Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua hơn 10 năm hoạt động với những bước tiến lớn, vững vàng với vai trò là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho việc phát triển kinh tế đất nước.Tuy vậy, việc quản lý và điều tiết một thị trường chứng khoán mới nổi đặt ra nhiều thách thức đối với UBCKNN cũng như SGDCK TP.HCM. Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Để tạo một thị trường công bằng, minh bạch về thông tin, chất lượng về hàng hóa dịch vụ thì việc quản lý sau niêm yết đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống những công việc quản lý thị trường. Đề tài này tập trung nghiên cứu về công tác quản lý sau niêm yết thông qua các quy định pháp lý, các quy trình, quy chế, thực trạng công tác quản lý tại SGDCK TPHCM từ đó kiến nghị những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM, tạo một môi trường đầu tư minh bạch, hiệu quả, dung hòa lợi ích của công chúng đầu tư và các tổ chức niêm yết.
1.1 Lý do chọn đề tài
“Thị trường chứng khoán vốn phức tạp và luôn tồn tại hai mặt”. Ngoài ưu điểm là kênh huy động vốn, dẫn vốn trong nền kinh tế thì thị trường chứng khoán cũng tồn tại những nhược điểm về tình trạng đầu cơ, thao túng giá, giao dịch nội gián…Hoạt động của thị trường chứng khoán cũng dễ dàng xảy ra các hoạt động kiêm lợi không chính đáng thông qua các hoạt động gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho nhà đầu tư, tổn thất cho thị trường và có thể là tổn thất cho cả nền kinh tế. Xuất phát từ những tính chất phức tạp đó của thị trường chứng khoán, việc điều hành và giám sát thị trường chứng khoán để đảm bảo được tính hiệu quả, công bằng và lạnh mạnh trong hoạt động của thị trường, bảo vệ quyền lợi của nhà đâu tư, cũng như dung hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, tận dụng và duy trì nguồn vốn để phát triển kinh tế cho mỗi quốc gia là rất cần thiết.
Trong thời gian qua, mặc dù đã có một số đề tài luận văn tốt nghiệp, báo cáo liên quan đến thị trường chứng khoán như: Trần Thùy Linh (2007), Hoàn thiện công tác thẩm định niêm yết tại SGDCK TPHCM; Trương Lê Vinh (2008), minh bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK TPHCM; hoàn thiện hệ thống niêm yết trên thị trường chứng khoán, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật trên thị trườngchứng khoán… tuy nhiên, các bài viết chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu định tính,
Hiện nay, thị trường chứng khoán đang dần ổn định phát triển hơn về số lượng công ty niêm yết. Bên cạnh đó, quy mô của các công ty niêm yết cũng lớn hơn hơn thông qua các đợt phát hành thêm, huy động vốn trên thị trường. Thị trường càng phát triển về số lượng quy mô thì càng phức tạp về hoạt động, thông tin. Trong khi đó, các nhân tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thị trường còn nhiều khó khăn và thách thức như: hệ thống văn bản pháp luật chưa hoàn thiện, trình độ công nghệ chưa cao, nhân tố con người còn nhiều hạn chế về năng lực…Do đó, đòi hỏi phải cải tiến công tác quản lý cho phù hợp với quy mô thị trường, phù hợp với các thông lệ quốc tế, đảm bảo một môi trường trường minh bạch, công bằng cho thị trường cũng như công chúng đầu tư.
Trong Đề án Tái cấu trúc TTCK và DN bảo hiểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1826/QĐ-TTg ngày 06/12/2012 có đề cập tới nội dung tái cấu trúc cơ sở hàng hóa trên TTCK trên cơ sở nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm trên thị trường; tăng cường tính minh bạch; nâng cao chất lượng quản trị công ty, quản trị rủi ro tại các tổ chức phát hành…Như vậy, có thể nói với vai trò là tổ chức quản lý nhà nước về chứng khoán, SGDCK TPHCM thuộc UBCKNN cần hoàn thiện hệ thống quản lý niêm yết trong đó có công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết để đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong đề án cũng như thực tế phát triển của thị trường chứng khoán. Đó là lý do chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM”
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Hoàn thiện công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát cơ sở lý thuyết về các vấn đề liên quan đến công việc quản lý chứng khoán niêm yết;
- Tìm ra những mặt còn hạn chế về khách quan và chủ quan của công tác này từ những nội dung: phân tích nhân tố môi trường bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết; phân tích thực trạng công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM; khảo sát ý kiến CTNY, chuyên gia.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM
2.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu sâu về thực trạng công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM. Nội dung của đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
- Những tồn tại và hạn chế của công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại TPHCM là gì?
- Các công ty niêm yết đánh giá về công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại TPHCM như thế nào?
- Làm thế nào quản lý, giám sát các CTNY hiệu quả hơn hiện tại.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu: Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Đề tài giải quyết các câu hỏi trên, đề ra những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TP.HCM, mang lại một môi trường đầu tư hiệu quả, là niềm tin cho các doanh nghiệp niêm yết và nhà đầu tư.
4. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPCHM Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến nay và đề xuất cho các năm sau.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về hoạt động quản lý chứng khoán sau khi đã hoàn tất thủ tục cấp phép niêm yết tại SGDCK TPHCM cụ thể là công tác báo cáo CBTT và thực hiện các nghĩa vụ của CTNY đối với TTCK
4.2 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu các khái niệm về chứng khoán niêm yết, các quy định chung trong hoạt động niêm yết và quản lý niêm yết của thị trường chứng khoán.
- Nghiên cứu thực trạng tại SGDCK TPHCM: Tìm hiểu về mô hình hoạt động, cơ chế hoạt động của SGDCK TPHCM, thực tế tình hình niêm yết tại SGDCK TPHCM từ năm 2010 đến nay.
- Khảo sát đánh giá của tổ chức niêm yết, của một số chuyên gia về công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM.
- Đề xuất các giải pháp khả thi hoàn thiện công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM.
4.3 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng (khảo sát ý kiến chuyên gia và Công ty niêm yết (khách hàng của SGDCK TPHCM) về công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM. Để phân tích, đánh giá được thực trạng của công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM tác giả đã sử dụng các công cụ hỗ trợ phân tích như excel, phần mềm SPSS …
Dữ liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu sơ cấp có được từ việc khảo sát ý kiến khách hàng (công ty niêm yết) và một số chuyên gia trong ngành có am hiểu về công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết.
Dữ liệu thứ cấp: Các văn bản, quy định liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, số liệu tình hình quản lý niêm yết tại SGDCK.
5. Giới thiệu về cuộc khảo sát Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Cuộc khảo sát được thực hiện trên 303 đáp viên (các CEO, Kế toán trường, người phụ trách CBTT tại các CTNY) từ 303 Công ty niêm yết hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau đang có chứng khoán niêm yết tại SGDCK TPHCM- đối tượng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý chứng khoán niêm yết của SGDCK
5.1 Mục đích, nội dung chính của cuộc khảo sát:
Cuộc khảo sát nhằm 3 mục đích chính:
- Thăm dò công tác thực hiện nghĩa vụ của CTNY, những khó khăn xuất phát từ SGDCK TPHCM công ty gặp phải khi thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Thăm dò hiểu ý kiến của chuyên gia, CTNY về công tác quản lý chứng khoán niêm yết tại SGDCK TPHCM.
- Thảo luận ý kiến chuyên gia về các yếu tố, nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết; về bảng câu hỏi khảo sát.
Từ đó, mục đích cuối cùng là cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp khả thi .
Nội dung chính hàm chứa trong bảng câu hỏi gồm:
- Thông tin về CTNY trong công tác CBTT và thực hiện nghĩa vụ của tổ chức niêm yết tại SGDCK TPHCM
- Những khó khăn CTNY gặp phải khi thực hiện nghĩa vụ của mình và mong muốn của họ đối với SGDCK TPHCM
- Thực trạng công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDC TPHCM – các yếu tố ảnh hưởng.
- Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM.
5.2 Tổng thể mẫu khảo sát
Kích thước mẫu được chọn là 303 đáp viên được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên.
Phương pháp thu thập dữ liệu là sử dụng google.docs, các ứng viên trả lời trực tiếp trên đường link và câu trả lời được thống kê theo thứ tự thời gian qua google.docs.
Thời gian tiến hành khảo sát từ 1/11/2013 đến 18/11/2013. Số phiếu gửi đi là 303 CTNY, trong đó, 106/303 CTNY đang có chứng khoán niêm yết tại SGDCK TPHCM gửi câu hỏi về theo đúng thời gian quy định. Sau khi gạn lọc dữ liệu, tác giả đã sử dụng 100 kết quả trả lời hoàn chỉnh nhất để tiến hành phân tích kết quả.
6. Bố cục luận văn
Luận văn có bố cục như sau:
MỞ ĐẦU
Chương 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT, CÔNG TY NIÊM YẾT, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỨNG KHOÁN SAU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỨNG KHOÁN SAU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
1.1 LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ; VỀ CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT, CÔNG TY NIÊM YẾT, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
1.1.1 Khái niệmvà chức năng của quản lý
1.1.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý
Ngày nay, trong ba yếu tố cơ bản quyết định tới sự phát triển của xã hội là sức lao động, tri thức và trình độ quản lý thì quản lý được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp; hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Fayol: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Theo Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định“.
Như vậy, có thể nói một cách tổng quát: “Quản lý là sự tác động liên tục, có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý ( người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể ( đối tượng bị quản lý) trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội …thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách, các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra mội trường và tạo điều kiện cho sự phát triển của đối tượng bị quản lý”.
Mỗi người mỗi cách hiểu khác nhau về quản lý, tuy nhiên, có thể hiểu đơn giản quản lý là hoạt động của một chủ thể theo dõi, giám sát, kiểm tra và đánh giá một chủ thể khác để thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chính sách. Để thực hiện được hoạt động quản lý, chủ thể quản lý cần lập ra các chính sách, quy định, hướng dẫn liên quan đến hoạt động quản lý của mình.
Quy mô của quản lý có thể khác nhau: toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị…Quy mô khác nhau thì tính chất của quản lý cũng khác nhau. Quản lý ở phạm vi quốc gia được coi là quản lý Nhà nước, quản lý ở một đơn vị kinh doanh được coi là quản lý kinh doanh.
Với những phân tích trên, lĩnh vực quản lý bao gồm cả hoạt động kinh doanh, nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận.
Quản lý nhà nước
Cũng như công tác Quản lý nói chung, quản lý nhà nước có thể hiểu một cách cụ thể như sau: “Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành XH của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật”
Hoạt động quản lý nhà nước của một quốc gia bao gồm nhiều lĩnh vực như: Quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý nhà nước về môi trường, quản lý nhà nước về chứng khoán…
Mọi hoạt động quản lý đều phải do bốn yếu tố cơ bản sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý trả lời câu hỏi: Do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: Quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: Quản lý vì cái gì?
- Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: Quản lý trong hoàn cảnh nào?
1.1.1.2 Chức năng của công tác quản lý
Công tác quản lý nói chung có bốn chức năng cơ bản sau:
Chức năng hoạch định (lập kế hoạch): là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của công tác quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn chương trình hành động cho tương lai, là mục tiêu hành động cho các chức năng khác của quản lý.
Chức năng tổ chức quản lý: là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở cá nguyên tắc và quy tắc quản lý của hệ thống; là chức năng hình thành cơ cấu tổ chức quản lý cùng các mối quan hệ giữa chúng. Đây là nhiệm vụ quan trọng thứ hai của các nhà quản lý sau chức năng lập kế hoạch. Để hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý cần phải đảm bảo những yêu cầu tính tối ưu, tính linh hoạt, tính tin cậy, tính kinh tế, và tính bí mật.
Chức năng điều khiển- Phối hợp: đây là quá trình chủ thể điều khiển sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác động lên hành vi của con người một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu vì mục tiêu đề ra.
Chức năng giám sát, kiểm tra: là việc theo dõi hoạt động của các cá thể trong việc tuân thủ các quy định nhằm phát hiện các sai sót các ách tắc của hệ thống để tìm kiếm biện phát xử lý, khắc phục.
1.1.2 Lý thuyết chung về chứng khoán niêm yết, công ty niêm yết, Sở giao dịch chứng khoán
1.1.3 Chứng khoán niêm yết Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Chứng khoán
Theo Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 60/2010/QH12 (Luật chứng khoán số 60), tại Mục 3 Điều 1 đã nêu: “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
- Hợp đồng góp vốn đầu tư;
- Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”
Chứng khoán niêm yết
Theo Khoản 7 Điều 6 Luật chứng khoán số 70, Niêm yết chứng khoán là “việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán”. Niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định được phép giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán tập trung. Cụ thể, đây là quá trình mà SGDCK chấp thuận cho chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch trên SGDCK đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lượng cũng như định tính mà SGDCK đề ra.
Các chứng khoán niêm yết ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn niêm yết theo Luật chứng khoán còn phải đáp ứng các điều kiện niêm yết được quy định tại quy chế niêm yết do SGDCK quy định. Thông thường, các điều kiện này được đặt ra nhằm thỏa mãn hai yêu cầu về duy trì hoạt động liên tục của công ty niêm yết và đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán. Yêu cầu về duy trì hoạt động liên tục của công ty niêm yết được thực hiện thông qua cơ chế công bố thông tin, đảm bảo công chúng đầu tư có cơ hội ngang nhau trong việc nắm bắt và tiếp cận thông tin. Yêu cầu về tính thanh khoản thể hiện qua việc chọn lọc các chứng khoán có số lượng lưu hành cao do các công ty có quy mô và hoạt động tốt để có thể mua bán dễ dàng trên thị trường
1.1.2.2 Công ty niêm yết
Công ty niêm yết là tổ chức có chứng khoán niêm yết tại SGDCK. Mỗi công ty niêm yết được quản lý bởi 1 mã ISIN theo tiêu chuẩn quốc tế và được cấp 1 mã chứng khoán.
Các tổ chức sau khi được cấp quyết định niêm yết sẽ chịu sự quản lý, giám sát việc tuân thủ các quy định về chứng khoán và thi trường chứng khoán của SGDCK. Theo luật, các tổ chức phát hành (CTNY) có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời thông tin liên quan đến công ty của họ, hoạt động của mình và cung cấp, để giúp các nhà đầu tư có những lựa chọn thích hợp trong đầu tư và giúp các cơ quan quản lý giám sát và điều tiết hoạt động của thị trường để giảm thiểu các hành vi tiêu cực trên thị trường.
1.1.2.3 Sở giao dịch chứng khoán Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Khái niệm
Từ xa xưa đến nay khái niệm Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) được hiểu là một địa điểm họp chợ có tổ chức, tại đó các chứng khoán niêm yết được các thành viên giao dịch theo các phương thức nhất định về thời gian giao dịch, phương thức thanh toán…SGDCK là thị trường chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor) hay qua hệ thống máy tính.
Ngày nay, SGDCK được thành lập dưới dạng một tổ chức hay một công ty cung cấp điều kiện và phương tiện cho các nhà môi giới, giao dịch cổ phiếu. Ngoài ra, SGDCK cũng cung cấp các công cụ tài chính cũng như các phương tiện phát hành và đáo hạn chứng khoán và thực hiện các quyền lợi liên quan đến cổ tức, thu nhập.
“SGDCK là một tổ chức pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật”
Lịch sử hình thành phát triển của SGDCK đã trải qua các hình thức sở hữu sau:
- Hình thức sở hữu thành viên: Do các thành viên là công ty chứng khoán sở hữu. Thị trường chứng khoán Hàn Quốc, Thái Lan, Tokyo, Newyork tổ chức SGDCK theo hình thức này
- Hình thức công ty cổ phần: SGDCK được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần gồm các công ty chứng khoán, ngân hàng, tổ chức tài chính… tham gia với tư các là cổ đông.
- Hình thức sở hữu đại chúng: là hình thức đa dạng hóa sở hữu SGDCK bằng cách bán cổ phần ra công chúng (demutualization) và niêm yết trực tiếp trên sở này.
- Hình thức sở hữu nhà nước: SGDCK do chính phủ hoặc một cơ quan chính phủ đứng ra thành lập và quản lý và sở hữu một phần hay toàn bộ vốn của SGDCK. Ưu điểm của hình thức này là không chạy theo mục tiêu lợi nhuận nên bảo vệ được quyền lợi nhà đầu tư. Trong những trường hợp cần thiết, nhà nước có thể can thiệp các chính sách vĩ mô cho thị trường hoạt động ổn địn và lành mạnh. Tuy niên, nhược điểm của hình thức này là hoạt động thiếu tính độc lập, không thực sự linh hoạt, chi phí lớn và kém hiệu quả.Hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam đang áp dụng mô hình SGDCK này.
Chức năng của SGDCK
SGDCK thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên SGDCK. Ngoài ra, SGDCK cũng ban hành các quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCK.
Thiết lập một thị trường chứng khoán có tổ chức, vận hành liên tục với các chứng khoán được lựa chọn. Đây là chức năng quan trọng nhất của SGDCK, thông qua SGDCK các chứng khoán có thể giao dịch dễ dàng và nhanh chóng, các chứng khoán có tính thanh khoản, thị trường hoạt động công bằng với sự giám sát của cơ quan quản lý là SGDCK.
Là nơi tạo ra giá cả chứng khoán trên thị trường thông qua phương thức giao dịch khớp lệnh hoặc thỏa thuận thông qua SGDCK, nhờ vậy thị trường chứng khoán có trật tự, công bằng và minh bạch.
Là nơi cung cấp các thông tin về các tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán thông qua các báo cáo tài chính, tình hình quản trị công ty, cơ cấu cổ đông..
Là nơi huy động các khoản tiết kiệm trong dân chúng.
1.2 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỨNG KHOÁN Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
1.2.1 Quản lý Nhà nước đối với Thị trường chứng khoán
TTCK là một lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế một quốc gia. Vì vậy:
“Quản lý Nhà nước đối với TTCK của một quốc gia là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động xây dựng, vận hành và phát triển của TTCK”.
Quá trình hình thành và mức độ phát triển phức tạp, đa dạng của TTCK và điều kiện cụ thể của mỗi nước dẫn đến sự đa dạng trong cơ chế và mức độ quản lý thị trường. Trong khi hầu hết các TTCK ở các nước phát triển được hình thành từ khu vực tư nhân nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, do các cá nhân đứng ra tổ chức, vận hành và tự quản thì ngược lại, ở các nước đang phát triển TTCK thường do Chính phủ đứng ra thành lập với những mục đích cụ thể như hỗ trợ huy động vốn, tư nhân hoá hay thực hiện các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nước. Do vậy Chính phủ đóng vai trò chính trong việc tổ chức và quản lý thị trường.
Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với TTCK
Hoạt động quản lý nhà nước đối với TTCK được cụ thể hóa ở một số nhiệm vụ sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về TTCK; xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động và phát triển TTCK với từng bước đi cụ thế và thích hợp với điều kiện văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội, dân trí và các điều kiện khác.
- Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép liên quan đến việc phát hành, niêm yết, kinh doanh và dịch cụ chứng khoán và thu lện phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và quản lý TTGDCK có tổ chức và các tổ chức trung gian, tổ chức phụ trợ hoạt động trên TTCK.
- Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy của TTCK như: cơ quan quản lý Nhà nước, SGDCK, TTGDCK, TTLKCK, CtyCK, CtyQLQ…
- Xây dựng sự phối hợp giữa các tổ chức, các cá nhân là thành viên tham gia TTCK để tạo được sự thống nhất trong mọi hoạt động của TTCK.
Điều chỉnh, xử lý các hành vi sai phạm trên TTCK như mua bán gian lận, đầu cơ,…Mặt khác, tạo các điều kiện thuận lợi, khuyến khích những hoạt động tiêu cực trên thị trường.
Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ, bất thường nhằm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, thực hiện tổng kết thống kê nhằm tổng hợp hoạt động của thị trường.
1.2.2 Quản lý niêm yết tại SGDCK Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Dù theo mô hình nào thì hoạt động quản lý niêm yết tại một SGDCK bao gồm hai công tác chính là:
- Thẩm định niêm yết: là việc xét duyệt hồ sơ (gồm thẩm định niêm yết lần đầu, niêm yết bổ sung, thay đổi niêm yết và niêm yết lại) để các chứng khoán có đủ điều kiện sẽ được niêm yết trên SGDCK.
- Hoạt động quản lý chứng khoán sau niêm yết.
Đối với nhiều quốc gia, SGDCK là nơi niêm yết của tất cả các loại chứng khoán từ cổ phiếu, trái phiếu, đến cả chứng khoán phái sinh (chứng quyền, trái quyền, quyền chọn mua, bán…) trong khi một số nước lại có những sàn giao dịch riêng cho từng loại chứng khoán. Công tác quản niêm yết hiện nay được thực hiện theo hai mô hình chính:
Thứ nhất, Luật chứng khoán quy định tiêu chuẩn niêm yết và UBCK (hoặc Ủy ban giám sát Tài chính hay một tổ chức có trách nhiệm và quyền hạn tương tự UBCK) giữ thẩm quyền cấp phép niêm yết, SGDCK thực hiện quản lý chứng khoán sau niêm yết trên sàn giao dịch do mình vận hành như Trung Quốc…
Thứ hai, SGDCK quy định tiêu chuẩn niêm yết và thực hiện việc thẩm định cấp phép niêm yết, UBCK chỉ thực hiện vai trò giám sát và quản lý nhà nước đối với hoạt động của thị trường chứng khoán như Hoàn Quốc, Thái Lan, Singapore…
1.2.3 Nội dung hoạt động của công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK
Sau khi được chấp thuận niêm yết qua công tác thẩm định niêm yết, các chứng khoán niêm yết được quản lý tại SGDCK được gọi là công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết hay quản lý chứng khoán niêm yết.
Quản lý chứng khoán sau niêm yết là SGDCK quản lý hoạt động của các CTNY dựa trên nguyên tắc đảm bảo hoạt động của các CTNY phù hợp với các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán, đồng thời đảm bảo các CTNY phải duy trì được các tiêu chuẩn cơ bản về mặt quản trị công ty, duy trì tiêu chuẩn niêm yết và thực hiện nghĩa vụ CBTT.
Công tác quản lý chứng khoán niêm yết tại SGDCK bao gồm các hoạt động chính sau:
1.2.3.1 Giám sát tình hình quản trị công ty Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Mục tiêu giám sát
SGDCK các nước thường kiểm soát các CTNY về vấn đề QTCT theo hướng áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về QTCT tốt, đảm bảo việc điều hành công ty một cách hiệu quả, ổn định, tối thiểu hóa các mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa các cổ đông, giữa cổ đông với HĐQT, Ban Giám Đốc và thành viên chủ chốt của công ty nhằm mục tiêu thiết lập một môi trường đầu tư thuận lợi và minh bạch.
Nội dung giám sát
Cơ cấu, quyền lợi và trách nhiệm của HĐQT công ty: là việc giám sát sự tham gia của các cổ đông bên ngoài công ty trong HĐQT (thành viên HĐQT độc lập) theo một tỷ lệ nhất định. Các khoản vay, cho vay giữa HĐQT và Công ty phải được ĐHCĐ phê duyệt, công khai các khoản nợ, …
Quyền lợi cổ đông: SGDCK bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông thiểu số dựa các quy định pháp luật như quyền tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức, quyền bầu đồn phiếu, gom nhóm cổ đông để bầu cử và ứng cử. CTNY phải thực hinệ CBTT đối với các giaio dịch mua bán, giao dịch các bên liên quản trong nội bộ công ty.
Bộ phận phụ trách thông tin: Nhằm tạo thuận lợi cho các CTNY trong việc CBTT và đảm bảo thông tin được công bố là chính xác, kịp thời, SGDCK các nước thường yêu cầu các CTNY phải thành lập bộ phận chuyên trách về CBTT và bộ phận này phải có ít nhất một thành viên nằm trong HĐQT của công ty.
Các vấn đề liên quan đến việc kiểm soát: Nhằm kiểm soát các mâu thuẫn về mặt lợi ích và phát hiện kịp thời các sai phạm của HĐQT giúp các CTNY hoạt động hiệu quả hơn, SGDCK các nước yêu cầu các CTNY phải có một Ban kiểm soát. Thành viên BKS bao gồm các cổ đông bên trong hoặc ngoài công ty nhưng phải có trình độ hiểu biết nhất định về các lĩnh vực tài chính, quản trị…Các thành viên BKS cũng phải CBTT khi giao dịch cổ phiếu.
Các vấn đề liên quan đến ĐHCĐ: Việc tổ chức ĐHCĐ thường niên hay bất thường đều phải CBTT theo quy định. SGDCK kiểm soát các CTNY về vấn đề liên quan đến việc tham gia ứng cử, bầu cử và CBTT tại ĐHCĐ dựa trên các quy định của pháp luật như:
- Tất cả các cổ đông phổ thông đều có quyền tham dự và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ
- Các cổ đông lớn, hoặc nhóm cổ đông nắm giữ một tỷ lệ nhất định có quyền tham gia đề cử, ứng cử hoặc yêu cầu triệu tập ĐHCĐ.
- Các vấn đề liên quan đến tính minh bạch của tình hình hoạt động của CTNY…
1.2.3.2 Giám sát việc duy trì các điều kiện niêm yết của các tổ chức niêm yết
Mục tiêu giám sát
Luôn đảm bảo chất lượng của các chứng khoán đã được niêm yết.SGDCK chịu trách nhiệm trước công chúng đầu tư về việc này.
Nội dung giám sát
- Tính thanh khoản của chứng khoán được niêm yết: SGDCK kiểm soát tính thanh khoản của cổ phiếu thông qua khối lượng giao dịch, tín hiệu cảnh báo, kiểm soát và tạm ngừng giao dịch.
- Tính liên tục của hoạt động kinh doanh: SGDCK giám sát hoạt động này thông qua các BCTC kiểm toán, ý kiến kiểm toán viên trên BCTC kiểm toán, chỉ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, tài sản ròng bị âm, các khoản nợ phải trả lớn hơn tài sản, tổ chức niêm yết bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phá sản hay giải thể…
- Số lượng công chúng và cổ đông nước ngoài: CTNY phải luôn duy trì tỷ lệ tối thiểu vốn cổ phần cho các cổ đông bên ngoài công ty năm giữ mà không phải là cổ đông lớn. Đối với các thị trường mới nổi, việc giám sát tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài và hạn chế một tỷ lệ hợp lý sẽ ngăn chặn và hạn chế tình trạng thao túng trên thị trường.
- Câu trúc tài chính: Cấu trúc tài chính thể hiện mức độ rủi ro về tài chính của công ty. SGDCK sẽ thực hiện việc giám sát dựa trên một cấu trúc tài chính phù hợp với môi trường kinh tế, ngành nghề, mùa vụ và khu vực.
1.2.3.3 Giám sát việc thực hiện quy định về CBTT Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Mục tiêu giám sát
CBTT là việc thông báo ra thị trường tình hình hoạt động của CTNY. Chế độ CBTT thường phải được thực hiện theo các chuẩn mực, tiêu chuẩn chung dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính công bằng, kịp thời, nhất quán, đầy đủ, chính xác và trung thực…
Nội dung giám sát
Về Công bố thông tin, báo cáo dành cho việc quản lý các chứng khoán niêm yết: CTNY có nghĩa vụ CBTT định kỳ (quý, bán niên, năm); thông tin bất thường (24giờ, 72 giờ) và theo yêu cầu khi xảy ra các sự kiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá chứng khoán, các vấn đề tác động không đáng kể đến giá chứng khoán nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định đầu tư hay các thông tin về phát hành thêm, trả cổ tức, mua, bán cổ phiếu quỹ…
Các nghĩa vụ về báo cáo trong quy định niêm yết:
Các cuộc họp của HĐQT, ĐHĐCĐ, thay đổi cơ cấu cổ phần, chính sách cổ tức, phát hành cổ phiếu mới… SGDCK có nghĩa vụ kiểm tra các thông tin về tính nhất quán, độ tin cậy, tính chính xác và đảm bảo về điều kiện thời gian rồi CBTT ra thị trường thông qua trang web của SGDCK. Các thông tin không chính xác hay có lỗi được trả lại CTNY yêu cầu chỉnh sửa hoặc giải trình.
1.2.3.4 Phát hiện và kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm
Tùy theo mức độ vi phạm về duy trì điều kiện niêm yết mà SGDCK sẽ đưa chứng khoán đó vào các điện theo dõi đặc biệt hoặc hủy niêm yết. Thông thường, các vi phạm về niêm yết chứng khoán cụ thể gồm: Không chấp hành các quy định về thời gian, nội dung CBTT, CBTT sai lệch, CBTT không đầy đủ về các nội dung phát sinh, thay đổi chế độ kế toán không báo cáo, CTNY không duy trì đầy đủ các quy định về điều kiện niêm yết…Các hình thức xử lý vi phạm được thực hiện từ thấp đến cao: từ nhắc nhở, cảnh báo, kiểm soát, tạm ngừng giao dịch, hủy niêm yết. SGDCK cũng có thể đề nghị UBCK xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm về CBTT.
1.2.3.5 Nghiên cứu xây dựng, ban hành các quy chế, quy định liên quan đến niêm yết
Công tác quản lý niêm yết tại mỗi SGDCK các nước đều chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luât về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, với chức năng của mình, SGD được phép ban hành các quy định liên quan đến hoạt động của CTNY nhằm đảm bảo một thị trường niêm yết công bằng minh bạch, tạo niềm tin cho công chúng đầu tư. Các SGDCK cũng thực hiện việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định này phù hợp với tình hình thị trường; tham gia góp ý các văn bản pháp luật liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1.2.4 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến công tác quản lý chứng khoán niêm yết
1.2.4.1 Môi trường bên ngoài Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Đối với hoạt động của một tổ chức, ảnh hưởng của môi bên ngoài bao gồm môi trường kinh tế, chính trị – pháp lý, văn hóa xã hội, điều kiện tự nhiên, trình độ khoa hoc kỹ thật công nghệ…Tuy nhiên, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết bao sẽ gồm các yếu tố như: Khung pháp lý, CTNY, các tổ chức tư vấn, định giá, trình độ khoa học công nghệ.
Khung pháp lý (môi trường pháp luật)
Hoạt động quản lý chứng khoán niêm yết trên chịu sự tác động và điều chỉnh của các quy định pháp luật nói chung và về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói riêng. Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp niêm yết đặc thù lại chịu sự chi phối của các quy định riêng của ngành, của đơn vị chủ quản.
Hệ thống văn bản pháp luật đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý chứng khoán niêm yết. Quy định pháp lý đưa ra những quy định được phép hoặc không được phép, hoặc đưa ra các ràng buộc đòi hỏi các CTNY phải tuân theo. Môi trường pháp lý sẽ tạo ra những cơ hội hay nguy cơ đối với công tác quản lý chứng khoán niêm yết.
Công ty niêm yết
Thời gian niêm yết, hiệu quả hoạt động, quy mô, cơ cấu cổ đông của CTNY
Tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTNY mà việc quản lý chứng khoán niêm yết đơn giản hay phức tạp, phát sinh nhiều nghiệp vụ, vụ việc hay chỉ ổn định ở những nghiệp vụ quản lý niêm yết đơn giản.
Nhận thức của các CTNY trong việc thực hiện nghĩa vụ của một CTNY
Nhận thức của các CTNY trong việc tuân thủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán là yếu tố rất quan trọng trong công tác quản lý chứng khoán niêm yết tại SGDCK TPHCM. Việc quản lý chứng khoán niêm yết có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc nhiều vào nhận thức phải thực hiện nghĩa vụ của các CTNY.
Các tổ chức tư vấn, định giá
Hoạt động niêm yết của CTNY không thể thiếu các tổ chức tư vấn, định giá.Họ là các công ty chứng khoán, các bộ phận tư vân doanh nghiệp, công ty kiểm toán, ngân hàng chỉ định thanh toán và các công ty định giá.Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của các tổ chức này góp phần không nhỏ trong công tác quản lý chứng khoán niêm yết của SGDCK hiệu quả.
Trình độ kỹ thuật công nghệ
Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến mỗi doanh nghiệp cũng như công tác quản lý. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện qua phương pháp quản lý mới, kỹ thuật mới, thiết bị hiện đại, tiện nghi, các bí quyết, phát minh, phần mềm ứng dụng…Khi công nghệ phát triển, xã hội có điều kiện ứng dụng các thành tựu công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng sẽ mang lại nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu không đổi mới công nghệ kịp thời.
1.2.4.2 Môi trường bên trong Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Môi trường bên trong mỗi tổ chức chính là là nguồn nhân lực của tổ chức, tình hình tài chính, văn hóa doanh nghiệp, cơ sở vật chất trang thiết bị… Tuy nhiên, các nhân tố môi trường như nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý tổ chức bộ máy, các quy định về tiêu chuẩn giám sát quản lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật hay khả năng nghiên cứu phát triển sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết.
Nguồn nhân lực
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, lượng hàng hóa trên SGCK tăng đáng kể so với trước đây, các nghiệp vụ quản lý chứng khoán niêm yết phát sinh ngày một nhiều, nguồn nhân lực hoạt động trong công tác này cần phải đủ đáp ứng để đảm bảo không bỏ sót nghiệp vụ, kịp thời xử lý các vụ việc, đảm bảo về thời gian xử lý…
Trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, tổ chức bộ máy
Thị trường chứng khoán càng phát triển, các nghiệp vụ phát sinh càng phức tạp đòi hỏi trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các chuyên viên càng cao đáp ứng được yêu cầu công việc.
Trình độ quản lý thể hiện ở công tác hoạch định các mục tiêu chất lượng cần hoàn thành.Việc hoạch định các mục tiêu phải gắn liền với thực tiễn điều kiện nội bộ, không xa vời khó thực hiện.
Công tác quản lý chứng khoán niêm yết tại SGDCK liên quan đến nhiều bộ phận phòng ban tại SGDCK, việc phối hợp tốt hay không tốt ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý chứng khoán niêm yết.
Các quy định về tiêu chuẩn quản lý, giám sát chứng khoán sau niêm yết của SGDCK
Việc xây dưng, cụ thể hóa các tiêu chuẩn quản lý và giám sát chứng khoán niêm yết càng rõ ràng, chi tiết, đầy đủ, công việc quản lý càng hiệu quả.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở vật chất có đáp ứng được các nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch đặt ra của SGDCK hay không? Các nhà quản lý cần quan tâm và cân nhắc yếu tố này trong công tác quản lý của mình.
Khả năng nghiên cứu và phát triển
Thị trường chứng khoán thế giới ngày càng phát triển và hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phú đòi hỏi công tác quản lý chứng khoán niêm yết công tác nghiên cứu phát triển đóng vai trò quan trọng trong quản lý. Khả năng này được thể hiện chủ yếu qua các mặt sau: Khả năng phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới, khả năng cải tiến kỹ thuật, khả năng ứng dụng công nghệ mới…
1.3 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHỨNG KHOÁN TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
1.3.1 Mô hình quản lý niêm yết ở một số nước
Tại Mỹ
UBCK và giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) đã quyết định giảm bớt quy định về công bố thông tin cho các công ty nhỏ, có hiệu lực từ ngày 4/2/2008. Thuật ngữ “tổ chức phát hành quy mô nhỏ” (small business issuers) đã được thay thế bằng thuật ngữ mới rộng hơn là “công ty CBTT quy mô nhỏ” (Smaller reporting companies). Các công ty CBTT quy mô nhỏ là các công ty có giá trị cổ phiếu lưu hành trong công chúng (public equity float) dưới 75 triệu USD hoặc công ty có mức doanh thu hàng năm dưới 50 triệu USD trong năm tài khóa gần nhất (nếu không xác định theo giá trị cổ phiếu lưu hành trong công chúng). Ngưỡng 75-50 triệu USD này sẽ được đánh giá lại 5 năm một lần tùy theo điều kiện lạm phát. Những công ty đại chúng quy mô lớn (larger public company) là công ty có giá trị cổ phiếu lưu hành trong công chúng vượt quá 75 triệu USD tính tại thời điểm cuối quý II năm tài khóa hoặc doanh thu hàng năm vượt quá 50 triệu USD trong bất cứ năm tài khóa nào. Những công ty đại chúng quy mô lớn không thể chuyển sang công ty CBTT quy mô nhỏ cho tới khi giá trị cổ phiếu lưu hành trong công chúng xuống dưới mức 50 triệu USD cuối quý II năm tài khóa gần nhất hoặc doanh thu hàng năm xuống dưới mức triệu USD trong năm tài khóa gần nhất. Hệ thống CBTT theo quy mô:
- Quy định mới xóa bỏ các quy định S-B (Regulation S-B) và chuyển các yêu cầu về báo cáo và CBTT trong các quy định S-B sang các điều khoản tương ứng tại Quy định S-K và yêu cầu báo cáo và CBTT tài chính tại Quy định S-B được đưa vào một Điều mới (Điều 8) của Quy định S-X.
- Theo quy định mới các công ty quy mô nhỏ có thể lựa chọn việc tuân thủ CBTT theo quy định S-K cho các công ty CBTT quy mô nhỏ cũng như lựa chọn thực hiện CBTT áp dụng cho các công ty quy mô lớn. Áp dụng quy định tùy ý này trong mô hình CBTT theo quy mô giúp cho các doanh nghiệp nhỏ có lợi thế trong việc chọn lọc cách công bố thông tin. Các công ty CBTT quy mô nhỏ không phải báo cáo chi tiết như các công ty lớn và quy định về số năm báo trong một số nội dung được rút ngắn lại (ví dụ: CBTT về kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm thay vì 5 năm như trước; CBTT về thù lao trong 3 năm (thay vì 5 năm) chi trả cho ban giám đốc điều hành doanh nghiệp…). Bên cạnh đó, đối với một số ngành nghề cụ thể có hướng dẫn nội dung CBTT riêng (như ga, dầu, bất động sản).
Như vậy, tại thị trường Mỹ không có sự phân biệt về CBTT theo tiêu chí là doanh nghiệp niêm yết hay không niêm yết mà áp dụng CBTT theo quy mô của công ty.
Tại Úc
Khung pháp lý đề xuất về việc CBTT chia doanh nghiệp thành 2 nhóm CBTT dựa trên nhu cầu chuẩn bị Báo cáo tài chính tổng quan (General Purpose financial statements- GPFS)
- Nhóm 1: SGDCK Úc yêu cầu báo cáo tài chính đầy đủ theo Tiêu chuẩn báo cáo Tài chính Quốc tế (Full IFRS required)
- Tất cả các công ty đại chúng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (all publicly accountable for-profit entities) như các công ty niêm yết, các ngân hàng, công ty bảo hiểm và các tổ chức CBTT khác…
- Doanh nghiệp thuộc khu vực tư hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận thuộc diện CBTT đầy đủ.
- Các doanh nghiệp thuộc khu vực công như các hiệp hội, cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương, trường học… thuộc diện CBTT đầy đủ.
- Nhóm 2: CBTT ở cấp độ thấp hơn
- Các công ty không thuộc công ty đại chúng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
- Các doanh nghiệp thuộc khu vực tư không vì mục tiêu lợi nhuận không thuộc đối tượng phải công bố thông tin đầy đủ
- Các tổ chức thuộc khu vực công không thuộc nhóm 1.
Như vậy, tại Úc không có sự phân biệt về CBTT theo tiêu chí là niêm yết hay không niêm yết. Quốc gia này phân loại các doanh nghiệp thành 2 nhóm với 2 chế độ công bố thông tin khác nhau, theo tiêu chí quy mô, loại hình công ty. Tuy nhiên, theo hướng đề xuất thì việc CBTT ở cấp độ thấp hơn sẽ áp dụng cho các doanh nghiệp không phải là công ty đại chúng (public accountable entities).
Tại Nhật bản
Pháp nhân tự giám sát SGDCK Tokyo là một bộ phận quản lý thuộc CTCP Tập đoàn SGD Nhật Bản, bao gồm Ban niêm yết và Ban tuân thủ luật pháp. Ban niêm yết gồm có bộ phận thẩm định niêm yết và bộ phận quản lý niêm yết. Như vậy tại thị trường chứng khoán Nhật bản, công tác thẩm định niêm yết và quản lý niêm yết được tác bạch bởi 2 bộ phận khác nhau.
Hiện nay, JXP đang thúc đẩy biện pháp quản lý niêm yết dạng phòng ngừa bằng cách tích cực tuyên truyền, nâng cao ý thức và nhận thức về trách nhiệm của các doanh nghiệp niêm yết đối với thị trường.
Tại Trung Quốc
SGDCK là một pháp nhân hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, cung cấp điểm giao dịch, việc thành lập, giải thể SGDCK do Quốc Vụ viện quyết đinh. Đối với việc niêm yết chứng khoán, SGD có thể được Ủy ban Giám quản ủy quyền để tạm dừng, khôi phục hoặc hủybỏ niêm yết chứng khoán trên SGDCK.
Cơ quan giám quản và SGDCK giám sát việc tuân thủ các quy định đối với công ty niêm yết, bao gồm:
- Duy trì công khai thông tin: Các văn bản về niêm yết chứng khoán và công bố thông tin phải chân thực, chính xác, hoàn chỉnh, không được có ghi chép giả dối, gây hiểu lầm hoặc thiếu sót nghiêm trọng.
- Duy trì điều kiện niêm yết: Các công ty niêm yết phải duy trì được điều kiện niêm yết theo quy định pháp luật hiện hành. Ủy ban Giám quản sẽ hủy bỏ tư cách niêm yết của công ty nếu công ty có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc không đủ các điều kiện niêm yết và hoặc có nhiều sai phạm về CBTT mà không khắc phục…
1.3.2 Một số bài học kinh nghiệm Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
Thứ nhất, đối với các SGDCK mới nổi, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và các thể chế thị trường để tạo đà phát triển mạnh. Khung pháp lý ổn định sẽ là tiền đề cho sự phát triển của TTCK cũng như các SGDCK
Thứ hai, tiếp tục tìm kiếm thị trường mới để thu hút niêm yết chéo, mở rộng toàn cầu.
Đây là kinh nghiệm đối với các SGDCK đã phát triển, bằng cách sáp nhập các SGDCK nhỏ hơn, yếu hơn nhằm hình thành các tập đoàn SGDCK liên lục địa sẽ thu hút được nhiều chứng khoán niêm yết trên thị trường, có cơ hội giao dịch mở rộng, tạo tính thanh khoản hơn cho thị trường
Thứ ba, áp dụng các biện pháp quản lý phòng ngừa.
Bằng công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức, quy định về thị trường, biện pháp này có tác dụng nâng cao hiểu biết ý thức trách nhiệm của các thành viên tham gia thị trường.
Thứ tư, tăng cường sức mạnh về IT để thống lĩnh khu vực có các SGDCK nhỏ hơn ở các nước lân cận bằng công nghệ.
Xu hướng phát triển này đem lại cơ hội cho các SGDCK đang phát triển cơ hội “đi tắt đón đầu”, có thể bỏ qua giai đoạn phát triển tuần tự hàng trăm năm, tập trung vào những mục tiêu trọng yếu phù hợp với xu hướng phát triển chung của thời đại, tiếp cận công nghệ mới, sản phẩm mới thông qua con đường hợp tác, liên kết.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 bao gồm các cơ sở lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu này. Tác giả đã đề cập đến khái niệm “quản lý” của các tác giả Fayol và Hard Koont đồng thời trình bày ngắn gọn về chức năng của hoạt động này. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra ý kiến của riêng mình về khái niệm quản lý theo cách đơn giản nhất. Các khái niệm về quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán, quản lý chứng khoán niêm yết cũng như các chủ thể tham gia thị trường như công ty niêm yết, Sở Giao dịch chứng khoán cũng được tác giả tổng hợp, chọn lọc và trình bày khái quát.
Công tác quản lý nói chung và công tác quản lý chứng khoán niêm yết nói riêng luôn vận hành và tác động qua lại với môi trường xung quanh. Các yếu tố môi trường bên ngoài như môi trường pháp lý, CTNY, các tổ chức tư vấn… hay môi trường nội bộ SGDCK như nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, cơ sở hạ tầng…được tác giả gạn lọc thông qua phương pháp thảo luận chuyên gia và quan sát thực tế để đưa vào đề tài.
Chương này tác giả cũng giới thiệu mô hình và kinh nghiệm quản lý chứng khoán niêm yết tại mốt số thị trường chứng khoán nước ngoài như Mỹ, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc từ đó rút ra những kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết (quản lý chứng khoán niêm yết) tại SGDCK TPHCM nói riêng.
Như vậy, chương 1 tác giả đã tổng hợp được cơ sở lý thuyết về những khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động quản lý, quản lý nhà nước, chứng khoán, chứng khoán niêm yết… và những kinh nghiệm quốc tế làm nền tảng cho nhận định thực trạng công tác quản lý chứng khoán tại SGDCK TPHCM và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chứng khoán sau niêm yết tại SGDCK TPHCM. Luận văn: Quản lý chứng khoán tại Sở giao dịch HCM
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY