Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản trị tài chính và phân tích các chỉ số tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn La Vie dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh môi trường kinh tế không ngừng biến động trong đó hệ thống báo cáo tài chính cũng vậy cũng sẽ không ngừng hoàn thiện và đổi mới để chuẩn mực với quốc tế và đáp ứng nhu cầu về thông tin cho người sử dụng. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần đổi mới và đặt vấn đề quản lý tài chính là mối quan tâm hàng đầu. Nhà quản lý cần nắm bắt được thị trường, xác định đúng nhu cầu vốn, tìm kiếm và huy động vốn để sử dụng nguồn vốn hợp lý từ đó giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ, xu hướng tác động của các nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp và trên cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp những điều đó sẽ thực hiện được. Các nhà quản lý doanh nghiệp muốn thấy rõ tình hình hoạt động tài chính, nhận ra những mặt mạnh cũng như mặt còn hạn chế của doanh nghiệp để đưa ra được những giải pháp nâng cao chất lượng doanh nghiệp cũng như tăng cường tình hình tài chính thì cần thường xuyên phân tích báo cáo tài chính.
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh doanh dù lớn hay nhỏ khi hoạt động đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận nhiều nhất và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm được điều đó đòi hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn, nhân lực, công nghệ v.v… Một trong những việc cần làm là phân tích được báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Công ty TNHH LaVie là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nước uống đóng chai. Hiện nay La Vie là một thành viên trong các nhãn hàng của Nestle Waters, tập đoàn nước uống đóng chai hàng đầu thế giới. Hiện nay có rất nhiều thương hiệu cũng như các doanh nghiệp trong và ngoài nước kinh doanh trong lĩnh vực nước uống đóng chai đặc biệt là nước khoáng chính vì vậy mà công ty chịu sự cạnh tranh quyết liệt. Muốn phát triển bền vững công ty cần quan tâm đến công tác phân tích tình hình tài chính để có thể đánh đúng thực trạng và tiềm năng của công ty để có những quyết định đúng đắn.Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản trị tài chính và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn LaVie” nhằm hoàn thiện hơn việc phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Lavie nói riêng và các doanh nghiệp nước nói chung trên con đường hội nhập.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Sách “ Key management ratios: the clearest guide to the critical numbers that drive your business” của tác giả Ciaran Walsh năm 2006. Đưa ra những tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Tại Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị tài chính và phân tích các chỉ số tài chính tại nhiều tổ chức khác nhau như đề tài “Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An” năm 2015 Trần Thị Hoa là tác giả. Tác giả Trần Thị Hoa nêu được những cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã có ý nghĩa với tổ chức. Nhưng đề tại lại chưa phân tích đi sâu và cũng chưa đề cập đến một số chỉ tiêu như mức độ độc lập tài chính hay cơ cấu từng khoản mục của tài sản.
Trong cuốn sách “ Phân tích báo cáo tài chính” trường Đại học Kinh tế quốc dân của nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang năm 2011 cung cấp cho các đối tượng cần sử dụng về bức tranh tài chính của doanh qua phân tích tình hình huy động vốn, tự chủ trong hoạt động tài chính khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu năm 2015 của tác giả Bùi Văn Hoàng “Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Vinaconex 25”. Tác giả đã nêu những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính và đã phân tích thực trạng tài chính cũng như phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Vinaconex. Từ đó tác giả cũng có nhưng đề xuất giải pháp thích hợp để hoàn thiện tổ chức hơn nữa.
Trong thời gian qua chưa có đề tài nghiên cứu nào cụ thể và chuyên sâu về “Quản trị tài chính và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Lavie”. Để kế thừa và phát huy những công trình nghiên cứu trước đó luận văn sẽ hoàn thiện hệ thống lý luận về quản trị tài chính, phân tích các chỉ số tài chính bên cạnh đó cũng sẽ đề xuất những giải pháp hợp lý và hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó thấy được các phương pháp và nội dung phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua báo cáo tài chính của Công ty TNHH Lavie, liên hệ so sánh với một số doanh nghiệp cùng ngành. Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Từ kết quả phân tích đạt được, làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính của công ty và đề xuất một phương hướng giải quyết thực trạng và hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Lavie.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH La Vie
Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm đưa ra mặt mạnh và những điểm bất ổn, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình tài chính tại công ty và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty TNHH La Vie
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian nghiên cứu: đề tài tập trung phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH La Vie
Về thời gian nghiên cứu: Báo cáo tài chính của công ty từ năm 2014 đến năm 2016 Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.Đề tài cũng nghiên cứu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Lavie, từ đó đề xuất phương hướng hoàn thiện phân tích tình hình tài chính hiệu quả phù hợp với xu thế hội nhập và cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định hợp lý.
5. Cơ sở lý luận và phƯơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ thứ cấp: Các dữ liệu cơ sở lý luận phân tích báo cáo tài chính tham khảo từ các sách, báo, giáo trình. Các tài liệu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn La Vie. Báo cáo tài chính trong 03 năm là năm 2014, năm 2015 và năm 2016.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Những chỉ tiêu tài chính của của Công ty TNHH La Vie sẽ được tính dựa vào hệ thống báo cáo tài chính các năm từ 2014 đến năm 2016.
Phương pháp phân tích số liệu: Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Các phương pháp được sử dụng phù hợp, linh hoạt với từng nội dung phân tích để có thể đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của công ty ở nhiều mục đích sử dụng và nhiều góc độ khác nhau
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Lavie, đề tài giúp người đọc có cái nhìn tổng quan tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính phục vụ cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị phân tích tài chính tại Công ty TNHH Lavie
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị phân tích tài chính tại Công ty TNHH Lavie
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, mục tiêu phân tích tình hình tài chính và quản trị tài chính trong doanh nghiệp, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý thông qua các phương pháp và các công cụ thu thập và xử lý thông được phản ảnh trên các báo cáo tài chính và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý để khắc phục các điểm yếu, phát huy triệt để các điểm mạnh.
Tài chính doanh nghiệp là các hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và biện chứng với các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Do vậy để nhận thức đúng được bản chất, tính chất và xu hướng phát triển của tài chính doanh nghiệp cần phân chia, phân giải hoạt động tài chính doanh nghiệp thành các bộ phận cấu thành trong mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận và xem xét trong mối quan hệ biện chứng với các hoạt động kinh tế khác của doanh nghiệp hay chính là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Hiện tại có quản trị tài chính đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau do cách tiếp nhận khác nhau. Có quan điểm cho rằng quản trị tài chính là các hoạt động phân phối các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp với mục đích đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Trong quản trị doanh nghiệp thì quản trị tài chính là một trong những chức năng cơ bản và có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác như chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị nguồn nhân lực, chức năng quản trị marketing. Cũng có khái niệm cho rằng quản trị tài chính trong doanh nghiệp là những hoạt động mua sắm, tài trợ, đầu tư, quản lý tài sản nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản trị tài chính trong doanh nghiệp liên quan đến các quyết định chính như sau quyết định nguồn vốn, quyết định đầu tư, quyết định phân phối lợi nhuận để các cổ đông có lợi nhất. Từ những khái niệm trên có thể rút ra rằng Quản trị tài chính là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích xử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính và quản trị tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính đối với nhà quản lý
Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận. Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính.
Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài chính đối với nhà đầu tư để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính đối với người cho vay
Người cho vay là các ngân hàng, các doanh nghiệp khác… cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tùy thuộc vào khả năng sinh lời. Tuy nhiên, cả người cho vay ngắn hạn hay dài hạn đều quan tâm đến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp đi vay.
Phân tích tình hình tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của doanh nghiệp, có nguồn thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối gượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
Mục tiêu đầu tiên của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa giá trị cho những người chủ sở hữu doanh nghiệp và các mục tiêu của việc quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm đảm bảo nguồn cung cấp thường xuyên và đầy đủ đảm bảo hoạt động kinh doanh, đảm bảo lợi nhuận đầy đủ cho các cổ đông sẽ phụ thuộc vào khả năng thu nhập, giá thị trường của cổ phiếu, kỳ vọng của cổ đông, đảm bảo sử dụng quỹ tối ưu, sử dụng tiền với hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu, đảm bảo an toàn về đầu tư, có nghĩa là các quỹ cần phải được đầu tư vào các dự án an toàn để có thể đạt được tỷ lệ lợi nhuận đầy đủ, cần có sự quy hoạch để đảm bảo sự cân bằng giữa chi phí và vốn chủ sở hữu
1.1.4 Vai trò của việc phân tích báo cáo tài chính Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Thứ nhất: Phân tích báo cáo tài chính là công cụ để đánh giá hoạt động của công ty. Thông qua quá trình phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể đánh giá được sự thành công của doanh nghiệp đó trong thời gian qua. Bằng các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật như lợi nhuận, doanh thu, năng suất lao động… của thời kỳ phân tích mà các nhà quản trị thấy được tốc độ phát triển và tính chất bền vững ổn định của các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian qua. Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận. Sự gia tăng lợi nhuận ngày càng cao và bền vững thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả này cũng có thể đánh giá trên từng thời kỳ chiến lược. Do vậy phân tích báo cáo tài chính chúng ta có thể thấy được ý đồ chiến lược của công ty có được thực hiện hay không.
Thứ hai: Phân tích báo cáo tài chính là công cụ để đánh giá lại chiến lược kinh doanh của mình và đề ra chiến lược kinh doanh mới. Một chiến lược kinh doanh được hoạch định có thể là hoàn toàn đúng đắn, có thể vẫn còn nhiều sự thiếu sót. Bất cứ doanh nghiệp nào để định hướng cho hoạt động kinh doanh của mình thì doanh nghiệp đó cũng phải chủ động đề ra lĩnh vực kinh doanh chủ yếu cho mình, các mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn mà mình cần đạt trong kỳ nhất định. Và sau một quá trình hoạt động các doanh nghiệp đều phải kiểm tra chứng thực xem mình đã thực hiện mục tiêu đó đến đâu và vì sao lại hoàn thành hay chưa hoàn thành mục tiêu đó. Qua phân tích báo cáo tài chính,các doanh nghiệp sẽ còn nhận biết các lĩnh vực đầu tư của doanh nghiệp chọn lựa có thích hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế không, doanh nghiệp có cần thay đổi định hướng đầu tư hay không hay phải tiếp tục phát triển theo định hướng đã chọn.
Thứ ba: Phân tích báo cáo tài chính là công cụ để đánh giá tính chất lành mạnh hoặc yếu kém của một doanh nghiệp. Đây là mục tiêu cao nhất, vừa là vai trò của phân tích báo cáo tài chính. Qua phân tích báo cáo tài chính vạch ra được thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại mạnh hay yếu? Có đạt tỷ lệ sinh lời hay không, đảm bảo khả năng thanh toán hay không? Có vi phạm pháp luật hay không? Có gây hậu quả gì xấu cho tương lai hay không?
1.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được trình bày là một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp đó. Đây là bản báo cáo tài chính có ý nghĩa đối với đối tượng có quan hệ kinh doanh, đối tượng có quan hệ sở hữu, đối tượng có quan hệ quản lý đối với doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán giúp cho nhà phân tích nhìn vào có thể biết được quy mô, loại hình doanh nghiệp, mức độ tự chủ tài chính. Bảng cân đối kế toán là dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp [9, tr.24]. Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp người sử dụng thông tin có thể phân tích, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quý hoặc trong kỳ, so sánh với quý trước kỳ trước hoặc so sánh với doanh nghiệp khác cùng ngành nghề để nhận biết khái quát kết quả hoạt động và xu hướng vận động của doanh nghiệp trong kỳ hoặc quý đó. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần, phần 1 phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phần 2 phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo này giúp nhà phân tích so sánh doanh thu, chi phí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp [9, tr.24].
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các dòng tiền thu, chi trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh tạo nên bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết doanh nghiệp tạo ra tiền từ nguồn nào, chi tiêu ra sao cho những mục đích gì và giúp cho người sử dụng có thể đánh giá về khả năng trang trải công nợ, trả cổ tức trong tương lai của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hình thành nên báo cáo tài chính của doanh nghiệp giải thích một số vấn đề về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.Báo cáo này cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh một cách chi tiết, tình hình biến động một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn
Báo cáo tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không những đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó. Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp.
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Thông tư 200/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính), hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN);
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN); Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN).
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính
1.3.1. Phương pháp so sánh Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thông nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất, đơn vị thanh toán…Căn cứ theo mục tiêu phân tích mà xác định kỳ gốc để so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác… Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực… Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích.
Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các thời kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán.
Các dạng của phương pháp so sánh
Trong phân tích tình hình tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng cách so sánh ngang (phân tích ngang) và so sánh dọc (phân tích dọc).
So sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu.
So sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các báo cáo để rút ra kết luận.
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích, phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới các dạng sau: So sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số tương đối giản đơn, so sánh bằng số tương đối tỷ lệ, so sánh bằng số tương đối kết hợp, so sánh bằng số tương đối động thái, so sánh bằng số tương đối kết cấu, so sánh bằng số tương đối cường độ, so sánh với số bình quân.
1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ. Trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được của hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu thức sau:
Chi tiết theo cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó;
Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển;
Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.3.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp chênh lệch: Theo phương pháp này với mỗi sự thay đổi của chỉ tiêu ta có thể xác định, sự thay đổi của kết quả cần nghiên cứu bằng cách dựa trên mối tương quan giữa các nhân tố để lập phương trình thanh toán
Phương pháp thay thế liên hoàn: Theo phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể xác định được ảnh hưởng các nhân tố để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Đặc điểm và điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng phải có mối quan hệ chặt chẽ, thường thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số.
Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng được xác định trước rồi mới đến nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc nhiều nhân tố chất lượng thì xác định nhân tố chủ yếu trước rồi mới đến nhân tố thứ yếu sau. Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu một cách lần lượt. Cần lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng.
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động tuyệt đối của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Phương pháp số chênh lệch
Là phương pháp cũng được dụng để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Điều kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch cũng giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó.
1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
1.3.5. Phương pháp dự đoán
Phương pháp dự đoán được sử dụng để dự báo tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong tương lai; trong đó, phương pháp hồi quy được sử dụng khá phổ biến. Theo phương pháp này, các nhà phân tích sử dụng số liệu quá khứ, dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến độc lập (biến giải thích) đến biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả). Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hồi quy. Dựa vào phương trình hồi quy người ta có thể giải thích kết quả đã diễn ra, ước tính và dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Phương pháp hồi quy thường được sử dụng dưới dạng hồi quy đơn, hồi quy bội để đánh giá và dự báo kết quả tài chính của doanh nghiệp.
1.3.6. Phương pháp Dupont
Là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số. Hàm số đó được tạo bởi nhiều biến số có quan hệ mật thiết với nhau tạo nên tính chính xác, chặt chẽ của mỗi chỉ tiêu.
Ngoài ra, thông qua phương pháp phân tích Dupont nhà phân tích còn thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Đó cũng chính là những thông tin quan trọng cầm phải nắm được khi phân tích tình hình tài chính.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính
1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét và đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài chính; về an ninh tài chính cùng những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đương đầu để đề ra các quyết định cần thiết về đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán, cho vay.
1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp.
Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các tỷ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các tỷ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở thời điểm khác nhau cũng có các tỷ số tài chính không giống nhau. Do đó người ta coi các tỷ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Thông qua phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp, chúng ta có thể đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời các tỷ số tài chính không chỉ cho thấy các mỗi quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính, mà chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các khoản mục đó của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành. Giá trị trung bình ngành là trung vị các giá trị của doanh nghiệp trong ngành, bởi vậy nó thay đổi theo từng thời điểm tính toán.
Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chúng có thể được phân chia thành các loại như sau:
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
- Các chỉ tiêu về hoạt động.
- Các chỉ tiêu sinh lời.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc phân tích khả năng thanh toán.
1.4.2.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khái quát năng lực tài chính
Với mục đích trên, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, các nhà phân tích chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, việc tính toán những chỉ tiêu này cũng hết sức đơn giản, tiện lợi, dễ tính toán. Do vậy để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Hệ số tài trợ
- Vốn chủ sở hữu
- Hệ số tài trợ
- Tổng số nguồn vốn
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm.
- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
- Vốn chủ sở hữu
- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
- Tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy, doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Điều này tuy giúp doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
“Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
- Tổng số tài sản
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
- Tổng số nợ phải trả
Nếu trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” của doanh nghiệp > 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của Hệ số khả năng thanh toán tổng quát nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
“Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Công thức như sau: [15, tr.224]
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tùy thuộc vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp mà chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tức thời có trị số khác nhau. Nếu trị số của chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tức thời quá nhỏ, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ – nhất là nợ đến hạn – vì không đủ tiền và tương đương tiền và do vậy, doanh nghiệp có thể phải bán gấp, bán rẻ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ để trả nợ. Khi trị số của chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tức thời lớn hơn hoặc bằng 1, mặc dù doanh nghiệp bảo đảm thừa khả năng thanh toán tức thời song do lượng tiền và tương đương tiền quá nhiều nên sẽ phần nào làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, từ đó, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Hệ số khả năng chi trả:
Do các chỉ tiêu như: “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” và “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” mang tính thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) trong nhiều trường hợp, các chỉ tiêu này phản ánh không đúng tình hình thực tế vì nguyên nhân sau: do các nhà quản lý muốn ngụy tạo tình hình, tạo ra một bức tranh tài chính khả quan cho doanh nghiệp tại ngày báo cáo hay do tình thời vụ của hoạt động kinh doanh. Để khắc phụ tình hình trên, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, cần kết hợp với chỉ tiêu “Hệ số khả năng chi trả”. Hệ số này sẽ khắc phục được nhược điểm của 2 chỉ tiêu trên vì nó được xác định cho cả kỳ kinh doanh và sẽ không phụ thuộc vào yếu tố thời vụ.
Số tiền thuần lưu chuyển từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ
Hệ số khả năng chi trả
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết, với dòng tiền thuần tạo ra từ hoạt động kinh doanh của mình trong kỳ, doanh nghiệp có đủ khả năng bảo đảm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Hệ số thanh toán lãi vay.
Lãi vay để trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và các chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào. Công thức như sau: [15, tr.231].
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn: chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản dài hạn hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn hay không.Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm, doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư hình thành tài sản cố định. Số dư nợ dài hạn thể hiện số nợ dài hạn mà doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá trị tài sản cố định được hình thành bằng vốn vay chưa được thu hồi. Có công thức như sau: [15, tr.230].
Nợ dài hạn
Hệ số này cả đầu năm và cuối năm đều lớn hơn 1 là tốt. Nguyên nhân là vì ngoài việc dùng khấu hao cơ bản để thanh toán nợ, doanh nghiệp còn dùng một số nguồn vốn khác như khấu hao cơ bản của tài sản cố định hình thành bằng vốn góp, lợi nhuận không chia…
1.4.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn.
Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là 2 tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số vốn chủ sở hữu người ta còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Qua nghiên cứu hai chỉ số tài chính này ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào hệ số này để thấy một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
Cơ cấu tài sản.
Đây là dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tổng tài sản = 1 – Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản = 1-Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Thông thường các doanh nghiệp có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành 1 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Cơ cấu tài sản
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn c) Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
- Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu.
- Vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
1.4.2.3 Các chỉ tiêu về hoạt động. Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn; tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác.
Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân
Chú ý:
Trong trường hợp nếu không có thông tin về giá vốn hàng bán thì có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó thông tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ có chất lượng kém hơn. Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay các khoản phải thu.
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức.
Doanh thu (thuần)
Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
Doanh thu (thuần) được tính ở đây chính là tổng doanh thu (thuần) của ba loại hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường).
Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu).
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kì thu tiền trung bình càng nhỏ, và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức.
Khoản phải thu
Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.Công thức xác định như sau:
- Doanh thu thuần
- Vòng quay vốn lưu động
- Vốn lưu động bình quân
Số ngày một vòng quay vốn lưu động.
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày.
360 (ngày)
Số ngày một vòng quay vốn lưu động =
Số vòng quay vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Vốn cố định bình quân
Vòng quay toàn bộ vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
1.4.2.4 Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ số sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Về lợi nhuận có 2 chỉ tiêu mà quản trị tài chính rất quan tâm là lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Như vậy tương ứng cũng sẽ có 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu.
- Lợi nhuận trước thuế
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
- Doanh thu (thuần)
- Lợi nhuận sau thuế
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
- Doanh thu (thuần)
- Tỷ suất sinh lời của tài sản.
Phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Giá trị tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường tính riêng mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế ROA = Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận sau thuế ROA = Vốn kinh doanh bình quân
Trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn lại (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và làm nghĩa vụ với nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh.
Thuế vốn kinh doanh doanh thu thuần hoặc
Tỷ suất lợi nhuận sau = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế thuế vốn kinh doanh trên doanh thu
Vốn kinh doanh bình quân
Vòng quay toàn bộ vốn
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Công thức xác định như sau: [15, tr.266].
Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân
Chú ý: Người ta có thể tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao hay thấp bằng việc phân tích công thức như sau:
1.4.3 Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
1.4.3.1 Phân tích cơ cấu tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích khái quát tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để phân tích cấu trúc tài chính, các nhà phân tích tiến hành phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn, cụ thể: Phân tích cơ cấu của tài sản, phân tích sự biến động của tài sản, phân tích cơ cấu nguồn vốn, phân tích sự biến động của nguồn vốn, phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
1.4.3.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính bao giờ cũng được thực hiện trước hết bằng cách phân tích cơ cấu tài sản. Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản được xác định như sau:
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của giá trị từng bộ phận tài sản chiếm trong giá trị tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép các nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình sử dụng tài sản nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn kết hợp cả với việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Về tiền và các khoản tương đương tiền
Chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” là chỉ tiêu mang tính thời điểm, cho nên khi xem chỉ tiêu này cần liên hệ với tình hình biến động của chỉ tiêu “Hệ số khả năng chi trả”. Đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để nhận xét.
Về đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng như những lợi thế của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của mình. Đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là các hoạt động đầu tư góp vốn (đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư liên doanh…) và đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.
Về các khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu người mua và tiền đặt trước cho người bán. Đây là số vốn (tài sản) của doanh nghiệp nhưng bị người ma và người bán chiếm dụng.
Về hàng tồn kho
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý. Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn.
Về tài sản cố định
Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản trước hết phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Sau nữa, tỷ trọng này còn phụ thuộc vào chính sách đầu tư, vào chu kỳ kinh doanh và vào phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng.
Mặt khác, tỷ trọng của tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nên phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp vận dụng cũng có ảnh hưởng đáng kể do mỗi phương pháp khấu hao khác nhau thì có mức khấu hao khác nhau.
1.4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.4.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động = VLĐ bình quân trong kỳ
Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong kỳ phân tích hay phản ánh một đồng VLĐ bình quân trong kỳ sẽ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ vốn lưu động vận động nhanh, là yếu tố nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết mà VLĐ quay được một vòng. Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ vốn lưu động vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận trong DN. Chỉ tiêu này càng thấp ( càng ngắn ) phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao
Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) VLĐ: (VTK+/-)
Khi tăng tốc độ luân chuyển VLĐ thì có thể đạt được mức DTT nào đấy mà không phải bỏ thêm VLĐ. Số VLĐ không cần bỏ thêm đó là mức tiết kiệm tương đối về VLĐ. Ngược lại, nếu tốc độ luân chuyển VLĐ giảm thì để đạt được mức doanh thu thuần nào đấy phải bỏ thêm một số VLĐ.
Trong đó: VTK+/- : Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo
K1 : Thời gian một vòng luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch
K0 : Thời gian một vòng luân chuyển của VLĐ kỳ báo cáo
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ bình quân = Lợi nhu ạn trước thuế VLĐ bình quân
Là chỉ tiêu cho biết số ngày bình quân cần thiết mà hàng tồn kho quay được trong một kỳ phân tích. Chỉ tiêu cang thấp hàng tồn kho vận động càng nhanh và doanh nghiệp càng gia tăng được doanh thu và càng sinh lợi nhuận.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ. Đây là căn cứ để đầu tư vào vốn lưu động sao cho thích hợp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cang cao.
1.4.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ = VCĐ bình quân trong kỳ
Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong kỳ phân tích hay phản ánh một đồng VCĐ bình quân trong kỳ sẽ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ vốn cố định tạo ra càng nhiều doanh thu thuần hoạt động càng tốt, đây là nguyên nhân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong DN.
Tỷ suất sinh lời vốn cố định
Tỷ suất sinh lời VCĐ = Lợi nhuận sau thu ế VCĐ bình quân
Là chỉ tiêu cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu càng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định càng tốt.
1.4.5 Phân tích hiệu quả kinh doanh Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là việc đánh giá kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được phân tích bằng nhiều chỉ tiêu song phổ biến là các nhóm chỉ tiêu sau:
1.4.5.1 Hiệu quả kinh doanh tổng quát
Suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lợi của tổng tài sản
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Vì thế, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu có thể được viết cách khác như sau:
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu tính theo công thức trên đây, cho thấy:
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và suất sinh lợi của tổng tài sản. Do vậy, để tăng suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tìm biện pháp để tăng hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và suất sinh lợi của tài sản.
Suất sinh lợi của chi phí
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lợi của chi phí
Chi phí kinh doanh
Suất sinh lợi của chi phí cho biết một đồng chi phí đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của chi phí càng cao và ngược lại.
Suất sinh lợi của doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lợi của doanh thu
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu thuần nhằm cho biết trong một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng có hiệu quả và ngược lại.
1.4.5.2 Hiệu quả sử dụng tài sản Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Số vòng quay của tổng tài sản
Doanh thu tuần
Vòng quay của tổng tài sản
Tổng tài sản bình quânChỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh tổng tài sản quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Ta thấy: để tăng số vòng quay của tổng tài sản, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp thích hợp để tăng hệ số tài trợ và
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Do vậy, để tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp thích hợp để tăng hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho
Trị giá hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng, phản ánh tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh chứng tỏ rằng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu quả, tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt.
1.5 Các nhóm tỷ số tài chính:
1.5.1. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời:
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh cần phải được thực hiện thông qua tính toán và phân tích các chỉ số sau:
Lợi nhuận biên (MP)
Là tỷ số đo lường số lãi ròng có trong một đồng doanh thu thu được.
Tỷ số này nói lên tác động của doanh thu đến lợi nhuận, nếu như tỷ số này cao thì một đồng doanh thu tạo ra nhiều lợi nhuận và ngược lại.
Mục tiêu của nhà đầu tư với một đồng doanh thu thì lãi ròng hiện tại và tương lai phải nhiều hơn kỳ trước đó, lợi nhuận biên tăng qua các kỳ thì càng tốt.
Lãi ròng của cổ đông đại chúng MP = Doanh thu
Sức sinh lời cơ sở BEP:
Là tỷ số đo lường giữa lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Hay nói cách khác một đồng vốn bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lãi trước thuế. Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Mục tiêu của nhà đầu tư với một đồng vốn bỏ ra thì lãi trước thuế kỳ hiện taị và tương lai phải nhiều hơn các kỳ trước đó, sức sinh lời cơ sở tăng qua các kỳ càng tốt.
Công thức:
Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA
Là tỷ số đo lường giữa lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp, hay đo lường hiệu quả hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản. Một đồng vốn bỏ ra thu bao nhiêu lãi cho cổ đông.
Mục tiêu của nhà đầu tư là với một đồng vốn bỏ ra thì lãi trước thuế kỳ hiện tại và tương lai phải nhiều hơn các kỳ trước đó, suất sinh lợi tăng qua các kỳ càng tốt.
Công thức tính: ROA = Lãi ròng của cổ đông đại chúng
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần:
Là tỷ số đo lường giữa lợi nhuận ròng trên vốn cổ phần của cổ đông.
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần đo lường hiệu quả quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu, một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu bao nhiêu đồng lãi cho cổ đông.
Mục tiêu của nhà đầu tư với đồng vốn bỏ ra thì lãi kỳ hiện tại và tương lai phải nhiều hơn các kỳ trước đó, ROE càng tăng càng tốt.
Công thức tính:
Lãi ròng của cổ đông đại chúng ROE = Vốn cổ phần đại chúng
1.5.2. Nhóm tỷ số thanh toán
Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận lại một cách trực tiếp hơn như trả công nợ và có lợi nhuận. Vì vậy khả năng thanh toán được coi là các chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và được đặc trưng bằng các chỉ số sau:
Hệ số thanh toán chung:
Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động hiện hành và tổng số nợ ngắn hạn hiện hành.
TSLĐ
Hệ số thanh toán chung = Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán để chuyển nhượng, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả khác.
Hệ số thanh toán chung đo lường khả năng của các tài khoản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền đẻ hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán chung.
Công thức:
TSLĐ + Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu <1 thì doanh ngiệp có khả năng gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán nợ.
Hệ số thanh toán tức thời:
Đây là một chỉ số đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe hơn hệ số thanh toán nhanh. Công thức:
Tiền mặt + chứng khoán thanh khoản cao
Hệ số thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với những doanh nghiệp mà hoạt động khan hiếm tiền mặt ( quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường.
1.6. Nhóm chỉ số cổ phiếu: Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu:
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu EPS (Earnings Per Share)
Tỉ số này đo lường giữa lãi ròng NI (lãi ròng của cổ đông đại chúng) với số cổ phiếu mà doanh nghiệp đã phát hành.Tỷ số này nói lên lãi trên mối cổ phiếu qua một năm là bao nhiêu.
Công thức:
NI: lãi ròng của cổ đông đại chúng
QS: Số lượng cổ phiếu doanh nghiệp phát hành
Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cỏ phiếu P/E
Tỉ số đo lường giữa thị này dùng cho nhà đầu tư xem cũng được xem là chi phí phải giá của cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu, tỷ số xét đến lúc nào thì họ thu hồi được vốn đầu tư. Đây bỏ ra để có được một đồng lợi nhuận thu về.
Ý nghĩa:
Hệ số giá trên thu nhập (P/E): là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư.
Công thức:
Trong đó:
P/E: Tỷ giá cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu
P: Giá hiện hành trên thị trường cổ phiếu
EPS: Lợi nhuận trên cổ phiếu
Cổ tức DPS(Dividend Per Share):
Tỷ số này phản ánh nhà đâu tư phải bỏ ra bao nhiêu mua cổ phiếu để được một đồng lợi nhuận.
Trong đó:
TD: Tổng cổ tức
QS: Số lượng cổ phiếu doanh nghiệp phát hành
Tỉ số P/F: Tỉ số này đo lường thị giá của cổ phiếu trên giá sổ sách của một cổ phiếu
P/F: Tỷ số giá cổ phiếu trên giá sổ sách của một cổ phiếu
- Thị giá của cổ phiếu
- giá trên sổ sách của một cổ phiếu
1.7. Tổ chức phân tích tình hình tài chính
Để phân tích tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định, phân tích tài chính phải được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp đặc điểm kinh doanh, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng.
1.7.1. Giai đoạn chuẩn bị phân tích
Giai đoạn chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý dữ liệu phân tích.
Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), pham vị phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay toàn thể người lao đông). Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa.
1.7.2. Giai đoạn thực hiện phân tích Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
Giai đoạn này thực hiện theo trình tự sau:
Đánh giá chung (khái quát) tình hình:
Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.
Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích:
Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ vận dung phương pháp thích hợp để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động để rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm; đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra.
1.7.3. Giai đoạn kết thúc phân tích
Ở giai đoạn kết thúc phân tích giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai đoạn này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích để đưa ra kết luận và kiến nghị. Nội dung báo cáo phân tích cần làm rõ: Những ưu nhược điểm đạt được, những tồn tại hạn chế cần khắc phục, kiến nghị giải pháp hoàn thiện.
Báo cáo kết quả phân tích cần gửi đến: Ban giam đốc, các bộ phận chuyên môn. Báo cáo phân tích nên làm theo quý, báo cáo kết quả phân tích cả năm cần gửi đến hội đồng quản trị, ban kiểm soát…
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã tổng hợp, khái quát, đề cập đến các vấn đề cơ bản được sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm bản chất, mục tiêu, nghĩa và nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất để tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Nội dung phân tích tài chính có hai dạng chính là phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Trong nội dung chương này có trình bày một số nội dung phân tích báo cáo tài chính như đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu phán ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản, chỉ tiêu về hoạt động, chỉ tiêu sinh lời, phân tích cơ cấu tài chính, phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản, phân tích hiệu quả sử dụng vốn… Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính tại các doanh nghiệp
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Tổng quan về phân tích tài chính Công ty TNHH La Vie