Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Giống cây trồng trung ương trên thị trường lúa gạo dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Phân tích môi trường bên trong Công ty

3.1.1. Phân tích các nguồn lực của Công ty Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Phân tích công tác quản lý tài chính và hiệu quả kinh doanh

Trong những năm qua, công tác quản lý tài chính của Công ty rất lành mạnh, minh bạch và có nguồn tài chính dồi dào, tổng tài sản và nguồn vốn không ngừng được mở rộng đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty (phần 2.2.3). Từ năm 2013 đến 2017, Công ty đã 1 lần phát hành cổ phiếu thành công để thu hút vốn đầu tư vào cuối năm 2013 – đầu năm 2014 nâng vốn chủ sở hữu từ 331 tỷ đồng lên thành 751 tỷ đồng. Thêm vào đó, Công ty tích cực vay các nguồn vốn ưu đãi từ ngân hàng và thu hút vốn đầu tư từ các dự án nông nghiệp công nghệ để tăng cường nguồn vốn kinh doanh. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản của Công ty luôn được duy trì từ 68% đến 79%, tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc sử dụng vốn để đầu tư và kinh doanh, tuy nhiên lại hạn chế trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính để phát triển Công ty.

Như đã đề cập trong phần 2.2.3, chương 2, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao cùng sự tăng trưởng mạnh và bền vững khi lợi nhuận tăng trung bình 25%/năm và doanh thu tăng trung bình 30%/năm, tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu tăng đều qua các năm. Cùng với đó, các chỉ số về khả năng trả nợ, tỷ lệ lợi nhuận trên TTS, tỷ lệ lợi nhuận trên VCSH cũng cho thấy tình hình tài chính của Công ty rất tốt và lành mạnh.

Tuy nhiên so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, nguồn tài chính của Công ty vẫn thấp. Tổng tài sản của Công ty đến năm 2017 là 1.413 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 1.045 tỷ đồng nhỏ hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh như Tổng công ty lương thực miền nam với tổng tài sản hơn hơn 7.885 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần 4.000 tỷ đồng (số liệu năm 2016) và Tập đoàn lộc trời với tổng tài sản hơn 6.578 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu hơn 2 tỷ đồng (số liệu năm 2017). Doanh thu của Công ty chỉ bằng 1/10 so với doanh thu của các đối thủ cạnh tranh. Nhưng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinaseed lại cao hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh như Vinafood 2.

Bảng 3.1: So sánh chỉ số tài chính cơ bản của 3 công ty trong ngành lúa gạo Việt Nam.

Tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch và đạt hiệu cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một điểm mạnh giúp Công ty dễ dàng tạo uy tín, sự tin tưởng từ các nhà đầu tư, đối tác trong và ngoài nước. Điểm này giúp Công ty thuận lợi hơn trong việc huy động vốn và tìm đối tác hợp tác sản xuất kinh doanh.

Phân tích nguồn nhân lực và hiệu năng tổ chức của Công ty

Tính đến hết năm 2017, tại Công ty mẹ có tổng số 357 nhân lực, trong đó 5 chuyên gia về nông nghiệp, 44 nhân sự quản lý, 265 nhân viên và 43 công nhân 01, bốc xếp (Báo cáo tổng kết năm 2017, công ty mẹ – Vinaseed). Nguồn nhân lực của Công ty có trình độ cao, tỷ lệ có trình độ đại học trở lên đạt 78%. Trung bình tuổi đời của nhân sự ở mức 35 tuổi và có trung bình 7 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty.

Về cán bộ quản lý có tỷ lệ trình độ đại học, trên đại học đạt 100%, tuổi đời trung bình 43 tuổi và có 14 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty. Đây là đội ngũ có đủ năng lực, kinh nghiệm điều hành Công ty. Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Về cán bộ các phòng ban có tỷ lệ đại học, trên đại học cao chỉ đạt 74% và có 6 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty, Cụ thể:

Phòng sản xuất có tỷ lệ 97%, tuổi đời trung bình 35 tuổi và có trung bình 8 năm kinh nghiệm tại Công ty;

Hình 3.1: Cơ cấu lao động trình độ đại học trở lên của Vinaseed năm 2017

Phòng quản lý chất lượng có tỷ lệ 100%, tuổi đời trung bình là 32 và trung bình 8 năm kinh nghiệm làm tại Công ty;

Phòng marketing, nghiên cứu và kinh doanh nông sản có tỷ lệ 100%, tuổi đời trung bình là 28 – 29 tuổi và có trung bình 3 đến 4 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty.

Như vậy, nguồn nhân lực quản lý, sản xuất và quản lý chất lượng là một điểm mạnh, khi có đủ trình độ, năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty. Tuy nhiên, đội ngũ marketing, nghiên cứu và kinh doanh nông sản lại có độ tuổi trẻ, non kinh nghiệm làm việc là một điểm yếu. Đặc biệt là nhân sự phòng kinh doanh nông sản khi chỉ có 8 nhân sự và mới có 1 hoặc 2 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành lúa gạo.

Hình 3.2: Tuổi đời và năm kinh nghiệm trong Vinaseed năm 2017

Cùng với đó, Công ty có hệ thống quản trị công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho nhân viên trong công việc. Hệ thống quy chế, quy định Công ty được thường xuyên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và được phổ cập liên tục tới nhân viên. Theo đó, các nhân viên được đánh giá dựa trên mục tiêu công việc được xây dựng 06 tháng 1 lần và trả lương theo hiệu quả lao động được giao. Việc thi hành nghiêm túc quy chế, quy định Công ty góp phần củng cố, duy trì kỷ cương trong công tác điều hành và tạo dựng mối quan hệ đoàn kết, môi trường lành mạnh trong Công ty. Hiện nay, Công ty đã áp dụng công nghệ thông tin thành công để xây dựng hệ thống tài chính đồng bộ trong toàn Công ty trên một hệ thống mạng internet, được thiết lập ở tất cả các đơn vị tạo điều kiện thuận lợi trong công tác điều hành của cấp quản lý. Như vậy, hệ thống quản trị công khai, minh bạch, áp dụng công nghệ tiên tiến cũng là 1 điểm mạnh của Công ty, giúp Công ty cập nhật liên tục tình hình sản xuất kinh doanh tức thời, giúp cán bộ công nhân viên dễ dàng làm việc và đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư bên ngoài.

Phân tích văn hóa Công ty Vinaseed là một công ty lâu đời có nền văn hóa bền vững và gắn kết. Văn hóa công ty được hình thành cùng với sự ra đời và phát triển của Công ty. Mọi hoạt động của Công ty đã và đang làm tại Vinaseed đều hướng tới niềm tin vào một tương lai tốt đẹp và niềm say mê cống hiến không ngừng trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất trên thị trường. Dù kinh doanh ở bất kỳ vùng miền nào, Công ty cũng luôn quan tâm đến trách nhiệm với cộng đồng sinh sống, trách nhiệm xây dựng xã hội tươi đẹp và phồn thịnh. Với quyết tâm xây dựng một công ty trường tồn hàng trăm năm tuổi, Công ty luôn nỗ lực hàng ngày tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, khuyến khích sự sáng tạo, trách nhiệm, tăng cường sự gắn kết của mỗi nhân viên đối với Công ty, nhằm đem lại lợi ích cho khách hàng, cho mỗi thành viên trong Công ty. Công ty đã xây dựng các chuẩn mực giá trị văn hóa trong mọi hành động là:

  • Sự tuân thủ
  • Bảo vệ uy tín, vì lợi ích công ty
  • Tinh thần trách nhiệm, hợp tác
  • Lắng nghe, chia sẻ, khuyến khích sự sáng tạo
  • Tôn trọng sự riêng tư cá nhân.

Để từng cán bộ nhân viên trong Công ty hiểu rõ về các chính sách, quy định của Công ty, về các chuẩn mực thống nhất về hành vi, ứng xử, giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên và giữa các cán bộ công nhân viên mà Công ty bắt buộc và mong muốn người lao động thực hiện, Vinaseed đã xây dựng Cuốn Quy tắc văn hóa ứng xử thể hiện cam kết của lãnh đạo Công ty về những giá trị, chuẩn mực, phong cách làm việc, ứng xử của Vinaseed trong quan hệ với người lao động, theo đó:

Khi giao việc cho nhân viên: người lãnh đạo phải thông tin rõ ràng, dễ hiểu nhất về công việc cho nhân viên, nên nói rõ mục đích và sử dụng những phương tiện giao việc rõ ràng (email, văn bản), sau khi giao việc phải kiểm tra người nhận việc đã nhận thức đầy đủ nội dung công việc phải làm hay chưa, có những chỉ dẫn cụ thể trong trường hợp nhân viên còn thiếu kinh nghiệm. Khi đánh giá kết quả công việc của nhân viên phải đảm bảo sự công bằng, không thành kiến, trong trường hợp nhân viên thực thi nhiệm vụ không tốt phải phân tích rõ nguyên nhân.

Người lãnh đạo (cán bộ quản lý cấp cao, cấp trung) phải tôn trọng, quan tâm đến ý kiến, nguyện vọng của cấp dưới, đề cao những ý tưởng sáng tạo, những đề xuất của nhân viên, có sự khích lệ, động viên kịp thời những kết quả tốt mà nhân viên đạt được.

Người lãnh đạo phải biết quan tâm chia sẻ với nhân viên những khó khăn trong công việc hoặc khi gặp những biến cố, khó khăn trong cuộc sống. Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Người lãnh đạo phải tìm ra và xử lý có hiệu quả những mâu thuẫn, xung đột căn bản về lợi ích trong đơn vị.

Với bộ quy tắc văn hóa ứng xử trong Vinaseed cùng với nền tảng phát triển mạnh những năm qua, Công ty đã ngày càng xây dựng được nền văn hóa vững mạnh, củng cố được niềm tin của các cán bộ công nhân viên, của khách hàng về một công ty ngày càng phát triển và bền vững.

  • Chấp hành mệnh lệnh
  • Báo cáo, kiến nghị theo trình tự phân cấp quản lý
  • Tôn trọng, lắng nghe
  • Mềm mỏng, giải quyết bất đồng
  • Có kế hoạch
  • Sáng tạo, tìm tòi
  • Sức mạnh tập thể
  • Tôn trọng ý kiến cấp dưới
  • Tìm ra và xử lý có hiệu quả mâu thuẫn lợi ích.

Hình 3.3: Mối quan hệ ứng xử trong Vinaseed

Phân tích sản phẩm, thị trường của Công ty

Hiện nay, Công ty đang cung cấp nhiều loại sản phẩm ra thị trường như: gạo thơm RVT, gạo Trân châu Hương, Gạo Nếp vàng ĐB, gạo Phúc thọ đen, gạo Huyết rồng đỏ, gạo japonica, … và gạo xá. Trong đó, mặt hàng gạo RVT đang là mặt hàng gạo thương hiệu được bán chạy nhất, chiếm 40% sản lượng bán ra năm 2017, đóng góp lớn vào doanh thu và lợi nhuận của mảng kinh doanh gạo và đây cũng là sản phẩm độc quyền có chất lượng cao được Công ty cung cấp ra thị trường. Gạo RVT được bán ra thị trường với giá 25.000đ/kg – 27.000đ/kg, có giá tương đương, thậm chí là rẻ hơn so với các mặt hàng gạo cao cấp của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ví dụ như Công ty CP XNK Lương thực – Thực phẩm Hà Nội, trực thuộc Tổng công ty lương thực miền Bắc cung cấp ra thị trường các loại gạo chất lượng như Gạo Thiên châu có giá bán ra từ 28.000đ/kg – 30.000đ/kg, Gạo Sương Giang giá bán ra từ 27.000đ/kg – 28.000đ/kg; Tập đoàn Lộc trời cung cấp Gạo Hạt ngọc trời ra thị trường với giá từ 26.000đ/kg – 28.000đ/kg. Gạo RVT được bán tại các thành phố, các siêu thị, cửa hàng thực phẩm sạch và được đánh giá chất lượng cao ở độ dẻo, thơm.

Hình 3.4: Cơ cấu sản lượng gạo tiêu thụ của Vinaseed năm 2016, năm 2017

Tiếp đến là sản phẩm gạo Trân châu Hương, một mặt hàng thương hiệu độc quyền, chiếm 27% sản lượng bán ra. Gạo Trân châu hương là gạo ở phân khúc trung bình, được bán cho khách hàng bình dân với giá 18.000 – 20.000đ/kg và được bán tại thành phố, siêu thị nhỏ hoặc các bếp ăn công nghiệp. Gạo Trân châu hương được đánh giá cao khi có chất lượng vừa phải, thơm và đậm cơm. Ngoài ra, các mặt hàng gạo nếp hoa vàng ĐB, gạo lứt Phúc thọ, Huyết rồng cũng được khách hàng đánh giá cao. Lượng gạo nếp hoa vàng ĐB được bán tại các thành phố, siêu thị và cửa hàng thực phẩm sạch, phục vụ đối tượng khách hàng thu nhập cao và trung bình. Gạo lứt Phúc thọ và Huyết rồng phục vụ đối tượng khách hàng ăn kiêng, giảm mỡ máu, tiểu đường. Còn đối với gạo xá, đối tượng khách hàng là các bếp ăn công nghiệp với chất lượng trung bình, an toàn cho người sử dụng.

Sau 2 năm kinh doanh, Công ty mới chỉ có 5 sản phẩm gạo thương hiệu trong đó có 2 sản phẩm gạo tẻ, 1 gạo nếp và 2 gạo lứt. Đây là số lượng rất hạn chế so với đối thủ cạnh tranh như Tập đoàn lộc trời sở hữu 12 sản phẩm gạo các loại; Vinafood 2 sở hữu hơn 20 sản phẩm gạo cung cấp ra thị trường. Việc thiếu các sản phẩm thương hiệu, độc quyền, đa dạng chủng loại đang là một điểm yếu, kìm chế sự phát triển của Công ty. Tuy nhiên, các mặt hàng gạo thương hiệu của Công ty lại được khách hàng đánh giá cao lại là điểm mạnh cần phát huy.

Về thị trường kinh doanh, Thị trường Hà Nội là thị trường chính hiện tại của Công ty, được phân phối qua các hệ thống siêu thị như hệ thống Vinmart, city mart, unimart…và các cửa hàng thực phẩm sạch, góp phần đưa sản phẩm của Công ty tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng có thu nhập cao và khá, tăng sản lượng kinh doanh. Cùng với đó, Công ty đã duy trì được việc cung ứng gạo cho hệ thống các trường tiểu học và mầm non trong Quận Hoàng Mai và các đơn vị khác như công ty 5s pro, Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm, Nhà Khách liên đoàn. Tiếp đến, Công ty đã dần hình thành các nhà phân phối tại các tỉnh, thành phố khác, tuy chưa có sản lượng lớn nhưng bước đầu đã xây dựng và quảng bá được thương hiệu và hình ảnh sản phẩm ở các thành phố đó như Hải Phòng, Hải Dương, Thanh Hóa, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh… Đến nay, các sản phẩm của Công ty được đón nhận tích cực từ phía khách hàng và có thể thấy nhu cầu lớn của một số phân khúc khách hàng đối với các sản phẩm có thương hiệu và chất lượng. Điều nay tạo cơ hội cho Công ty phát triển và mở rộng thị trường trong thời gian tới. Ngoài ra, thị trường kinh doanh của Công ty được mở rộng thêm một số khách hàng là các bếp ăn tập thể có quy mô lớn như: Sam Sung, GreenGoCo, Quân Khu 3 và một số khách hàng tiềm năng khác.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

3.1.2. Xác định lợi thế cạnh tranh của Công ty Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Như đã đề cập ở Chương 1, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua chuỗi giá trị và hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện được thế mạnh của doanh nghiệp trong mỗi hoạt động tạo ra giá trị cuối cùng cho khách hàng. Để xác định điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế cạnh tranh ta tiến hành phân tích các hoạt động trong chuỗi giá trị của Công ty như Hình 3.5.

Hình 3.5: Chuỗi giá trị mảng kinh doanh gạo của Vinaseed

Hiện nay, các hoạt động bổ trợ của mảng kinh doanh gạo được hỗ trợ trực tiếp từ các phòng ban trên văn phòng công ty với các đội ngũ nhân sự phụ trách riêng cho từng mảng như: phòng Nhân sự hành chính phụ trách mảng quản trị nhân sự; phòng Kế hoạch & Đầu tư phụ trách mảng mua sắm vật tư, máy móc thiết bị; Nhà máy Hà Nam phụ trách quản lý máy móc, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị chế biến. Các hoạt động này đang được các bộ phân phối hợp thực hiện khá tốt, đảm bảo cho các hoạt động sơ cấp tiến hành thuận lợi. Do đó, ta tập trung phân tích các hoạt động sơ cấp của Công ty để xác định được lợi thế cạnh tranh.

Hoạt động sản xuất, thu mua thóc, lúa

Với đặc thù là 1 công ty chuyên sản xuất, kinh doanh giống lúa nên hoạt động sản xuất, thu mua của Công ty trải rộng trên khắp các vùng miền cả nước. Cùng với hoạt động sản xuất, thu mua Giống, Công ty đang phối hợp với các hợp tác xã sản xuất lúa gạo lương thực, ví dụ như: Hợp tác xã Mỹ Đức, Hà Nội; HTX An Trụ, Bắc Ninh; HTX Phú Lương, Huế; HTX Điện Thọ I, Quảng Nam; HTX Nhơn Lộc, Bình Định; Cty Cà phê 719, Tây Nguyên; HTX Thạch Trị, Sóc Trăng; …. Hiện nay,

Công ty đang hợp tác với trên 200 đối tác khắp các vùng miền để sản xuất, thu mua lúa giống và lúa lương thực. Hàng năm, sản lượng lúa của Công ty đạt trên 60.000 tấn, trong đó sản phẩm thóc gạo lương thực trên 4.000 tấn. Như vậy hoạt động sản xuất, thu mua đang là một điểm mạnh, tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty trong ngành lúa gạo.

Ngoài ra, Công ty đang sở hữu 1 trung tâm nghiên cứu, 1 trung tâm công nghệ sinh học khoái châu thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, góp phần tăng cường lợi thế của công ty trong việc cung cấp các sản phẩm chất lượng ra thị trường, nâng cao lợi thế cạnh tranh.

Hoạt động sản xuất, chế biến gạo các loại

Công ty đang sở hữu 1 nhà máy chế biến, đóng gói lúa gạo mới, đồng bộ và hiện đại, được lắp đặt tại KCN Đồng Văn, Hà Nam với công suất 10 tấn thóc/giờ, tương đương sản xuất ra 5-6 tấn gạo/giờ; với công suất tối đa nhà máy có thể cung cấp ra thị trường hơn 20.000 tấn gạo/ năm, hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Công ty.

Nhà máy chế biến và bảo quản gạo tại KCN Đồng Văn, Hà Nam được thiết kế:

  • Diện tích: 30.420 m2.
  • Công suất chế biến: 20.000 tấn/năm đối với gạo, công suất bảo quản: 10.000 tấn.
  • Tổng vốn đầu tư: 105,5 tỷ đồng.
  • Thời điểm hoàn thành: năm 2015.

Nhà máy mới được xây dựng đồng bộ, hiện đại là một điểm mạnh và lợi thế của Công ty khi được các cán bộ của Bộ công thương, Sở công thương Hà Nam đánh giá cao về quy mô so với các đối thủ khác. Tuy nhiên, do hệ thống nhà máy mới đầu tư nên khả năng, kinh nghiệm vận hành và điều hành nhà máy vẫn còn hạn chế. Kỹ thuật xay xát được vận hành bởi đội ngũ kỹ thuật mới, chưa có kinh nghiệm nên trong quá trình xay xát chưa chế biến ra gạo có chất lượng tốt nhất. Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Hoạt động bảo quản, dự trữ và phân phối gạo

Về cơ sở bảo quản, dự trữ, Công ty đang sơ hữu 9 kho tại 8 chi nhánh và văn phòng công ty, trong đó 06 kho tập trung ở miền bắc như Hà Nội, Ba Vì, Thường Tín, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình; 02 kho ở miền trung là Thanh Hóa, Vinh và 01 kho ở Đắc Lắc. Tổng công suất kho lưu trữ là 15.500m2. Trong đó, Nhà máy Hà Nam có cơ sở bảo quản hiện đại, đồng bộ với công suất bảo quản lên tới 10.000 tấn/năm, hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu bảo quản gạo của Công ty hiện nay. Ngoài ra, công ty còn có hệ thống kho bảo quản lạnh nhằm đảm bảo duy trì chất lượng các loại gạo và hệ thống quản lý chất lượng đặt ngay tại nhà máy Hà Nam. Tuy nhiên, theo đánh giá của các cán bộ trong CN kinh doanh nông sản thì hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng gạo chưa được chú trọng làm chất lượng gạo không đồng đều, đồng thời làm giảm uy tín của Công ty do bộ phận quản lý chất lượng hiện nay chỉ tập trung vào quản lý chất lượng giống lúa, giống ngô và giống rau.

Hoạt động phân phối gạo của Công ty hiện nay đang thực hiện qua các kênh như: phân phối gián tiếp từ các siêu thị, cửa hàng thực phẩm sạch và trực tiếp đến các bếp ăn tập thể. Hệ thống phân phối qua siêu thị, cửa hàng thực phẩm sạch được thực hiện tại các siêu thị lớn như Vinmart, Unimart, … và hệ thống cửa hàng thực phẩm sạch lớn như Sói Biển, Bác Tôm…. Như vậy, hệ thống phân phối của Công ty khá lớn, tuy nhiên hoạt động phân phối chủ yếu được thực hiện ở Hà Nội và một vài tỉnh phía Bắc (Trong phần 2.2.4). Hiện nay, hoạt động vận chuyển gạo do Chi nhánh Nông sản đảm nhận chỉ có 1 xe tải 15 tấn vận chuyển hàng từ Đồng Văn đi Hà Nội và 2 xe 3 tấn vận chuyển gạo giao cho các đại lý trong nội thành Hà Nội. Với số lượng xe ít, trong khi số lượng các đại lý, siêu thị và cửa hàng trong nội thành Hà Nội lớn nên Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển cho đối tác. Đối với các khách hàng ngoại tỉnh, Chi nhánh chủ động thuê xe vận chuyển giao cho các khách hàng nên không gặp áp lực lớn.

Hoạt động marketing, bán hàng

Hiện nay, phòng Marketing có trách nhiệm phối hợp với Chi nhánh kinh doanh Nông sản tiến hành các hoạt động marketing, bán hàng tại các điểm bán hàng, siêu thị. Các chương trình marketing bao gồm các chương trình nấu cơm thử cho khách hàng ăn tại các điểm bán hàng lớn tại Hà Nội như siêu thị Vinmart. Cùng với đó, Công ty đã tiến hành quảng bá thương hiệu gạo trên các phương tiện truyền thông như VTV1, VTV6. Đánh giá chung, các hoạt động marketing hiện nay chưa phong phú, chỉ chú trọng vào thị trường nội thành Hà Nội và chưa thực hiện được tại các tỉnh thành khác, trong khi đó các chính sách chiết khấu chưa linh hoạt. Ngoài ra, các hoạt động bán hàng hiện nay của Công ty chủ yếu trong thị trường nội địa, chưa xuất khẩu được ra thị trường nước ngoài. Với việc đăng ký thành công giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu gạo, thị trường xuất khẩu gạo sẽ là thị trường tiềm năng của công ty trong tương lai gần.

Hoạt động Dịch vụ sau bán hàng

Hoạt động dịch vụ sau bán hàng chủ yếu bao gồm hoạt động tiếp nhận, kiểm tra và thu hồi các lô hàng kém chất lượng và thu hồi công nợ. Hoạt động tiếp nhận và kiểm tra và thu hồi các lô hàng kém chất lượng được thực hiện 1 cách thân thiện và trực tiếp. Trực tiếp lãnh đạo chi nhánh Nông sản sẽ liên hệ với khách hàng khiếu nại, trực tiếp tới kiểm tra lô hàng để có đánh giá cụ thể và tiến hành thu hồi sản phẩm kém chất lượng. Hoạt động thu hồi công nợ được chi nhánh tiến hành xát xao, kiểm tra và đốc thúc liên tục hàng tháng. Tuy nhiên, do nhân sự mỏng và thiếu kinh nghiệm nên hoạt động dịch vụ sau bán hàng vẫn chưa đảm bảo như yêu cầu mong muốn, dẫn đến việc tỷ lệ công nợ cao.

Từ việc phân tích chuỗi giá trị mảng kinh doanh lúa gạo trên, ta có thể kết luận lợi thế cạnh tranh của Công ty được thể hiện ở các hoạt động sản xuất, thu mua thóc lúa trải khắp các vùng miền cả nước cùng với hệ thống kho bảo quản, lưu trữ rộng lớn tại phía bắc và bắc trung bộ với 08 kho có thể lưu trữ gạo. Ngoài ra, với thương hiệu là doanh nghiệp giống cây trồng trung ương, là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực giống cây trồng, đặc biệt là giống lúa gạo, cũng góp phần tạo thuận lợi cho Công ty trong hoạt động phát triển thị trường, tạo niềm tin từ người tiêu dùng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường lúa gạo.

3.1.3. Ma trận phân tích các yếu tố bên trong Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Từ phân tích các môi trường nội bộ ở phía trên, ta có thể rút ra các điểm mạnh, điểm yếu của Công ty như sau:

Điểm mạnh:

  • Tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch và đạt hiệu cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
  • Nguồn nhân lực quản lý, sản xuất có trỉnh độ, kinh nghiệm cao;
  • Hệ thống quản trị công khai, minh bạch, áp dụng công nghệ tiên tiến;
  • Văn hóa công ty mạnh và bền vững;
  • Sản phẩm thương hiện được khách hàng đánh giá cao;
  • Hệ thống sản xuất, thu mua trải rộng khắp cả nước;
  • Nhà máy xay xát và kho bảo quản hiện đại, đồng bộ và phủ rộng ở các tỉnh phía bắc và bắc trung bộ;
  • Thương hiệu uy tín trong ngành nông nghiệp nói chung, ngành lúa gạo nói riêng;
  • Tạo được mối liên hệ trực tiếp, thân thiện với khách hàng

Điểm yếu:

  • Nguồn nhân lực kinh doanh gạo mỏng và chưa có nhiều kinh nghiệm trong ngành lúa gạo;
  • Công ty thiếu các bộ sản phẩm thương hiệu, độc quyền có chất lượng cao;
  • Kinh nghiệm vận hành và điều hành nhà máy gạo còn hạn chế;
  • Khó khăn trong công tác vận chuyển, giao hàng;
  • Chưa tìm kiếm, phát triển được thị trường xuất khẩu;
  • Thiếu các chính sách để phát triển thị trường (chính sách tiền mãi, hậu mãi);
  • Hoạt động quản lý chất lượng chưa được chú trọng;
  • Công tác marketing, nghiên cứu thị trường còn chưa đa dạng.

Từ các phân tích các yếu tố nội bộ, ta sử dụng ma trận IFAS để liệt kê và phân tích các điểm mạnh, điểm yếu theo các bước như sau:

Bước 1: Xác định tầm ảnh hưởng của các điểm mạnh, điểm yếu: Ta đánh giá tầm ảnh hưởng của các điểm mạnh, điểm yếu dựa trên mức độ ảnh hưởng và thời gian ảnh hưởng của các yếu tố đó tới hoạt động kinh doanh của công ty trên thị trường lúa gạo. Tổng điểm tầm ảnh hưởng của tất cả các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu bằng 1. Đầu tiên, ta xác định điểm mức độ ảnh hưởng và thời gian ảnh hưởng tới mỗi yếu tố theo thang điểm 1 – 10, 10 là mức độ ảnh hưởng cao và thời gian ảnh hưởng lâu và giảm dần về 1. Sau đó ta nhân điểm mức độ ảnh hưởng với điểm thời gian ảnh hưởng ra trọng số. Cuối cùng ta tính điểm tầm ảnh hưởng bằng cách chia điểm trọng số của từng yếu tố cho tổng điểm trọng số của tất cả các yếu tố.

Bước 2: Xác định tầm quan trọng của các điểm mạnh điểm yếu: Ta đánh giá tầm quan trọng của tất cả các điểm mạnh, điểm yếu theo thang điểm từ 1 đến 4, điểm 4 là có tầm quan trọng cao nhất, điểm 1 là thấp nhất.

Bước 3: Xác định điểm số: Ta xác định điểm số của mỗi điểm mạnh, điểm yếu bằng cách nhân điểm tầm quan trọng với điểm tầm ảnh hưởng của mỗi yếu tố với nhau. Sau đó cộng tổng điểm của các điểm mạnh và tổng điểm của các điểm yếu.

Từ điểm số của mỗi điểm mạnh, điểm yếu, ta xác định được điểm mạnh, điểm yếu là lớn nhất và nhỏ nhất để tiến hành phân tích SWOT. Đồng thời với việc so sánh tổng điểm của điểm yếu với tổng điểm của điểm mạnh ta có thể thấy Công ty có tiềm năng phát triển trong ngành nữa hay không. Dựa vào các bước trên ta tiến hành phân tích được Bảng 3.2.

Từ Bảng 3.2, ta thấy điểm số Điểm mạnh của Công ty đạt 1,73 điểm lớn hơn điểm số của Điểm yếu là 1,03 điểm. Điều này thể hiên Công ty vẫn có thế mạnh để phát triển trong ngành lúa gạo.

3.2. Phân tích môi trường bên ngoài Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

3.2.1. Phân tích môi trường Vĩ Mô

Phân tích môi trường chính trị và pháp luật

Tình hình chính trị trên thế giới đã có nhiều thay đổi, diễn biến phức tạp, khó lường, chủ nghĩa dân túy, bảo hộ nổi lên (đặc biệt ở Anh và Mỹ). Việc Hoa Kỳ và các quốc gia lớn thay đổi chính sách theo hướng tăng lãi suất, gia tăng bảo hộ và giảm thuế để thu hút đầu tư về nước đã và đang tác động lớn đến sự ổn định, trật tự kinh tế thế giới.

Trong tình hình đó, Việt Nam kiên quyết giữ vững chủ trương ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, được thể hiện rõ trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII, Nghị quyết của Quốc hội về phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016 – 2020 và Nghị quyết 01 của Chính phủ. Chính phủ xác định ổn định kinh tế vĩ mô có ý nghĩa và vai trò quan trọng trên nhiều phương diện, trong đó việc kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền mới tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật tự và thúc đẩy đầu tư, sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cùng với đó, Việt Nam đang đẩy mạnh chủ trương chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và đã đạt được nhiều kết quả tích cực, khá toàn diện. Tính đến nay, Việt Nam đã phê chuẩn FTA song phương và đa phương với các đối tác trong khu vực và trên thế giới. Về môi trường quốc phòng, an ninh, đối ngoại thì Việt Nam có môi trường ổn định, được đảm bảo an toàn tuyệt đối, các hoạt động đối ngoại cởi mở, xây dựng môi trường hòa bình, ổn định, hữu nghị và hợp tác cùng phát triển.

Về hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực hiện một cách đồng bộ, thiếu ổn định chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh do chất lượng nhiều văn bản pháp luật còn hạn chế, tính khả thi chưa cao, phải sửa đi sửa lại nhiều lần, ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định của môi trường đầu tư – kinh doanh. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII (Điểm 2 Mục 14 Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII) có nêu: “Trong những năm tới, đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”. Hưởng ứng chủ chương của Đảng, các năm qua Chính phủ đã tập trung hoàn thiện pháp luật, hoàn thiện cơ chế để tạo môi trường kinh doanh, tạo môi trường thu hút đầu tư, huy động nguồn lực từ kinh tế tư nhân. Chính phủ đã chủ động kết nối, lắng nghe và giải quyết kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp qua Cổng thông tin điện tử của Chính Phủ và của các Bộ ban ngành, tiến hành kết nối cơ chế một cửa Asean. Tính đến nay, Việt nam đã cắt giảm, đơn giản hóa trên 5.000 thủ tục hành chính, giảm thủ tục thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp không quá 01 lần/năm.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam đặc biệt quan tâm tới tích tụ ruộng đất hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Với hàng loạt các chính sách ưu tiên về lãi suất, hỗ trợ về đất đai, công nghệ cho thấy, Việt Nam đang quyết tâm phát triển và nâng cao giá trị gia tăng cho ngành nông nghiệp. Cụ thể hơn trong ngành lúa gạo, Chính phủ đã và đang ra soát, sửa đổi các đạo luật, chính sách theo hướng mở rộng cho các doanh nghiệp tham gia vào ngành, giảm điều kiện kinh doanh, ưu tiên phát triển các sản phẩm lúa gạo chất lượng cao, gạo hữu cơ; tạo điều kiến liên kết sản xuất trên các cánh đồng mẫu lớn. Điều này được thể hiện qua các Quyết định, Nghị quyết của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động sản xuất, kinh doanh gạo như: Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/03/2016 về phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020”; Quyết định số 01/2012/QD-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng VietGap trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Quyết định số 57/2010/QD-TTg về miễn tiền thuê đất cho các dự án xây dựng kho lưu trữ 4 triệu tấn gạo hoặc ngô, kho lạnh bảo quản sản phẩm thủy sản, rau quả và kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch; Quyết định 706/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,… Tuy nhiên, yêu cầu về đảm bảo chất lượng vệ sinh thực phẩm cũng là vấn đề mà xã hội và chính phủ quan tầm và có các chính sách quy định chặc chẽ hơn.

Phân tích môi trường kinh tế

Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn phục hồi và tăng trưởng tốt hơn, cụ thể năm 2017, kinh tế thế giới tăng trưởng kinh tế ước đạt 3,6% (cao hơn 0,5 điểm % so với năm 2016) nhờ sự gia tăng đầu tư, thương mại và sản xuất công nghiệp. Trong đó các nền kinh tế chủ chốt đều có sự tăng trưởng vững chắc, đóng góp và định hướng cho sự phát triển kinh tế thế giới hiện tại và tương lai. Tăng trưởng Mỹ ước đạt 2,3%, cao hơn 0,7 điểm % so với năm 2016, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất trong 17 năm qua, lạm phát quanh mức 2%. Năm 2018, theo Quỹ tiền tệ quốc tế tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2018 ước tăng 3,7% cao hơn 0,1 điểm % so với năm 2017, tăng trưởng thương mại toàn cầu dự báo ở mức 4% thấp hơn 0,2 điểm % so với năm 2017. Trong đó, các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển được dự báo tăng trưởng kinh tế và thương mại tốt hơn các nước kinh tế phát triển. Tăng trưởng kinh tế của nhóm các nền kinh tế phát triển dự báo tăng trưởng thấp hơn năm 2017, ở mức 2%. Ngược lại, tăng trưởng của nhóm các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển được dự báo tăng trưởng cao hơn năm 2017, mức 4,9%. Tăng trưởng thương mại tại các nền kinh tế phát triển được dự báo đạt thấp hơn năm 2017, song tại các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển dự báo đạt cao hơn năm 2017.

Nền kinh tế Việt Nam, từ năm 2012 đến nay, bước vào giai đoạn ổn định, phục hồi và phát triển. GDP tăng từ 5,25% năm 2012 lên tới 6,81% năm 2017. Dự báo tăng trưởng GDP năm 2018 đạt mức 6,7-7% và có những bước tiến ổn định. Chỉ số CPI bình quân cả năm giảm từ 18,13% năm 2012 xuống chỉ còn 2,6% năm 2017, trong đó CPI năm 2017 tăng chủ yếu do tác động của việc tăng giá giáo dục và y tế. Rủi ro tiềm ẩn đối với chỉ số lạm phát chung trong năm 2018 và các năm tiếp theo sẽ có xu hướng tăng do tác động tăng giá các loại hàng hóa cơ bản trên thế giới, như giá xăng dầu và các nguyên vật liệu nhập khẩu. Lãi suất huy động bình quân khá ổn định. Lãi suất huy động VNĐ kỳ hạn trên 12 tháng phổ biến ở mức 6,4-7,2%. Lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, trong đó có nông nghiệp giảm khoảng 0,5-1% so với đầu năm. Đối với khu vực sản xuất kinh doanh thông thường, lãi suất cho vay ở mức 6,8-11%/năm. Trong khi đó, Tỷ giá USD/VNĐ các năm gần đây ổn định kể từ khi Ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách tỷ giá trung tâm do nguồn cung ngoại tệ trong nước đồi dào, nguồn kiều hối đổ về lớn, chênh lệch giữa lãi suất VND và USD ở mức cao (khoảng 6-7%), giá USD giảm so với các đồng tiền khác (chỉ số USD Index giảm 9,1% so với đầu năm 2017). Năm 2017, tỷ giá USD/VND khá ổn định, tính đến tháng 12/2017, tỷ giá trung tâm ước tăng khoảng 1,5-1,7% so với đầu năm. Trong khi đó, tỷ giá ngân hàng thương mại giảm khoảng 0,2%, tỷ giá thị trường tự do giảm khoảng 1,5 % so với đầu năm. Dự báo trong 2, 3 năm tới, tỷ giá sẽ vẫn ổn định do nguồn cung ngoại tệ đồi dào từ kiều hối, cán cân thương mại thặng dư, dòng vốn nước ngoài đổ vào tích cực và dự trữ ngoại hối của ngân hàng nhà nước tăng cao. Theo Báo cáo đánh giá năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã tăng từ 4,31 năm 2016 lên 4,4 năm 2017. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam tăng 5 bậc so với năm 2016 và tăng 20 bậc so với 5 năm trước đây. Đây là con số thể hiện tiềm năng phát triển mạnh của Việt Nam trong tương lai. Với định hướng kinh tế và chính sách tiền tệ của chính phủ và ngân hàng nhà nước thì mức độ nới lỏng kinh tế sẽ được duy trì, tín dụng phát triển và lãi suất có xu hướng giảm. Tuy nhiên, sự ổn định của nền kinh tế vẫn được quan tâm, chú trọng trong công tác điều hành. Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Dự báo triển vọng kinh tế của thế giới và Việt Nam trong ngắn hạn là rất tích cực, tuy nhiên trong trung và dài hạn sẽ phụ thuộc vào chính sách của các chính phủ, đặc biệt là chính sách thương mại từ đa phương sang song phương của Mỹ. Còn đối với Việt Nam, với phương châm thành lập “Chính Phủ kiến tạo và hành động để phục vụ người dân và doanh nghiệp” sẽ là động lực lớn để phát triển kinh tế đất nước trong tương lai nếu Chính phủ thực hiện được cam kết trên và các chính sách tốt đề ra thẩm thấu nhanh vào nền kinh tế.

Phân tích môi trường xã hội, văn hóa

Kinh tế phát triển cùng với sự nâng cao thu nhập của người dân đã làm thay đổi nhu cầu thực phẩm. Giới dân số có thu nhập cao sẽ giảm lượng gạo ăn mỗi ngày, yêu cầu cao hơn đối với chất lượng gạo, còn đối với người dân có thu nhập trung bình thấp thì các sản phẩm gạo có chất lượng trung bình, không đòi hỏi cao về gạo trắng, dẻo, thơm và ngon vẫn là chủ đạo.

Xu hướng di chuyển dân số từ nông thôn sang khu công nghiệp, thành thị làm các thành phố, khu công nghiệp trở lên đông đúc hơn, tăng cao nhu cầu đối với lương thực thực phẩm, trong đó có gạo. Đối với người dân ở thành phố có thu nhập cao thì nhu cầu tiêu dùng gạo ít hơn tuy nhiên yêu cầu cao hơn về độ an toàn, chất lượng của gạo. Còn trong các khu công nghiệp và nông thôn, người dân có thu nhập trung bình thấp sẽ có nhu cầu ăn các sản phẩm gạo nhiều hơn, đặc biệt là các loại gạo có chất lượng trung bình, yêu cầu với độ an toàn, chất lượng của sản phẩm gạo thấp hơn.

Cơ cấu dân số trẻ, với văn hóa ăn uống nhanh, các sản phẩm tiện dụng cũng đang làm giảm nhu cầu với đối với các sản phẩm gạo. Cùng với thói quen của người dân trong ăn uống thay đổi, giảm ăn các sản phẩm tinh bột, tăng cường ăn rau củ quả làm nhu cầu đối với gạo giảm đi đáng kể, đồng thời yêu cầu cao đối với thực phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe cũng làm tăng áp lực cho doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm. Một thói quen thay đổi nữa là tăng lượng ăn tại các cửa hàng bên ngoài. Điều này làm tăng nhu cầu tiêu dùng gạo tại các cửa hàng ăn uống bên ngoài.

Như đã đề cập ở trên, hiện nay Xã hội đang dành mối quan tâm cao đối với các sản phẩm sạch, an toàn. Đây là một thách thức đối với Công ty, yêu cầu Công ty phải tập trung cải thiện hoạt động quản lý chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồng thời đây cùng là cơ hội cho Công ty, khi các mặt hàng gạo thương hiệu của Công ty được khách hàng đánh giá cao không chỉ ở chất lượng mà còn ở việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm tươi mới. Các sản phẩm gạo của Công ty luôn được cấp giấy chứng nhận chất lượng từ Bộ y tế, Trung tâm kiểm tra chất lượng.

Phân tích môi trường khoa học kỹ thuật và tự nhiên

Với xu hướng công nghệ ngày càng phát triển và cuộc cách mạng 4.0 sẽ mở ra cơ hội phát triển rất lớn cho các nước và doanh nghiệp. Cùng với xu hướng đó, Chính phủ và các doanh nghiệp đang tích cực đầu tư vào công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhân lực, chính sách để hướng tới ứng dụng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường khả năng giám sát, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giảm chi phí điều hành, gián tiếp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong thị trường lúa gạo, Công nghệ 4.0 tạo cơ hội cho doanh nghiệp cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm gạo qua việc áp dụng các công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ chiếu sáng, … đồng thời giảm chi phí trong từng khâu sản xuất, thu hoạch, chế biến đến bảo quản.

Về môi trường tự nhiên, biến đổi khí hậu làm giảm diện tích canh tác, đồng thời làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng lúa gạo. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong công tác sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng và thậm chí gây thiện hại lớn khi khí hậu thay đổi thất thường. Tuy nhiên đó cũng là cơ hội cho doanh nghiệp chuyên cung cấp giống có bộ sản phẩm độc quyền tốt, có khả năng nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong canh tác, giảm thiểu tác động của môi trường. Khi đó các công ty cung cấp giống sẽ có lợi thế trong việc sản xuất các sản phẩm lúa gạo độc quyền và phát triển gạo thương hiệu. Ngoài ra, hoạt động sản xuất gạo thương mại của Việt Nam hiện nay chủ yếu tập tại vùng ĐBSCL, tạo áp lực tăng chi phí sản xuất cho Công ty, giám tiếp làm giảm hiệu quả kinh doanh (Phần 2.1.2).

3.2.2. Phân tích môi trường Vi Mô, môi trường ngành Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Áp lực cạnh tranh của đối thủ trong ngành

Tính đến ngày 11/03/2018 kiểm tra trên Trangvangvietnam.com, hiện trên cả nước có 228 công ty và đại lý gạo, 113 nhà máy xay xát lúa gạo, trong đó có khoảng 150 doanh nghiệp đủ điều kiên xuất khẩu gạo (theo Hiệp hội lương thực Việt Nam năm 2011), cho thấy số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành là khá lớn. Trong đó, top các công ty lớn, đứng đầu sản lượng tiêu thụ gạo bao gồm Tổng công ty lương thực miền Nam (Vinafood 2); Tổng công ty lương thực miền bắc (Vinafood 1); Công ty CP XNK An Giang; Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Hưng; Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang…. Đây là các công ty lớn trong ngành nhưng không chi phối ngành do lượng gạo tiêu thụ chủ yếu từ hoạt động xuất khẩu với các hợp đồng xuất khẩu tập trung của nhà nước. Các đối thủ này cũng hoạt động mạnh ở trong nước khi có mặt tại hầu hết các siêu thị lớn, cửa hàng thực phẩm trên cả nước. Ngoài ra, rào cản rút lui khỏi ngành thấp khi nhiều doanh nghiệp không cần nhiều tài sản, máy móc mà chỉ cần kho để báo quản thóc gạo rồi đi thu mua lúa gạo, còn các hoạt động khác như trồng trọt, xay xát, đánh bóng, vận chuyển thì đi thuê ngoài.

Cùng với đó, nhu cầu gạo tiêu thụ trên thế giới tuy có sự tăng trưởng đều nhưng chỉ đạt tốc độ tăng trưởng chậm khi chỉ đạt 1,65%/năm và có xu hướng tăng chậm hơn các năm trước và giảm dần. Tại Việt Nam, theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê, khối lượng tiêu thụ gạo bình quân đầu người mỗi tháng của Việt Nam giảm dần từ mức 12 kg/người/tháng vào năm 2002 xuống mức 11 kg/người/tháng vào năm 2008 và đến năm 2012 thì tiêu thụ gạo bình quân đầu người một tháng xuống còn 9,6 kg/người/tháng. Năm 2015, bình quân mỗi người Việt Nam tiêu thụ 8,8 kg gạo/tháng. Điều này cho thấy nhu cầu đối với ngành lúa gạo đang có xu hướng giảm dần.

Hình 3.6: Tiêu thụ gạo bình quân đầu người 2002 – 2014

Vậy, ta có thể thấy mức độ cạnh tranh trong ngành lúa gạo là rất lớn với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, trong khi đó nhu cầu và tốc độ tăng trưởng của ngành có xu hướng giảm.

Áp lực cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn

Như đã phân tích ở trên, do nhu cầu và tốc độ tăng trưởng của ngành đang có xu hướng giảm, tỷ suất lợi nhuận thấp nên sức hấp dẫn của ngành có xu hướng giảm. Đồng thời, hiện nay việc khách hàng yêu cầu về chất lượng, độ an toàn của gạo ngày càng cao cùng với áp lực cạnh tranh lớn đòi hỏi các doanh nghiệp, thương nhân phải đầu tư nhiều hơn vào ngành và đặc biệt là quản lý chất lượng hàng hóa để có thể phát triển lâu dài. Hai điều nay tạo áp lực đối với doanh nghiệp, thương nhân khi muốn tham gia vào ngành lúa gạo. Tuy nhiên, rào cản gia nhập và rút lui khỏi ngành lúa gạo thấp do không cần nhiều yêu cầu về vốn, khoa học công nghệ và máy móc nên việc các doanh nghiệp, thương nhân muốn thử sức trong ngành dễ dàng tham gia cũng như là rút lui khỏi ngành. Nên ta có thể kết luận, sức ép cạnh tranh của các công ty mới gia nhập ngành là không lớn.

Áp lực cạnh tranh của sản phẩm thay thế

Kinh tế tăng trưởng đã tạo điều kiện mức sống của người dân được cải thiện, sở thích tiêu dùng thay đổi theo hướng giảm lượng gạo tiêu thụ và tăng các loại thực phẩm khác có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn, tốt cho sức khỏe như trứng, sữa, hải sản, thịt…. Tính trung bình cả nước, chi cho gạo trong tổng chi ăn thường xuyên giảm từ khoảng 40% năm 2002 xuống còn khoảng 30% năm 2012. Thông thường,

Hình 3.7: Tỷ lệ chi tiêu hộ gia đình phân theo nhóm ngũ vị phân thu nhập năm 2002 và 2012

Các hộ có điều kiện kinh tế khó khăn sẽ ăn nhiều gạo hơn, còn các hộ có mức thu nhập tốt sẽ tiêu thụ ít gạo hơn và thay vào đó là các thực phẩm khác. Trong khi đó, các mặt hàng thay thế ngày càng đa dạng và được phân phối mọi nơi với giá cả đủ loại từ giá thấp cho đối tượng thu nhập thấp đến giá cao cho đối tượng thu nhập cao. Nên khách hàng có thể tiếp cận và sử dụng các sản phẩm thay thế dễ dàng, thay cho các sản phẩm gạo.

Từ Hình 3.7 ta thấy, lượng sản phẩm thay thế như sản phẩm từ gia súc, hải sản, rau, củ quả, ngũ cốc có sản lượng tiêu thụ tăng trong tiêu dùng hàng ngày của người tiêu dùng, tạo áp lực lớn đối với doanh nghiệp.

Áp lực từ sức mạnh của nhà cung cấp

Nhà cung cấp trong ngành lúa gạo bao gồm các hộ nông dân, hợp tác xã trực tiếp sản xuất ra thóc gạo và các thương lái, đại lý, công ty bán buôn cung cấp thóc, lúa và gạo bán thành phẩm cho doanh nghiệp. Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Đối với các hộ nông dân, hợp tác xã trực tiếp sản xuất, như đã phân tích ở trên phần chuỗi giá trị lúa gạo thì Số lượng các hộ nông sản, hợp tác xã trên cả nước là rất lớn (khoảng 8,8 triệu hộ) sản xuất manh mún, nhỏ lẻ nên gặp nhiều bất lợi trong việc bán sản phẩm thóc, lúa của mình. Cùng với đó áp lực về thời vụ thu hoạch ngắn, không có kho bảo quản và phụ thuộc nhiều vào vật tư của thương lái cung cấp nên các hộ nông dân, hợp tác xã phụ thuộc nhiều vào thương lái và các doanh nghiệp nên không gâp áp lực lớn đối với doanh nghiệp thu mua.

Đối với các thương lái, doanh nghiệp bán buôn thì có số lượng nhiều nên có tính cạnh tranh cao và thông tin về các nhà cung cấp có thể dễ dàng tìm thấy. Ngoài ra, khả năng bảo quản thóc, lúa của một số thương lái không cao, trong khi đó yêu cầu tiêu thụ gạo là lớn (chỉ trong vài tháng, để đảm bảo chất lượng gạo). Trong khi đó, sự khác biệt hóa trong các sản phẩm gạo là không cao nên chi phí chuyển đổi nhà cung cấp thấp.

Như vậy, áp lực từ các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp là thấp. Tuy nhiên, do vựa lúa gạo chính của cả nước ở đồng bằng sông Cửu Long nên điều này gây khó khăn, áp lực cho Công ty trong sản xuất, thu mua, làm tăng chi phí, giá thành gạo.

Áp lực từ sức mạnh của khách hàng

Đối với khách hàng lẻ ở thành thị, họ có yêu cầu cao đối với chất lượng, độ an toàn của gạo. Số lượng khách hàng lẻ ở các thành phố lớn có mức độ tập trung cao, có mức độ nhạy cảm với nhãn hiệu sản phẩm và sự khác biệt của hàng hóa cao. Trong khi đó, họ có thể dễ dàng tìm hiểu được thông tin các loại gạo và dễ dàng mua được các mặt hàng thay thế đa dạng trên thị trường nên áp lực của khối khách hàng ở các thành thị đối với doanh nghiệp là khá lớn. Điều đó ngược lại đối với các khách hàng lẻ ở nông thôn, khi họ không yêu cầu cao đối với các sản phẩm gạo, tuy nhiên lượng gạo tiêu dùng của họ chủ yếu là tự cung, tự cấp hoặc mua trực tiếp từ người sản xuất.

Đối với khách hàng phân phối, thì áp lực phụ thuộc vào sản lượng gạo tiêu thụ của nhà cung cấp. Như đối với các siêu thị lớn, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch như Vinmax, Intimex, … gây áp lực lớn đối với nhà cung cấp về lượng hàng, chất lượng hàng hóa và thời gian giao hàng. Còn đối với các cửa hàng thực phẩm sạch có sản lượng tiêu thụ thấp thì không gây áp lực lớn đối với doanh nghiệp.

Với các bếp ăn tập thể, áp lực đối với nhóm này chủ yếu từ độ an toàn của sản phẩm, trong khi áp lực đối với chất lượng sản phẩm là không cao. Các bếp ăn tập thể thường yêu cầu cung cấp gạo hàng ngày với số lượng lớn tạo áp lực về đối với khả năng giao hàng của doanh nghiệp như thời gian giao hàng, khả năng vận chuyển.

Đối với nhóm khách hàng nhập khẩu nước ngoài, theo đánh giá của phòng marketing, đây là các đối tác mua hàng với số lượng lớn, yêu cầu sản phẩm có độ an toàn cao và có nhiều lựa chọn nhà cung cấp gạo trên thế giới nên sẽ tạo áp lực lớn về số lượng và thời gian giao hàng đối với doanh nghiệp. Cụ thể, đối với một số khách hàng như ở thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước phát triển thường có yêu cầu cao đối với chất lượng gạo về độ thơm ngon của gạo, mức độ hàm lượng các chất cùng với các yêu cầu khắt khe trong quy trình trồng trọt, chế biến và bảo quản đảm bảo chất lượng và độ an toàn của gạo. Đối với nhóm khách hàng này sẽ gây áp lực lớn đối với doanh nghiệp về tổng thể các hoạt động sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản và vận chuyển gạo.

3.2.3. Ma trận phân tích các yếu tố bên ngoài Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

Từ phân tích môi trường bên ngoài Công ty, ta có thể rút ra được các cơ hội, thách thức đối với Công ty hiện nay như sau:

Cơ hội:

  • Môi trường chính trị, kinh tế Việt Nam ổn định và phát triển;
  • Chính sách vĩ mô của Đảng và Nhà nước phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất gạo chất lượng cao;
  • Biến đổi khí hậu toàn cầu tạo thuận lợi cho công ty cung cấp giống lúa gạo;
  • Chính sách xuất khẩu gạo có xu hướng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo chất lượng cao, gạo hữu cơ, japonica.
  • Kinh tế, thương mại thế giới đang phục hồi, các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển tăng trưởng cao hơn;
  • Cơ hội hợp tác sản xuất lúa gạo trên các cánh đồng mẫu lớn;
  • Người dân tập trung sống tại các thành phố, khu công nghiệp;
  • Cuộc cách mạng 4.0,
  • Khách hàng yêu cầu cao về chất lượng, độ an toàn của gạo.

Thách thức:

  • Thương mại thế giới biến động khó lường;
  • Khách hàng yêu cầu SP chất lượng, độ an toàn cao;
  • Nhu cầu về các sản phẩm gạo giảm;
  • Biến đổi khí hậu làm giảm diện tích sản xuất gạo, giảm chất lượng gạo;
  • Sản xuất lúa gạo tập trung chủ yếu tại ĐBSCL;
  • Áp lực cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp trong ngành;
  • Áp lực lớn từ các sản phẩm thay thế;
  • Áp lực về vận chuyển giao hàng;
  • Đối tác nước ngoài yêu cầu cao về quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyển gạo.

Ta sử dụng ma trận EFAS để phân tích định lượng các cơ hội và thách thức. Sử dụng các bước tương tự như khi phân tích ma trận IFAS (phần 3.1.3), ta xây dựng các điểm tầm ảnh hưởng, tầm quan trọng và điểm số của các yếu tố cơ hội, thách thức được như Bảng 3.3. Ta thấy tổng điểm cơ hội là 1,37 điểm nhỏ hơn tổng điểm các yếu tố thách thức là 1,64 điểm. Như vậy, Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thách thức để cạnh tranh và thành công trong ngành lúa gạo.

Kết hợp với ma trận phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong phần 3.1.3, ta tiến hành xác định mục tiêu, lựa chọn các chiến lược phù hợp trong Chương 4 để tận dụng các, cơ hội phát huy các điểm mạnh và hạn chế các thách thức, cải thiện các điểm yếu giúp công ty phát triển thành công trên thị trường lúa gạo. Luận văn: Phân tích môi trường bên trong của CTY Giống cây

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Luận văn: Giải pháp triển khai kinh doanh của CTY Giống cây

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x