Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản trị hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Phân tích xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam và thế giới

3.1.1. Triển vọng thị trường thế giới Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Nhu cầu tiêu thụ, theo dự báo của Chủ tịch Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam (Vicofa)5 nhu cầu tiêu thụ cà phê trên thế giới trong thời gian tới sẽ tăng khoảng 2 triệu bao mỗi năm (60 kg/bao) và dự kiến đến năm 2018 thế giới cần tới 140 triệu bao.

Nguồn cung cà phê, tình hình thời tiết diễn biến xấu đi trên phạm vi toàn thế giới, làm cho công tác dự báo của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cũng thay đổi, gây áp lực cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên thị trường. Đồng thời vai trò của các nước xuất khẩu cà phê như Brazil, Colombia, Việt Nam … ngày càng trở nên quan trọng,

Đối với sản lượng cà phê của niên vụ 2012-2013 ở Brazil, Mexico, Việt Nam và một số nước sản xuất khác kỳ vọng mức sản lượng cao hơn, nhưng những thay đổi về thời tiết có thể gây ra tác động bất lợi đối với sản lượng. Trong khi dự báo mức tiêu thụ cà phê của thế giới trong thời gian tới tiếp tục tăng, cà phê ngày càng trở thành đồ uống phổ biến ở khắp các thị trường, đặc biệt là từ những nước sản xuất. Brazil có thể sẽ vượt Mỹ trở thành nước tiêu thụ cà phê số 1 thế giới sau 2 năm nữa, bất chấp ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới đi xuống. Diễn biến thị trường cà phê thế giới hiện nay rất khó lường. Sức ép của nguồn cung cà phê thế giới vẫn còn rất lớn và việc giữ hàng của các nước sản xuất có thể tạo ra những bất ngờ mới khác dự báo. Sụt giảm sản lượng cà phê xuất khẩu là xu thế chung của thị trường toàn

  • Xem chi tiết tại phụ lục 3
  • http://www.caphenguyenchat.net/ca-phe-bao-chi/de-nganh-ca-phe-viet-nam-chi-phoi-thi-truong-the-gioi.html
  • Xem chi tiết tại phụ lục 4 cầu. Nguyên nhân là do thời tiết bất lợi khiến tình trạng sâu bệnh trên cây cà phê gia tăng làm giảm sản lượng của một số khu vực.

Diễn biến giá cà phê, Trong ngắn hạn, việc giá cà phê giảm mạnh sau khi đạt đỉnh vào năm 2011 chỉ gây áp lực đối với các nước sản xuất cà phê, thay vì các nhà bán lẻ. So với mức đỉnh năm trước, giá cà phê arabica tại New York, giá cà phê robusta ở London 2012 đã giảm.

Giá cà phê Arabica giao dịch trên thị trường Newyork vẫn đang trên đà lao dốc kể từ khi đạt đỉnh cao nhất trong vòng 3 năm trở lại tại mức giá $290/pound, trong khi đó giá cà phê giao tháng 03/2013 đang giao dịch quanh mức $145/pound, cũng là mức thấp nhất trong vòng 3 năm, kể từ tháng 01/2010.

Theo quan sát kết quả báo cáo số liệu giao dịch từ CFTC (Hiệp hội giao dịch hàng hóa kỳ hạn Hoa kỳ), mặc dù giá cà phê đang trong xu hướng giảm sâu, nhưng nếu quan sát chúng ta sẽ thấy thành phần “cá mập” của thị trường bắt đầu nhảy vào, tăng vị thế mua vào đột ngột trong tháng 11 & tháng 12/2012, đạt vị thế nắm giữ ICO cho rằng, việc giá cà phê giảm mạnh sau khi đạt đỉnh vào năm ngoái chỉ gây áp lực đối với các nước sản xuất cà phê, thay vì các nhà bán lẻ. So với mức đỉnh năm trước, giá cà phê arabica tại New York hiện đã giảm 40%, giá cà phê robusta ở London giảm 20% hợp đồng mua cao nất trong năm 2012…điều này cảnh báo khả năng giá sẽ điều chỉnh quay đầu trong thời gian sắp tới.

Nguồn: Hồ sơ ngành hàng cafe Việt Nam, Trần Thị Quỳnh Chi, Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Diễn biến chi phí, Trong khi đó chi phí sản xuất cà phê vẫn cao, buộc nhiều nước xuất khẩu cà phê với năng suất thấp phải cắt giảm chi tiêu trong việc bảo trì các trang trại cà phê. Nhiều người trồng cà phê đang gặp khó khăn trong việc duy trì các khoản đầu tư cần thiết để cải tạo và nâng cấp trang trại.

Trong trung và dài hạn thì giá cà phê robusta cũng sẽ tăng khi vấn đề thời tiết bất lợi vẫn đe dọa hoạt động sản xuất ở những nước hàng đầu. Thêm vào đó, giá cà phê arabica tăng cao sẽ khiến nhu cầu quay về với loại cà phê giá rẻ để pha trộn tăng lên.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:   

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh

3.1.2. Triển vọng thị trường Việt Nam

Đến nay, cả nước có 500.000 ha cà phê, sản xuất hằng năm khoảng 1 triệu tấn, chủ yếu là cà phê vối (Robusta) ở Tây Nguyên và cà phê chè (Arabica) ở phía Bắc Tây Bắc.

Ngành cà phê nước ta đã có những bước phát triển nhanh vượt bậc; chỉ trong vòng hơn 10 năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng cà phê cả nước tăng lên hàng trăm lần. Trong vài năm trở lại đây, do sự kích thích mạnh mẽ của giá cả thị trường, cà phê đã từng mang lại cho các nhà sản xuất lợi nhuận siêu ngạch. Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Nguyên nhân trước hết của thực trạng trên là, nước ta chỉ độc canh cà phê vối, trong khi đó địa hình miền Bắc hoàn toàn phù hợp để triển khai trồng cà phê chè, mà hiện tại lượng cà phê chè được tiêu thụ mạnh, chiếm tới 70% lượng sử dụng trên thế giới. Biến đổi khí hậu (lượng mưa không ổn định, hạn hán…) cũng là một trong những nguyên nhân gây nên những khó khăn, tác động không nhỏ. Giá nguyên liệu, vật tư cao, giá bán giảm liên tục … dẫn đến trữ hàng chưa muốn bán chờ giá tăng. Bên cạnh đó, cà phê ở nước ta được trồng từ những năm 80 của thế kỷ XX, đến nay đều trên 20 năm tuổi nên già cỗi, năng suất thấp. Kỹ thuật trồng cà phê cũng chưa tốt như, tưới nước, bón phân, chặt cây che bóng không đúng cách …

Trước vấn đề lớn chưa có giải pháp hữu hiệu chính xác về sự phát triển của ngành cà phê Việt Nam. Trong khi những bất lợi về sản xuất quy mô nhỏ, lẻ, chia rẽ, chất lượng càphê thấp, không đồng đều cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng hiện tại. Ngành cà phê đang đối mặt với những vấn đề như: thông tin không đầy đủ, chất lượng thông tin kém, không hiệu quả, thiếu vốn để quản lý, nghiên cứu phát triển, tiếp thị và quảng bá sản phẩm kém, chưa tạo được ấn tượng đối với khách hàng, thiếu sự tham gia của những tác nhân trong việc hoạch định và triển khai chính sách, giá trị gia tăng của sản phẩm cuối cùng thấp do thiếu kỹ thuật trong khâu chế biến sản phẩm, thiếu sự kết nối giữa các cấp quản lý, lãnh đạo với nông dân, người buôn bán nhỏ, các công ty kinh doanh và người tiêu dùng trong quá trình xây dựng, triển khai và đánh giá chính sách, nghiên cứu chính sách, nghiên cứu kỹ thuật và hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ chưa gắn kết và chưa theo định hướng thị trường… Việt Nam tuy đứng sau Braxin về sản lượng cà phê nói chung nhưng Việt Nam có lợi thế chính là có sản lượng cà phê robusta (cà phê vối) lớn nhất và giá thành sản xuất thấp nhất thế giới. Theo dự báo của Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam (Vicofa) là nhu cầu tiêu thụ cà phê trên thế giới trong thời gian tới sẽ tăng. Bên cạnh đó, việc hội nhập kinh tế thế giới đã mang lại cho ngành cà phê Việt Nam một thị

trường khổng lồ và kim ngạch nhập khẩu cao..là cơ hội đối với Việt Nam phát huy những thuận lợi sẵn có, giá thị trường trong và ngoài nước, ngành cà phê Việt Nam hoàn toàn có cơ hội phát triển mạnh mẽ cả về giá và thị trường trong thời gian tới nếu áp dụng chính sách phương án đầu tư hạn chế những rủi ro như đã phân tích. Hoạt động sản xuất cà phê của Việt Nam đã và đang có những ảnh hưởng quan trọng đến thị trường cà phê thế giới. Vì vậy, đó cũng là cơ hội gia tăng xuất khẩu của cà phê Việt Nam trong thời gian tới.

Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, ngành cà phê Việt Nam cần sớm có biện pháp khắc phục tình trạng chất lượng cà phê không ổn định, công nghệ thu hoạch và bảo quản lạc hậu và đầu tư chế biến để tăng giá trị thặng dư còn thấp. Đặc biệt, việc Việt Nam chưa xây dựng được những thương hiệu mạnh gắn liền với vị trí của sản phẩm trên thị trường quốc tế đã khiến ngành cà phê Việt Nam chịu không ít thiệt thòi. Người trồng và đơn vị chế biến kinh doanh cà phê phải thống nhất quy chuẩn, đầu tư nâng cao chất lượng cà phê từ khâu thô đến khâu tinh chế. Cùng với đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cần có lộ trình liên kết, phát triển sàn giao dịch có kỳ hạn để chủ động về giá cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới.

3.1.3. Thách thức của ngành cà phê Việt Nam

3.1.3.1. Diện tích gieo trồng cà phê Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt nam thì trong tổng số trên 500.000 ha cà phê của cả nước hiện nay chỉ có khoảng 274.000ha, chiếm 54,8% được trồng ở giai đoạn sau năm 1993, trong độ tuổi từ 10 – 15 năm. Đây là số diện tích cà phê đang ở giai đoạn sung sức và cho năng suất cao nhất. Trong những năm tới sản lượng cà phê Việt nam phụ thuộc chủ yếu vào diện tích này. Trong khi đó số diện tích cà phê còn lại có 139.600 ha , chiếm 27,9% được trồng trong giai đoạn từ 1988 – 1993, đến nay ở tuổi từ 15 – 20 năm, phần lớn diện tích này đã bắt đầu chuyển sang giai đoạn già cỗi và khả năng cho năng suất giảm dần. Số diện tích cà phê trồng từ trước năm 1988 đến nay đã trên 20 năm tuổi có tới 86.400ha chiếm 17,3%. Những diện tích này đã già cỗi và không còn khai thác có hiệu quả cần phải được thay thế.

Như vậy có thể thấy rằng trong thời gian 5 – 10 năm tới sẽ có trên 50% diện tích cà phê của Việt nam đã hết thời kỳ kinh doanh có hiệu quả cần phải phục hồi hoặc phải trồng lại. Cùng với diện tích cà phê già cỗi tăng lên thì tổng sản lượng cà phê của cả nước sẽ giảm xuống, không còn khả năng duy trì ở con số khoảng 1 triệu tấn như hiện nay.

Mặc dù một số năm gần đây do giá cả tăng cao, số diện tích cà phê trồng mới được tăng lên đáng kể. Nhưng hầu hết những diện tích trồng mới này không nằm trong vùng quy hoạch, chủ yếu là được trồng trên những nơi không thích hợp như tầng đất nông, độ dốc lớn, nơi thiếu nguồn nước tưới v.v… và không ít trong số đó là đất rừng. Do vậy dù diện tích trồng mới có tăng lên, nhưng do được trồng ở những vùng không thích hợp sẽ khó có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao do năng suất thấp và chi phí sản xuất tăng cao. Số diện tích trồng mới này không những không đủ bù đắp phần sản lượng thiếu hụt của những diện tích cà phê già cỗi phải thanh lý mà còn đe dọa trực tiếp đến tính bền vững của những diện tích cà phê còn lại do môi trường bị hủy hoại, trong đó đặc biệt là nguồn nước tưới. Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Cùng với việc mở rộng diện tích không theo quy hoạch, ngành cà phê Việt nam trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn từ 1990 trở đây do có nhiều năm giá cà phê lên cao người trồng cà phê đã loại bỏ cây che bóng, đồng thời tăng cường bón phân hóa học, lượng nước tưới v.v… nhằm mục đích đạt được năng suất tối đa. Những biện pháp thâm canh cao độ này không những đã làm cho cây cà phê nhanh chóng bị kiệt sức, sớm già cỗi mà còn làm cho môi trường đất bị ô nhiễm nghiêm trọng, làm phát sinh nhiều loại sâu, bệnh hại, trong đó đặc biệt là nấm bệnh và tuyến trùng hại rễ. Thực tế trong những năm qua đã có hàng chục ngàn ha cà phê bị bệnh không có khả năng phục hồi phải thanh lý và nhiều diện tích cà phê già cỗi sau khi thanh lý cũng không có khả năng trồng lại được cà phê.

3.1.3.2. Lao động, chi phí sản xuất

Quá trình canh tác, chăm sóc và thu hoạch cây cà phê đòi hỏi rất nhiều công lao động. Để thực hiện các khâu chăm sóc làm cỏ, bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh hại v.v… và thu hoạch trong một năm, trung bình 1 ha cà phê cần từ 300 – 400 công lao động, trong đó riêng công thu hái chiếm tới trên 50%. Trước đây vào thời kỳ thu hoạch cà phê thường có hàng ngàn lao động từ các tỉnh ven biển miền Trung và đồng bằng sông Cửu long đến vùng Tây nguyên để tham gia thu hái cà phê, nhưng bắt đầu từ một hai năm trở lại đây số lao động ở các vùng này đến Tây nguyên vào mùa thu hoạch cà phê đã giảm đi rõ rệt. Do mang tính chất thời vụ rất khắt khe, trong khoảng thời gian thu hái rất ngắn chỉ khoảng 2 tháng đòi hỏi số công lao động rất lớn chiếm trên 50% số công trong năm đã làm cho tình trạng thiếu hụt lao động càng trở nên trầm trọng, từ đó đẩy giá ngày công lên cao. Trước sức ép về thiếu hụt lao động và chi phí ngày công tăng cao, để giảm chi phí công thu hái người nông dân có xu hướng giảm số lần thu hái xuống còn một đến 2 lần dẫn đến chất lượng cà phê bị giảm sút do thu hái quả xanh và thiếu hụt điều kiện phơi sấy.

Quá trình công nghiệp hóa không những không thu hút được lực lượng lao động đến từ các vùng khác mà ngay cả một bộ phận lực lượng lao động thanh niên trẻ, khỏe từ các vùng trồng cà phê về các thành phố, khu công nghiệp làm cho lực lượng lao động trong ngành cà phê ngày càng thiếu hụt trầm trọng. Như vậy có thể thấy trước rằng trong những năm tới việc thiếu hụt lao động sẽ là một áp lực nặng nề cho người trồng cà phê và chi phí công lao động sẽ ngày càng chiếm một tỷ lệ lớn trong các khoản chi phí sản xuất. Lợi thế cạnh tranh về giá ngày công lao động rẻ trong ngành cà phê Việt nam so với các nước khác sẽ không còn. Cùng với sự thiếu hụt lao động và chi phí nhân công tăng cao, giá cả vật tư phân bón, xăng dầu v.v… cũng đang có xu hướng ngày càng tăng cao sẽ làm cho chi phí sản xuất tăng lên, lợi nhuận thu được từ sản xuất cà phê sẽ ngày một giảm sút.

3.1.3.3. Sản xuất nhỏ lẻ, phân tán Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Trên 80% diện tích cà phê cả nước do các hộ nông dân trực tiếp quản lý, số diện tích cà phê còn lại thuộc các doanh nghiệp Nhà nước quản lý, nhưng sau khi thực hiện cơ chế giao khoán đến từng người lao động thì số diện tích này thực chất cũng do hộ nông dân quản lý. So với nhiều nước trồng cà phê trên thế giới thì các hộ nông dân trồng cà phê của Việt nam đều thuộc dạng nhỏ, lẻ và mang tính tương đối độc lập. Số hộ gia đình có diện tích lớn trên 5 ha và sản xuất dưới hình thức trang trại chiếm một tỷ lệ không đang kể. Do hình thức tổ chức sản xuất dưới dạng hộ gia đình phân tán, nhỏ lẻ và tương đối độc lập dẫn đến suất đầu tư/tấn sản phẩm của từng hộ gia đình nói riêng và toàn ngành cà phê nói chung tăng cao do hộ gia đình nào cũng phải tự mua sắm máy bơm, phương tiện vận chuyển, máy xay xát … đầu tư xây dựng sân phơi, kho tàng, … nhưng hiệu quả sử dụng thấp vì chỉ sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn trong năm từ đó làm tăng chí phí sản xuất dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Việc tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ cũng như các dịch vụ khác như vay vốn ngân hàng … cũng hết sức khó khăn, do diện tích nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp. Nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, trong đó đặc biệt là nguồn nước ngầm và tài nguyên rừng. Cũng do hình thức tổ chức theo kiểu sản xuất, nhỏ lẻ, phân tán và tính độc lập tương đối của các hộ gia đình nên sản phẩm làm ra không những chất lượng không cao mà còn không ổn định do điều kiện hiểu biết và mức độ đầu tư cho khâu thu hái chế biến khác nhau, từ đó làm cho chất lượng cà phê của toàn ngành bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Việc xây dựng thương hiệu, chứng chỉ chất lượng hàng hóa khó có thể thực hiện được.

3.1.3.4. Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước đang mất dần lợi thế Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Trước đây các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước hầu như chiếm độc quyền trong việc thu mua cà phê trực tiếp từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp sản xuất cà phê để xuất khẩu, do vậy mà các doanh nghiệp này chưa thực sự quan tâm đến người sản xuất, mối liên kết giữa người sản xuất với các nhà doanh nghiệp hầu như không tồn tại. Do không có mối liên kết nên một khi giá cà phê lên cao các doanh nghiệp thường gặp khó khăn là khó có thể thu mua được số lượng lớn trong một thời gian ngắn để xuất khẩu. Hơn nữa do nguồn tài chính có hạn, phần lớn phải vay ngân hàng nên dễ gặp phải rủi ro khi đến hạn giao hàng mà vẫn chưa thu mua đủ số lượng. Ngược lại khi giá cà phê xuống thấp thì người sản xuất lại gặp rất nhiều khó khăn do chưa bán được sản phẩm, trong khi đó lại phải cần vốn để đầu tư chăm sóc vườn cây, phải đi vay ngân hàng làm tăng thêm chi phí sản xuất.

Chất lượng cà phê được quyết định từ những người sản xuất, từ khâu chọn giống đến chăm sóc thu hái, chế biến, nhưng do hiện nay các doanh nghiệp vẫn còn mua bán theo kiểu không sàn lọc, mức độ chênh lệch giá giữa chất lượng tốt với xấu không đủ kích thích người sản xuất đầu tư nâng cao chất lượng. Chính vì vậy mà hàng chục năm qua mặc dù ngành cà phê đã rất cố gắng để nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, nhưng đều không đạt được hiệu quả mong muốn do thiếu vắng vai trò của các doanh nghiệp.

Tuy nhiên sau 2 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã từng bước trực tiếp tham gia thu mua sản phẩm cà phê từ các hộ nông dân và các doanh nghiệp sản xuất cà phê trong nước. Bằng cách thông qua các tổ chức cấp chứng chỉ về chất lượng sản phẩm như UTZ Certified, Rein Fruit Alliance, Organic Coffee, 4 C …để thiết lập mối liên kết trực tiếp với người sản xuất.

Do được hỗ trợ về mặt kỹ thuật, được đảm bảo cam kết với giá mua cao hơn, người nông dân rất dễ sẵn sàng chấp thuận tham gia vào các tổ chức này và từ đó các doanh nghiệp nước ngoài sẽ kiểm soát được sản lượng, chất lượng cà phê cũng như chi phí sản xuất thực tế của từng vùng. Với nguồn tài chính dồi dào, đến một lúc nào đó các doanh nghiệp nước ngoài sẽ là người quyết định giá mua cà phê của người nông dân.

3.2. Dự báo hoạt động xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê do HDBank cấp hạn mức tín dụng

Sau thời gian khá trầm lắng trước những biến động của tình hình chung về xuất khẩu cà phê, các doanh nghiệp do HDBank thường xuyên cấp hạn mức tín dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê:

  • Công ty TNHH OLAM Việt Nam
  • Công ty CP Đầu Tư và XNK cà phê Tây Nguyên
  • Công ty TNHH MTV XNK 2/9 ĐakLak
  • Công ty TNHH Trường Ngân
  • Công ty Chế Biến XNK Nông sản thực phẩm Đồng Nai

Đã gặp phải nhiều khó khăn cạnh tranh về sản lượng, chất lượng trên thị trường quốc tế, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hàng tồn kho tại HDBank. Một số các doanh nghiệp đã thanh lý hoặc chuyển sang xuất khẩu các loại nông sản khác…cụ thể tình hình các doanh nghiệp như sau: Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

  • Công ty TNHH OLAM Việt Nam, là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của Singapore nên được sự hậu thuẫn về thị trường và vốn lớn của Công ty mẹ nên không gặp khó khăn về vốn và Olam đã nhạy bén triển khai thêm các mặt hàng kinh doanh nông sản đặc biệt là hồ tiêu.
  • Công ty CP Đầu Tư và XNK cà phê Tây Nguyên (Vinacafe Buon Ma Thuot) hiện đang nợ quá hạn khoảng 1.600 tỉ đồng. Công ty cũng đang dính vào một vụ kiện tranh chấp hơn 18.000 tấn cà phê mà nếu thua, sẽ phải mất thêm hàng trăm tỉ đồng. Ngoài ra, ngày 23.9.2011, Tổng cục Hải quan đã ra quyết định chấm dứt hoạt động tổng kho ngoại quan của Vinacafe Buon Ma Thuot tại KCN Hòa Phú – TP.Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc – vì quá 6 tháng không đưa vào hoạt động. (Nguồn: http://www.vpbs.com.vn)
  • Công ty TNHH MTV XNK 2/9 ĐakLak, đạt sản lượng 10.000 tấn cà phê có chứng nhận trong niên vụ 2011-20129. Nhằm chủ động nguồn nguyên liệu và nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, Công ty TNHH MTV XNK 2-9 (Dak Lak) đã xây dựng vùng nguyên liệu cà phê có chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế UTZ, 4C tại các vùng sản xuất cà phê trọng điểm của tỉnh theo hình thức liên kết với các hộ trồng cà phê. Đến nay đã có 1.783 hộ tham gia với 2.854 ha, trong đó tập trung nhiều nhất ở huyện Krông Năng (433 hộ với 827 ha), TP.Buôn Ma Thuột (781 hộ với 1.159 ha)… Niên vụ 2011-2012, tổng sản lượng cà phê có chứng nhận đạt khoảng 10.000 tấn, được bán trực tiếp cho các nhà rang xay hàng đầu thế giới với giá có lợi. (Nguồn: giacaphe.com)
  • Công ty TNHH Trường Ngân, Là doanh nghiệp tư nhân và đã chịu rất nhiều ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế và hơn nữa do không am hiểu về thị trường quốc tế công ty hay gặp rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
  • Công ty Chế Biến XNK Nông sản thực phẩm Đồng Nai, hiện đang bị khó khăn và thua lỗ do các hợp đồng giao sau dự đoán sai từ mấy năm trước, đồng thời vay vốn với lãi suất vay quá cao, nguồn nguyên liệu bị khối doanh nghiệp FDI hút phần lớn nên cơ hội tồn tại rất mong manh. (Nguồn: Vnexpres.net)

Như vậy phần lớn các doanh nghiệp HDBank đang cung cấp hạn mức tín dụng trong giai đoạn 2008 – 2012 hiện đều gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê, khó khăn về vốn và đứng trước các nguy cơ phá sản cao có thể gây rủi ro mất vốn cho HDBank.

Tuy nhiên trái ngược với tình hình này thì triển vọng xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói chung và các khách hàng của HDBank nói riêng trong thời gian tới vẫn rất triển vọng, do vậy việc cùng chung sức vượt qua khó khăn và tìm cách kiểm soát rủi Công ty Trường Ngân có giao một lô hàng 57,6 tấn cà phê trị giá 101.000 USD, nhưng giao dịch đã xong mấy tháng nay mà đối tác nước ngoài vẫn không chịu thanh toán nguy cơ bị mất vốn ro sẽ là cơ hội lớn cho HDBank trong triển khai thị trường, khách hàng, quản trị rủi ro, nâng tầm quản trị hạn mức tín dụng trong các năm tiếp theo.

3.3. Một số giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả quản trị hạn mức tín dụng đối với hoạt động xuất khẩu cà phê của HDBank

3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách tín dụng và cấp hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê

Chính sách tín dụng và cấp hạn mưc tín dụng chiếm 25,83 % mức đóng góp vào cảm nhận chung của khách hàng về hạn mức tín dụng của HDBank đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê. Do vậy HDBank cần xây dựng những hành động phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô hiện tại, với những quy định trong hệ thống HDBank với mục đích quản lý rủi ro hạn mức tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay, chính sách đưa ra các định hướng chung và chỉ tiêu cơ bản cho từng sản phẩm cụ thể của ngành cà phê, của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê tại HDBank. Bên cạnh đó chính sách còn nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị bằng cách hạn chế tiếp thị những doanh nghiệp không đáp ứng những yêu cầu cho vay theo định hướng, đồng thời tập trung tiếp thị những doanh nghiệp có tiềm năng trong tương lai.

Bên cạnh việc định hướng HDBank nên tiếp tục duy trì chính sách cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê của HDBank thông qua các hình thức tài trợ trước và sau xuất khẩu. Mục tiêu cụ thể là: Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

  • Nhằm duy trì hạn mức tín dụng xuất khẩu an toàn, bền vững, tạo ra mức sinh lợi hợp lý trong phạm vi rủi ro tín dụng chấp nhận được
  • Xây dựng chính sách cụ thể trong danh mục đầu tư xuất khẩu để truyền đạt đến các chi nhánh định hướng rõ ràng của HDBank về quyết định cấp hạn mức tín dụng xuất khẩu nói chung, cà phê nói riêng và nhanh chóng đưa ra các sản phẩm phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân, hộ gia đình
  • Xây dụng ý thức về mặt rủi ro liên quan đến hạn mức tín dụng xuất khẩu nói chung trong toàn hệ thống HDBank dựa trên những kinh nghiệp đã có và định hướng chiến lược hoạt động trong dài hạn.
  • Thiết lập một khuôn khổ các chuẩn mực chung làm bền tảng cho việc xây dựng chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm, xây dựng hệ thống các quy trình và thủ tục
  • Chính sách tín dụng xuất khẩu cà phê phải linh hoạt và điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ với mục tiêu cân bằng tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro
  • Chính sách lãi suất trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khi lãi suất kiểm soát bởi NHNN và có thỏa thuận, nên xây dựng dựa vào uy tín của khách hàng, tính khả thi của phương án kinh doanh, ưu đãi linh hoạt với những khách hàng có uy tín trả nợ tốt, kinh doanh hiệu quả…

Ngoài ra, HDBank còn cung ứng các dịch vụ tín dụng khác nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê phát triển, cụ thể như: HDBank ký kết các hợp đồng nguyên tắc về việc cho vay với các đại lý, cá nhân thu mua cà phê cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê.

Để đạt được mục tiêu của việc hoạch định thông qua các chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê này vào trong thực tế của HDBank, thì việc sửa đổi, bổ sung các giải pháp nâng cao… mang tính sát thực là điều mà các ngân hàng TMCP luôn hướng đến. Sau đây là một vài phải pháp sau quá trình áp dụng trong thực tiễn tại HDBank.

HDBank có thể xem xét và ứng dụng mô hình trái phiếu hàng hóa (CPR) trong việc xem xét cấp hạn mức tín dụng xuất khẩu café cho các khách hàng của mình. Mô hình này được mô tả như sau: Nó liên quan đến một cơ quan nhà nước (sở giao dịch hàng hóa), các ngân hàng thương mại, trong đó có một ngân hàng chính đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, các tổ chức đầu tư tư nhân và sở giao dịch kỳ hạn trong nước. Đây là một mô hình có ý nghĩa cho những nước đang phát triển khác muốn tăng khả năng cung cấp tín dụng cho xuất khẩu cà phê. Để có thể thực hiện thành công mô hình này, đòi hỏi sự tham gia và tin tưởng lẫn nhau hoàn toàn của các bên có liên quan, đặc biệt là sự tham gia của nhà nước…

Nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê có hạn mức tín dụng từ HDBank dựa vào tài sản thế chấp là mùa vụ trong tương lai. Hạn mức tín dụng mà HDBank phát hành CPR nhận được dao động từ 30-70% số lượng hoặc chi phí thu hoạch trong tương lai. Hạn mức này còn phụ thuộc từng loại nông sản và giai đoạn sản xuất (chuẩn bị, gieo hạt, trồng, thu hoạch, lưu trữ…). Thông qua việc phát hành CPR, nhà sản xuất và xuất khẩu cafe sẽ bán nông sản trước khi thu hoạch (bằng cách thế chấp sản lượng thu hoạch trong tương lai), để nhận trước nguồn tài chính hoặc các sản phẩm đầu vào cần thiết cho sản xuất. Người sản xuất khi phát hành CPR sẽ cam kết giao hàng đúng số lượng vào một ngày xác định trong tương lai và tại địa điểm xác định, người mua sẽ thanh toán trước một khoản tiền tương đương với số lượng hàng hóa. Hoạt động này không có gì khác so với bán trước hàng hóa (sẽ có trong tương lai).

Tài sản thế chấp và đất đai được đăng ký với tên của người sở hữu thông qua đăng ký CPR và có sự giám sát hoặc của tổ chức độc lập hoặc người cho vay. Giám sát chặt chẽ bắt buộc thực hiện tại các giai đoạn sản xuất. Các cuộc khảo sát trước khi gieo hạt, các cuộc viếng thăm hằng tháng, và kiểm tra liên tục trong suốt thời gian thu hoạch để chắc chắn rằng không xảy ra sai sót nào. Nhưng yếu tố then chốt đảm bảo cho sự thành công của CPR là hệ thống luật lệ thi hành: những quyết định được thực hiện hiệu quả, trong vòng một đến hai ngày. Vì vậy, người đi vay có rất ít cơ hội từ chối hoặc tranh cãi về các quyết định được thực hiện thông qua quy trình bắt buộc thi hành. Người sở hữu CPR có quyền giám sát tài sản thế chấp để phát hành CPR, họ kiểm soát quá trình gieo hạt, phát triển vụ mùa, thu hoạch và lưu trữ của người đi vay.

3.3.2. Giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện các chính sách hạn mức tín dụng xuất khẩu cà phê Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Hoạt động của ngân hàng ngày nay diễn ra trong môi trường cạnh tranh gay gắt nhằm cung ứng sản phẩm – dịch vụ ngân hàng mang nhiều tiện ích phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Sau tập hợp đánh giá mức cảm nhận đánh giá của khách hàng về nhóm các yếu tố thuận tiện, công nghệ, trang thiết bị, giao tiếp chăm sóc khách hàng … qua quá trình khảo sát thực tế của 30 doanh nghiệp vừa nêu trên, vì thế HDBank cần cải thiện bằng cách đưa ra một số giải pháp, cụ thể như sau:

Ngân hàng đào tạo chuyên viên nghiệp vụ cao về tính nhạy bén, khả năng tư duy, phân tích mới có thể đáp ứng xử lý một quy trình cho vay xuất khẩu cà phê chặt chẽ, nhiều công đoạn. Thực tiễn qua giai đoạn một trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu cà phê tại HDBank cho thấy nhu cầu bổ sung nguồn nhân lực này là rất lớn và cấp bách. Ngân hàng cần thiết phải đào tạo chuẩn hóa nguồn chuyên viên tín dụng.

Phòng quản lý tín dụng hội sở tổ chức bộ phận thu thập và phân tích thông tin, có cảnh báo kịp thời tình hình biến động của thị trường cà phê, giúp các chi nhánh ứng phó kịp thời và chọn lọc khách hàng cho vay đảm bảo tính an toàn, hiệu quả. Việc chạy theo thị trường mà thiếu các giải pháp phòng ngừa rủi ro là nguy cơ rất lớn tiềm ẩn nhiều khó khăn đối với ngân hàng.

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án và phương án kinh doanh: các dự án vay vốn trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu cà phê ngày càng có những diễn biến bất thường hơn, tính cạnh tranh giữa các ngân hàng và các định chế tài chính khác cao hơn. Do đó công tác thẩm định ngày càng quan trọng hơn trước khi quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án và phương án sản xuất kinh doanh chính là việc nhận định khả năng trả nợ của dự án. Mục đích của thẩm định là lượng hóa rủi ro, từ đó dự kiến những biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Để quá trình này được nâng cao chuyên môn hóa cần đầu tư công tác tổ chức quản lý điều hành hoạt động thẩm định,vì đây là khâu ảnh hưởng đến kết quả của từng đơn vị kinh doanh trong toàn hệ thống. Việc phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế trách nhiệm sẽ tăng cao.

Nhanh chóng cải cách các thủ tục hành chánh trong lĩnh vực cho vay, bảo lãnh…hạn chế tối đa gây phiền hà cho khách hàng.

Đối tượng khách hàng là kinh doanh xuất khẩu vì thế nên khai thác tối đa trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, kết hợp chặt chẽ với các dịch vụ ngân hàng khác nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói đến với khách hàng Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Trong xu thế hội nhập, công nghệ thông tin giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt kinh doanh của ngân hàng. Vì thế định hướng phát triển công nghệ trước hết là phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô hoạt động kinh doanh chung của HDBank và với hoạt động trong việc cung cấp dịch vụ tài chính, tài trợ hạn mức tín dụng xuất khẩu cà phê đã đề ra

HDBank cần quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh chuyên phục vụ các khách hàng doanh nghiệp một cách hợp lý và tập trung được nguồn lực; bên cạnh đó cần đầu tư mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ (chủ yếu là các phòng giao dịch..) chuyên phục vụ các khách hàng cá nhân tại những địa bàn có tiềm năng phát triển ngành cà phê ở nước ta. Việc phát triển mở rộng mạng lưới phù hợp không chỉ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mở rộng cơ sở khách hàng, gia tăng tính cạnh tranh, hiệu quả hoạt động cho HDBank mà còn góp phần thực hiện chính sách tín dụng phân tán, chia nhỏ rủi ro nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro.

Để tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê thực sự phát huy hiệu quả , HDBank nên cử cán bộ nghiên cứu học hỏi và tham gia vào quá trình sản xuất, thu hoạch, lưu kho, tư vấn phương án kinh doanh … của các doanh nghiệp; có như vậy mới làm cho các khoản vay thực sự có hiệu quả. Cụ thể như sau:

  • Nghiên cứu nắm bắt quy trình tổ chức sản xuất, phân phối cà phê để từ đó có được quá trình giám sát tác động hợp lý hiệu quả.
  • Hỗ trợ công tác giám sát chất lượng café để có được chất lượng tối ưu đảm bảo xuất khẩu thành công: Chất lượng cà phê đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong tình hình giá cà phê luôn biến đổi và thị trường cạnh tranh gay gắt. Các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng cà phê được đánh giá qua: Kích cỡ hạt, tỷ lệ hạt lỗi, độ ẩm, tạp chất, hiện có 3 chỉ tiêu chất lượng là R1, R2a, R2b. Tuy nhiên hiện nay chất lượng cà phê của chúng ta chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà nhập khẩu nước ngoài. Nhiều khách hàng đã phàn nàn về độ ẩm trong cà phê của ta rất cao lên tới trên 13%, tỷ lệ hạt lỗi nhiều, nhiều hạt đen, mốc, kích cỡ hạt còn nhỏ, nhiều tạp chất.(Nguồn:http://danviet.vn/35258p1c34/con-duong-ca-phe-tay-nguyen-thach-thuc-moi.htm). Nguyên nhân là do với 85% diện tích và sản lượng thuộc về các hộ nông dân tự trồng trọt và tự thu hái, chế biến trong điều kiện kỹ thuật không đảm bảo, hơn nữa việc thu mua gom hàng hoá về không được tái chế đúng mức và hệ thống sàn phân loại không đủ, đã dẫn đến tình trạng không đồng đều của các lô hàng, thậm chí có những trường hợp trong cùng một lô hàng.
  • Tham gia tư vấn các hoạt động Marketing của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đẩy mạnh tiêu thụ, Bản chất các doanh nghiệp cà phê còn khá yếu trong công tác tổ chức hoạt động marketing và chỉ chú trọng đến sản xuất và những sản phẩm mà mình có.

Giám sát khâu phần phối sản phẩm, đây là khâu đặc biệt quan trọng nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đang thiếu sự nghiên cứu trong kênh phân phối quốc tế. Mức kiểm soát kênh phân phối còn kém, kỹ thuật phân phối đơn điệu, nên khi tiếp xúc với các thị trường có kỹ thuật phân phối phức tạp và tiên tiến như EU, Mỹ…thì chưa hiểu được chi tiết và sự vận động của sản phẩm để đưa ra được những đánh giá chính xác về sản phẩm của mình; do vậy gây ra tổn thất, mất mát

  • Tham gia hỗ trợ khâu bình ổn giá, Ở nước ta, tình hình lộn xộn trong xuất nhập khẩu cà phê dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hiện tượng tranh mua, tranh bán và ép giá nông dân diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi. Vài năm gần đây có một số công ty, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã núp bóng tư nhân thu mua cà phê và xuất khẩu uỷ thác qua các đầu mối nhà nước làm cho thị trường cà phê Việt Nam thêm rối ren, giá xuất khẩu giảm. HDBank cần nhận biết tình hình và từ đó có được quyết sách hỗ trợ về tín dụng tại các thời điểm giá biến động một cách hợp lý.

3.3.3. Nhóm giải pháp liên quan đến kiểm soát hạn mức Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Quá trình cấp hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê được phải thường xuyên được cải tiến nhằm xây dựng hợp lý, chặt chẽ và để đạt hiệu quả cao hơn trong việc kiểm soát hạn mức này cần bổ sung một số giải pháp cụ thể như sau:

Ngân hàng cần quan tâm đến giai đoạn kiểm tra sau cho vay, có kế hoạch kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng theo định kỳ cũng như đánh giá lại tài sản của khách hàng để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng. Kiểm tra sau cho vay tại HDBank chưa thực hiện nghiêm túc. Vì chạy theo chỉ tiêu hoặc thiếu sự kiểm soát của nhân viên tín dụng mà việc bổ sung chứng từ sau khi cho vay đa số được thực hiện, bổ sung đầy đủ khi có yêu cầu kiểm tra hồ sơ từ ban kiểm toán và biên bản thường mang tính hình thức, đối phó.

Thành lập bộ phận nghiên cứu và dự báo kinh tế vĩ mô; việc thu thập thông tin ngành đôi khi gặp khó khăn vì việc phân tích chủ yếu dựa vào phán đoán, nhận biết và sự hiểu biết mang tính chủ quan của chuyên viên tín dụng. Hệ thông cung cấp thông tin ngành nghề của HDBank hiện nay chỉ mang tính định lượng, đưa ra những con số mà chưa có sự nhận định đáng tin cậy của những chuyên gia kinh tế. Việc thiết lập bộ phận này trong tình hình hiện nay khi mà các biến động diễn ra mạnh mẽ hàng ngày về thị trường cà phê thế giới, nội địa. Bộ phận này co nhiệm vụ tổng kết rủi ro ngành cà phê, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư của HDBank. Như thế vừa giảm áp lực cho chuyên viên tín dụng giúp họ tập trung hơn vào chuyên môn, giúp HDBank có cái nhìn tổng quát hơn về sản phẩm cho vay, giúp cho việc mợ rộng cấp hạn mức tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê một cách an toàn, hiệu quả và bền vững.

Nâng cao năng lực quản trị đối với cấp quản trị; với quy mô ngày càng mở rộng, yêu cầu quản lý phức tạp và có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng các cấp quản trị cần chú trọng nâng cao năng lực quản trị nhất là khả năng lãnh đạo, hoạch định và ra quyết định. Chính sách, quy trình cấp hạn mức tín dụng phải được quan triệt và tránh lôi kéo khách hàng trước các áp lực về tăng trưởng dư nợ hay phục vụ cho các mục đích cá nhân. Thực tiễn cho thấy ngân hàng chỉ có thể thu hút khách hàng bằng các biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa dịch vụ, tiện ích sản phẩm cho vay …Ngược lại, nếu xem nhẹ công tác quản lý dẫn đến vi phạm chính sách, không tuân thủ quy trình, gia tăng rủi ro gây thiệt hại cho ngân hàng. Mục địch nâng cao hiệu quả kiểm soát hạn mức tín dụng đòi hỏi mọi thành viên trong hệ thống phải nắm vững chính sách, quy trình để thực thi và phối hợp một cách nhanh chóng. Do vậy, nhà quản trị ngoài việc hoạch định chính sách thì phải tổ chức tốt nhiệm vụ truyền đạt, huấn luyện cho nhân viên thừa hành. Đây là nhiệm vụ quan trọng không thể xem nhẹ trong việc nâng cao hiệu quả quản trị. Từ thực tiễn tại HDBank đã cho thấy rằng nhiều trường hợp vi phạm chính sách dẫn đến hậu quả tiêu cực cũng có nguyên nhân là người thừa hành không hiểu một cách đầy đủ và chính xác những quy định, mục đích yêu cầu của chính sách.

Nâng cao vai trò của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ; chức năng kiểm tra kiểm soát của bộ phận này giúp cho nhà quản trị phát hiện và khắc phục những sai sót trong quy định quy trình và thực tiễn từng bộ phận kinh doanh của ngân hàng. Kiểm tra kiểm soát phải thực hiện liên tục bằng nhiều biện pháp như giám sát từ xa và kiểm tra hồ sơ trực tiếp theo quy định trách nhiệm của kiểm soát viên. Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu; HDBank cần xây dựng bộ phận nhằm phát hiện và cảnh báo sớm các khoản nợ có vấn đề và xem xét sửa đổi các quy định, quy trình xử lý các khoản nợ có nguy cơ chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu nhằm hạn chế mức thấp nhất các tổn thất khi xảy ra rủi ro. Cần có quy định về việc nhận tài sản đảm bảo thay thế cho nghĩa vụ trả nợ đối với trường hợp xử lý nợ kéo dài. Áp dụng cơ chế xử lý nợ xấu từ nguồn dự phòng rủi ro theo các quy định của pháp luật đối với các khoản nợ xấu tồn đọng quá lâu. Thực hiện phân cấp ủy quyền cho các đơn vị kinh doanh quyết định áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay như việc quyết định xử lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc khởi kiện…

Ngân hàng cần phải hoàn thiện hệ thống thông tin và các mô hình chấm điểm xếp hạng khách hàng hỗ trợ cho công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng đối với công tác quản lý rủi ro nói chung, đặc biệt là rủi ro tín dụng nói riêng của các ngân hàng. HDbank cần phải hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm thực hiện phân loại các khoản nợ, đánh giá chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng trong các hoạt động tín dụng của mình có như vậy mới có thể kiểm soát tín dụng hiệu quả.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao gồm các mô hình chấm điểm đối với khách hàng doanh nghiệp, cá nhân và định chế tài chính. Ngoài ra, hệ thống này cũng xây dựng tiêu chí để chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng theo từng nhóm ngành nghề khác nhau. Bên cạnh đó, hệ thống cũng được thiết kế một số sản phẩm tín dụng đặc thù riêng của HDbank. Đây là công cụ hiệu quả trong công tác thẩm định, ra quyết định cho vay và giúp HDbank đánh giá chính xác mức độ rủi ro từng khoản vay, phân loại nợ theo thông lệ quốc tế, và là cơ sở để nâng cao chất lượng quản lý tín dụng và trích lập dự phòng phù hợp.

Ngân hàng cần phải tuân thủ đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và các quy định về an toàn hoạt động kinh doanh ngân hàng11. Để đối phó với các khoản nợ xấu có khả năng mất vốn, HDBank phải trích dự phòng rủi ro

  • Hiện nay, các nội dung liên quan đến kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng đã được điều chỉnh tương đối toàn diện; tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mức độ là các quyết định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thông tư do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Đó là các Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng; Thông tư số 15/2006/TT-NHNN ngày 10/8/2006 của Ngân hàng Nhà nước quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng; Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 về việc ban hành quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng hàng năm. Họ coi đó là “của để dành” nhằm bù đắp cho những thất thoát trong quá trình cho vay. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN (22/4/2005) chỉ rõ rằng, nợ có chất lượng càng kém, tỉ lệ trích lập dự phòng càng lớn. Cụ thể hơn, nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) không trích rủi ro, nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) trích 5%, nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) trích 20%, nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) trích 50% và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trích 100%.

Ngoài ra, các HDBank phải trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Điều đáng chú ý, số tiền trích lập dự phòng cụ sẽ được khấu trừ tùy theo tính thanh khoản và giá trị của tài sản đảm bảo từ thấp đến cao. Trong đó, tiền gởi và tiết kiệm được khấu trừ cao nhất (100%), bất động sản (50%) và các tài sản khác (từ 30 đến 95% ). Trên cơ sở đó, tất cả các khoản nợ cho vay của HDBank đều phải được trích lập dự phòng để xử lý rủi ro hằng năm theo đúng quy định nêu trên.

3.3.4. Nhóm giải pháp liên quan đến nâng cao sự thuận tiện, dễ dàng trong giao dịch và giao tiếp chăm sóc khách hàng của HDBank

Kết quả khảo sát cho thấy hai nhóm yếu tố sự thuận tiện, dễ dàng trong giao dịch và giao tiếp chăm sóc khách hàng đóng góp 13,33% trong việc hình thành nên chất lượng của công tác quản trị hạn mức tín dụng của HDBank và cũng có mức tác động khá lớn đến sự quan tâm, để ý, đánh giá của khách hàng về công tác hạn mức tín dụng của HDBank. Do vậy việc nâng cao, hoàn thiện nhóm yếu tố này có ý nghĩa lớn và được cụ thể hóa thông qua một số gợi ý như sau: Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

  • Xây dựng cơ chế phản ứng nhanh chóng, Ý kiến khách hàng là nguồn cho sáng tạo mới của HDBank. Thông qua việc lắng nghe, HDBank có thể nhận được các tin tức hữu hiệu và có thể căn cứ vào những tin tức này để tiến hành sáng tạo cái mới, thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng, tạo ra giá trị kinh doanh cao hơn. Đương nhiên, HDBank còn đòi hỏi nhân viên quản lí của mình phải nhận biết được chính xác yêu cầu của khách hàng, truyền đạt chính xác cho các nhà quản trị cấp cao hơn các yêu cầu và mong muốn của khách hàng.
  • Chịu khó thu nhập tin tức của khách hàng, HDBank cần thiết làm tốt công việc thu nhập và quản lí tin tức của khách hàng. Trước hết, nhân viên quản lí cần phán đoán HDBank này nên thiết lập quan hệ học hỏi với những loại khách hàng nào. Sau đó, nhân viên quản lí giải thích để khách hàng hiểu được: Nếu như họ cung cấp tin tức cá nhân, HDBank có thể phục vụ tốt hơn nữa; đồng thời cũng cung cấp thông tin để khách hàng hiểu hơn về các chính sách của HDBank.
  • Phục vụ tận tình. Khách hàng là nền tảng mà HDBank dựa vào đó sinh tồn và phát triển. Nhân viên phục vụ khách hàng cần phải lấy khách hàng làm trung tâm, đứng trên góc độ khách hàng, thông qua việc chủ động quan sát, thăm hỏi chu đáo, trao đổi thân thiện, nhắc nhở thiện ý v.v… để tạo nên bầu không khí vui vẻ, nắm bắt tín hiệu khách hàng. Nếu việc phục vụ của nhân viên HDBank xuất phát từ thiện chí, vui vẻ, tự nguyện, nhân viên HDBank sẽ mang đến cho khách hàng niềm vui. Nhân viên HDBank càng tận tâm với khách hàng thì họ càng gắn bó với HDBank.
  • Tận tâm thực hiện chức trách. Tận tâm thực hiện chức trách là yêu cầu cơ bản đối với nhân viên. Nhân viên phục vụ khách hàng cần phải nhiệt huyết với công việc, chăm chỉ thực hiện chức trách, cương vị, nghiêm khắc tôn trọng lời hứa, tuân thủ nghiêm khắc đạo đức, cạnh tranh lành mạnh, tiên phong trong thi đua giành vị trí nhân viên tiêu biểu, hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc, để lãnh đạo yên tâm, để khách hàng hài lòng. Trong hoạt động dịch vụ khách hàng, cần phải thu phục tình cảm của khách hàng đều muốn kết giao với những nhân viên phục vụ nhiệt tình. Duy trì thái độ nhiệt tình phục vụ cao nhất là cơ sở để làm tốt công việc phục vụ khách hàng.
  • Kĩ năng phục vụ chu đáo. Là đòn bảy sức mạnh nâng trình độ phục vụ khách hàng lên mức cao nhất. Nhân viên phục vụ khách hàng cần phải thích ứng với sự phát triển của xã hội, tinh thông kiển thức chuyên môn, mở rộng kĩ năng phục vụ, thành thạo phương án kết nối với khách hàng, rèn luyện bản lĩnh phục vụ cứng rắn, không ngừng đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày một gia tăng của khách hàng. Nói một cách cụ thể, nhân viên phục vụ khách hàng cần phải có đầy đủ chức năng công việc như: Phân tích động thái khách hàng, nắm được nhu cầu khách hàng, giúp đỡ quản lý tiền bạc của khách hàng, là người tư vấn tốt cho khách hàng, kết nối tình cảm với khách hàng, cung cấp phục vụ chất lượng cao.
  • Xác định rõ các nguyên nhân để tuột mất khách hàng và kiên quyết khắc phục.
  • Nguyên nhân từ chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ quá kém hoặc không ổn định, thiếu tính sáng tạo, hay quá cứng nhắc v.v…
  • Môi trường phục vụ thiếu vệ sinh, trình tự phục vụ lộn xộn, thái độ phục vụ và năng lực phục vụ yếu kém, hiệu suất phục vụ thấp, cơ cấu phục vụ lạc hậu, quy trình phục vụ bế tắc, thời gian phục vụ lâu, hạng mục phục vụ không đầy đủ, thiếu khuyết các khâu phục vụ, số lượng phục vụ ít ỏi, biện pháp phục vụ không thông suốt, không thuận tiện, phục vụ thiếu cá tính, thiếu tính sáng tạo, chi phí không hợp lí v.v…
  • Ăn mặc không chỉnh tề, lời nói và hành động không đồng nhất, thiếu thành ý và sự tôn trọng đối với khách hàng, thiếu tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề, kiến thức hẹp, năng lực không cao, tố chất yếu kém v.v…

3.4. Kiến nghị

3.4.1. Với cơ quan nhà nước Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

Nhà nước nên tiếp tục duy trì và ban hành những chính sách cho ngành café và xuất khẩu café theo hướng nhằm khắc phục những ảnh hưởng xấu và định hướng phát triển bền vững ngành cà phê Việt Nam. Các chính sách bao gồm:

  • Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tăng lượng hàng xuất khẩu;
  • Thu mua tạm trữ cà phê nhằm hạn chế tốc độ giảm giá cà phê trên thị trường trong nước và quốc tế;
  • Chính sách tín dụng ưu đãi như khoan nợ, giãn nợ, lãi suất thấp, cho các đối tượng tham gia trồng, chế biến và tiêu thụ cà phê;
  • Giảm thuế đất nông nghiệp 50% cho các hộ trồng cà phê.
  • Định hướng sản xuất cà phê chất lượng cao và bền vững, thay thế dần phương thức sản xuất cũ

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải có cơ chế chính sách phù hợp trong cho vay cà phê nhằm hạn chế khó khăn cho Ngân hàng thương mại và DN. Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các cơ quan ban ngành cần có các cơ chế chính sách hợp lý, đồng bộ để hỗ trợ kịp thời cho DN sản xuất và xuất khẩu cà phê. Đồng thời, cần có các dự báo, định hướng cho người dân về giá cả và thị trường tiêu thụ… cũng như khoanh vùng những vùng kinh tế trọng điểm trong phát triển cây cà phê để hạn chế tối đa rủi ro trong sản xuất kinh doanh.

3.4.2. Với hiệp hội cà phê Việt Nam

Có chính sách, quy định cụ thể đối với các DN nước ngoài – DN có nguồn tài chính mạnh, thu mua trực tiếp cà phê từ các hộ nông dân, nhằm đảm bảo lợi ích cao nhất cho người gieo trồng và hỗ trợ các DN trong nước kinh doanh xuất khẩu cà ph ê nhất là trong điều kiện lãi xuất ngân hàng như hiện nay.

Khi giá rớt, mua giá bình ổn cho nông dân để nông dân yên tâm trồng và kinh doanh cà phê, tránh thua lỗ ảnh hưởng mùa vụ năm sau.

Yêu cầu doanh nghiệp sử dụng hợp đồng tương lai để bảo vệ giá nhằm giảm thiểu rủi ro thấp nhất.

3.4.3. Với Ban Giám đốc HDBank Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

  • Cần xây dựng chiến lược phát triển cho ngân hàng trong giai đoạn mới có tầm nhìn đến năm 2020, chiến lược đó sẽ định hướng đi, các kế hoạch hành động cho toàn thể hệ thống HDBank và từ đó sẽ thuận tiện cho công tác quản trị hạn mức nói chung và lĩnh vực xuất khẩu café nói riêng.
  • Để đáp ứng nhu cầu vốn của DN cà phê trong nước là được tăng hạn mức tín dụng và thời gian vay vốn, HDBank cân đối nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn kịp thời cho niên vụ mới. Chủ động tham gia giải quyết bài toán về vốn cho cà phê cũng thể hiện sự quyết tâm cao của HDBank thực hiện có hiệu quả Nghị định 41/2010/NĐ – CP của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
  • Ban lãnh đạo HDBank chú trọng hơn trong quá trình tổ chức thực hiện, quan tâm đến việc tìm kiếm, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ, có tâm huyết và bám sát khách hàng. Họ sẽ chính là cầu nối NH và DN và cũng là bộ phận kiểm soát rủi ro, ngăn ngừa rủi ro, quản trị hạn mức tín dụng hữu hiệu nhất.
  • Hình thành quan niệm “đồng hành cùng doanh nghiệp”; không chỉ coi doanh nghiệp là khách hàng, là đối tượng đi vay và bị kiểm soát các khoản vay mà phải cùng tham gia, lắng nghe hỗ trợ, chung sức với DN. DN có thành công thì NH sẽ có thành công lớn và ngược lại.
  • HDBank cần phải yêu cầu DN cung cấp chi tiết thông tin về DN về PA kinh doanh cho HDBank để hạn chế rủi ro và tránh thua lỗ trong sản xuất kinh doanh cà phê nhằm đảm bảo an toàn vốn và khả năng thanh toán, trả được nợ cho ngân hàng.

Tóm tắt chương 3

Chương 3, tác giả đã triển khai các nội dung như sau:

  • Phân tích xu hướng của ngành café trong nước và thế giới
  • Dự báo hoạt động xuất khẩu café nói chung và các doanh nghiệp – khách hàng truyền thống của HDBank nói riêng
  • Đưa ra nhóm giải pháp nhằm nâng cao hạn mức tín dụng xuất khẩu café cho HDBank về liên quan đến chính sách cấp hạn mức tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê; liên quan đến tổ chức thực hiện các chính sách; liên quan đến kiểm soát hạn mức.
  • Cuối cùng, tác giá đã đưa ra một số kiến nghị với chính phủ, hiệp hội café về việc cải thiện tín dụng xuất khẩu café; cải thiện hạn mức tín dụng café.

Tác giả hy vọng với những phân tích, dự báo và giải pháp sẽ có ý nghĩa và mang tính định hướng cho quá trình quản trị hạn mức tín dụng của HDBank.

KẾT LUẬN

Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh (HDBank) là ngân hàng thương mại cổ phẩn được thành lập vào ngày 11/02/1989 theo Quyết định số 47/QĐ-UB của Ủy ban Nhân dân TPHCM. Là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Đến thời điểm 3/2012 đã được mức vốn điều lệ là 5.000 tỷ đồng.

Trong giai đoạn tự 2008 – 2012, HDBank luôn dành một khoản tín dụng nhất định từ 1000 đến 2000 tỷ cho hoạt động cho vay xuất khẩu café; và tập chung vào nhóm 6 công ty lớn về xuất khẩu café: Công ty TNHH OLAM Việt Nam; Công ty CP Đầu Tư và XNK cà phê Tây Nguyên; Công ty TNHH MTV XNK 2/9 ĐakLak; Công ty TNHH Trường Ngân; Công ty Chế Biến XNK Nông sản thực phẩm Đồng Nai; Công ty TNHH XNK Trang Huy HDBank đã triển khai quá trình quản trị hạn mức tín dụng đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê, bao gồm những nội dung chính sau đây: các chính sách cấp hạn mức tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của HDBank thông qua các hình thức tài trợ trước và sau xuất khẩu; quá trình tổ chức thực hiện hạn mức tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê được và quá trình kiểm soát hạn mức tín dụng. Với phương pháp thống kê mô tả và phân tích số liệu tác giả đã tổng hợp kết quả đóng góp của khách hàng về công tác quản trị hạn mức tính dụng xuất khẩu café của HDBank.

Bên cạnh các thành công, quản trị hạn mức tín dụng của HDBank vẫn còn nhiều vấn đề thiếu sót; và cũng từ đó tác giả đã đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ cho công tác quản trị hạn mức tín dụng xuất khẩu của HDBank, giúp đẩy mạnh phát triển kinh doanh xuất khẩu cà phê.

Mặc dù đã cố gắng, nhưng đề tài nghiên cứu của tác giả không tránh khỏi các thiếu sót và hạn chế; tác giả mong nhận được các góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Luận văn: Nâng cao xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Luận văn: Quản trị hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x