Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Bằng chứng thực nghiệm tại Sàn giao dịch chứng khoán HOSE dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
4.1. Đánh giá chung
Gian lận phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Chính sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền quản lý đã làm phát triển hình thức gian lận mới đó là gian lận của người quản lý, nhân viên đối với người chủ sở hữu. Tuy nhiên đến thế kỷ 21, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán – một trong các kênh huy động vốn hiệu quả nhất của thị trường tài chính thế giới, làm phát sinh nhiều loại gian lận mới được thực hiện bởi một số người trong ban giám đốc, nhân viên, trong đó điển hình vẫn là gian lận trên BCTC. Với tình hình gian lận kể trên rất đòi hỏi cần có những phân tích cũng như các nghiên cứu đầy đủ về hình thức gian lận này tuy nhiên hiện nay vấn đề trên mới chỉ dừng lại ở một mức độ rất khiêm tốn.
4.1.1. Đánh giá tính đầy đủ, hoàn thiện của khung pháp lý về công bố thông tin của CTNY trên TTCK Việt Nam Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
Khung pháp lý về công bố thông tin của CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã khá đầy đủ và hoàn thiện về mặt hình thức. Văn bản pháp lý cao nhất quy định về nội dung công bố thông tin gồm có Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010; Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005; Luật Kế toán số 88/2015/QH13. Bên cạnh đó, trên cơ sở hội nhập kinh tế, Bộ Tài chính đã nghiên cứu các chuẩn mực kế toán quốc tế và ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm thống nhất việc ghi nhận và công bố thông tin tài chính kế toán của các công ty trên thị trường chứng khoán. Trên giác độ chi tiết, thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp đã quy định rõ ràng và khắt khe về hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống BCTC, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán. Đặc biệt, liên quan đến hoạt ộng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 52/2012/TT- TC hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Theo thông tư 52, một số nội dung về công bố thông tin được đề cập chi tiết và rõ ràng, như: đối tượng công bố thông tin, thời hạn công bố thông tin, các loại thông tin cần công bố, phương tiện và hình thức công bố thông tin, hệ thống BCTC, báo cáo thường niên. Việc vi phạm về công bố thông tin cũng được quy ịnh mức xử phạt tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
4.1.2. Đánh giá một số nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong việc công bố thông tin của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay
4.1.2.1. Khung pháp lý chưa hoàn thiện Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
Hiện nay, Luật Chứng khoán chưa có điều khoản bảo vệ nhà đầu tư khi những vi phạm về công bố thông tin của CTNY gây thiệt hại đến quyền lợi của họ trong giao dịch chứng khoán.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) còn một số hạn chế, một số điểm khác biệt giữa VAS và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) gây khó khăn cho công ty để lập BCTC, cũng là kẽ hở để công ty cố tình vi phạm.
Hệ thống pháp luật còn thiếu các chế tài linh hoạt và đủ sức răn đe, trên thị trường xuất hiện nhiều dạng vi phạm mới, tinh vi hơn, phức tạp hơn… nên rất khó phát hiện và xử lý.
4.1.2.2. Nguyên nhân từ cơ quan quản lý
Thẩm quyền xử phạt vi phạm của UBCKNN thấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong việc xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán còn lỏng lẻo. Chỉ đến khi Thông tư số 217/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán mà Bộ Tài chính vừa ban hành, có hiệu lực từ ngày 1/3/2014 ra đời mới có một chế tài về việc khắc phục tình trạng này.
Các hành vi như thao túng giá cổ phiếu, “nội gián”… chưa bị UBCKNN phát hiện. Một trong những nguyên nhân được chỉ ra là do thẩm quyền cũng như lực lượng của UBCKNN trong công tác thanh tra, giám sát hiện nay còn hạn chế. UBCKNN không có khả năng thu thập thông tin về tài khoản và giao dịch ngân hàng, không có quyền tiếp cận điện thoại, thư tín điện tử.
Mặc khác, Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013 nhưng trong quá trình triển khai gặp nhiều vướng mắc, đặc biệt khi áp dụng xử phạt trong lĩnh vực chứng khoán.
4.1.2.3. Nguyên nhân từ phía CTNY Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
Hạ tầng công nghệ thông tin yếu kém nên tốc độ xử lý thông tin của CTNY còn chậm, thông tin đến nhà đầu tư chậm trễ.
Hoạt động quan hệ nhà đầu tư (Investor Relationships – IR) chưa được nhận thức đúng đắn và bộ phận chuyên trách về công bố thông tin chưa chuyên nghiệp.
Đạo đức trong kinh doanh hay trách nhiệm xã hội của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang là vấn đề nổi cộm. Trong lĩnh vực chứng khoán, trách nhiệm xã hội của CTNY là rất lớn vì những công ty này góp phần tạo ra mô hình kinh doanh công khai, minh bạch và bảo vệ nhà đầu tư. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trách nhiệm xã hội của CTNY vẫn còn kém. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản gây ra các hạn chế trong công bố thông tin.
4.2. Đề xuất một số khuyến nghị liên quan đến kỹ thuật nhận diện gian lận BCTC của các công ty niêm yết
4.2.1. Khuyến nghị về kỹ thuật nhận diện gian lận BCTC thông qua các chỉ số tài chính
Bất kỳ thao tác tiêu chuẩn riêng lẻ nào hiện nay đều có thể phát hiện từ 50-70% trường hợp gian lận BCTC. Tuy nhiên theo nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng BCTC của các CTNY luôn mong muốn nâng mức tỷ lệ phát hiện gian lận BCTC lên cao hơn nữa. Do đó, các mô hình kỹ thuật được xây dựng dựa trên các tỷ số tài chính sẽ giúp cho kiểm toán viên, nhà đầu tư và nhà quản lý có thêm lựa chọn trong việc phát hiện gian lận BCTC và có định hướng đúng đắn để ứng phó với gian lận trên BCTC theo hướng hiệu quả, chính xác và nhanh chóng hơn.
Ngoài việc áp dụng mô hình Beneish M-Score vẫn có thể áp dụng kết hợp thêm một số mô hình khác như mô hình Altman Z-Score, mô hình nhận diện gian lận BCTC thông qua 4 tỷ số tài chính mà tác giả đã xây dựng trong luận văn này, cũng như các mô hình khác do một số công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã đề xuất.
Việc sử dụng kết hợp nhiều mô hình nhận diện gian lận BCTC có thể làm gia tăng cơ hội phát hiện gian lận BCTC (Igor Pustylnick, 2009).
4.2.2. Khuyến nghị đối với Nhà nước Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
4.2.2.1. Tăng cường các biện pháp xử lý vi phạm
Bộ Tài chính đã lường trước tất cả các hành vi vi phạm trong việc lập BCTC có thể xảy ra trong thực tế và đều quy định mức phạt cụ thể, nhưng tính răn đe không cao. Hiện nay mức phạt là từ 20 – 30 triệu đồng đối với “hành vi giả mạo BCTC, khai man số liệu trên BCTC; thoả thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo BCTC, khai man số liệu trên BCTC; thông tin, số liệu công khai BCTC sai sự thật”. Mức phạt này không thấp, nhưng chưa có tính răn đe nếu không truy tố trước pháp luật đối với hành gian lận nhằm trục lợi, gây thiệt hại nghiêm trọng đến nhà đầu tư. Do vậy, ngoài biện pháp chế tài, Bộ Tài chính cần đưa ra các biện pháp pháp lý để củng cố vai trò răn đe của pháp luật và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về kinh tế – tài chính.
4.2.2.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trên thị trường chứng khoán
Hiện nay, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, đồng thời để đảm bảo cho thị trường hoạt động công khai minh bạch, Luật Chứng khoán ban hành ngày 29/06/2006 và mới đây là Thông tư 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 đã có những quy định cụ thể về nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin của công ty đại chúng. Các công ty đại chúng có nghĩa vụ phải thực hiện công bố thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác tới các cấp quản lý và ra công chúng đầu tư theo các loại hình như công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin bất thường và công bố thông tin theo yêu cầu. Tuy vậy, các qui định về công bố thông tin trên thị trường giao dịch chứng khoán vẫn chưa được rõ ràng, cụ thể, chưa xác định các thông tin nào công ty bắt buộc phải công bố, thông tin nào được quyền giữ kín.
Ngoài ra, pháp luật qui định các tổ chức niêm yết, công ty quản lý quĩ, thị trường giao dịch chứng khoán không được cung cấp thông tin sai sự thật, còn nghĩa vụ, trách nhiệm và hình thức xử phạt đối với việc công bố thông tin sai sự thật và không kịp thời thì lại chưa có các qui định rõ.
Do vậy, để thị trường chứng khoán phát triển một cách ổn định và bền vững, cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý cho thị trường theo hướng ngày càng tiếp cận các tiêu chuẩn của tổ chức tài chính quốc tế, đặc biệt cần quán triệt các nguyên tắc quản lý thị trường mà IOSCO (Ủy ban chứng khoán quốc tế) đã khuyến nghị, đồng thời phải phù hợp với tình hình và đặc điểm Việt Nam trong xu hướng phát triển và hội nhập, có như vậy mới nâng cao tính hiệu quả của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về thị trường chứng khoán nói riêng.
4.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
Cùng với những văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam đã được ban hành như Luật Kiểm toán nhà nước (2005), Luật Kiểm toán độc lập (2011), Bộ Tài chính đã công bố 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (2016). Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFR) nên về cơ bản đã phù hợp với các thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ gồm 26 chuẩn mực kế toán, chưa bao phủ hết hoạt động của các công ty trong nền kinh tế.
Hệ thống chuẩn mực quốc tế thường xuyên được nghiên cứu để bổ sung phù hợp với thực tiễn, trong khi đó hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa làm được như vậy.
Để đảm bảo được tính minh bạch các thông tin BCTC, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
Bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo chuẩn quốc tế, có những quy định rõ ràng tránh các cá nhân với mục đích xấu lợi dụng sơ hở để điều chỉnh lợi nhuận cũng như các khoản mục trọng yếu trên bản kế toán.
- Thường xuyên bổ sung những chuẩn mực phù hợp với tình hình thực tế
- Phát triển mạnh công tác đào tạo những kế toán viên, kiểm toán viên có năng lực, mở các tổ chức nghề nghiệp về kế toán kiểm toán chuyên nghiệp, độc lập có tương tác hỗ trợ với nhà nước trong lĩnh vực kế toán kiểm toán
- Bắt buộc các công ty phải chi tiêt hóa bản thuyết minh BCTC nhằm giải trình cụ thể những số liệu trong BCTC, giải trình phương pháp kế toán được sử dụng, cơ sở chọn kỳ phân bổ hoặc trích trước.
4.2.3. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư
4.2.3.1. Đối với nhà đầu tư cá nhân Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
Thực tế hiện nay, số lượng nhà đầu tư cá nhân chiếm phần lớn trong tổng số các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông thường họ là các cá nhân và hộ gia đình. Họ là những người có tiền tiết kiệm và muốn đầu tư số tiền đó vào một kênh sinh lời hơn gửi tiết kiệm thông thường. Họ có thể đầu tư dài hạn để hưởng cổ tức hoặc đầu tư ngắn hạn để chênh lệch, với cả hai mục tiêu trên, điều cuối cùng nhà đầu tư hướng tới là tối đa hoá lợi nhuận trong các khoản đầu tư. Đối với các nhà đầu tư cá nhân, các rủi ro có thể gặp phải chia thành rủi ro từ thị trường và rủi ro do từ bản thân nhà đầu tư
Rủi ro thị trường: Các rủi ro thị trường bao gồm làm giả số liệu tài chính nhằm đánh bóng công ty, che giấu các khoản thua lỗ hay các tin xấu, các thông tin nội gián hay tung tin đồn, phân tích giả để thu hút đầu tư. Trong tất cả các trường hợp này đều dẫn tới nhà đầu tư bị thiệt hại về tài sản đầu tư và rất ít khả năng có thể đòi lại.
- Rủi ro từ bản thân nhà đầu tư bao gồm rủi ro về năng lực phân tích và quản lý danh mục đầu tư, rủi ro về tâm lý:
- Rủi ro về năng lực phân tích và quản lý danh mục đầu tư: Việc phân tích và quản lý đầu tư đòi hỏi nhiều kiến thức, kinh nghiệm. Khi xem đầu tư vào chứng khoán nào, nhà đầu tư cần thu thập thông tin, phân tích, theo dõi diễn biến liên tục để ra quyết định đầu tư. Nhà đầu tư riêng lẻ có thể không đủ khả năng để làm hết tất cả các công việc này hiệu quả dẫn đến các sai lầm gây thiệt hại tài sản, hay bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt.
- Rủi ro về tâm lý: Nhà đầu tư có thể chịu ảnh hưởng lớn từ “tâm lý bầy đàn” trên thị trường chứng khoán. Các trường hợp xảy ra: các nhà đầu tư tranh nhau mua khi chứng khoán đang bị thổi phồng hay tranh nhau bán khi chứng khoán đột nhiên rớt giá mà chưa tìm hiểu rõ thông tin. Điều này gây nhiều thiệt hại cho nhà đầu tư.
Để giảm thiểu rủi ro, trước hết bản thân nhà đầu tư cần tự trang bị những kiến thức về về kinh tế, tài chính và kế toán. Tiếp đó là cần theo dõi BCTC của công ty đang quan tâm trong nhiều kỳ kiên tiếp để có được đánh giá đúng đắn về giá trị thực của công ty, trước khi ra quyết định đầu tư. Nhà đầu tư cần chú trọng các yếu tố như sự thay đổi chính sách kế toán ảnh hưởng như thế nào đến các khoản mục doanh thu, chi phí, lợi nhuận để tránh khả năng nhà quản trị lợi dụng việc thay đổi chính sách kế toán này nhằm thao túng lợi nhuận. Việc xem các khoản chi phí trả trước, trích trước, cơ sở lựa chọn số kỳ phân bổ, số kỳ trích cũng hết sức quan trong, nhà đầu tư cần tìm hiểu để tránh được rủi ro gian lận BCTC đem lại.
4.2.3.2. Đối với nhà đầu tư tổ chức Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
Các nhà đầu tư có tổ chức có thể là một tổ chức hay một công ty. Trên thị trường chứng khoán Việt Nam số lượng các nhà đầu tư có tổ chức ít hơn nhưng khối lượng tiền họ đầu tư cho các phi vụ thì thông thường cao nhiều so với nhà đầu tư cá nhân. Đối với các nhà đầu tư này, ngoài mục tiêu đầu tư vì lợi nhuân, mục tiêu của họ có thể là mua cổ phiếu để nắm quyền kiểm soát công ty. Lợi thế của nhà đầu tư tổ chức là họ thường chuyên nghiệp hơn các nhà đầu tư cá nhân, vì vậy nhà đầu tư có tổ chức thường không gặp phải các rủi ro liên quan đến năng lực. Tuy nhiên họ vẫn có khả năng cao gặp phải các rủi ro thị trường hay rủi ro về tâm lý.
Để tránh rủi ro gian lận BCTC có thể có, nhà đầu tư tổ chức cần theo dõi BCTC của công ty đang quan tâm trong nhiều kỳ kiên tiếp để có được đánh giá đúng đắn đồng thời phân tích kỹ lưỡng những thay đổi bất thường về tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu qua các năm và sự bất thưởng của tổng biến kế toán dồn tích khi đầu tư vào các CTNY trên TTCK Việt Nam. Bên cạnh đó cũng cần tránh tâm lý bầy đàn, kỳ vọng sai vào một chứng khoán nhất định.
4.2.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng đặc biệt là ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng lớn có thể dẫn tới phá sản đồng thời làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy các tổ chức tín dụng hay cụ thể hơn là các ngân hàng cần thận trọng khi cho vay. Để giảm thiểu những rủi ro nguyên nhân từ gian lận BCTC của các công ty, trong quá trình thậm định trước cho vay, ngân hàng nên áp dụng những hình thức giảm thiểu rủi ro sau đây:
Tìm hiểm thêm về thông tin các khoản vay: Các khoản cho vay không có đầy đủ thông tin đáng tin cậy thường dẫn đến rủi ro, vì vậy ngân hàng cần thu thập nhiều thông tin hơn để có dự đoán tốt hơn, giảm thiểu rủi ro. Ngoài các thông tin tài chính trên BCTC, ngân hàng cũng nên quan tâm đến các yếu tố phi tài chính như: Uy tín của khách hàng, thị phần của khách hàng trên thị trường, kết hoạch dài hạn của công ty để xếp hạng tín dụng tốt nhất. Chỉ cho vay đối với dự án hiệu quả, khả thi, có khả năng thu hồi vốn cao, mức độ rủi ro thấp, chủ dự án đầu tư thực hiện đúng các quy định pháp luật. Thêm vào đó, cần tăng cường khai thác thông tin qua Trung tâm thông tín dụng quốc gia Việt Nam và các đơn vị có liên quan.
Tránh chạy theo sự hấp dẫn của những lợi nhuận ngắn hạn trước mắt mà bỏ qua lợi ích lâu dài. Lợi nhuận thường đi kèm với rủi ro, nhưng muốn thu được lợi nhuận thì phải quản lý rủi ro tốt. Bởi vậy nên cân nhắc kỹ lưỡng đến lợi ích dài hạn.
- Nâng cao trình độ tín dụng: Trình độ tín dụng quyết định việc khoản vay có an toàn han không, nâng cao trình độ cán bộ chính là biện pháp phòng ngừa rủi ro.
- Trong và sau cho vay, ngân hàng nên tiếp tục theo dõi, giám sát để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích. Thường xuyên đánh giá và theo dõi khách hàng vay vốn, khoản tín dụng và tài sản đảm bao để có biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp. Tăng cường quản trị rủi ro trước, trong và sau khi cho vay.
4.2.4. Khuyến nghị đối với các công ty niêm yết Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
4.2.4.1. Nâng cao vai trò của Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát
Một trong những chức năng quan trọng của Hội đồng Quản trị là thay mặt cổ đông giám sát hoạt động của Công ty. Hội đồng Quản trị một mặt có trách nhiệm hỗ trợ, tư vấn cho Giám đốc công ty trong các quyết định quan trọng, mặt khác có trách nhiệm phát hiện và ngăn ngừa những hành vi đi ngược lại lợi ích của cổ đông. Vì vậy, Hội đồng Quản trị chính là một cơ chế kiểm soát quan trọng ngăn ngừa việc bóp méo, gian lận thông tin tài chính nhằm lừa gạt các nhà đầu tư.
Hỗ trợ cho hoạt động của Hội đồng Quản trị có Ban Kiểm soát. Thông thường Ban Kiểm soát bao gồm một hoặc một số thành viên có am hiểu về Kế toán – Tài chính. Những thành viên này đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa các hành vi phù phép BCTC đi ngược lại lợi ích của cổ đông.
4.2.4.2. Nâng cao vai trò của Kiểm toán độc lập
Một nhân tố không thể thiếu để bảo đảm tính minh bạch của thông tin tài chính là kiểm toán độc lập. Thông thường các kiểm toán viên chuyên nghiệp có kiến thức sâu hơn về tài chính – kế toán so với các thành viên Ban Kiểm soát và Hội đồng Quản trị, cho phép họ có thể phát hiện ra những thủ thuật tinh vi nhằm bóp méo thông tin tài chính. Kiểm toán viên cũng có tính độc lập cao hơn so với các thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát. Tất nhiên, những lợi ích do kiểm toán độc lập mang lại cũng phụ thuộc nhiều vào năng lực, uy tín của kiểm toán viên. Giới chuyên môn cũng như các nhà nghiên cứu vẫn luôn cho rằng các hãng kiểm toán Big 4 có chất lượng cao hơn các hãng kiểm toán khác. Với các hãng kiểm toán không phải Big 4, một trong những tiêu chí quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán chính là quy mô của hãng kiểm toán. Quy mô hãng kiểm toán càng lớn thì chất lượng càng cao.
4.2.4.3. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức của kế toán viên Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
Công việc kế toán gắn liền với các hoạt động kinh tế, tài chính, mà các hoạt động này diễn ra ngày càng đa dạng, phong phú, muôn màu muôn vẻ. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu công việc, nhân viên kế toán phải có năng lực và kinh nghiệm làm việc thực tế cũng như cập nhật kiến thức một cách thường xuyên, điều này sẽ giúp họ bắt kịp xu hướng biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, nhân viên kế toán còn phải có đạo đức. Sau nhiều vụ bê bối về tài chính, các công ty trên thế giới hiện nay rất chú ý đến đạo đức nghề nghiệp của người kế toán viên. Nhiều công ty đã đặt tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp lên số một khi cần tuyển dụng nhân viên kế toán giỏi cho công ty. Hầu hết họ đều nhận thức được rằng thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà quản trị để ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Một khi kế toán viên cố tình làm sai lệch các thông tin sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, thậm chí là sai lầm dẫn đến công ty rơi vào tình trạng khó khăn.
4.2.4.4. Nâng cao hiểu biết về trách nhiệm xã hội và tầm quan trọng của quản trị công ty
Trong lĩnh vực chứng khoán, trách nhiệm xã hội của CTNY là rất lớn bởi nó góp phần tạo ra mô hình kinh doanh công khai, minh bạch và bảo vệ nhà đầu tư. Do vậy, giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội đối với CTNY được coi là rất quan trọng. Đây là bài toán cần được giải quyết từ những chương trình đào tạo ra nguồn nhân lực cho công ty: chương trình đào tạo tại nhà trường, chương trình đào tạo trong môi trường làm việc.
4.2.4.5. CTNY cần nâng cao sự hiểu biết về hoạt động IR Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
IR là hoạt động chuyên biệt trong hoạt động quan hệ công chúng của công ty, bao gồm hai nghiệp vụ chủ yếu là tài chính và truyền thông. Với cách tiếp cận truyền thống, IR vốn chỉ được xem là chức năng cung cấp thông tin thuần túy, thông qua các hoạt động cung cấp thông tin cơ bản như BCTC, kết quả hoạt ộng kinh doanh và các thông tin phải công bố định kỳ và bất thường theo quy định tại Luật Chứng khoán.
Tuy nhiên, theo quan điểm hiện tại, IR cần được xem là một công tác toàn diện và tổng hợp. IR hiện đại tìm kiếm và phát triển các phương thức giao tiếp hiệu quả hơn, cung cấp nhiều thông tin giá trị cho nhà đầu tư chứ không chỉ đơn thuần là nghĩa vụ phải làm của các CTNY.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương này, dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 3, tác giả đã đưa ra các nhận xét chung để đánh giá tính đầy đủ, hoàn thiện của khung pháp lý về công bố thông tin của CTNY trên TTCK Việt Nam, cũng như xác định một số nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong việc công bố thông tin của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay.
Trên cở sở những đánh giá chung này, tác giả đã đề xuất việc ứng dụng các mô hình nhận diện gian lận BCTC có thể giúp cho kiểm toán viên, nhà đầu tư và nhà quản lý có thêm lựa chọn trong việc phát hiện gian lận BCTC và có định hướng đúng đắn để ứng phó với gian lận trên BCTC theo hướng hiệu quả, chính xác và nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó, tác giá cũng đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Các đề xuất được tác giả khuyến nghị đối với các nhóm đối tượng như cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư và các CTNY trên TTCK Việt Nam liên quan đến việc sử dụng các thông tin trên BCTC nhằm nhận diện gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hồi phục khó khăn, rủi ro nhiều, kinh tế Việt Nam đã có những dấu hiệu cải thiện cả ở góc độ sản xuất kinh doanh cũng như ổn định kinh tế vĩ mô. Một trong những yếu tố cốt lõi của sự phát triển là Việt Nam đã cải thiện được môi trường đầu tư để thu hút khối lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù môi trường đầu tư đang có nhiều cải thiện, nhưng vẫn còn tồn tại một số văn bản pháp lý chưa được chặt chẽ, trong đó có các tiêu chuẩn kế toán kiểm toán.
Một thị trường tài chính hiệu quả đòi hỏi sự minh bạch của các thông tin được công bố, đặc biệt là các thông tin trên BCTC để duy trì niềm tin và thu hút đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đóng góp của nghiên cứu là xây dựng một mô hình hồi quy logistic để nhận biết gian lận BCTC. Mô hình được xây dựng dựa trên số liệu BCTC các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE năm 2015 sau khi đã được phân loại theo mô hình Beneish thông qua hệ số M-Score để xác định các công ty có gian lận BCTC. Dựa theo kết quả nghiên cứu, các biến có khả năng được sử dụng để nhận diện gian lận BCTC là tỷ số lợi nhuận thuần trên tổng tài sản, tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản, tỷ số lợi nhuận gộp trên tổng tài sản và hệ số nguy cơ phá sản Z-Score với khả năng nhận diện chính xác là 58.58% cao hơn 4.48% so với kết quả có được từ mô hình M-Score. Bên cạnh việc xây dựng mô hình nhận diện gian lận BCTC của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE, nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị cho các đối tượng sử dụng BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam như các cơ quan chức năng, nhà đầu tư, các CTNY để kiểm soát và tránh được rủi ro liên quan đến gian lận BCTC.
Hạn chế của nghiên cứu này là mẫu nghiên cứu về gian lận BCTC bao gồm các CTNY kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó mô hình nghiên cứu chưa chỉ ra được các khoản mục đặc thù của từng ngành cần được quan tâm để phát hiện gian lận BCTC. Bên cạnh đó, việc sử dụng mô hình Beneish để phân loại công ty có gian lận BCTC, sau đó, dữ liệu phân loại này được sử dụng để tác giả tính toán các hệ số của mô hình nghiên cứu cũng làm suy giảm khả năng dự đoán chính xác của mô hình. Những hạn chế này sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu trong tương lai. Luận văn: Giải pháp chống gian luận TC các Cty Chứng khoán
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Gian lận tài chính của các Cty chứng khoán VN