Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam

3.1.1. Tiềm năng và thách thức phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Với các chính sách của chính phủ nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thương mại như các quy định yêu cầu trả lương qua ngân hàng trong các cơ quan hay doanh nghiệp nhà nước, các chính sách quy định thanh toán qua tài khoản ngân hàng ( quy định mức cụ thể trên 20 triệu phải thực hiện giao dịch qua ngân hàng của doanh nghiệp để được khấu trừ thuế) đã tạo ra những bước tiến mới trong việc thanh toán, đặc biệt là dịch vụ thẻ bên cạnh đó với đặc điểm về thị trường thanh toán Việt Nam với đầy cơ hội để phát triển thẻ cụ thể là nhu cầu thanh toán qua thẻ ngày một tăng cùng với sự phát triển của Internet, dân số trẻ tiếp cận thông tin mới nhanh chóng, nhu cầu mua sắm online ngày càng nhiều hơn. Đây chính là cơ hội để phát triển dịch vụ thẻ của các ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Với thế mạnh là một ngân hàng lớn với bề dày phát triển lâu dài có một số lượng lớn các doanh nghiệp, tổ chức là khách hàng, luôn tạo điều kiện để ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể phát triển tốt nguồn khách hàng trả lương bên cạnh đó Ngân hàng cũng đã có liên kết với số lượng nhất định các trường đại học để phát hành thẻ. Sự sát nhập MHB vào hệ thống Ngân hàng làm tăng số lượng chi nhánh và tăng phạm vi hoạt động. Đây là những yêu tố đầy tiềm năng để phát triển được dịch vụ thẻ.

Tuy nhiên, bên cạnh tiềm năng thì ở thị trường Việt Nam cũng còn nhiều thách thức để phát triển dịch vụ thẻ

Đầu tiên, tính cạnh tranh trên thị trường thẻ là rất cao bao gồm cả khối ngân hàng trong nước và khối ngân hàng quốc tế dẫn đến việc các ngân hàng đua nhau đưa các chương trình khuyến mãi, chiết khấu và quà tặng làm việc phát triển thẻ mà vẫn đảm bảo được kế hoạch kinh doanh là rất khó.

Khối ngân hàng ngoại có mạng lưới cơ sở thanh toán thẻ rất hiện đại so với các ngân hàng trong nước đặc biệt đối với thẻ quốc tế và các dịch vụ gia tăng đi kèm với thẻ điều này dẫn đến thực tế trên thị trường là các ngân hàng trong nước đưa ra hạn mức tín dụng thẻ của khách hàng là khá cao từ 45 triệu trở lên tuy nhiên khách hàng vẫn tìm đến làm thẻ các ngân hàng ngoại như Citi Bank, ANZ, HSBC,… lý do chính là khi thanh toán tại nước ngoài thẻ của các ngân hàng trong nước thường gặp lỗi không quẹt được thanh toán, không rút được tiền, lỗi trong thanh toán khiến khách hàng bị trừ tiền nhiều lên trong khi thẻ của các ngân hàng nước ngoài được thanh toán khá tốt được chấp nhận ở nhiều nơi, việc giải quyết khiếu nại nhanh chóng nên khách hàng được hoàn tiền rất nhanh. Đây là nhược điểm chung đối với thẻ quốc tế của các ngân hàng trong nước.

Thói quen mua sắm tiền mặt của người dân không dễ gì thay đổi một sớm một chiều, mặc dù có nhiều chính sách từ phía chính phủ và Ngân hàng nhà nước nhằm thúc đẩy thay đổi hành vi tiêu dùng tiền mặt của người dân nhưng thực trạng chung trên thị trường tới hơn 90% giao dịch qua tiền mặt.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Định hướng phát triển chung của trong 5 năm giai đoạn 2016-2020 là:

  • Trở thành Ngân hàng thương mại hiện đại hàng đầu Việt Nam về thị phần huy động vốn, tín dụng, dịch vụ, bán lẻ và nằm trong Top 3 ngân hàng dẫn đầu thị trường về sự hài lòng của khách hàng được đo lường bởi một tổ chức độc lập, có uy tín.
  • Phát triển, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, tối đa hóa bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm, tạo lập và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bảo hiểm khép kín; phát triển các sản phẩm hàm lượng công nghệ cao tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh được thị trường ưa thích sử dụng.
  • Là ngân hàng đứng đầu Việt Nam và hàng đầu của Đông Nam Á về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đem lại tiện ích, dịch vụ tốt nhất, hài lòng nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế.

Nằm trong định hướng chung về phát triển dịch vụ bán lẻ, dịch vụ thẻ cũng không ngừng được phát triển. Trung tâm thẻ được thành lập tại Hội sở chính có vai trò xây dựng các văn bản hướng dẫn chi nhánh trong hoạt động thẻ, đưa ra kế hoạch kinh doanh cho từng chi nhánh, tiếp nhận, xử lý yêu cầu của khách hàng 24/24, hỗ trợ cho chi nhánh trong quá trình tác nghiệp.

Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng được xây dựng làm mục tiêu cho các chi nhánh phấn đấu thực hiện: Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Phấn đấu đến năm 2020, đứng thứ 2 về thị phần thẻ chiếm 25% thị phần trên thị trường, nâng cao hình ảnh thương hiệu thẻ.

Hoàn thiện hệ thống chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip theo đề an đổi mới hoạt động kinh doanh thẻ do NHNN đặt ra.

Tăng thu lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ thẻ trực tiếp và gián tiếp. Góp phần cải thiện tỷ trọng thu dịch vụ thẻ so với tổng thu nhập của toàn hệ thống; trong đó phấn đấu doanh thu từ dịch vụ thẻ đạt từ 10-15% tổng thu dịch vụ và tăng dần qua các năm, góp phần xây dựng hình ảnh và nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ. Giảm thiểu tỷ lệ thẻ ảo tăng cường hiệu quả hoạt động dịch vụ thẻ.

Chú trọng công tác quản lý rủi ro thẻ đảm bảo an toàn cho hệ thống và khách hàng.

Phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ thẻ trong đó có cả phát hành và thanh toán thẻ, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Ứng dụng công nghệ thông tin phát triển dịch vụ thẻ hiện đại đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Định hướng cụ thể năm 2017:

  • Tăng 2 bậc lên Top 5 thẻ tín dụng
  • Tăng 1 bậc lên Top 4 thẻ ghi nợ quốc tế.
  • Duy trì thứ 4 về mạng lưới ATM
  • Giữ vững top 4 về mạng lưới POS

Định hướng bán hàng:

  • Đẩy mạnh phát triển quy mô thẻ tín dụng trên cơ sở khai thác nền khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trả lương.
  • Đẩy mạnh triển khai POS với các ĐVCNT là hệ thống bán lẻ, siêu thị, viễn thông…chú trọng giải pháp tích hợp thanh toán POS với hệ thống bán hàng
  • Mở rộng mạng lưới và khai thác hiệu quả các điểm ưu đãi
  • Đẩy mạnh quy mô tăng trưởng dư nợ song song với tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng thẻ.

3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Trong một thị trường cạnh tranh về thẻ mạnh mẽ như ở Việt Nam hiện nay việc phát triển dịch vụ thẻ không phải là dễ cần có sự phối hợp đồng đều của nhiều nhóm giải pháp

3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

3.2.1.1. Phát triển thị trường mục tiêu

Tập trung vào sản phẩm mục tiêu: Thẻ tín dụng/ghi nợ quốc tế, dịch vụ POS cho ĐVCNT viễn thông và chuỗi bán lẻ, thẻ tín dụng cho khách hàng VIP.

Khách hàng mục tiêu: Tập trung vào doanh nghiệp đổ lương, các trường đại học, khách hàng VIP.

Việc xác định được thị trường mục tiêu khá quan trọng trong phát triển dịch vụ đặc biệt với đặc điểm của thị trường thẻ Việt Nam hiện nay. Khi mà thị trường thẻ ghi nợ đã khá bão hòa thì phân khúc thị trường đối với thẻ ghi nợ quốc tế và tín dụng quốc tế đang là đối tượng cần được phát triển trong thời gian tới. Với thực tế thẻ ghi nợ quốc tế ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam mới phát hành năm 2012 nhưng đến nay thị phần thị trường đã khá cao có thể thấy đây là phân khúc thị trường khá tốt. Nền kinh tế càng phát triển nhu cầu về mua sắm và du lịch càng cao do đó các loại thẻ quốc tế càng thông dụng, khác với thẻ tín dụng quốc tế phải đảm bảo điều kiện về xét tín dụng thì với loại thẻ này khách hàng lại không phải đảm bảo về khả năng tài chính, tâm lý đẳng cấp của khách hàng cũng được đáp ứng ngoài ra các nhu cầu chi tiêu tại nước ngoài thì việc sử dụng thẻ này là hoàn toàn phù hợp, về phía ngân hàng tuy miễn phí phát hành nhưng các thẻ này có phí thường niên cao hơn so với thẻ ghi nợ nội địa, thẻ này cũng có phí rút tiền cây khác hệ thống khá cao nên so về tổng thể thu nhập từ loại thẻ này là khá tốt, do đó cần phát triển tiếp thẻ ghi nợ quốc tế.

Về phần thẻ tín dụng quốc tế, loại thẻ này nhiều ngân hàng chưa phát triển hoặc phát triển cũng chỉ ở mức độ nhỏ, xu hướng tất yếu của nền kinh tế phát triển chi tiêu chủ yếu qua các loại thẻ tín dụng do đó đây là loại thẻ cần được phát triển trong thời gian tới. Tuy nhiên với một thực tế tại Việt Nam thói quen “Tiền tươi thóc thật” đã tồn tại rất lâu nên việc thay đổi không thể nhanh chóng dẫn đến tâm lý nhiều người ngại vay mượn của ngân hàng, ngại chi tiêu quá tay, ngại rủi ro khi sử dụng thẻ do thẻ tín dụng ở Việt Nam hiện nay sử dụng quẹt mà không có pass rất dễ dàng do các đơn vị chấp nhận thẻ hiện nay chưa kiểm tra thông tin của chủ thẻ khi chấp nhận thanh toán của khách hàng. Việc sử dụng thẻ tín dụng sẽ tạo được sự thay đổi dần dần trong thói quen dùng tiền mặt của khách hàng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Về đối tượng khách hàng, khách hàng có thu nhập cao thuộc hàng đối tượng khách hàng VIP của Ngân hàng vẫn là đối tượng khách hàng mục tiêu hướng tới trong thời gian tới, đối với đối tượng khách hàng này Ngân hàng mới triển khai sản phẩm BIDV premium trong cuối năm 2014, tuy nhiên vẫn chưa có sự phát triển rộng rãi nhiều khách hàng đủ điều kiện vẫn chưa biết tới sản phẩm này, khá nhiều điều kiện để phát hành loại thẻ này nên nhiều đối tượng là khách hàng VIP của chi nhánh nhưng không đáp ứng được để phát hành loại thẻ này. Để phát triển phân khúc khách hàng này, Ngân hàng cần triển khai gói dịch vụ dành cho khách hàng cao cấp tại Việt Nam với chuỗi các dịch vụ và lợi ích mang tính toàn cầu và trọn gói phối hợp nhiều dịch vụ và nhiều ưu đãi đối với các dịch vụ khác nhau. Bên cạnh đó gói dịch vụ phải có đặc điểm là: bảo đảm tính riêng tư, đem lại tiện ích tối ưu và tính bảo mật giao dịch cao. Ngoài ra, ngân hàng phải cam kết cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng tối ưu như: ưu đãi đặc biệt khi sử dụng các dịch vụ, mua sắm trong hệ thống các đối tác lớn của ngân hàng, tặng quà, thưởng điểm tương ứng với số lượng giao dịch,… Ngân hàng cũng cần liên kết với các đối tác chiến lược phát triển các điểm ưu đãi vàng cho đối tượng VIP để khi họ sử dụng thẻ VIP của ngân hàng cũng được hưởng các chính sách VIP của các điểm ưu đãi, được hưởng các chính sách khuyến mại tối ưu mà chỉ sử dụng duy nhất một tấm thẻ VIP của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ đó mới thể hiện được đẳng cấp và tiện ích của thẻ.

3.2.1.2. Đẩy mạnh hợp tác kinh doanh

Triển khai hợp tác với các đối tác viễn thông để chia sẻ nền khách hàng sử dụng thẻ như Viettel, VNPT.

Cụ thể trước mắt thực hiện hợp tác với VNPT và Viettel mở thẻ liên kết, mở quầy phục vụ phát hành thẻ liên kết trước hết cho các đối tượng sinh viên hoặc công nhân viên với tiêu chí hợp tác kinh doanh với đối tác hai bên cùng chia sẻ lợi ích tăng quy mô về khách hàng đưa ra các chính sách để khách hàng được hưởng lợi từ cả phía ngân hàng và cả phía viễn thông.

Triển khai dịch vụ thu hộ trên POS cho các đơn vị kinh doanh chuỗi bán lẻ, viễn thông,…. một cách hiệu quả nhất, cân đối thu nhập chi phí POS với lợi ích thu được từ sản phẩm dịch cụ khác để cung cấp sản phẩm trọn gói cho khách hàng.

Đưa ra chính sách giảm phí cho các đối tượng: ĐVCNT lớn có hợp tác toàn diện với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam mang lại lợi ích tổng hoà từ dịch vụ thẻ và huy động vốn.ĐVCNT thuộc nhóm 1 (siêu thị, thanh toán hóa đơn, dịch vụ công: bệnh viện, trường học…), coi đây là khách hàng cốt lõi trong phát triển POS, cụ thể cân đối kế hoạch kinh doanh thực hiện giảm phí từ 0,05-0,15% phí cho các ĐVCNT đối với các đơn vị kinh doanh tiềm năng hoạt động POS có hiệu quả.

Rà soát lại đơn vị kinh doanh POS quán triệt đầy đủ việc không thu phí từ phía khách hàng( mặc dù đã có quy định do NHNN đưa ra tuy nhiên vẫn có trường hợp đơn vị kinh doanh đưa phần phí vào chi phí khách hàng phải trả).

3.2.1.3. Chính sách về phát triển mạng lưới ATM và ĐVCNT Để nâng cao hiệu quả hoạt động ATM cần tập trung theo hướng: Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Căn cứ tỷ trọng nền khách hàng, tỷ trọng ATM hiện tại cũng như so sánh hiệu quả khai thác ATM tại các địa bàn phân bổ lại mạng lưới ATM.Tiếp tục tập trung phát triển mạng lưới cụm ATM/Autobank để tăng cường quản lý và quảng bá hình ảnh, tránh phân bổ manh mún không đảm bảo an toàn hoạt động. Cụ thể căn cứ tình hình hoạt động tại khu vực để phân bổ mạng lưới ATM như sau:

Bảng 3.1. Bảng cơ cấu lại tỷ trọng ATM từng địa bàn

Trong giai đoạn tiếp theo để tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống ATM, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tăng cường mở rộng mạng lưới máy ATM đặc biệt tập trung phát huy hiệu quả hoạt động tại các địa bàn như các thành phố lớn, khu du lịch, khu công nghiệp như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu. Nâng cao mức tần suất giao dịch trung bình ATM: với mục tiêu tăng trưởng 10% đạt mức 7,470 giao dịch/ máy/tháng, nâng cao mức thu phí trung bình ATM tăng trưởng 15%, điều chuyển những máy hoạt động không hiệu quả sang địa bàn khai thác ATM cao trong toàn hệ thống.

Ban hành văn bản mới thay thế Quy định 4434/QĐ-TTT v/v Quản lý và vận hành hệ thống ATM trong đó làm rõ các vấn đề: chức năng nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm của các đơn vị Hội sở chính tham gia công tác quản lý và vận hành hệ thống ATM, chức năng nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm của các bộ phận tại chi nhánh tham gia và công tác quản lý và vận hành hệ thống ATM. Hướng dẫn chi nhánh trong định hướng quy hoạch mạng lưới ATM, phương án lựa chọn điểm đặt ATM phù hợp nhằm đạt được mục tiêu phục vụ khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động ATM, điều chỉnh cơ chế đánh giá hiệu quả và điều chuyển ATM mới với định hướng tăng mức độ linh hoạt của cơ chế dựa trên sự khác biệt về nguồn lực để khai thác hiệu quả ATM của từng địa bàn/từng chi nhánh nhằm đánh giá khách quan, chính xác; đồng thời đưa việc xem xét đánh giá hiệu quả ATM trong tương quan hiệu quả chung cũng như tổng hòa lợi ích của chi nhánh khi phục vụ khách hàng để tạo động lực hơn cho các chi nhánh trong việc phát triển mạng lưới ATM cũng như đảm bảo lợi nhuận kinh doanh. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Hoàn thiện cơ chế phân bổ thu nhập chi phí hiện tại, đảm bảo động lực cho chi nhánh trong việc phát triển và quản lý hệ thống ATM hiệu quả.

Thực hiện nghiên cứu phương án và triển khai mua sắm các thiết bị, máy móc hỗ trợ cùng với ATM như máy gửi tiền CDM, máy kios, máy đổi ngoại tệ để đẩy mạnh phát triển mô hình siêu thị tài chính hiện đại tại các thành phố lớn. Đưa ra phương án thay thế hơn 200 máy ATM cũ, lỗi thời.

Triển khai các dịch vụ mới trên ATM như dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng, phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng mới như: Quản lý sao kê thẻ tín dụng, thanh toán dư nợ thẻ tín dụng, chuyển tiền giữa các thẻ… để tăng sự hài lòng của khách hàng, giúp thay đổi cơ cấu giao dịch tại máy ATM như hiện nay tới hơn 90% giao dịch là rút tiền.Tăng cường công tác quả lý rủi ro với hoạt động ATM và POS

Triển khai chấp nhận thêm thanh toán thẻ của các tổ chức phát hành quốc tế, các nước ASEAN và Nga thông qua Banknet. Nâng cấp ATM chấp nhận thẻ Chip EMV. Hoàn thiện cơ chế chính sách phân giao thu nhập chi phí về chi nhánh đồng thời để nân cao hiệu quả hoạt động thự hiện thay đổi cho phép định hướng sản phẩm dịch vụ theo phân đoạn khách hàng bằng cách triển khai cơ chế tính phí linh hoạt theo từng địa bàn, nhóm khách hàng

Đối với hệ thống POS cần rà soát lại hệ thống mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ, do việc thanh toán POS BIDV phải trả phí cho các tổ chức Master, Visa do đó đối với các đơn vị không hiệu quả cần có phương án thu hồi thiết bị, rà soát các đơn vị thực hiện thu phí của khách hàng quẹt thẻ để tránh làm ảnh hưởng tới thương hiệu ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng POS. Đẩy mạnh hợp tác, phát triển đối tác lớn: Vinaphone, Mobifone, Vinmart, Viettel, Thế giới di động,…Nghiên cứu giảm phí cho các đơn vị chấp nhận thẻ có hiệu quả cao.

3.2.2. Nhóm giải pháp về công tác bán hàng Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

3.2.2.1. Tăng cường hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm

Ngân hàng đã và đang có những chính sách ưu đãi dành riêng cho chủ thẻ như mở mới thẻ, thanh toán thẻ với quy mô lớn tuy nhiên các chính sách này có thể nhiều khách hàng chưa biết tới hoặc có thể đã biết tới mà chưa hiểu rõ hết về chương trình do đó không nắm được quyền lợi được hưởng. Do đó, để có thể phát triển sản phẩm thẻ hiệu quả cần xác định một kế hoạch marketing hoàn chỉnh từ nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá và đưa ra các chính sách cho từng đoạn thị trường mục tiêu lựa chọn cũng như chiến lược marketing, các hoạt động chăm sóc khách hàng. Tiếp theo, cần xác định các yếu tố về định vị sản phẩm thẻ của Ngân hàng trên thị trường vào tiềm thức của mỗi khách hàng để có thể đưa ra chiến lược phát triển phù hợp nhất. Chẳng hạn đối với đối tượng khách hàng bình dân, thu nhập thấp, rất nhạy cảm với giá thì chính sách giá sẽ là yếu tố tác động mạnh tới việc phát triển thị phần. Ngược lại, đối với phân đoạn khách hàng có thu nhập cao thì chính sách sản phẩm, phân phối hay chăm sóc khách hàng mới là yếu tố quyết định việc chọn lựa và sử dụng sản phẩm.

Hoạt động marketing truyền thông theo hướng:

Tập trung triển khai chương trình khuyến mại/ truyền thông lớn mang tính trọng điểm, tạo sức lan tỏa cho thẻ của Ngân hàng, trong đó triển khai mạnh mẽ hơn nữa khâu truyền thông đa dạng trên các kênh truyền thông xã hội do phương thức này gần gũi hơn với các đối tượng sử dụng thẻ như qua mail,

Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền qua mạng xã hội Facebook vì đây là kênh truyền thông cực kỳ hiệu quả, thực hiện tuyên truyền đến toàn thể cán bộ nhân viên để thực hiện kết nối hiệu quả với mạng xã hội facebook( với nguồn lực số lượng cán bộ nhân viên Ngân hàng thực hiện kết nối mạng xã hội của BIDV) qua đó quảng cáo các chương trình khuyến mại, điểm ưu đãi cũng như đóng vai trò là một kênh giải đáp các thắc mắc trong sử dụng dịch vụ của ngân hàng cũng như nêu được các lợi ích khi sử dụng dịch vụ.

Đối với hệ thống điểm ưu đãi vàng, xây dựng chương trình khuyến mại sốc định kỳ vào ngày nhất định trong tháng tạo thói quen sử dụng thẻ và tăng nhận biết/ ghi nhớ về thẻ của Ngân hàng đối với khách hàng( có thể xây dựng trong khoảng ngày từ ngày 15-25 hàng tháng là ngày lên sao kê của thẻ tín dụng Flexi hay visa gold là loại thẻ đang phát hành chủ yếu hiện nay) và truyền thông rộng rãi cho khách hàng qua mail và quầy giao dịch giúp khách hàng biết rõ về ngày vàng ưu đãi và lợi ích sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Kết hợp các hãng có danh tiếng trên các hoạt động như: thời trang, đồ gia dùng, Gold( ví dụ như NEM, LOCK&LOCK, các sân gold lớn như Chí Linh, các chuỗi nhà hàng,…) để các chương trình khuyến mại của Ngân hàng thực sự hiệu quả và có ích.

Tăng cường bán sản phẩm qua TTCSKH, nghiên cứu kênh bán hàng qua website và mạng mã hội.

Đặc biệt, các chi nhánh của Ngân hàng cần tích cực hơn nữa trong việc quảng cáo và tư vấn sản phẩm thẻ, chính sách ưu đãi cho khách hàng, hệ thống tờ rơi của sản phẩm thẻ cần được để ở nơi dễ nhìn thấy và thiết kế dễ hiểu, nhân viên cần hiểu rõ để tư vấn sản phẩm thẻ, bên cạnh đó cũng cần phối hợp với các ĐVCNT để có thể thông tin khách hàng rõ về các chính sách ưu đãi thanh toán bằng thẻ Ngân hàng qua đó có thể quảng bá thêm sản phẩm thẻ khách hàng. Một kênh quan trọng khác trong việc tiếp thị sản phẩm là các trường đại học, tổ chức vì các đối tượng khách hàng này có tiềm năng rất lớn trong việc sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng.

3.2.2.2. Tăng cường bán chéo sản phẩm

Đẩy mạnh bán chéo sản phẩm trên nền khách hàng cho vay: mục tiêu khai thác là đẩy mạnh bán chéo sản phẩm thẻ quốc tế trên cơ sở nên khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân hiện hữu mục tiêu: 15% khách hàng trả lương và 25% khách hàng cá nhân có dư nợ vay có thẻ quốc tế.

Chính sách bán chéo theo hướng:

Đối với sản phẩm cho vay mua nhu cầu nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay tiêu dùng bằng bất động sản thực hiện mặc định phát hành thẻ tín dụng cùng khoản vay.

Sản phẩm vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo, cho vay chứng minh tài chính thực hiện khuyến khích phát hành thẻ tín dụng cùng khoản vay

Mặc định phát hành thẻ ghi nợ đối với các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn lãi tháng.

Chương trình triển khai cụ thể:

Khách hàng thực hiện đổ lương qua Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện phát hành mới thẻ tín dụng quốc tế được miễn phí thường niên năm đầu, hoàn tiền cho các giao dịch mua hàng hợp lệ đầu tiên có giá trị thanh toán tối thiểu 200.000VNĐ tuy nhiên tối đa là 400.000 VNĐ do đó có thể khuyến khích khách hàng phát hành thẻ và thực hiện chi tiêu thẻ tín dụng.

Bên cạnh đó, thực hiện đồng thời các gói sản phẩm như khi mở tài khoản mặc định cung cấp sản phẩm BIDV online, hay khi khách hàng đồng thời đăng ký cả một gói sản phẩm như mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ quốc tế, đăng ký BSMS, BIDV online thực hiện miễn phí đăng ký, miễn số tiền nộp tối thiểu vào tài khoản, miễn phí 2 đến 3 tháng cho khách hàng đăng ký BSMS để thúc đẩy khách hàng đăng ký dịch vụ theo gói

Đẩy mạnh hơn nữa cơ chế động lực với cán bộ bán hàng, đi kèm với việc phát hành thực hiện thưởng theo doanh số sử dụng của sản phẩm thẻ theo hướng khuyến khích khách hàng sử dụng ít nhất một giao dịch tài chính ngay sau nhận thẻ.

3.2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Phối hợp cùng ban Công nghệ thông tin, nhà thầu đổi mới:

Xây dựng lại kho dữ liệu thẻ, nâng cấp phần mềm để có hệ thống báo cáo dịch vụ thẻ chuẩn hóa cung cấp đầy đủ thông tin

Phối hợp với nhà thầu nâng cấp đường truyền viễn thông tránh nghẽn mạng lỗi mạng

Triển khai nâng cấp chương trình Symphony: chuẩn hóa và đảm bảo độ chính xác của cơ sở dữ liệu; hoàn thiện chức năng cảnh báo để gia tăng khả năng hỗ trợ cảnh báo sớm các tình huống dẫn đến sự cố và việc tạm ngừng hoạt động hệ thống ATM.

Trong thời kỳ hiện nay, công nghệ và ứng dụng công nghệ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn vào sự phát triển của dịch vụ của bất kỳ lĩnh vực nào đặc biệt đối với ngành ngân hàng có thể nói CNTT và ứng dụng CNTT là nền tảng để các NHTM phát triển các dịch vụ hiện đại. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần xác định rõ trong việc đầu tư công nghệ và thiết bị cần lựa chọn kỹ thuật và công nghệ hiện đại, có khả năng mở rộng trong những năm tiếp theo, xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện Việt Nam để tin học hoá các nghiệp vụ một cách đồng bộ, có kế hoạch đào tạo cán bộ đủ kiến thức vận hành, khai thác hệ thống kỹ thuật mới hiệu quả nhất, kết hợp ứng dụng kỹ thuật mới với nghiên cứu chỉnh sửa và xây dựng mới các quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với điều kiện kỹ thuật hiện đại. Hiện tại, xu hướng mới nhất của thẻ Việt Nam chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip chuẩn EMV theo đề an đổi mới hoạt động kinh doanh thẻ do NHNN đề ra trong giai đoạn 2020.

Thẻ chip là loại thẻ nhựa trên đó gắn một chip vi xử lý như một máy tính nhỏ. EMV là sản phẩm chung do 3 TCTQT là EuroPay, MasterCard và Visa cùng phát triển vào giữa thập niên 1990, có tính năng mở để đảm bảo khả năng vận hành liên thông giữa các thẻ chip và máy đọc để thanh toán. Do đó, chương trình EMV (thẻ chip EMV, máy chấp nhận thẻ EMV, các phần mềm, chương trình quản lý…) có thể coi là ứng dụng nhiều tiện ích và độ bảo mật cao nhất trên thị trường hiện nay. Lý do quan trọng nhất việc chuyển đổi để tránh rủi ro ngày càng tăng và tinh vi. Chi phí đầu tư cho hệ thống phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ chip chuẩn EMV đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, quá trình triển khai phức tạp và lâu dài. Ngoài chi phí về giải pháp hỗ trợ EMV thuộc phần máy chủ (Host) và chuyển mạch (Switching), để phát hành được thẻ chip và triển khai ứng dụng chuẩn EMV tại các thiết bị đầu cuối, ngân hàng còn phải đầu tư thêm hàng triệu đôla Mỹ. Chi phí triển khai chuẩn EMV và phát hành thẻ chip bình quân cao gấp 5 đến 10 lần so với thẻ từ. EMV là chương trình phức tạp đòi hỏi các nhà cung cấp ngoài các giải pháp phù hợp, hiện đại còn phải có đội ngũ cán bộ am hiểu kiến thức và có kinh nghiệm về chương trình EMV. Như hiện nay tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thẻ quốc tế đang được làm theo cả từ và chip mặt trước được gắn chip thẻ mặt sau là dải băng từ, còn thẻ ghi nợ nội địa hoàn toàn vẫn đang là thẻ từ. Bên cạnh đó, công nghệ thẻ chip hiện nay không phải cán bộ thẻ nào cũng lắm được ngay cả tại trung tâm thẻ còn lại chi nhánh hoàn toàn không được đào tạo về vấn đề này.

Quá trình chuyển đổi công nghệ này là không thể tránh khỏi do đó ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần có kế hoạch phát triển chung dài hạn bao gồm cả công nghệ lõi của hệ thống và công nghệ của riêng hệ thống thẻ để có thể thay thế từ từ theo đúng lộ trình do chi phí thay đổi này rất tốn kém.

3.2.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực

Nhóm giải pháp này cần tập trung:

Nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ nhân viên, tăng cường phẩm chất đạo đức. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận tạo sự thông thoáng hiệu quả trong giải quyết dịch vụ cho khách hàng

Bản thân cán bộ nhân viên cần tự nâng cao ý thức và trách nhiệm trong hoạt động, công tác của mình.

Trong mọi vấn đề khía cạnh con người luôn đóng vai trò trọng tâm trong mọi hoạt động dịch vụ là yếu tố cốt lõi để có thể giành chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt thì con người càng trở thành yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo sự khác biệt về dịch vụ. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Nguồn nhân lực bao gồm cả nhân lực thẻ tại trung tâm thẻ, trung tâm chăm sóc khách hàng, chuyên viên thẻ tại chi nhánh, chuyên viên quan hệ khách hàng tại chi nhánh và chuyên viên giao dịch viên.

Trước hết là bộ phận thẻ tại chi nhánh, đây là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là bộ mặt của hệ thống Ngân hàng và là kênh quảng cáo hữu hiệu nhất đến với khách hàng. Theo ý kiến phản ánh tại trung tâm chăm sóc khách hàng ngoài lỗi liên quan đến lỗi tác nghiệp còn có lỗi về thái độ phục vụ khách hàng đây là điều gây bức xúc nhất đối với khách hàng và có hiệu ứng lan tỏa khá lớn ảnh hưởng tới thương hiệu Ngân hàng. Chính vì vậy nguồn nhân lực tại chi nhánh cần được trang bị kiến thức đầy đủ để có thể tư vấn được đúng đắn đầy đủ về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đầy đủ và tận tình các chính sách khuyến mại của Ngân hàng đến khách hàng từ đó tránh hiện tượng tư vấn sai, thái độ không tốt phục vụ khách hàng hay tư vấn không đầy đủ đối với dịch dụ làm khách hàng sử dụng dịch vụ hiểu nhầm hoặc sử dụng chưa hiệu quả hoạc không tận dụng tối đã được tiện ích của dịch vụ. Riêng đối với cán bộ quản lý khách hàng, cần thường xuyên liên hệ chăm sóc nắm bắt tình hình của khách hàng từ đó có biện pháp chăm sóc khách hàng phù hợp đặc biệt với khách hàng sử dụng thẻ tín dụng cần nghiêm túc trong khâu đánh giá, cấp hạn mức cho khách hàng, nghiêm túc thực hiện rà soát các khách hàng nợ xấu để đôn đốc thu hồi nợ kịp thời.

Để giúp cán bộ tại chi nhánh nắm được các thông tin khuyến mại, trung tâm thẻ Thường xuyên cập nhật các tiện ích, chính sách ưu đãi giá phí các điểm mua sắm vàng cho chi nhánh.

Đưa ra kịp thời các định hướng phát triển và chiến lược cho lãnh đạo bán lẻ tại chi nhánh trên cơ sở đó để chi nhánh đề ra phương án, kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp.

Đặc biệt, tạo cơ chế động lực phù hợp cho cán bộ phát triển thẻ tại chi nhánh. Hiện nay cơ chế động lực thẻ cho chi nhánh đang thiên nặng về quy mô mà chưa gắn liền với hiệu quả sử dụng thẻ như mới chỉ phân giao chi tiêu và thưởng trên số lượng thẻ phát hành mà chưa có động lực thưởng trực tiếp về doanh thu sử dụng thẻ của chi nhánh gắn liền với cán bộ giới thiệu từ đó giúp tạo động lực cán bộ bám sát khách hàng khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ nhiều hơn. Thứ hai hiện nay động lực về cán bộ phát triển được đưa về chi nhánh mà không chi thẳng trực tiếp vào tài khoản của cán bộ thực hiện giới thiệu khách hàng do đó nhiều chi nhánh giữ lại không chi làm giảm tác dụng của cơ chế động lực thẻ. Do vậy căn cứ trên đơn đăng ký của khách hàng có gắn liền với mã cán bộ của từng cán bộ phát triên khách hàng tại các chi nhánh thực hiện chi động lực phát hành thẻ và thanh toán thẻ vào tài khoản trực tiếp cán bộ chi nhánh.

Định kỳ 3 tháng tổ chức các lớp đào tạo thẻ cho cán bộ tại chi nhánh, đồng thời tổ chức 6 tháng một lần kiểm tra hồ sơ phát hành thẻ tại chi nhánh để đảm bảo hồ sơ đầy đủ hợp lệ qua đó hạn chế rủi ro thẻ.

Tại trung tâm chăm sóc khách hàng, cán bộ tư vấn cần được đào tạo để có kiến thức tốt để có thể trả lời khách hàng nhanh nhất những khiếu nại, bức xúc tránh chuyển tiếp nhiều nơi hay tư vấn không chính xác gây tâm lý bức xúc khách hàng và có thể hướng dẫn khách hàng cách giải quyết lỗi thẻ nhanh và thuận tiện nhất.

Trong quá trình xử lý các nghiệp vụ thẻ cho khách hàng cần đưa ra quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ của từng bộ phận tham gia quá trình cung ứng dịch vụ tránh hiện tượng ỉ lại, đẩy trách nhiệm. Đặc biệt, trung tâm thẻ cần có sự hỗ trợ nhiều hơn nữa cho chi nhánh trong trường hợp giải quyết khiếu nại và phát hành nhanh thẻ cho khách hàng.

3.2.5. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

3.2.5.1. Cải tiến về mô hình tổ chức

Đổi mới mô hình tổ chức hoạt động dịch vụ thẻ theo hướng tập trung kinh doanh và rủi ro về hội sở chính trên các phương diện:

Nhắc nợ tập trung

Phê duyệt, quản lý tín dụng tập trung đối với thẻ tín dụng Nhập liệu phát hành thẻ quốc tế tập trung

Kiểm soát giao dịch bất thường và cấp phép giao dịch

Việc tập trung về hội sở chính giúp kiểm soát được chất lượng tín dụng một cách an toán nhất tạo ra một kho dữ liệu chung về tình hình tín dụng của khách hàng, bên cạnh đó kiểm soát được rủi ro một cách hiệu quả các giao dịch bất thường của thẻ.

3.2.5.2. Tăng cường công tác quản trị rủi ro dịch vụ thẻ Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Trong thời kỳ vấn đề về rủi ro thẻ đang là ngày càng gia tăng mức độ tinh vi và quy mô như hiện nay thì việc mở tài khoản sử dụng dịch vụ thẻ dịch vụ ngân hàng điện tử khiển nhiều khách hàng ngần ngại khi sử dụng dịch vụ vì sợ mất tiền trong tài khoản trong thẻ của mình. Chính vì thế mà ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cần có giải pháp để tăng cường phòng ngừa rủi ro tránh tổn thất cho ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và khách hàng với nhiều biện pháp đồng bộ như:

Quán triệt tất cả các cán bộ tham gia hoạt động thẻ đặc biệt tại các chi nhánh tuân thủ đúng quy định quy trình trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Tuân thủ chặt chẽ công tác chấm báo cáo hậu kiểm thẻ nhằm phát hiện và xử lý sớm các dấu hiệu bất thường.

Trong quá trình tác nghiệp trường hơp phát hiện lỗi dấu hiệu bất thường liên quan đến hệ thống các chương trình tác nghiệp, phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ thông đồng gian lận, giả mạo thẻ chi nhánh cần thông báo và phối hợp với các bộ phận của trung tâm thẻ để xử lý.

Một số các biện pháp phòng ngừa rủi ro từ các trường hợp thường gặp về phát hành thẻ và thanh toán thẻ:

Phát hành thẻ:

Thông tin bề mặt thẻ bị lợi dụng: Đối với thẻ mới phát hành tìm hiểu kỹ nhu cầu đăng ký trực tuyến chỉ đăng ký khi khách hàng có nhu cầu. Đối với thẻ phát hành cũ tư vấn chủ thẻ đóng chức năng giao dịch trực tuyến ngay khi có thông tin chủ thẻ không có nhu cầu giao dịch trong quá trình trao đổi, hỗ trợ. Tư vấn khách hàng đăng ký dịch vụ BSMS, bảo quản thẻ cẩn thận không để người khác sử dụng hộ thẻ “ bảo quản thẻ như bảo quản tiền mặt”, tư vấn khách hàng các biện pháp bảo mật với máy tính cá nhân đặc biệt thận trọng khi truy cập các trang web.

Trường hợp thẻ giả: tư vấn chủ thẻ ưu tiên sử dụng chip để sử dụng/ hoạc yêu cầu các ĐVCNT, chú ý quan sát khi thực hiện giao dịch tại cây ATM, khi phát hiện các giao dịch bất thường đề nghị báo khóa thẻ ngay với tổng đài hỗ trợ của Ngân hàng.

Hồ sơ phát hành thẻ giả: Đặc biệt chú ý các trường hợp nghi ngờ phát hành thẻ để lợi dụng các trường hợp khuyến mãi, lợi dụng lừa đảo, lợi dụng bùng tiền của ĐVCNT để chiếm đoạt tài sản. Kiểm tra kỹ các hồ sơ phát hành thẻ theo nhóm tránh trường hợp sử dụng giấy tờ tùy thân của người khác để phát hành thẻ

Đối với trường hợp thẻ bị thất lạc đánh cắp tư vấn ngay khi khách hàng mở thẻ đề nghị khóa thẻ ngay.

Đối với thanh toán thẻ:

Cập nhật cảnh báo cho chủ thẻ về tình hình gia tăng đánh cắp dữ liệu thẻ trên ATM và hướng dẫn chủ thẻ tự bảo vệ thẻ và tiền trên tài khoản, tăng cường ý thức phòng ngừa rủi ro.

Chi nhánh cần tăng cường kiểm tra giám sát ATM do mình quản lý để có thể đảm bảo hoạt động của ATM an toàn cho người sử dụng. Tăng cường giám sát camera, bảo vệ ATM để phát hiện và xử lý sớm các khách hàng rút tiền có dấu hiệu bất thường (rút tiền liên tiếp, rút tiền từ nhiều thẻ khác nhau, thời gian giao dịch lâu…). Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Trong thanh toán POS: chi nhánh cần chặt chẽ trong quá trình lựa chọn, triển khai ĐVCNT; chỉ chấp nhận lắp POS sau khi đã xác minh ĐVCNT có tổ chức hoạt động kinh doanh thực sự, hợp pháp, hợp lệ. Tăng cường giám sát quá trình hoạt động của ĐVCNT, xác minh giao dịch trong các trường hợp như doanh số, số lượng giao dịch tăng bất thường, có giao dịch thẻ giả do Trụ sở chính thông báo. Kiểm tra định kỳ và đột xuất ĐVCNT nếu thấy phát sinh bất thường, hạn chế việc triển khai loại hình POS không dây đối với các đối tượng ĐVCNT có lĩnh vực kinh doanh không đòi hỏi phải sử dụng POS không dây

3.2.6. Nhóm giải pháp về các dịch vụ đi kèm

Với dịch vụ không mấy có sự khác biệt, việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ thu hút được nhiều khách hàng tạo điều kiện để mở rộng việc phát triển thị trường thẻ của ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng đang phát hành các loại thẻ ghi nợ nội địa, ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế với thẻ ghi nợ quốc tế mới phát hành năm 2012 vẫn còn đang bỏ ngỏ thị trường thẻ trả trước, với loại sản phẩm này sẽ rất thuận tiện cho khách hàng để làm quà tặng cưới hay quà tặng tân gia cũng phù hợp với tâm lý và thói quen của người Việt hiện nay “ tiền tươi thóc thật”. Bên cạnh đó, trong thời gian phát triển vừa qua đã chứng tỏ được các loại thẻ đồng thương hiêu khá được ưa chuộng mặt khác lại đem lại khá nhiều lợi ích cho cả phía ngân hàng, cả phía đối tác vì được quảng cáo qua thẻ BIDV bên cạnh đó khách hàng cũng được hưởng nhiều ưu đãi hơn với loại thẻ này khi mua sắm tại các địa điểm của phía đối tác BIDV, do đó trong thời gian tới BIDV có thể tiếp tục phát triển các loại thẻ đồng thương hiệu này với sự kết hợp nhiều bạn hàng hơn giúp đem lại nhiều lợi ích và thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thẻ hơn nữa.

Để phát triển dịch vụ thẻ cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các dịch vụ giá trị gia tăng đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngân hàng có thực hiện triển khai hai dịch vụ ngân hàng điện tử là BIDV online và BIDV Smartbanking có chức năng chuyển khoản chuyển tiền gửi tiết kiệm truy vấn số dư các tài khoản và trả nợ vay tuy nhiên cả hai chương trình chưa cho khách hàng thực hiện thanh toán trả nợ thẻ tín dụng của chính Ngân hàng đây có thể coi là nhược điểm rất lớn của hai dịch vụ ngân hàng, bên cạnh đó có nhiều khách hàng chưa biết số tài khoản mà ngầm mặc định hiểu số thẻ của số tài khoản do đó khi thông báo cho người khác họ sẽ thông báo số thẻ của mình cho khách hàng tuy nhiên cả hai chương trình ngân hàng hiện đại trên không cho phép chuyển khoản vào số thẻ của khách hàng. Điều này gây nên những bất tiện cho người dùng Smart Banking và BIDV online. Do đó, trong thời gian tới khi nâng cấp hai chương trình trên, BIDV cần nâng cấp thêm các tính năng để thỏa mãn thêm nhu cầu của khách hàng giảm bớt sự bất tiện khi khách hàng sử dụng thẻ và dịch vụ của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Ngoài hai chương trình trên còn có thêm chương trình BSMS là chương trình báo tin nhắn các giao dịch của khách hàng khi có phát sinh giao dịch từ tài khoản đặc biệt khi khách hàng quẹt thẻ thanh toán hoạc rút tiền tuy nhiên có khá nhiều trường hợp bị lỗi khi mà quẹt thẻ nhưng không thấy tin nhắn hoạc thanh toán một lần mà nhận tin nhắn hai lần điều này thường gây hiểu nhầm đôi khi làm khách hàng không năm được thông tin giao dịch tức thì hoạc lo lắng khi nghĩ rằng thẻ bị lỗi thanh toán hay khi hai giao dịch liên tiếp tại một thời điểm thường thì khách hàng chỉ nhận được một tin nhắn sau cùng mà không có tin nhắn trừ tiền trước đó lỗi này môt phần do chương trình và một phần do nhà mạng do đó BIDV cần liên hệ với nhà thầu chương trình và phối hợp với nhà mạng để có thể báo tin nhắn kịp thời với khách hàng đúng và đủ giúp khách hàng theo dõi được tài khoản của mình đặc biệt trong thời kỳ mà rủi ro và gian lận thẻ đang rất nhiều như hiện nay.

3.3. Kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

3.3.1. Kiến nghị với các bộ, ngành liên quan

Trong mọi hoạt động, Chính phủ luôn đóng vai trò tạo lập được môi trường pháp lý hoàn thiện. Thời gian trước đây quy định trả lương qua ngân hàng cho các đối tượng thuộc khu vực nhà nước đã tạo những bước tiến cho phát triển hoạt động kinh doanh thẻ. Trong thời gian tới cần tiếp tục mở rộng thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng ở những đơn vị chưa triển khai trên phạm vi cả nước, nơi mà các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có khả năng đáp ứng việc trả lương qua tài khoản.

Chính phủ cần thúc đẩy sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt như thanh toán thẻ thông qua các chính sách ưu đãi về thuế, phí ,…cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Bộ Tài chính cần tham mưu cho Chính phủ xây dựng các chính sách thuế phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán mở rộng dịch vụ và phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Chính phủ cần đưa ra những biện pháp vừa khuyến khích vừa bắt buộc các đơn vị kinh doanh tùy theo quy mô và loại hình kinh doanh thực hiện thanh toán bằng thẻ, qua đó cũng có chính sách hỗ trợ về thuế nếu các đơn vị này chấp nhận thực hiện thanh toán bằng thẻ.

Như đã phân tích ở trên, việc đầu tư hạ tầng thanh toán của các ngân hàng là rất tốn kém, do đó Chính phủ có thể hỗ trợ giảm nhẹ gánh nặng đầu tư cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thông qua chính sách thuế nhập khẩu đối với các máy móc thiết bị trực tiếp hình thành nên cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thực hiện các dịch vụ thanh toán, cung ứng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Việc triển khai các dịch vụ ngân hàng mới như thẻ cần có sự phối hợp và ủng hộ của tất cả các ngành có liên quan như bưu điện (hạ tầng viễn thông), các cơ quan bảo vệ pháp luật (đảm bảo an toàn cho các thiết bị như ATM, máy đọc thẻ)… Đặc biệt, để tháo gỡ khó khăn trong công tác phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ hoạt động thanh toán thẻ và thanh toán điện tử của các ngân hàng, Chính phủ nên sớm ban hành các văn bản luật và quy định tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn cho việc phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng, trong đó, có chế tài xử lý đối với hành vi tiết lộ thông tin, ăn cắp thông tin khách hàng sử dụng vào mục đích gian lận Bộ Công an cần phối hợp với ngân hàng nhà nước xây dựng thông tư liên ngành về phòng, chống tội phạm trong hoạt động thanh toán thẻ và thanh toán điện tử. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tiếp tục chỉ đạo lực lượng an ninh trên địa bàn phối hợp với các ngân hàng có biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh (sự tấn công phá máy ATM, tấn công người rút tiền tại máy ATM…). Các đơn vị thông tin truyền thông chủ động và phối hợp chặt chẽ với NHNNVN để tăng cường và làm tốt hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức để thay đổi hành vi thanh toán của đối tượng sử dụng dịch vụ thanh toán, đặc biệt tạo dựng và mở rộng thói quen thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư.

Vai trò lớn trong phát triển dịch vụ ngân hàng của chính phủ còn thể hiện qua việc tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định. Nền kinh tế có ổn định và phát triển bền vững thì đời sống của người dân mới được cải thiện, quan hệ quốc tế mới được mở rộng, và có điều kiện tiếp xúc với các công nghệ hiện đại của ngân hàng. Đặc biệt các vùng xâu vùng xa cần tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển được mạng lưới tạo một môi trường thanh toán hiện đại hơn, lành mạnh hơn như hiện nay mới chỉ có ngân hàng NN&PTNT và ngân hàng chính sách tại các tuyến huyện xã này.

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Ngân hàng nhà nước cần phát huy tốt vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về các phương tiện, dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế, đồng thời giám sát và định hướng để các dịch vụ thanh toán tiện ích như thẻ ngân hàng phát triển hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế thông qua việc xây dựng một khuôn khổ pháp lý đồng bộ nhất quán phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và công nghệ thông tin, tạo môi trường thuận lợi trong việc thanh toán và sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại cụ thẻ:

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động thẻ ngân hàng

Ngân hàng nhà nước cần rà soát, bổ sung, chỉnh sửa cơ chế chính sách, các văn bản liên quan đến hoạt động thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh

toán phù hợp với lộ trình thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Trước hết, cần xây dựng và ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành các văn bản pháp lý nhằm hướng dẫn Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, bao gồm các Nghị định, Thông tư liên quan đến các chủ thể tham gia thanh toán nói chung trong nền kinh tế cũng như hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.

Trên cơ sở đó, Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động phát hành, thanh toán thẻ theo hướng: phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động thẻ, kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp; bảo đảm phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, tạo lập một môi trường cạnh tranh công bằng, bảo đảm khả năng tiếp cận thị trường và tiếp cận dịch vụ đối với các chủ thể có chức năng tương tự như nhau; hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng hữu hiệu và bảo đảm quy trình giải quyết tranh chấp hiệu quả và khách quan. Bên cạnh đó, thẻ sẽ trở thành công cụ thanh toán chiếm ưu thế trong tương lai, vì vậy, để thẻ trở thành phương tiện thanh toán hữu hiệu thì rất cần những điều khoản cụ thể, chặt chẽ, thống nhất với các văn bản có liên quan đến quản lý ngoại hối và tín dụng. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

Đưa ra định hướng và lộ trình phát triển hội nhập chung đối với các nghiệp vụ thẻ để các ngân hàng xây dựng định hướng phát triển của mình, tránh chồng chéo, gây lãng phí, từ đó dẫn đến không tận dụng được các lợi thế chung. Đồng thời, cần thường xuyên tổ chức những khoá học, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về thẻ cho các NHTM cùng tham gia, giới thiệu để các NHTM thu thập thông tin, tài liệu, chuyên đề về thẻ, cùng NHTM trao đổi kinh nghiệm, giải quyết khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện.

Hoàn thiện xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất, xây dựng thương hiệu thẻ quốc gia và lộ trình chuyển từ thẻ từ sang thẻ chip

Ngân hàng Nhà nước cần chỉ đạo để trung tâm chuyển mạch thống nhất đi vào hoạt động thống nhất. Ngày 25/12/2014 hai liên minh thẻ Banknet và Smartlink đã chính thức sát nhập để đi vào hoạt động năm 2015 hình thành nên Công ty cổ phần thanh toán quốc gia Việt Nam (Napas). Việc sát nhập này tạo lên một hệ thống thống nhất giúp giảm chi phí trong cả nền kinh tế, tạo thuận lợi cho người sử dụng. Tổ chức này dưới sự chỉ đạo của NHNN sẽ thực hiện rà soát , tổ chức sắp xếp lại hệ thống ATM và POS của các ngân hàng theo hướng nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm chi phí xã hội, phát triển đa dạng hóa dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở hệ thống chuyển mạch thống nhất.

Bên cạnh việc định hướng xây dựng trung tâm chuyển mạch thống nhất, Ngân hàng nhà nước cần đưa ra những phương án lộ trình cụ thể để thực hiện phương án xây dựng thương hiệu thẻ quốc gia thống nhất Napas để bảo vệ người tiêu dùng, nâng cao vị thế năng lực cạnh tranh của thương hiệu thẻ nội địa Việt Nam trong phạm vị lãnh thổ và quốc tế.

Ngân hàng nhà nước cần ban hành các quy định, tăng cường biện pháp an ninh, an toàn, bảo mật, phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong hoạt động thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao, đưa ra lộ trình cụ thể cho việc chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip chuẩn EMV nhằm đảm bảo an toàn và an ninh mở ra cơ hội mới cho hệ thống thanh toán thẻ.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh thẻ của các NHTM

NHNN cần thường xuyên có hoạt động kiểm tra việc chấp hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng của NHTM, có biện pháp xử lý kịp thời nếu phát hiện ra sai phạm.

Bên cạnh đó, để phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn kịp thời hoạt động lừa đảo của tội phạm, NHNN cần yêu cầu các NHTM thực hiện một số công việc như: Thông báo trong hệ thống về các thủ đoạn của bọn tội phạm đã lừa đảo các ngân hàng; Thực hiện rà soát lại các quy trình, quy định nội bộ trong việc cung cấp dịch vụ thẻ; Hoàn thiện việc lắp đặt thiết bị Ati-Skimming cho các máy ATM theo đúng quy định; Trang bị hệ thống công nghệ giám sát, phát hiện và ngăn chặn giao dịch đáng ngờ; Rà soát hoạt động của các ĐVCNT; Khi tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ của khách hàng cần phải rà soát kỹ hồ sơ.

Sớm hình thành Trung tâm thông tin tín dụng khách hàng cá nhân, để thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng cá nhân hàng trực tuyến với các công cụ nhằm quản lý, chia sẻ, cảnh báo các thông tin rủi ro, gian lận…, để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin giữa tất cả các Ngân hàng phát hành thẻ trong nước.

Phối hợp với các bộ ngành liên quan thay đổi thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán và sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại

NHNN cần chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan (Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các cơ quan báo chí khác) tuyên truyền, quảng bá, phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin để các tổ chức, cá nhân nắm bắt được các tiện ích và hiểu rõ về các rủi ro, biện pháp bảo đảm an toàn trong việc sử dụng các phương tiện, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Các đơn vị trên cần tuyên truyền, cung cấp thông tin về các phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như thẻ thông qua việc quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình giáo dục đào tạo để công chúng có đầy đủ thông tin và hiểu biết về các loại thẻ; nâng cao hiểu biết về các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nói chung. Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng BIDV

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: 

===>>> Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x