Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai luôn là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất đai không những là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng mà đất đai còn là yếu tố không thể thiếu được trong tiến trình phát triển của đất nước, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích đất tự nhiên không lớn, dân số khá đông, sự gia tăng về dân số đang làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất, Việt nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu diện tích đất đang bị mặn hóa,…
Để hóa giải mâu thuẫn này đang đặt ra bài toán quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với Đảng và nhà nước ta hiện tại và trong tương lai. Đặc biệt khi Đảng cộng sản Việt Nam chủ trương “…hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới…” [18, tr. 433], thì đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay thế của ngành nông nghiệp nước nhà cần phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Vì vậy, Nhà nước phải quản lý chặt chẽ để tạo nên môi trường pháp lý đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành mạnh trong việc sử dụng đất.
Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây thực chất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất đai theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời việc quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý nhà nước về đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, số 19-NQ/TW, ngày 31 tháng 10 năm 2012 xác định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu…” [20, tr. 8].
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm nhiều nội dung như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều tra, khảo sát, đănh ký đất đai, giao đất, cho thuê đất thu hồi đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất….
Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hoạt động cơ bản quan trọng để thực hiện quyền chủ sở hữu đất đai của nhà nước. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ đúng thẩm quyền, có hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tượng và phòng chống lãng phí, quan liêu, tham nhũng trong lĩnh vực đất đai và làm ổn định tình hình kinh tế xã hội của cả nước cũng như mỗi địa phương.
Nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phạm vi cả nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI xác định “Tăng cướng nguồn lực để đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu, cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…” [14. Tr, 18]
Tỉnh Đắk Nông được tái thành lập ngày 01/01/2004, theo Nghị quyết số 22/2003/NQ – QH11, ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI, trên cơ sở chia tách tỉnh Đắk Lắk thành 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông.[14, tr.3].
Đắk Nông là tỉnh miền núi địa hình không bằng phẳng, kéo dài và bị phân cách mạnh bởi hệ thống sông, suối. Đất đai phân bố không đều về chất lượng. Dân số ít nhưng tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, nhận thức pháp luật của họ hạn chế, dân cư phân bố không tập trung, nằm rải rác cả ở những vùng sâu, vùng núi. Dân di cư tự do khó kiểm soát, hiện tượng xâm canh, lấn chiếm đất đai giữa dân cư và các nông, lâm trường hết sức phức tạp dẫn đến công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn, công tác đo đạc, thiết lập hồ sơ kỹ thuật để tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ cũng vì thế mà gặp rất nhiều khó khăn.
Hàng chục năm qua, đặc biệt là từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, các cấp chính quyền ở tỉnh Đắk Nông đã quản lý có hiệu quả việc cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất. Tính đến nay gần 90% diện tích đất đủ điều kiện cấp GCNQSDD đã được cấp GCN. Song công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ vẫn còn những bất cập do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do vậy, để làm tốt công tác quản lý nhà nước về cấp GCNSDĐ và tạo điều kiện cho người dân thực hiện được các quyền hợp pháp của mình, chính quyền tỉnh Đắk Nông phải thực hiện tốt hơn nữa quản lý nhà nước về cấp GCNSDĐ, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNSDĐ cho người dân.
Từ những thực tế trên học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công
2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề pháp lý cơ bản trong luật đất đai, đồng thời là một nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai. Nhiều công trình, các bài viết, các sách chuyên khảo đã và đang là tài liệu nghiên cứu phục vụ quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như:
- Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia;
- Phạm Thu Thủy (2015), “Một số vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 4 năm 2015;
- Chuyên đề “Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam – thực trạng và một số vấn đề đặt ra”, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư Pháp (Số và số 2 năm 2014) – “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về thị trường đất đai”, Tác giả Hoàng Cường, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội năm 2014;
- Đề tài Luận văn Thạc sỹ (Đại học Thái Nguyên năm 2014) “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Đăng Sinh;
- Đề tài Luận văn Thạc sỹ (Đại học Đà Nẵng 2012) “ Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả Ngô Tôn Thanh chuyên ngành kinh tế.
- Đề tài Luận văn thạc sĩ kinh tế (Đại học Đà Nẵng 2011) ” Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quy Nhơn,” của tác giả Lê Văn Tùng chuyên ngành kinh tế.
- Đề tài Luận văn thạc sĩ luật học (Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2007) “Thống nhất pháp luật về đăng ký bất động sản”. của tác giả Cao Ngọc Tú chuyên ngành luật đất đai.
Tất cả các đề tài nghiên cứu trên đã phân tích, nêu bật những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở một địa phương nhất định.
Mỗi công trình nghiên cứu khoa học đã công bố đều đem lại những giá trị nhất định, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua thực tiễn tỉnh Đắk Nông. Bởi vậy, đề tài của học viên không trùng lặp với bất cứ đề tài nào trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nhiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016, rút ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế và đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Đắk Nông. Từ đó đánh giá, luận giải những kết quả và tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cướng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ nói chung và ở tỉnh Đắk Nông nói riêng trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm tất cả các hoạt động từ đăng ký đến lập hồ sơ địa chính, thẩm định và cấp giấy đăng ký quyền sử dụng đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có nội dung rất rộng, gồm: xây dựng quy hoạch kế hoạch và chính sách về sử dụng đất; khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về một hoạt động quản lý cụ thể là: quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016
5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, và các quan điểm của Đảng về quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chương 1)
5.2. Phương pháp cụ thể
Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp điều tra xã hội học, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, được sử dụng để nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Chương 2);
Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp được sử dụng để nghiên cứu trong việc đưa ra các giải pháp tăng cướng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và tiến tới hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các thửa đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận (Chương 3).
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây:
- Tổng hợp về khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm bảo đảm quyền của người sử dụng đất làm cơ sở quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, chỉ ra những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật theo thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những người làm công tác quản lý nhà nước về đất đai.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý nhà nước về đất đai Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
1.1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.
Từ khi có luật đất đai năm 1988, luật đất đai năm 1993 ra đời thì GCNQSDĐ đã đuợc đề cập và triển khai thực hiện. Nhưng đến khi luật đất đai năm 2003 và đặc biệt là Luật Đất đai 2013 ra đời thì GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà thực sự mới đuợc thể chế hoá trong Luật đất đai và các Nghị Định. Điều 48 luật đất đai năm 2003 và điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP đã khẳng định: GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất đối với mảnh đất của mình, nó đảm bảo cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai 2013 cũng quy định “GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và Tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, Tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [27. Tr, 6]
GCNQSDĐ được cấp cho nguời sử dụng theo một mẫu thống nhất trong cả nuớc cho mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
Nội dung của GCNQSDĐ bao gồm các thông tin: Tên chủ sử dụng đất, Thửa đất đuợc quyền sử dụng và tài sản gắn liền với đất, ghi chú, mục sơ đồ thửa đất, số vào số cấp giấy chứng nhận và những thay đổi sau khi cấp GCNQSDĐ. Thửa đất đuợc quyền sử dụng có các thông tin: về thửa đất số, tờ bản đồ số, địa chỉ của thửa đất, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng và nguồn gốc của thửa đất.
1.1.1.2. Cơ sở pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà
nước với người sử dụng đất, trình tự, thủ tục, điều kiện, đối tượng và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ phải đúng quy định của pháp luật hiện hành. Các căn cứ trực tiếp về cấp GCNQSDĐ hiện nay là Luật Đất đai 2013, nghị định số 43/2014/ NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai; Thông tư số: 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5, năm 2014 của bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và Tài sản khác gắn liền với; Thông tư Số: 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. Ngoài ra còn những quy định của địa phương mà chủ yếu là của HĐND và UBND tỉnh về cấp GCNQSDĐ. Đối với tỉnh Đắk Nông ngày 15 tháng 10 năm 2013 UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 4523/UBND-NN về việc đẩy nhanh việc cấp GCNQSDĐ; ngày 10 tháng 10 năm 2014 ban hành Kế hoạch quản lý sử dụng 63,057 ha đất có nguồn gốc lấn chiếm rừng từ này 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 01 tháng 01 năm 2010 đã được UBND tỉnh thu hồi từ các nông, lâm trường giao về cho các địa phương quản lý. Ban hành Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, (ban hành kèm theo quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)…. chính vì vậy mà việc cấp GCNQSDĐ ngoài việc phải tuân thủ các quy định của pháp luật còn phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch của các địa phương và sơ đồ giao đất.
Việc cấp GCNQSDĐ phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Là những quy định có tính chất bắt buộc khi thực hiện việc cấp GCNQSDĐ và được quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2013.
1.1.1.3. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Đối với nhà nước
GCNQSDĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất, thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà nước một mặt có thể kiểm soát được việc mua bán giao dịch trên thị trường, mặt khác sẽ thu được nguồn tài chính lớn vào ngân sách.
Hơn nữa, việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả phục vụ sự phát triển KT – XH. [32 tr, 32]
Đối với người sử dụng đất
GCNQSDĐ giúp cho các cá nhân hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. Vì trước đây, đất đai không có giá, chỉ sau khi có Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai 2013 đất đai mới có giá. Do đó nhiều thửa đất trước đây còn ở dạng“ xin – cho”, không có giấy tờ chứng thực hoặc mua bán trao tay (chỉ có giấy tờ viết tay), hoặc đất đai lấn chiếm. Nên theo luật đất đai năm 1993 và luật sửa đổi bổ sung năm 2003, rất nhiều thửa đất không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên người sử dụng đất rất mong muốn mảnh đất của mình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 ra đời và giải quyết những vướng mắc đó, đã khắc phục những khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bằng việc cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền lớn hơn đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Điều mà trước đây còn hạn chế. Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn liên doanh bằng đất đai, trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép và làm cơ sở pháp lý để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, bị xâm phạm; cũng như xác định nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật như nghĩa vụ tài chính, sử dụng đất có hiệu quả…
Điều này có tác dụng tích cực trong quản lý đất đai cũng như đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất. [32. Tr, 39]
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp
Từ trước đến nay, ở Việt nam thị trường bất động sản vẫn chỉ phát triển một cách tự phát. Sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường này hầu như chưa có hiệu quả. Việc quản lý thị trường này còn gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin. Hệ thống thông tin được xây dựng kết quả cấp GCNQSDĐ, cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp…nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội giúp thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
Việc có được GCNQSDĐ, doanh nghiệp cũng sẽ có tài sản thế chấp vay vốn tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp vay được vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Hơn thế, GCNQSDĐ cũng là căn cứ để xác nhận góp vốn bằng QSD đất đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần…
Kiểm tra hỗ trợ người sử dụng đất.
Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội đất nước, Nhà nước đã tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án phát triển. Tuy nhiên vấn đề bồi thường và hỗ trợ và tiến hành tái định cư cho những diện bị thu hồi đất ở gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định thu hồi đất
Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường không đủ để mua nhà ở mới tại khu tái định cư. Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác. Các quy định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái định cư đã khá đầy đủ nhưng thực hiện chưa tốt, thậm chí một số địa phương chưa quan tâm giải quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình trạng đã thu hồi đất của dân nhưng chưa cấp GCNQSDĐ cho người dân tại nơi ở mới.
Bên cạnh đó có những trường hợp, không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có lý do chính đáng hoặc lý do không rõ ràng. Các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết lại không giải thích rõ cho dân hiểu lý do tại sao không cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm, gây phiền hà, sách nhiễu… gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một nguyên nhân khác là do quy hoạch treo hoặc do người dân không chấp nhận dù lý do không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng.. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất nhà quản lý cần kiểm tra, hướng dẫn cụ thể trình tụ thủ tục cho người dân hiểu về quy định của Luật Đất đai cũng như trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ.
1.1.2. Tổng quan quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về đất đai Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
1.1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực, tổ chức của các cơ quan Nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền tới đối tượng chịu sự quản lý nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể quản lý đặt ra [29, tr. 34].
1.1.2.2. Quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động lên hành vi của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước và từng địa phương.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai thực hiện quyền quản lý Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền như: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và hệ thống các cơ quan tài nguyên môi trường từ trung ương đến địa phương. [30. Tr, 36]
Quản lý nhà nước về đất đai mang đặc thù của quản lý chuyên ngành thông qua công cụ pháp luật về đất đai, vì vậy để thực hiện được mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý thống nhất quỹ đất quốc gia và của từng địa phương.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý hành chính nhà nước về đất đai, là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức thực hiện quản lý quy trình, thủ tục về việc cấp GCNQSDĐ cho tổ chức cá nhân, hộ gia đình theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những đặc điểm sau đây Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là hoạt động của cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước, thực thi quyền hành pháp có thẩm quyền luật định (bao gồm: Chính phủ, UBND các cấp; Bộ tài nguyên và MT, sở TN & MT cấp tỉnh, Phòng TN & MT cấp huyện).
Về công cụ quản lý là các văn bản quy phạm pháp luật mà trực tiếp là: Luật Đất đai, Luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thực thi hành. Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dung đất. công cụ tài chính về đất đai.
Đối tượng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ có hai nhóm: đó là đất đai và các cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, các tổ chức dịch vụ công mà trước hết là Văn Phòng đăng ký đất đai.
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất
Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nhằm đảm bảo cho việc cấp GCNSDĐ đúng thẩm quyền, đúng quy trình và đối tượng theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước về CGCNQSDĐ nhằm bảo vệ tốt nguồn tài nguyên là đât đai vô cùng quý giá này trong kỷ cương; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn to lớn của quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội mạnh mẽ và vững chắc
Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để họ gắn bó với đất đai, yên tâm đầu tư dài hạn; xây dựng và phát triển thị trường bất động sản trong cả nước cũng như tại các địa phương.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gao gồm nhiều nội dung, do nhiều cơ quan thực hiện nhưng chủ yếu bao gôm nhũng nội dung sau:
1.2.4.1. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là sự ghi nhận về mặt nhà nước, nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ khách quan trong thực tiễn quản lý, sử dụng đất. Từ đó xây dựng các thể chế quản lý phù hợp tạo lập hành lang pháp lý cho những quan hệ đúng định hướng của Nhà nước. Trong tất cả các giai đoạn của hoạt động xây dựng pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật về cấp GCNQSDĐ đều đòi hỏi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của quá trình xây dựng pháp luật. Xây dựng pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật về cấp GCNQSDĐ là bộ phận khách quan trong cơ chế lãnh đạo, quản lý đối với lĩnh vực đất đai, là hình thức hoạt động cơ bản quyết định quá trình QLNN về đất đai vì nó tạo lập cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ đất đai, cho toàn bộ hoạt động quản lý của Nhà nước.
Để tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý đất đai theo pháp luật,
Nhà nước xây dựng các quy định pháp luật về các vấn đề cụ thể sau đây:
- Nhà nước quy định thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật về cấp GCNQSDĐ. Căn cứ pháp lý của việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai là Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Pháp luật quy định thẩm quyền QLNN về đất đai và các văn bản pháp luật về cấp GCNQSDĐ của từng cơ quan trong bộ máy Nhà nước. Các cơ quan Nhà nước được trao những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong thực hiện QLNN về đất đai và các văn bản pháp luật về cấp GCNQSDĐ.
- Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quy định chế độ pháp lý các loại đất, về thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Nước ta cùng với quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, Luật Đất đai 2013 ra đời. Cùng với các văn bản quy phạm pháp luật khác, nhà nước đã thực hiện công tác chuyển đổi cơ chế quản lý, từ quản lý bằng biện pháp hành chính là chủ yếu sang biện pháp hành chính gắn với kinh tế trong việc sử dụng đất đai. Đây là bước chuyển quan trọng trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với đất đai ở nước ta. Hiện nay, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật đất đai có qui định về cấp giấy chứng nhận QSDĐ gồm Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về hồ sơ địa chính; Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính; Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 7/01/2015 Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/ND-CP và nghị định 44/2014/ND-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định qui định chi tiết thi hành Luật đất đai
Ngoài ra, tuy theo điều kiện thực tế của từng địa phương, HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ví dụ: Quyết định 96/2014/QĐ-UBND về việc Ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông về việc quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, áp dụng từ 1/1/2015 đến 31/12/2019; Quyết định Số: 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông về ban hành quy định về đăng kí đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; công nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Quyết định số 1358/QĐ/UBND ngày 31/3/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đắk Nông. Văn bản số 2267/STNMT-ĐKTK ngày 19/5/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông về việc tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết hồ sơ hành chính liên quan đến đất đai
Quyết định số: 2086/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2016 của UBND Tỉnh Đắk Nông về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ và viễn thám thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông…
1.2.4.2. Tổ chức đăng kỷ quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Theo Khoản 15, Điều 3, Luật Đất đai 2013 ” Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. ” [27. Tr, 22].
Đăng ký quyền sử dụng đất được đề cập đến trong công tác quản lý nhà nước về đất đai từ năm 2003, trong Luật Đất đai 2003. Trải qua nhiều lần sữa đổi đến Luật Đất đai 2013 nội dung này đã được sửa đổi bổ sung không những đăng ký đất đai mà còn bao gồm cả việc đăng ký nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Việc đăng ký quyền sử dụng đất là nghĩa vụ của người sử dụng đất nên người sử dụng đất mới hợp pháp, có đủ các loại giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất của họ là hợp pháp. Từ đây, mặc dù người sử dụng đất hợp pháp nhưng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là đăng ký quyền sử dụng đất.
Trong quá trình sử dụng luôn có sự biến động về chủ sử dụng, loại hạng đất và diện tích đất. Đăng ký sử dụng đất là một biện pháp quản lý của Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động thường xuyên của nó.
Như vậy, sau khi đăng ký quyền sử dụng, đất đai được công nhận sử dụng một cách hợp pháp là điều kiện để được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức cho người sử dụng đăng ký quyền sử dụng đất; đồng thời, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải đăng ký cả phần đất còn chưa sử dụng vào sổ địa chính.
Đối với người sử dụng đất phải kê khai đầy đủ các thông tin chính xác và kịp thời. Đồng thời người sử dụng đất chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin mà mình cung cấp.
Sau khi hoàn tất các thủ tục kê khai quyền sử dụng đất các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn tiến hành họp Hội đồng tư vấn đất đai xét duyệt. Những trường hợp nào đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì chuyển hồ sơ đến cơ quan cấp trên (UBND cấp xã, thị trấn chuyển hồ sơ đến UBND huyện) ra quyết định cấp GCNQSDĐ. Còn những trường hợp nào không đủ điều kiện thì gửi trả hồ sơ cho người sử dụng đất hoàn thiện các thủ tục tiếp theo.
1.2.4.3. Lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý hồ sơ địa chính là một trong những hoạt động của cơ quản nhà nước có thẩm quyền mang tính nghiệp vụ chuyên môn để quản lý nhà nước về đất đai và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
Theo quy định của Luật đất đai, “ Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất ” [27. Tr, 6]. Hồ sơ địa chính bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kế đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm những thông tin sau:
Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí của thửa đất; Người sử dụng thửa đất;
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
Nội dung của hồ sơ địa chính phải đảm bảo tính thống nhất giữa bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai; thống nhất giữa bản gốc và bản sao; thống nhất giữa hồ sơ địa chính với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất. Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
Ngoài việc phục vụ cho công tác quản lý đất đai, hồ sơ địa chính còn cung cấp những loại thông tin liên quan đến đất đai như: tra cứu thông tin; trích lục bản đồ địa chính đối với từng thửa đất; trích sao sổ địa chính, sổ mục kế đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất; tổng hợp thông tin đất đai; sao thông tin hồ sơ địa chính vào thiết bị nhớ của máy tính.
1.2.4.4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ về đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
Đối tượng và điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những đối tượng sau đây:
Một là, người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai năm 2013;
Hai là: người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2014;
Ba là: người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người được nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi công nợ;
Bốn là: người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc theo quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Năm là: người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
Sáu là: người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Bảy là: người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
Tám là: người được Nhà nước thanh lý, hợp thửa, nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
Chín là: người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng hiện có;
Mười là: người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất [27. Tr, 46].
Việc pháp luật quy định rõ các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện khung pháp lý, thuận tiện trong quá trình áp dụng trên thực tế, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình đang sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải cá nhân, tổ chức, hộ gia đình nào đang sử dụng đất cũng đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các đối tượng chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi và chỉ khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. [27. Tr, 34]
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.[27. Tr, 46]
Thời điểm từ năm 2009 đến ngày 31/3/2015 thẩm quyền ký giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng lần đầu và đăng ký biến động thuộc Chủ tịch UBND huyện. Kể từ ngày 01/4/2015 theo qui định của Luật Đất đai năm 2013 thẩm quyền ký giấy chứng nhận có thay đổi: thẩm quyền ký giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai thuộc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thẩm quyền ký giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng lần đầu thuộc Chủ tịch UBND huyện, được thể hiện theo bảng sau:
Bảng: 1.1.Thẩm quyền ký giấy chứng nhận khi đăng ký đất đai
(Nguồn:thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, môi trường, tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã)
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông) [33, tr 28].
1.2.4.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Theo Điều 98 Luật đất đai năm 2013,việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần phải tuân thủ năm nguyên tắc cơ bản sau đây thay vì chỉ cần tuân thủ ba nguyên tắc như quy định trước đây. Cụ thể như sau:
Một là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Hai là: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Ba là: người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bốn là: trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Năm là: trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. [27. Tr, 44]
Các nguyên tắc trên được qui định trong Luật đất đai năm 2013 trên cơ sở kế thừa và luật hóa các nguyên tắc được qui định trong luật đất đai năm 2003. Đồng thời, cũng quy định thêm một số nguyên tắc mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Để có một quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thống nhất, đồng bộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam phù hợp với sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 và hệ thống văn bản hướng dẫn mới. Cụ thể là Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 1839/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 27/8/2014 công bố thủ tục hành chính mới về lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong đó, quy định rõ về trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ cần phải có, thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lệ phí…[11. Tr, 8]
Về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
Thành phần hồ sơ và các mẫu tờ khai khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định trong Bộ thủ tục hành chính theo Quyết định 1839/QĐ-BTNMT ngày 27/8/2014 của Bộ Tài nguyên Môi trường được thực hiện theo Điều 8 và Điều 12 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/3014 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. Theo đó, chỉ rõ thành phần hồ sơ cho từng trường hợp.
Một là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu; Hai là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; Ba là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận;
Bốn là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí đất đai lần đầu đối với trường hợp được nhà nước giao đất để quản lý
Năm là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở;
Sáu là: hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định [5. Tr, 14].
Thành phần hồ sơ và số lượng hồ sơ cho từng trường hợp nêu trên được quy định rõ ràng, cụ thể trong Bộ thủ tục hành chính ban hành kèm Quyết định 1839/QĐ-BTNMT ngày 27/8/2014 của Bộ TNMT phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ hành chính.
Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả khi thực hiện thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận
Theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì: người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng kí đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng kí đất đai thì Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người việt nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì nộp UBND cấp xã nơi có đất để chuyển cho chi nhánh Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của chính phủ thì việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của UBND cấp tỉnh [11. Tr, 20].
Thời hạn giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận:
Thời hạn thực hiện thủ tục hành chính trong cấp giấy chứng nhận theo quy định tài Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã giảm so với quy định trước đây. Cụ thể như thời hạn đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu không quá 30 ngày; đăng ký cấp giấy chứng nhận bổ sung không quá 20 ngày; đăng ký biến động trong một số trường hợp khác chỉ còn không quá 10 ngày [11. Tr, 20].
Từ những trình bày trên, nhận xét, về cơ bản bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành đã chỉ rõ các trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành, góp phần bảo đảm sự minh bạch trong quá trình thực hiện, cũng như giảm phiền hà cho người dân
1.2.4.7. Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý vi phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất. Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Thanh tra đất đai và thanh tra cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc xem xét một cách khách quan hoạt động chấp hành, thi hành các quy định của pháp luật đất đai trong đó bao gồm cả thanh tra việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và thanh tra các cơ quan quản lý đất đai nhằm đảm bảo cho các quy định của pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh.
Thanh tra đất đai và thanh tra việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là phương thức để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hiện và xử lý đúng các vi phạm pháp luật đất đai đồng thời thông qua đó, phát hiện các quy định pháp luật chưa phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn.
Thanh tra đất đai và thanh tra cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thanh tra chuyên ngành về đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chi đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại địa phương. [9. Tr, 16].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI xác định “Củng cố, kiện toàn hệ thống thanh tra đất đai, toà án các cấp; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ xét xử đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ thanh tra viên, cán bộ xét xử, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chế tài xử lý đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm” [20. Tr, 5]
Hoạt động của cơ quan nhà nước xử lý các vi phạm pháp luật đất đai và phạm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. là việc xử lý những hành vi của các tổ chức, cá nhân thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động xâm phạm đến các quy định của pháp luật đất đai và vi phạm các quy định về cấp GCNQSDĐ. Người có hành vi vi phạm tùy mức độ nặng nhẹ có thể xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc hình sự. Đối tượng xử lý vi phạm pháp luật đất đai có thể là cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai (gọi chung là người quản lý) hoặc người sử dụng đất.
Hoạt động giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất quản lý và sử dụng đất đai.
Tranh chấp đất đai liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai, ví dụ tranh chấp về ranh giới, tranh chấp về diện tích đất… Giải quyết tranh chấp đất đai phải đảm bảo nguyên tắc phải nắm vững quan điểm lấy dân làm gốc, phải dựa vào dân, bàn bạc dân chủ công khai để tìm ra biện pháp giải quyết tranh chấp. Giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định và từng bước cải thiện đời sống nhân dân và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính về cấp giấy chứng nhận hay không cấp giấy chứng nhận cho một thửa đất hoặc khiếu nại về hành vi hành chính của cán bộ công chức có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định trong luật khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp khiếu nại lên UBND cấp tỉnh thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết theo thời hạn quy định của pháp luật. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng và phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền và nghĩa vụ liên quan. Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết của các cấp chính quyền thì có quyền khiếu kiện vụ việc ra Tòa án Hành chính.
Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật đất đai về quản lý và sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. [27. Tr, 88]
1.2.4.8. Hiệu quả quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Hiệu quả QLNN là sự tác động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước đối với mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội để đảm bảo các nhu cầu thực tế của sự phát triển KT – XH và đời sống mạnh mẽ và đúng hướng, bảo đảm các yêu cầu phát triển văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật phục vụ công cộng, bảo đảm quốc phòng, trật tự an ninh, pháp luật, pháp chế, kỷ luật, kỹ cương xã hội … trong từng thời kỳ nhất định. Nếu không đáp ứng được các yêu cầu đó thì không thể nói là hoạt động QLNN có hiệu quả.
Hiệu quả QLNN trong lĩnh vực quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ được thể hiện ở kết quả thực hiện các mục tiêu, chương trình và nhiệm vụ của QLNN về đất đai trong lĩnh vực cấp GCNQSDĐ qua các năm so với kế hoạch được giao về nhiệm vụ này.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN về cấp GCNQSDĐ
- Thời gian giải quyết hồ sơ
Theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời gian giải quyết thủ tục cấp GCNQSDĐ là không quá 55 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi nhận được thông báo kết quả; trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời hạn thực hiện thủ tục được tăng thêm không quá 20 ngày. Tuy nhiên, do số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ngày càng lớn nên đôi lúc vẫn còn xảy ra tình trạng trễ hẹn không đúng thời gian so với quy định của luật. Bên cạnh đó bản đồ địa chính về đất đai cũ kỹ chưa cập nhật được tình hình biến động cũng như thực địa của thửa đất làm kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ. Vì vậy để đảm bảo quy trình, thủ tục và tiến độ giải quyết hồ sơ cấp GCNQSDĐ các cơ quan chuyên môn, cán bộ công chức xử lý và giải quyết hồ sơ cần nâng cao tinh thần, tính tự giác và trách nhiệm trong giải quyết công việc, nghiêm túc thực hiện việc tiếp nhận và trả hồ sơ theo đúng thủ tục, thời gian quy định, không kéo dài thời gian giải quyết, gây chậm trễ cho người dân. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong việc cấp GCNQSDĐ. Nếu thời gian giải quyết hồ sơ cấp GCNQSDĐ theo đúng thời gian quy định thậm chí nhanh hơn quy định tạo điều kiện cho công tác cấp GCNQSDĐ được tiến hành nhanh hơn và ngược lại.
Hệ thống dữ liệu và hệ thống thông tin lưu trữ về đất đai
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đất đai đồng bộ từ Trung ương tới địa phương; trước hết xây dựng hệ thống dữ liệu không gian nền địa chính các cấp hành chính và toàn quốc để cập nhật và chỉnh lý các dữ liệu chuyên môn về hiện trạng sử dụng đất các cấp hành chính theo định kỳ kiểm kê đất đai, cung cấp tài liệu cho các hoạt động điều tra cơ bản liên quan tới đất đai; cơ sở dữ liệu vùng giá trị đất phục vụ công tác định giá đất, dự báo biến động về giá đất; cơ sở dữ liệu phục vụ đăng ký giao dịch đất đai trực tuyến. Xây dựng và hoàn thiện chính sách thương mại hóa thông tin đất đai làm cơ sở thực hiện tự chủ tài chính đối với các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin đất đai. Làm cơ sở cho việc cấp GCNQSDĐ được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả, giảm thiểu được công việc đo đạc tại thực địa thửa đất.
Sự hài lòng của đối tượng được cấp giấy CNQSDĐ
Sự hài lòng của người dân là tâm trạng hay sự đồng ý của người dân đối với thái độ phục vụ của các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức khi họ được cung cấp các dịch vụ pháp lý về đất đai. thoả mãn hay đáp ứng được sự mong đợi của họ. Nếu sự mong đợi của họ không được đáp ứng, họ sẽ không hài lòng và sẻ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của nhà nước làm cho tiến độ giải quyết công việc bị chậm trễ so với quy định. Ngược lại nếu sự mong đợi của họ được đáp ứng, họ sẽ hài lòng. Điều này giúp cho quá trình cấp GCNQSDĐ được diễn ra nhanh hơn đảm bảo đúng quy định.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cấp GCNQSDĐ
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cấp GCNQSDĐ là tỷ lệ so sánh giữa diện tích đã được cấp GCNQSDĐ với tổng diện tích phải cấp GCNQSDĐ. Tỷ lệ này càng cao thì kết quả của hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSD đất càng đạt hiệu quả cao và ngược lại.
Trong đó:
Sht: là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cấp GCNQSDĐ
Si : là diện tích được cấp GCNQSDĐ S là tổng diện tích phải cấp GCNQSDĐ. [31. Tr, 67]
1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Chủ thể quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và nguyên tắc chung cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền giao đất cho đối tượng nào thì có thẩm quyền cấp GCNQDĐ cho đối tượng đó và phải chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
Khác với các nước tư bản đương đại, ở Việt Nam Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai thực hiện quyền quản lý nhà nước về đất đai.
Điều 53 Hiến pháp 2013 quy định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Để thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ trong phạm vi cả nước và của mỗi địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ được thành lập từ trung ương đến địa phương. Trước hết Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước ta, là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung thống nhất quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có cả công tác quản lý nhà nước về đất đai và quản lý việc cấp GCNQSDĐ. Điều 9 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 quy định Chính phủ “Thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức quy hoạch, kế hoạch và xây dựng chính sách bảo vệ, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu”.
Khoản 2 Điều 24 Luật Đất đai 2013 cũng quy định cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 4 của của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai cũng quy định cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
Cơ quan quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là UBND cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường;
Cơ quan quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tham mưu giúp UBND rong quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ. Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn. Trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên môi trường, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất; khí tượng; thủy văn; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước về các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ trong phạm vi cả nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. [27. Tr. 17]
Bên cạnh cơ quan quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đai, Nhà nước còn thành lập các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai là các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước giúp UBND các cấp quản lý việc cấp GCNQSDĐ. Ttheo quy định tại Điều 5 của của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì các tổ chức dịch vụ đất đai trước hết là Văn phòng đăng ký đất đai: [11. Tr, 6]
Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại các huyện.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Kết luận chương 1
Đất đai luôn là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất đai không những là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng mà đất đai còn là yếu tố không thể thiếu được trong tiến trình phát triển của đất nước, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích đất tự nhiên không lớn, dân số khá đông, sự gia tăng về dân số, đang làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất, Việt nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu diện tích đất đang bị mặn hóa diện ích đất nông nghiệp,…
Để hóa giải mâu thuẫn này đang đặt ra bài toán quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với Đảng và nhà nước ta hiện cả hiện tại và trong tương lai.
Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Vì vậy, Nhà nước phải quản lý chặt chẽ để tạo nên môi trường pháp lý đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành mạnh trong việc sử dụng đất.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, số 19-NQ/TW, ngày 31 tháng 10 năm 2012 xác định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu…” [20. Tr, 6]
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm nhiều nội dung như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều tra, khảo sát, đănh ký đất đai, giao đất, cho thuê đất thu hồi đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất….
Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hoạt động cơ bản quan trọng để thực hiện quyền chủ sở hữu đất đai của nhà nước. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ đúng thẩm quyền, có hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tượng và phòng chóng lãng phí quan liêu, tham nhũng trong lĩnh vực đất đai và làm ổn định tình hình kinh tế xã hội của cả nước cũng như mỗi địa phương.
Nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phạm vi cả nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI xác định “Tăng cướng nguồn lực để đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu, cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”
Chương này đi sâu nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về giấy chứng nhận QSDĐ. Vai trò của giấy chứng nhận QSDĐ trong đời sống sản xuất và xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và nội dung của quản lý nhà nước về cấp GCNQSD, song song với nó là công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ và ý nghĩa của nó đối với vai trò quản lý Nhà nước về đất đai. Những cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước trong công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Để cho mọi mảnh đất của người sử dụng đất đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất thì cần những quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận QSDĐ minh bạch, đơn giản và thuận tiện hơn. Luận văn: Quản lý cấp quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Tổng quan quyền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Nông