và cũng là sự ghi nhận một cung cách quản trị mới: từ quản trị cứng nhắc coi con người chỉ là lực lượng thừa hành phụ thuộc cần khai thác tối đa ngắn hạn với chi phí tối thiểu đã và đang chuyển sang một cách quản trị mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện để con người phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, vừa khai thác năng lực của họ vừa có kế hoạch đầu tư dài hạn sao cho chi phí được sử dụng một cách tối ưu.

Nhìn chung, Quản trị nguồn nhân lực hiện đại khác với quản trị nhân sự trước đây ở chỗ: mục tiêu cơ bản của nó không phải là quản trị các cá nhân. Mục đích cơ bản của nó là tìm cách đạt được sự hoà hợp thoả đáng giữa nhu cầu của một tổ chức và nguồn nhân lực của tổ chức đó.

Khái niệm quản trị nguồn nhân lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi nhiều tác giả và các nghiên cứu khác nhau. Quản trị nguồn nhân lực là khoa học về quản lý con người dựa trên niềm tin cho rằng nhân lực đóng vai trò quan trọng bậc nhất tới sự thành công lâu dài của tổ chức hay doanh nghiệp. Một tổ chức, doanh nghiệp có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách sử dụng người lao động một cách hiệu quả, tận dụng kinh nghiệm và sự khéo léo của họ nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Quản trị nhân lực nhằm mục đích tuyển chọn được những người có năng lực, nhanh nhạy và cống hiến trong công việc, quản lý hoạt động và khen thưởng kết quả hoạt động cũng như phát triển năng lực của họ (A. J. Price., 2004). Wayne và Noe (1996) định nghĩa một cách cô động rằng QTNNL liên quan đến các chính sách, thực tiễn, và hệ thống ảnh hưởng hành vi, thái độ và kết quả thực hiện của nhân viên. Định nghĩa A. J. Price. (2004) có tính khái quát và cụ thể nên được sử dụng cho nghiên cứu này. Có thể khái quát QTNNL như sau [5]:

  • Xét theo chức năng của quá trình quản trị, thì QTNNL bao gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển người lao động để có thể đạt được mục tiêu của tổ chức.
  • Xét theo nội dung quản trị nguồn nhân lực là việc tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi cho người lao động trong các tổ chức.
  • Xét theo mục tiêu thì QTNNL là hệ thống các hoạt động quản trị NNL nhằm: giúp tổ chức đạt được mục tiêu, sử dụng hiệu quản nguồn nhân lực, người lao động được đào tạo và có động lực làm việc, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tuân thủ quy trình, quy định pháp luật và đạo đức trong sử dụng lao động.

1.2.2. Vai trò của nhân lực và quản trị nhân lực trong tổ chức

Sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực của đất nước như tài nguyên thiên nhiên, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nguồn vốn và tiềm lực về con người hay nguồn nhân lực. Nhưng trong đó, nguồn lực có vai trò quan trọng nhất và mang tính quyết định chính là nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là yếu tố của sự phát triển và mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là phục vụ ngày càng tốt hơn con người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Như vậy, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Để không ngừng thoả mãn những nhu cầu về vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng trong điều kiện các nguồn lực khác đều có hạn, con người ngày càng phải phát huy đầy đủ hơn khả năng về mặt thể lực và trí lực cho việc phát triển không ngừng của xã hội. Sự phát triển của nền kinh tế – xã hội không thể thiếu đội ngũ lao động lành nghề, những nhà khoa học kỹ thuật với trình độ cao, những nhà lãnh đạo năng động, tháo vát biết nhìn xa trông rộng. Qua thực tế phát triển của các nước đều đã khẳng định vai trò của nguồn nhân lực có tính chất quyết định đối với phát triển kinh tế – xã hội và đặc biệt với quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá [7]. Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp: Nguồn nhân lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó. Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, nhưng trong đó tài nguyên nhân văn – con người lại đặc biệt quan trọng. Không những người làm việc hiệu quả thì tổ chức không thể nào đạt tới mục tiêu.

Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược: Trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm dần vai trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng chiến vị trí quan trọng: Nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của con người ngày càng trở nên quan trọng.

Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận: Xã hội không ngừng tiến lên, doanh nghiệp ngày càng phát triển và nguồn lực con người là vô tận. Nếu biết khai thác nguồn lực này đúng cách sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người.

Bộ phận quản trị nhân sự đóng vai trò chủ yếu trong việc quản lý chính sách, nhằm đảm bảo rằng chính sách do Nhà nước quy định được thực hiện đúng và đầy đủ trong doanh nghiệp. Bộ phận quản trị nhân sự còn đề ra và giải quyết các chính sách trong phạm vi của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Quản trị nhân sự đóng vai trò quan trọng về mặt kinh tế, cũng như xã hội trong mọi tổ chức.

Về mặt kinh tế: Quản trị nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp về nguồn nhân lực.

Về mặt xã hội: Quản trị nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động, góp phần làm giảm bớt mâu thuẫn giữa người lao động và doanh nghiệp.

1.2.3. Mục đích của quản trị nhân lực

Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và vào đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các tổ chức ở tầm vi mô có hai mục tiêu cơ bản:

  • Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
  • Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp.

1.2.4. Nội dung quản trị nhân lực Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

1.2.4.1 Hoạch định nhân sự

Bản chất của công tác hoạch định nhân sự thực chất là sự đánh giá, phân tích và dự đoán nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực trong tổ chức. Hoạch định nhân sự giúp cung cấp các thông tin cho việc xây dựng các chính sách phát triển, đào tạo nhân sự của công ty. Công tác này giúp doanh nghiệp dự báo được mối quan hệ giữa cung và cầu nhân lực để đảm bảo đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực khi cần thiết [10].

Hoạch định nhân sự giữ vai trò trung tâm trong quản trị nguồn nhân lực, có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả quản lý và sử dụng nhân sự. Vì vậy hoạch định nguồn nhân lực hiệu quả góp phần tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Hoạch định nhân sự giúp:

Tối đa hóa việc sử dụng nguồn nhân lực và bảo đảm sự phát triển liên tục của chu kỳ kinh doanh.

  • Bảo đảm đủ và đúng nguồn nhân lực, luôn ở thế chủ động trước những biến động về nhân sự, từ đó có những chiến lược phù hợp điều chỉnh việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
  • Phối hợp các hoạt động trong công tác quản trị nguồn nhân lực với các mục tiêu của tổ chức nhằm tăng năng suất, hiệu quả kinh doanh của tổ chức.
  • Giảm thiểu chi phí tuyển chọn, đào tạo nhân viên mới. Tránh rủi ro không đáng có trong công tác sử dụng lao động.
  • Dự báo các nhu cầu của tổ chức trong tương lai về nhân lực và cung cấp nhân lực để đảm bảo rằng tổ chức sẽ có đủ cán bộ cần thiết vào các thời điểm cần thiết để tạo thuận lợi cho đạt mục tiêu của tổ chức.

Tiến trình hoạch định nhân sự

Trước khi hoạch định tài nguyên nhân sự, nhà quản trị phải nghiên cứu kỹ các kế hoạch chiến lược của tổ chức mình. Dựa theo các kế hoạch chiến lược của công ty, mỗi nhà quản trị sẽ hoạch định chiến lược cho bộ phận của mình, từ đó giám đốc và trưởng phòng nhân sự sẽ có hoạch định chiến lược cho toàn cơ quan. Một cái nhìn tổng thể cho thấy tiến trình hoạch định nhân sự gồm bốn bước đó là:

Đề ra nhu cầu và dự báo nhu cầu

Đề ra chính sách

Thực hiện các kế hoạch

Kiểm tra và đánh giá

Sơ đồ 2: Tiến trình hoạch định nhân sự

1.2.4.2. Tuyển dụng nhân sự Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Tuyển dụng được hiểu như một quá trình bao gồm các giai đoạn: tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí. Các giai đoạn quá trình trên có sự liên hệ chặt chẽ với nhau. Xác định nhu cầu và thu hút nguồn nhân sự là thực hiện quá trình tuyển mộ. Tuyển chọn là giai đoạn quyết định đến chất lượng của công tác tuyển dụng. Như vậy, tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng người để thỏa mãn các nhu cầu về lao động và bổ sung cho lực lượng lao động hiện có [2].

Các phương pháp tuyển dụng nhân sự

Khi có nhu cầu tuyển người, các tổ chức có thể tuyển mộ từ lực lượng lao động ở bên trong tổ chức cũng như từ thị trường lao động ở bên ngoài. Nguồn bên trong thường được ưu tiên hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp tuyển mộ từ các nguồn bên ngoài có ý nghĩa hơn.

Đối với nguồn tuyển dụng từ bên trong tổ chức chúng ta có thể sử dụng phương pháp sau:

  • Phương pháp thu hút thông qua bản thông báo tuyển dụng: Đây là bản thông báo về các vị trí công việc cần tuyển người, được gửi đến tất cả các nhân viên trong tổ chức, bao gồm các thông tin về nhiệm vụ thuộc công việc và các yêu cầu về trình độ cần tuyển dụng.
  • Phương pháp thu hút thông qua nhân viên: Thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong tổ chức để phát hiện được những người có năng lực phù hợp với yêu cầu của công việc một cách cụ thể và nhanh chóng.
  • Phương pháp thu hút vào các căn cứ thông tin trong: “Danh mục các kỹ năng”, thường bao gồm các thông tin như: Kỹ năng hiện có, trình độ giáo dục và đào tạo, quá trình làm việc, kinh nghiệm nghề nghiệp và các yếu tố khác liên quan đến phẩm chất cá nhân người lao động cần tuyển dụng.

Đối với nguồn tuyển mộ từ bên ngoài chúng ta có thể áp dụng các phương pháp thu hút sau:

  • Phương pháp thu hút nguồn tuyển dụng qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, trên các kênh của đài truyền hình, đài phát thanh, trên báo, tạp chí,… Nội dung quảng cáo phù thuộc vào số lượng cũng như chất lượng lao động cần tuyển dụng và tính chất của công việc mà tập trung thành chiến dịch quảng cáo với sự kết hợp của nhiều phương tiện khác nhau hay quảng cáo riêng biệt. Đối với phương pháp thu hút này nên chú ý nội dung quảng cáo để người xin việc khẩn trương liên lạc với cơ quan thông báo tuyển dụng.
  • Phương pháp thu hút các ứng viên thông qua các trung tâm mô giới và giới thiệu việc làm. Đây là phương pháp đang áp dụng phổ biến ở nước ta, nhất là đối với các doanh nghiệp hay tổ chức không có bộ phận chuyên trách về quản trị nhân sự.
  • Phương pháp thu hút các ứng viên thông qua các cơ hội việc làm là các phương pháp mới đang được các tổ chức áp dụng rộng rãi. Phương pháp thu hút này cho phép các ứng viên được tiếp xúc với nhà tuyển dụng, mở ra khả năng lựa chọn rộng hơn với quy mô lớn hơn. Cùng mọi thời điểm các nhà tuyển dụng cùng với ứng viên nhận được nhiều thông tin hơn, tạo ra những căn cứ xác đáng hơn để đi tới những quyết định đúng nhất cho các ứng viên và nhà tuyển dụng.

1.2.4.3. Đào tạo và phát triển nhân sự

Đào tạo nhân sự được hiểu là quá trình giảng dạy, hướng dẫn có hệ thống nhằm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng của người nhân viên, chuẩn bị cho họ theo kịp với những thay đổi cơ cấu tổ chức và của bản thân công việc. Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Phát triển nhân sự là quá trình lâu dài nhằm nâng cao năng lực và động cơ của nhân viên. Phát triển là sự thăng tiến, đề bạt người dưới quyền vào các nhiệm vụ công tác cao hơn hoặc là giao cho nhân viên làm những công việc quan trọng hơn, đòi hỏi chuyên môn cao hơn.

Từ các khái niệm trên, ta có thể thấy rằng: đào tạo, phát triển là hai quá trình có mối liên hệ với nhau, đều đề cập đến một quá trình tương tự: quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân.

Đào tạo và phát triển nhân viên nhằm các mục đích sau [15]:

  • Giúp cho nhân viên thực hiện công việc tốt hơn (nâng cao chất lượng và năng suất). Đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp bằng cải tiến năng lực của đội ngũ nhân viên.
  • Cập nhật các kỹ năng và kiến thức mới cho nhân viên, huấn luyện cho nhân viên đưa vào những phương pháp làm việc mới. Cải thiện kiến thức kỹ thuật về công nghệ mới cho nhân viên. Về dài hạn, đào tạo tạo điều kiện cho nhân viên thích nghi sâu sắc với một công nghệ mới.
  • Tạo nên thái độ làm việc đúng đắn, trung thành với tổ chức, phát huy tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của nhân viên.
  • Tránh tình trạng quản lý lỗi thời, giúp tổ chức thấy trước những thay đổi, giải quyết các vấn đề về xung đột trong tổ chức, xây dựng và củng cố bầu không khí văn hóa doanh nghịêp, giúp tổ chức thích ứng với sự thay đổi của môi trường.
  • Định hướng công việc mới cho nhân viên, thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên.
  • Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn, giúp cho nhân viên có cơ hội thăng tiến.

Tiến trình đào tạo và phát triển nhân sự

Xác định nhu cầu đào tạo

Xác định mục tiêu đào tạo

Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo

Dự tính chi phí đào tạo

Lựa chọn giáo viên đào tạo

Đánh giá kết quả đào tạo

Sơ đồ 3: Tiến trình đào tạo và phát triển nhân sự

1.2.4.4 Phân tích công việc Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định một cách có hệ thống các điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, cũng như quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện công việc [2].

Tiến trình phân tích công việc

Trước khi thực hiện phân tích công việc nhà phân tích phải nghiên cứu kĩ công việc bằng cách xem lại sơ đồ tổ chức, nói chuyện với các cá nhân quen thuộc với công việc đó. Tiến trình phân tích công việc thường được tiến hành theo các bước sau:

  • Xác định mục đích sử dụng thông tin phân tích công việc
  • Thu thập thông tin cơ bản
  • Lựa chọn các công việc tiêu biểu
  • Thu thập thông tin phân tích công việc
  • Kiểm tra lại thông tin với các thành viên
  • Triển khai bản mô tả công việc và bản mô tả tiêu chuẩn công việc

Sơ đồ 4: Tiến trình phân tích công việc

1.2.4.5 Đánh giá thành tích thực hiện công việc của nhân viên

Đánh giá thành tích thực hiện công việc là quá trình nghiên cứu, phân tích và so sánh giữa các tiêu chuẩn đã đề ra với kết quả công việc thực hiện được của nhân viên một cách hợp lý, khoa học, chi tiết trong một thời gian nhất định và phù hợp với mô hình văn hóa của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính hiệu quả, quy trình này đã được chuẩn hóa để thu thập thông tin từ các cấp bậc quản lý về hành động và ứng xử trong chuyên môn nghiệp vụ của toàn bộ nhân sự [15].

Việc đánh giá thành tích thực hiện công việc nằm trong các chuỗi hoạt động nhằm thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực được bao gồm trong một hệ thống quản lý và phát triển nguồn nhân lực bền vững, lâu dài.

Nó không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả công việc so với chỉ tiêu đặt ra, mà còn đánh giá tất cả các yếu tố tác động đến năng suất lao động. Nhờ đó mà người làm công tác quản lý có được một cái nhìn sâu rộng, tránh được các vấn đề về nguồn nhân lực như: tình trạng thừa – thiếu nhân lực, tinh thần thái độ làm việc không hiệu quả, sắp xếp nhân sự không hợp lý dẫn đến năng suất lao động thấp, chi phí phát sinh cho công tác đào tạo tăng lên, hiệu quả làm việc không cao.

Trình tự đánh giá thành tích thực hiện công việc

Xác định các yêu cầu cơ bản cần đánh giá

Lựa chọn phương pháp đánh giá

Huấn luyện kỹ năng đánh giá

Thảo luận về nội dung và phạm vi đánh giá

Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu

Thảo luận về kết quả đánh giá

Xác định mục tiêu và kết quả mới

Sơ đồ 5: Tiến trình đánh giá thành tích thực hiện công việc

1.2.4.6 Tạo động lực làm việc Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Nhà quản trị muốn nhân viên trong doanh nghiệp của mình nỗ lực hết sức vì doanh nghiệp thì họ phải sử dụng tất cả các biện pháp khuyến khích đối với người lao động đồng thời tạo mọi điều kiện cho người lao động hoàn thành công việc của họ một cách tốt nhất. Khuyến khích bằng vật chất lẫn tinh thần, tạo ra bầu không khí thi đua trong tổ chức có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Muốn lãnh đạo nhân viên thành công, muốn cho họ an tâm nhiệt tình công tác, nhà quản trị phải biết cách động viên họ. Chế độ lương bổng, đãi ngộ,… phải công bằng và khoa học là nguồn động viên lớn nhất đối với người lao động trong giai đoạn hiện nay. Nhưng về lâu dài, chính các kích thích phi vật chất như bản thân công việc, khung cảnh môi trường làm việc,… mới là nguồn cổ vũ lớn lao, giúp cho nhân viên hãnh diện, tâm huyết và nhiệt tình với công việc. Vì vậy, vấn đề tạo động lực lao động trong giai đoạn hiện nay cần phải được quan tâm hàng đầu và đầu tư đúng mức, kịp thời [15].

Động cơ lao động của người lao động xuất phát từ việc mong muốn thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu của người lao động như: sinh hoạt, phát triển,… Động cơ lao động của mỗi cá nhân khác nhau. Với người lao động có động cơ lao động cao, họ sẽ cố gắng nhiều hơn trong công việc và sẽ có năng suất, chất lượng cao và ngược lại, khi không có hoặc có ít động cơ lao động, năng suất hiệu quả công việc sẽ thấp. Vấn đề quan trọng của tạo động lực là hiểu được nhu cầu của người lao động, để từ đó có biện pháp kích thích, tạo ra động lực cho người lao động hăng say, nỗ lực trong quá trình làm việc. Qua quan điểm quản trị trên ta thấy được động lực có vai trò quan trọng trong việc quyết định hành vi của người lao động.

Tạo động lực luôn là vấn đề đặt ra đối với mỗi nhà quản trị, chính sách tiền lương tiền thưởng đãi ngộ ra sao? Bố trí công việc hợp lý như thế nào? Công việc có làm thỏa mãn được nhu cầu của người lao động hay không? Tất cả những yếu tố này quyết định đến thái độ làm việc của người lao động.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho nhân viên

Các yếu tố cá nhân của người lao động

Đặc điểm cá nhân:

Các đặc điểm như: giới tính, độ tuổi, mục tiêu, điều kiện sống, tính cách cá nhân,… của người lao động cũng tác động không nhỏ đến động lực lao động. Nếu biết rõ đặc điểm cá nhân của người lao động để bố trí công việc hợp lý sẽ có tác dụng to lớn đến việc tạo động lực cho họ. Mặt khác nếu nhà quản lý biết kết hợp giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu của tổ chức, hướng mục tiêu cá nhân vào mục tiêu của tổ chức sẽ khiến cho người lao động gắn bó, tận tụy với tổ chức và công việc. Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Năng lực lao động:

Năng lực thực tế của người lao động là tất cả những kiến thức, kinh nghiệm mà họ đã đúc kết được trong suốt quá trình học tập và làm việc. Mỗi người lao động có những khả năng riêng nên động lực khiến họ làm việc tích cực hơn cũng khác nhau, khi họ có đầy đủ điều kiện để phát huy khả năng của mình thì động lực lao động sẽ tăng lên vì vậy hãy cho phép nhân viên tự chủ động lựa chọn cách thực hiện công việc của mình. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên là cơ sở để nhà quản lý sử dụng tốt nhân viên trong doanh nghiệp. Trong quá trình làm việc các nhà quản lý phải luôn thiết kế công việc, bố trí lao động vào công việc phù hợp với năng lực, khả năng của họ để có điều kiện duy trì và phát triển năng lực chuyên môn của mình.

Thái độ của người lao động đối với công ty và công việc:

Quá trình tạo động lực lao động cần phải chú ý đến yếu tố này. Khi mỗi cá nhân người lao động có quan điểm, thái độ đúng đắn thì hành vi của họ sẽ theo chiều hướng tích cực, qua đó họ sẽ nâng cao được năng suất lao động và chất lượng công việc. Các nhà quản trị nên dùng những biện pháp khuyến khích thái độ chịu trách nhiệm cá nhân để tạo cơ hội thăng tiến.

Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong tổ chức

Những nhân tố thuộc về tổ chức có tác dụng thu hút những người lao động tài giỏi về với tổ chức và gắn bó lâu dài với tổ chức. Vì vậy người quản lý cần phải khai thác những nhân tố này nhằm tạo động lực, thôi thúc người lao động làm việc có hiệu quả. Các nhân tố bên trong tổ chức bao gồm:

Cơ cấu tổ chức:

Cơ cấu tổ chức có vai trò quyết định đến toàn bộ hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bộ phận cũng như mỗi thành viên được phân chia một cách khoa học, rõ ràng, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ làm cho người lao động thấy rõ được vị trí của mình trong tổ chức và từ đó sẽ chủ động thực hiện nhiệm vụ một cách nhanh chóng và hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức không hợp lý dẫn đến sự trì trệ, làm việc kém hiệu quả.

Các chính sách quản trị nhân sự:

Các chính sách được ban hành và áp dụng trong tổ chức sẽ tác động trực tiếp đến quyền lợi, trách nhiệm cá nhân người lao động. Mỗi chính sách sẽ tác động đến động lực của mỗi cá nhân người lao động. Nếu những chính sách phù hợp, phát huy được hết tiềm năng, sở trường của người lao động và có chế độ đãi ngộ tương xứng với công sức người lao động thì sẽ tạo ra động lực làm việc hiệu quả.

Văn hóa doanh nghiệp:

Các chính sách, quy định, tác phong làm việc và các quan hệ trong tổ chức trong sáng, lành mạnh sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt, từ đó lôi cuốn các lao động làm việc và cống hiến cho tổ chức. Do đó nếu văn hóa công ty lành mạnh, nhiều bản sắc, người lao động đoàn kết, trung thành sẽ là động lực lớn để họ muốn gắn bó lâu dài với tổ chức.

Bản thân công việc:

Mỗi người lao động sẽ được phân công đảm nhiệm một công việc nhất định tùy vào tính cách, sở trường và trình độ. Nếu công việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động và công việc đó hấp dẫn với người lao động họ sẽ có hứng thú làm việc và yêu thích công việc mình làm. Người làm công tác tổ chức phải biết sắp xếp, phân công lao động hợp lý để phát huy hết năng lực và sở trường của các cá nhân. Từ đó họ có động cơ tốt nhất để làm việc và tạo ra năng suất và chất lượng lao động. Tính chất của công việc bao gồm mức độ phức tạp của công việc, mức độ chuyên môn hóa, các yêu cầu của công việc bao gồm các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết, sự mạo hiểm rủi ro của công việc, mức độ hao phí,… sẽ tác động đến động lực làm việc của người lao động, giao đúng việc đúng năng lực sẽ phát huy hết tài năng và thái độ tích cực làm việc.

Điều kiện làm việc trong tổ chức:

Khi người lao động được quan tâm, đầu tư đúng mực họ sẽ cảm thấy an toàn để chuyên tâm làm việc. Nếu họ được làm việc trong điều kiện làm việc tốt nhất, được hỗ trợ công cụ làm việc,… sẽ là cơ sở để tạo ra năng suất và chất lượng lao động cao. Người quản lý cần phải tạo ra điều kiện làm việc thuận lợi nhất để tạo động lực làm việc, đẩy mạnh hoạt động nhóm, đối xử công bằng với tất cả nhân viên,tránh những chỉ trích cá nhân và gây không khí căng thẳng trong công ty.

Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài tổ chức

Các quy định của Pháp luật, Chính phủ:

Các quy định của Luật pháp và Chính phủ đặc biệt là luật pháp về lao động như: Luật lao động, quy chế tiền lương, luật BHXH, BHYT… là cơ sở pháp luật quan trọng để đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, đảm bảo cho mọi người có được sự bình đẳng trên thị trường lao động. Luật pháp về lao động càng hoàn thiện, công minh và hiệu lực thì người lao động sẽ càng yên tâm hơn trong lao động.

Đặc điểm ngành:

Mỗi ngành và lĩnh vực sẽ có những đặc thù khác nhau, do vậy sẽ có những tác động khác nhau đến động lực của người lao động.

Bối cảnh của nền kinh tế: Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Nếu trong bối cảnh kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao lúc này lao động có xu hướng tìm kiếm công việc ổn định hơn là có thu nhập cao. Ngược lại trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh thì nhu cầu, động lực tìm công việc có thu nhập cao, năng động sẽ tác động đến người lao động. Các nhà quản lý phải biết nắm bắt xu hướng, thời cơ để có những chính sách quản lý phù hợp.

1.2.4.7 Trả công lao động

Người lao động quan tâm đến tiền lương vì nhiều lý do [15]:

Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết.

Tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình, địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ đối với tổ chức và đối với xã hội.

Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất. Tăng tiền lương sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.

Tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút những người lao động giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức.

Tiền lương cùng với các loại thù lao khác là công cụ để quản lý chiến lược nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý nguồn nhân lực.

Tiền lương có thể có ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ chức khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao hơn giúp cho người lao động có sức mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập không đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể làm giảm cầu về sản phẩm và dịch vụ và dẫn tới giảm công ăn việc làm.

Các hình thức trả công lao động

Có rất nhiều hình thức trả công lao động khác nhau tùy vào cơ sở tính toán và điều kiện riêng biệt, cũng như chính sách tiền lương của từng doanh nghiệp.

  • Trả công theo thời gian
  • Trả công theo sản phẩm
  • Trả công khoán
  • Trả công theo doanh thu

1.2.4.8 Quan hệ lao động Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Trong các mối quan hệ xã hội của con người thì quan hệ lao động là một trong những mối quan hệ chủ yếu nhất. Nó được hình thành giữa chủ tư liệu sản xuất với người lao động, giữa chủ quản lý điều hành cấp trên với quản lý điều hành cấp dưới và giữa những người lao động với nhau. Đó là các mối quan hệ phức tạp, đan xen nhau và tác động lẫn nhau. Quan hệ lao động được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, dưới đây đề tài luận án tổng hợp một số khái niệm như sau [2]:

  • Thứ nhất, quan hệ lao động là toàn bộ những mối quan hệ xã hội hình thành giữa các bên trong quá trình lao động. Nói cách khác, quan hệ lao động là quan hệ phát sinh trong quá trình lao động xã hội. Theo cách hiểu này, có nghĩa là hoạt động lao động tập thể sản sinh ra mối quan hệ xã hội giữa người với người. Các mối quan hệ đó liên quan tới lợi ích nói chung của tập đoàn người này với tập đoàn người khác có địa vị khác nhau trong toàn bộ quá trình sản xuất và đó chính là quan hệ lao động.
  • Thứ hai, quan hệ lao động là toàn bộ những quan hệ có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia quá trình lao động. Trong khái niệm thứ hai này, ở đây muốn nhấn mạnh đến những quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong và sau quá trình lao động.
  • Thứ ba, quan hệ lao động là các mối quan hệ phân phối sản phẩm và các quan hệ khác hình thành trong quá trình lao động hoặc giữa người mà do phân công lao động được ở vị trí sử dụng lao động với người lao động. Mỗi một hình thái kinh tế xã hội đều có sự tương ứng với một quan hệ hình thành trong quá trình sản xuất. Nó bao gồm các nội dung chủ yếu là: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, địa vị các tập đoàn xã hội trong sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm. Trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất. Các quan hệ phân phối sản phẩm và các quan hệ trao đổi khác hình thành giữa các bên và có vị trí khác nhau về sở hữu tư liệu sản xuất và địa vị trong quá trình sản xuất, thực chất đó là các nội dung thuộc quan hệ lao động.

Nội dung quan hệ lao động là toàn bộ các mối quan hệ qua lại giữa các bên tham gia lao động. Tuỳ theo cách tiếp cận mà nội dung của quan hệ lao động được phân chia theo các nhóm khác nhau. Căn cứ theo trình tự thời gian hình thành và kết thúc của một quan hệ lao động thì nội dung của quan hệ lao động bao gồm:

  • Các quan hệ lao động thuộc thời kỳ tiền quan hệ lao động như: học nghề, tìm việc làm, thử việc;
  • Các mối quan hệ lao động trong quá trình lao động, tức là quan hệ từ khi hợp đồng hoặc thoả ước lao động có hiệu lực đến khi kết thúc;
  • Thoả ước lao động tập thể (TƯLĐTT);
  • Tranh chấp lao động và đình công;
  • Các quan hệ thuộc hậu quan hệ lao động, tức là các quan hệ còn tiếp tục phải giải quyết giữa người sử dụng lao động và người lao động mặc dù HĐLĐ hoặc TƯLĐTT đã kết thúc.

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhân lực Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh 

Quản trị NNL tại doanh nghiệp chịu tác động của một số nhân tố bên trong cũng như bên ngoài. Tức là có những nhân tố chủ quan lẫn khách quan ảnh hưởng đến quản trị NNL tại doanh nghiệp [15].

1.2.5.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, lắng đọng lại và trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Bởi vậy, văn hóa doanh nghiệp là yếu tố đặc trưng riêng có của mỗi doanh nghiệp và chi phối mọi hoạt động trong doanh nghiệp đặc biệt là hoạt động Quản trị NNL. Hoạt động Quản trị NNL nếu phù hợp với văn hóa doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, phát huy được các thế mạnh vốn có của doanh nghiệp, kích thích được lòng tự hào, niềm yêu thích công việc trong người lao động. Nếu hoạt động Quản trị NNL trái với văn hóa doanh nghiệp thì sẽ phá vỡ các truyền thống vốn có trong doanh nghiệp, tác động tiêu cực đến tinh thần làm việc của người lao động. Nhà quản trị NNL trong doanh nghiệp cần căn cứ vào văn hóa của doanh nghiệp để xây dựng chính sách quản lý cho phù hợp.

Đặc trưng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Nguồn nhân lực là chủ thể của hoạt động Quản trị NNL và luôn là cơ sở của các chính sách nhân lực trong công ty. Chính sách Quản trị NNL trong doanh nghiệp cần căn cứ trên đặc điểm cụ thể của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Trong đó có các yếu tố như cơ cấu lao động theo giới, theo độ tuổi, theo vùng miền, theo trình độ chuyên môn đặc biệt quan trọng và quyết định đến sự ưu tiên trong các chính sách Quản trị NNL. Do mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm về nguồn nhân lực khác nhau và nó biếu động theo thời gian nên việc điều tra và nắm bắt thông tin một cách thường xuyên về người lao động trong doanh nghiệp của mình là hết sức cần thiết đối với nhà Quản trị NNL. Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Ban lãnh đạo của doanh nghiệp

Lãnh đạo là yếu tố quyết định tới các chính sách nói chung của doanh nghiệp trong đó có chính sách về Quản trị NNL. Việc nhận thức về tầm quan trọng của Quản trị NNL từ phía các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động Quản trị NNL của doanh nghiệp đó. Trước đây hoạt động Quản trị NNL trong nhiều doanh nghiệp chưa được đội ngũ lãnh đạo đánh giá đúng mức mà chỉ coi nó đơn giản là sự kết hợp hữu cơ của các hoạt động về tiền lương và nhân sự. Cho đến nay, đã có sự thay đổi lớn trong nhận thức của lãnh đạo trong doanh nghiệp, hoạt động Quản trị NNL đang cần phải được tách riêng chở thành một ngành riêng và đóng vai trò bôi trơn cho và tạo động lực cho các hoạt động khác trong doanh nghiệp Quản trị NNL không chỉ là nhiệm vụ của một một nhóm hay một phòng ban riêng lẻ mà cần phải được cả bộ máy quản lý của doanh nghiệp thực hiện một cách đồng bộ.

Tiềm lực tài chính cho hoạt động QTNNL trong doanh nghiệp

Bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp cũng chỉ phát triển mạnh khi được đầu tư các nguồn lực một cách thích đáng. Hoạt động Quản trị NNL cũng cần có được nguồn tài chính để đầu tư. Khả năng tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách quản trị NNL đặc biệt là chích sách lương, thưởng, đãi ngộ cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra khả năng tài chính còn là điều kiện để đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho ngành Quản trị NNL trong doanh nghiệp.

1.2.5.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Môi trường pháp luật và chính sách đối với người lao động của nhà nước yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động Quản trị NNL trong doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp hoạt động trong một quốc gia tất yếu chịu sự quản lý của Chính phủ quốc gia đó, mà cụ thể hơn là hoạt động dưới sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật của quốc gia đó. Bởi vậy, môi trường pháp luật có tác động quyết định đến các hoạt động Quản trị NNL của doanh nghiệp.

Văn hóa và thói quen của người lao động trong một quốc gia cũng tác động tới hoạt động Quản trị NNL. Văn hóa và thói quen của người lao động luôn chứa đựng cả những yếu tố thuận lợi và yếu tố khó khăn, cản trở đối với hoạt động của doanh nghiệp. Tận dụng những thuận lợi và khắc phục những khó khăn trong văn hóa và thói quen của người lao động để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nhiệm vụ của Quản trị NNL.

Hội nhập quốc tế và sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới tác động trực tiếp đến hoạt động Quản trị NNL trong doanh nghiệp. Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới, các quốc gia đang từng bước mở cửa và hòa nhập vào xu hướng chung của thế giới. Mở cửa và hội nhập tạo cơ hội nâng cao chất lượng nhân lực cho lao động, đặc biệt là lao động kỹ thuật trình độ cao. Mở cửa đang tạo thêm nguồn lực vật chất cho phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Hội nhập quốc tế đang tạo ra sự thay đổi cơ bản trong tổ chức doanh nghiệp và sự đổi mới về kiến thức trong hoạt động Quản trị NNL.

1.2.6. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị nhân lực Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

Hiện nay có ba tiêu chí cơ bản đánh giá tính hiệu quả của công tác quản trị nguồn nhân lực theo quan điểm hiện đại đó là [2]:

Hiệu suất sử dụng lao động

Công thức: Hiệu suất sử dụng lao động = Đơn vị tính: đồng/người

Tổng doanh thu

Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ nhất định.

Năng suất lao động bình quân

Công thức: Năng suất lao động bình quân = Đơn vị tính: sản phẩm/người

Tổng sản lượng

Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động làm ra bao nhiêu sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.

Tỷ suất lợi nhuận/lao động

Công thức: Tỷ suất lợi nhuận/lao động = Đơn vị tính: đồng/người

Lợi nhuận

Tổng số lao động

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.

Các chỉ tiêu này càng cao cho thấy vấn đề sử dụng nguồn nhân lực càng có hiệu quả cao. Bên cạnh 3 chỉ tiêu chính trên, nhiều mô hình doanh nghiệp còn áp dụng các chỉ số về đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự Key Performance Indicators (KPI) về các lĩnh vực: tiền lương, tuyển dụng, an toàn lao động, đào tạo,… để đánh giá mức độ sử dụng lao động hiệu quả.

Tiểu kết chương 1

Chương 1 đã tổng quan được tình hình nghiên cứu, đây là nền tảng quan trọng cho việc xác định lý thuyết về hoạt động QTNNL. Thông qua nghiên cứu tổng quan, tác giả đã tổng kết, kế thừa các công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến đề tài trong và ngoài nước, qua đó xác định được khoảng trống nghiên cứu. Thông qua đó sẽ giúp cho tác giả có cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu trong đề tài của mình.

Trong chương này luận văn cũng đã hệ thống lại cơ sở lý luận liên quan đến NNL và quản trị NNL trong doanh nghiệp. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực bao gồm các nội dung: khái niệm về NNL và QTNNL, nội dung của quản trị nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động QTNNL, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sửu dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Dựa vào việc xác định khoảng trống nghiên cứu cùng với cơ sở lý luận về QTNNL, phối hợp với quá trình thu thập và xử lý số liệu về thực trạng tình hình công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Minh. Từ đó tác giả đưa ra các nhận định để đánh giá thực trạng của công tác QTNNL tại Công ty và được trình bày ở chương 2. Luận văn: Quản trị nhân lực tại Công ty Bảo Minh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Khái quát về Cty Cổ phần Thương mại Bảo Minh

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x