Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Ngày nay, với môi trường cạnh tranh gay gắt trong hội nhập nền kinh tế thế giới đã khiến tất cả các tổ chức kinh tế Việt Nam nói chung cũng như hệ thống NH Việt Nam nói riêng phải có chiến lược phát triển phù hợp để đáp ứng được vấn đề toàn cầu hóa kinh tế. Trước nhu cầu trao đổi mua bán và thanh toán của mọi người càng tăng lên, việc đa dạng hóa các phương thức thanh toán hiện đại không dùng đến tiền mặt với công nghệ tiên tiến và liên kết toàn cầu không chỉ giữ vai trò trung gian thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển mà còn góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán qua NH. Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

Trong xu thế chung đó, phát triển dịch vụ thẻ là một tất yếu khách quan để đáp ứng các yêu cầu trong thanh toán của người dân và đây là cơ hội để triển khai SPDV thẻ cho NH, là một vấn đề cần quan tâm trong chiến lược phát triển của ngành NH. Thẻ thanh toán chính là phương tiện thanh toán hiện đại, văn minh và phổ biến trong thời đại công nghệ số.

Thông qua dịch vụ thẻ NH, giúp giảm thiểu các chi phí trong xã hội, tăng khả năng giám sát, quản lý nguồn tiền tệ của nhà nước đồng thời góp phần xây dựng nền móng cho sự phát triển một nền thương mại hiện đại. Bên cạnh đó, môi trường cạnh tranh sôi động trên lĩnh vực NH, làm cho các NH phải đổi mới chiến lược kinh doanh của mình để phát triển thêm nhiều SPDV thẻ tốt nhất. Đây là điều kiện thuận lợi để khách hàng khi sử dụng thẻ có nhiều sự chọn lựa khác nhau và trải nghiệm phương thức thanh toán mới, phù hợp cho riêng mình.

Nếu như trong quá khứ, đa số NH chưa tập trung quan tâm đến marketing thì ngày nay các NH đã biết ứng dụng công cụ marketing hữu ích cho hoạt động kinh doanh thẻ của mỗi NH nhằm thu hút và giữ chân khách hàng. Để làm được điều này, các chiến lược marketing phải gắn với hoạt động kinh doanh, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện một chính sách marketing đi sát thực tế, phù hợp với từng thời điểm cùng với những bước đi cụ thể sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén của NH để đi đến thành công.

Xuất phát từ thực tiễn, trong thời gian vừa qua, dịch vụ thẻ của Agribank chưa tương xứng với quy mô và tốc độ tăng trưởng chung của ngành cả về số lượng lẫn chất lượng (số liệu cụ thể sẽ được trình bày rõ ở các phần tiếp theo). Tác giả mong muốn xây dựng phát triển hệ thống thẻ thanh toán ngày càng lớn mạnh hơn nữa bằng việc phân tích các khó khăn và nguyên nhân gây trở ngại cho hoạt động marketing trong kinh doanh dịch vụ thẻ để hoạch định một chiến lược thành công về marketing. Qua đó, phát triển thương hiệu thẻ Agribank, phấn đấu mục tiêu đứng đầu về thị trường thẻ Việt Nam. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu về: “Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” với mục đích đem đến cái nhìn tổng quát hơn về marketing thẻ thanh toán đồng thời đề xuất thêm các giải pháp, kiến nghị thay đổi, xây dựng phương thức marketing mới về thẻ thanh toán một cách toàn diện, hiệu quả tại Agribank.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

1.2 Xác định vấn đề nghiên cứu

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự tiến bộ vượt bậc về mặt khoa học-công nghệ và môi trường cạnh tranh khốc liệt trong khu vực tài chính NH, hoạt động NH bán lẻ đã và đang trở thành xu thế ngày càng phổ biến trong hoạt động NH hiện đại. Muốn giữ vững và nâng cao vị thế của Agribank trên thị trường thẻ là một điều rất khó khăn, đòi hỏi NH phải có các chiến lược, giải pháp marketing hữu hiệu, linh hoạt nhằm tiếp cận thị trường một cách chủ động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe dọa cũng như áp lực cạnh tranh từ phía thị trường.

1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu 

Đề tài thực hiện nghiên cứu về marketing NH trong đó có marketing về thẻ, các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình hoạt động marketing thẻ, xác định phân tích thực trạng, đưa ra chiến lược để nâng cao các hoạt động về marketing thẻ thanh toán tại NH. Dựa vào các số liệu và tình hình thực tế để làm rõ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của NH còn nhiều tiềm năng và là hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Sự chậm phát triển của nghiệp vụ kinh doanh thẻ này, nguyên nhân chủ yếu chính là sự hạn chế trong hoạt động marketing. Vì vậy, xây dựng kế hoạch marketing hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh hiện tại của NH là điều cần thiết, góp phần đưa dịch vụ thẻ trở thành hoạt động lớn mạnh trong kinh doanh NH. Qua đó, khẳng định vị trí, thương hiệu thẻ của Agribank Việt Nam trên thị trường.

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu 

Marketing có vai trò quan trọng thế nào đối với dịch vụ thẻ của NH ? Từ những kết quả thực tế trong hoạt động kinh doanh thẻ của Agribank thì vấn đề tồn tại, khó khăn nào cần giải quyết trong marketing thẻ thanh toán ? Agribank đưa ra các giải pháp hữu hiệu nào để hoàn thiện marketing thẻ thanh toán tại NH ?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trong điều kiện nghiên cứu của tác giả, đề tài giới hạn thực hiện nghiên cứu theo hướng ứng dụng tìm hiểu về hoạt động marketing thẻ thanh toán tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Tác giả phân tích hoạt động kinh doanh thẻ trong thời gian 4 năm gần nhất là 2015, 2016, 2017, 2018 tại Agribank, đồng thời so sánh, rút ra kinh nghiệm từ hoạt động marketing thẻ của các NHTM điển hình. Bên cạnh đó, tác giả thu thập số liệu sơ cấp 300 bảng câu hỏi điều tra ngẫu nhiên để lấy ý kiến nhận xét của mọi người về sản phẩm thẻ của Agribank ở phạm vi cả nước cũng như phỏng vấn một số lãnh đạo đơn vị để có căn cứ tổng hợp nghiên cứu. Từ các kết quả khảo sát thực tế, tác giả đánh giá được quá trình hoạt động marketing của NH đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thẻ NH tăng lên.

1.5 Phương pháp nghiên cứu tiếp cận Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

Tác giả sử dụng một phương pháp xuyên suốt chủ yếu chính là phân tích theo hướng định tính có khảo sát thực tế, xử lý số liệu hoạt động kinh tế về số lượng cũng như chất lượng marketing thẻ thanh toán tại NH. Từ đó làm cơ sở so sánh với các NH ngoài hệ thống, sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh, tổng hợp các kết quả nghiên cứu trên thành báo cáo tổng hợp cho đề tài.

Không những thế, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp, sơ cấp cũng được chọn lọc để giúp đề tài có thể phân tích và tổng quan vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập từ các khảo sát về bảng câu hỏi điều tra, nhận xét về sản phẩm thẻ, về các chính sách marketing và đánh giá sự hài lòng về dịch vụ thẻ Agribank nhằm tổng hợp các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, nguồn dữ liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ các tài liệu, báo cáo ngành của NH và của các NHTM khác, ý kiến của các lãnh đạo đơn vị… để tổng hợp, so sánh và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục.

1.6 Ý nghĩa của đề tài

Qua quá trình phân tích thực trạng, tìm hiểu về các vấn đề cần quan tâm đã giúp tác giả có thêm kiến thức, căn cứ vững chắc để đánh giá tổng quan về hệ thống marketing thẻ của Agribank đến nay. Thấy được những mặt mạnh, mặt hạn chế để từ đó khắc phục những yếu kém, phát huy những điểm mạnh nhằm đưa ra một chiến lược hoàn hảo về marketing dịch vụ thẻ giúp hệ thống thẻ thanh toán của Agribank thêm lớn mạnh và khẳng định vị trí thẻ Agribank chính là lựa chọn tối ưu nhất với mọi người.

Sau quá trình nghiên cứu vấn đề, thấy được tầm quan trọng của marketing là công cụ hoạt động chính trong kinh doanh thẻ. Từ đó giúp hệ thống NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm phát triển ổn định, vững mạnh trong hệ thống NH Việt Nam cũng như trong hệ thống NH thế giới. Bên cạnh đó, xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động marketing hữu hiệu, thành công trong môi trường hội nhập với nền tài chính NH thế giới.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1.1 Lịch sử hình thành

Ngày 26/03/1988, theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về Tổ chức bộ máy của NHNN Việt Nam, Agribank chính thức được thành lập với tên gọi: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ ký QĐ số 400-CT thành lập lại với tên gọi Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế tên gọi cũ Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.

Đến ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành QĐ số 525/TTg thành lập nên NH phục vụ cho người nghèo, ngày nay gọi là Ngân hàng Chính sách Xã hội, được tách ra từ NH Nông nghiệp Việt Nam.

Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc NHNN Việt Nam ký QĐ số 280/QĐ-NHNN đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Đến năm 2011, NH thay đổi sang mô hình Công ty TNHH MTV NHNo&PTNT do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ theo QĐ số 214/QĐ-NHNN.

2.1.1.2 Quá trình phát triển Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

Trong giai đoạn đầu mới thành lập, Agribank gặp phải nhiều gian nan, thử thách khi mà tổng tài sản và nguồn vốn thấp. Trong đó vốn huy động chỉ chiếm 42%, còn lại 58% phải vay từ NHNN, còn tổng dư nợ 1.126 tỷ đồng chiếm 93% là ngắn hạn và tỷ lệ nợ xấu hơn 10%. Những khó khăn tưởng chừng khó vượt qua này lại là động lực để Agribank vươn lên bằng chính bản lĩnh của mình vững vàng trước mọi gian khó để phát triển và gặt hái thành công trong nhiều lĩnh vực.

Cột mốc đầu tiên, năm 2003 là NH triển khai đầu tiên Dự án hiện đại hóa với hệ thống thanh toán và hạch toán kế toán khách hàng (viết tắt là IPCAS) tại các chi nhánh của Agribank. Ứng dụng thành công hệ thống này trong hoạt động, Agribank có đủ khả năng cung ứng đầy đủ các SPDV NH không những hiện đại, an toàn mà còn chính xác cao đến với tất cả khách hàng trong lãnh thổ Việt Nam cũng như nước ngoài.

Trong quá trình phát triển, Agribank đạt được các danh hiệu, thành tích cao quý như: Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới, Giải thưởng Sao Vàng đất Việt, Huân chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba, Top 10 Giải thưởng Sao Vàng đất Việt, Thương hiệu quốc gia 2018, Giải “Sao Khuê 2018”, Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam-VNR500, TOP 3 thị trường thẻ Việt Nam….đồng thời Agribank được xếp hạng là Doanh nghiệp số một Việt Nam do Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) trao tặng.

Bước qua 31 năm phát triển (26/03/1988 – 26/03/2019) với sự dày công vun đắp của nhiều thế hệ cán bộ, người lao động, cả hệ thống Agribank có mạng lưới trải dài khắp toàn quốc được thực hiện kết nối trực tuyến, Agribank đã khẳng định sự kiên định của một thương hiệu gắn với sứ mệnh “Tam nông” và luôn hướng về cộng đồng, luôn tiên phong, chủ lực cung ứng tín dụng, SPDV tiện ích cho nền kinh tế, chú trọng là nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

Bên cạnh đó, NH đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án CNTT, tạo một bước đi về kỹ thuật quan trọng cho phát triển dịch vụ NH điện tử, dịch vụ thẻ đồng thời triển khai theo các lộ trình đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN tại Thông tư 13, Thông tư 41, từng bước hướng tới áp dụng các chuẩn mực an toàn theo Basel II. Qua đó, nâng cao năng lực tài chính, năng suất lao động, hướng tới mục tiêu cổ phần hóa thành công.

Định hướng đến năm 2025, Agribank giữ vị trí là NHTM lớn nhất Việt Nam, có công nghệ hiện đại, kinh doanh đa năng, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững, tiếp tục là NH chủ lực về tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Không những thế, Agribank hội nhập quốc tế, đi tắt đón đầu với những thành tựu mới, cung cấp SPDV tài chính NH bất cứ mọi nơi, mọi đối tượng, mọi lúc đáp ứng nhu cầu cho mọi khách hàng.

2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

Theo mô hình tổ chức ở Phụ lục 06 cho thấy bộ máy tổ chức của Agribank đã có sự phân định rõ ràng, chặt chẽ giữa quản trị và điều hành. Cụ thể là:

HĐTV có chức năng quản trị NH hoạt động theo những quy định của Luật các TCTD và pháp luật, bao gồm Chủ tịch với các Ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm, trong đó có 02 ủy viên, một là kiêm Tổng Giám đốc, hai là kiêm Trưởng Ban kiểm soát.

Bộ phận giúp việc cho Tổng Giám Đốc có Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra về các hoạt động tài chính trong hệ thống NH như quản lý, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán cũng như hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ và xác minh, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm về độ trung thực, hợp pháp của các báo cáo tài chính mà NH công khai.

Về bộ máy giúp việc HĐTV và Tổng Giám đốc: Hệ thống chuyên môn nghiệp vụ tại Trụ sở chính, có nhiệm vụ tham mưu hỗ trợ cho HĐTV, Tổng Giám Đốc thực hiện nhiệm vụ của mình, được hình thành một số Ban; các Ban này trực tiếp tham mưu cho Ban lãnh đạo trong quá trình quản lý điều hành toàn hệ thống. Điều hành Ban là Trưởng Ban và một số Phó trưởng Ban.

2.1.3 Lĩnh vực hoạt động

Với vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, chủ đạo chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn. Tính đến 31/12/2018, Agribank đầu tư 709.903 tỷ đồng với tỷ trọng 74,6% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Agribank mở rộng phạm vị hoạt động của mình bằng việc phát triển thêm mạng lưới hoạt động xuống các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo ở huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho khách hàng ở mọi vùng miền trên đất nước dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn cung ứng của NH.

Các hoạt động kinh doanh của Agribank là thực hiện các giao dịch bao gồm: huy động vốn và cho vay trong ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các cá nhân và tổ chức. Song thực hiện các nghiệp vụ về giao dịch ngoại tệ, về dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá. Ngoài ra, Agribank còn tham gia dịch vụ thu hộ tiền bán vé máy bay Vietnam Airlines và thực hiện các giao dịch về tài khoản, bảo lãnh, ngoại hối, về dịch vụ thẻ, dịch vụ kiều hối, bảo hiểm, dịch vụ thu hộ, chi hộ và nhiều dịch vụ khác mà NH được cho phép thực hiện theo quy định của NHNN Việt Nam.

Nhằm đáp ứng mọi yêu cầu thanh toán xuất, nhập khẩu của khách hàng trong và ngoài nước, Agribank luôn chú trọng mở rộng quan hệ NH đại lý trong khu vực và quốc tế. Agribank có quan hệ NH đại lý với 825 ngân hàng tại 88 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Thời gian gần đây, hòa vào nền kinh tế chung của nước ta, hệ thống Agribank đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, đổi mới về cả tư duy, tăng cường đẩy mạnh và mở rộng liên kết với các đối tác nước ngoài. Agribank đã liên kết với nhiều tổ chức kinh tế trong việc bán chéo sản phẩm như: Liên kết mạng viễn thông Viettel, Mobifone, Vinaphone, các công ty điện lực, nước sạch, liên kết thu học phí, các dịch vụ liên kết với các trường cao đẳng, đại học…

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

Trong 31 năm qua, Agribank đã có những bước phát triển nhanh và vượt bậc về mọi mặt, luôn đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khác nhau của khách hàng.

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Agribank giai đoạn 2015 – 2018

Nhìn vào số liệu bảng 2.1, các chỉ tiêu về tổng tài sản, tiền gửi, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế, vốn chủ sở hữu của Agribank đều có xu hướng tăng theo từng năm. Trong đó, có nhiều chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng cao, vẫn chiếm giữ vị trí là NH lớn mạnh về tài sản, dư nợ, về nguồn vốn cũng như mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực trong cả nước. Cụ thể là:

So với năm 2017, kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank năm 2018 tăng trưởng mạnh. Tính đến 31/12/2018 với tổng tài sản tăng khá nhanh là 1.284.442 tỷ đồng, tăng thêm 11,15% so với năm 2017, nếu như năm 2015 mới chỉ là 876.030 tỷ đồng thì 3 năm sau đó, số liệu này đã là 1.284.442 tỷ đồng, tăng thêm 408.412 tỷ đồng và tăng thêm 46,62% so với năm 2015.

Năm 2018, tình hình dư nợ cho vay của Agribank là 997.685 tỷ đồng, mức tăng 14,83% so với năm 2017 (năm 2017 chỉ có 876.496 tỷ đồng) và tăng 206.235 tỷ đồng (tăng 26,06%) so với năm 2016. Cơ cấu về tín dụng gia tăng để đầu tư cho phát triển nông nghiệp, đây chính là lĩnh vực chú trọng và được giảm lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ, để hưởng lãi suất cho vay ưu đãi. Agribank tiếp tục phát triển các SPDV hiện đại.

Trong những năm qua, Agribank đã có nhiều giải pháp cụ thể để quản lý nợ xấu ở mức an toàn. Agribank tiếp tục giải quyết, xử lý các khoản nợ đã bán và các khoản tài sản bảo đảm của các khoản nợ đã bán cho VAMC. Do đó, nợ xấu năm 2018 chỉ còn 1.52%, giảm xuống 0,02% so với năm 2017 và giảm 0,37% so với năm 2016, thấp hơn mức kế hoạch được NHNN phê duyệt (dưới 2,5%).

Tiền gửi khách hàng lớn và vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Đây chính là ưu thế của Agribank với uy tín và quy mô hoạt động lớn nhất. Ngoài ra, lãi suất huy động của Agribank ở mức ổn định lãi suất đầu vào không cao.

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank giai đoạn 2015 – 2018

Theo số liệu ở bảng 2.1, tác giả đã vẽ ra biểu đồ 2.1 để thấy rõ về sự tăng trưởng tổng tài sản và nguồn vốn của Agribank theo thời gian. Nhìn chung, nguồn huy động vốn tiếp tục tăng, năm 2018 là 1.208.745 tỷ đồng, đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu đầu tư cho vay phát triển nền kinh tế, đảm bảo việc kinh doanh an toàn, tính thanh khoản tương đối cao và đáp ứng các quy định về hệ số an toàn vốn của NHNN quy định.

Về tình hình kinh doanh, năm 2018 Agribank có lợi nhuận trước thuế là 7.523 tỷ đồng, tăng 48,50% so với năm 2017 chỉ đạt 5.066 tỷ đồng, và tăng 102,99% so với năm 2015 chỉ sau 3 năm hoạt động. Điều này minh chứng rằng, hệ thống Agribank kinh doanh hiệu quả và đem lại nhiều lợi nhuận cho NH.

Vì vậy, với vai trò là NH đi đầu về thực hiện các chương trình ưu đãi về tín dụng áp dụng cho nhiều khách hàng như cá nhân, doanh nghiệp hay hộ sản xuất… Agribank không những đã tuân thủ, thực hiện theo các chính sách, chỉ đạo của Chính phủ, NHNN mà còn đảm bảo môi trường hoạt động kinh doanh tăng trưởng an toàn và ổn định.

2.1.5 Hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Agribank Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

Tuy Agribank gia nhập vào thị trường thẻ năm 2003, đi sau so với các NH khác nhưng đến nay Agribank đã gặt hái nhiều thành tựu và đạt được vị trí TOP 3 NH có hệ thống thẻ lớn mạnh trong cả nước.

Tháng 03/2018, Agribank vừa tổ chức trao giải thưởng trị giá 100 triệu đồng cho khách hàng là chủ tài khoản thứ 10 triệu của Agribank. Đây là một trong các chương trình tri ân khách hàng mà Agribank tổ chức nhân dịp chào mừng 30 phát triển của ngành. Điều này cho thấy, số lượng về khách hàng giao dịch của Agribank ngày càng đông.

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về dịch vụ thẻ tại Agribank giai đoạn 2015 – 2018

Qua bảng 2.2 thấy được rằng, Agribank đang chú trọng phát triển thẻ thanh toán trong hoạt động kinh doanh của mình, số lượng thẻ trong hệ thống ngày càng nhiều. Từ năm 2015 đến 2018 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ cả về về tất cả mọi mặt.

Cụ thể năm 2018 tăng 634.961 thẻ so với năm 2017, tăng 27,6%. Đến năm 2017 tăng 13,5% so với năm 2016. Năm 2018, nguồn thu đem lại từ kinh doanh thẻ là 1.185 tỷ đồng, chiếm 22,1% trong tổng nguồn thu dịch vụ đem lại cho NH, nguồn tiền gửi không kỳ hạn trên thẻ lên đến 33 nghìn tỷ đồng. Đây là số tiền không hề nhỏ giúp Agribank tận dụng nguồn huy động này trong kế hoạch kinh doanh của mình.

Dịch vụ thẻ của Agribank tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ cả về quy mô hoạt động, số lượng khách hàng và chất lượng dịch vụ, hướng đến mục tiêu mở rộng phạm vi hoạt động, cải tiến chất lượng của dịch vụ thẻ kết hợp nghiên cứu bổ sung các tiện ích hữu ích về E-Banking đáp ứng nhu cầu khách hàng

Biểu đồ 2.2: Báo cáo số liệu thu dịch vụ của Agribank giai đoạn 2015 – 2018

Biểu đồ 2.2 cho thấy kinh doanh thẻ thu được nguồn lợi nhuận cao cho Agribank. Vì vậy, muốn hoạt động thẻ của NH lớn mạnh hơn nữa, nguồn thu này lớn cũng như mang đến cho NH một vị thế mới, mở ra một diện mạo mới thì NH cần đến một công cụ hiệu quả đó chính là dùng marketing để làm cầu nối đưa dịch vụ thẻ đến mọi người. Marketing cũng đã khẳng định là công cụ hữu hiệu trong kinh doanh của các NHTM và thị trường thẻ là không ngoại trừ.

2.2 Xác định vấn đề nghiên cứu Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

Agribank hiện đang là NHTM có số lượng máy ATM lớn nhất, phân bố khắp nơi trong cả nước. Trải qua 31 năm phát triển với sự dày công vun đắp của đội ngũ nhân viên gần 40.000 cán bộ, viên chức, cả hệ thống Agribank với 2.233 chi nhánh và PGD. Đây chính là một lợi thế mạnh của Agribank về quy mô, địa bàn hoạt động, về số lượng nhân viên. Nhưng những gì đạt được của Agribank trong hệ thống NH chưa phải là tốt nhất trong đó có dịch vụ thẻ.

Khai thác thị trường về thẻ của Agribank hiện chỉ mới chiếm một phần nhỏ. Sự chậm phát triển của thẻ Agribank vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của NH. Một trong số rất nhiều nguyên nhân sâu xa đó là hoạt động marketing của NH còn rất nhiều điểm hạn chế, chưa thật sự hiệu quả và tạo được hiệu ứng cao nhất. Vì vậy, Agribank cần có các giải pháp marketing thẻ để làm sao kinh doanh thẻ của mình ngày càng phát triển và phấn đấu trở thành những NH bán lẻ tốt nhất.

Trong tương lai, Agribank cần cố gắng nỗ lực nhiều hơn để sớm có kết quả tài chính tốt, đủ tiêu chuẩn bình chọn do các tổ chức uy tín đánh giá, xếp hạng. Để dịch vụ thẻ phát triển tương xứng với quy mô hoạt động cũng như sự tăng trưởng chung của NH, Agribank cần xây dựng cho mình chiến lược cụ thể, hiệu quả, rõ ràng về marketing cho thẻ thanh toán.

Vì thế, tác giả nhìn nhận lại vấn đề hiện tại ở đây cần tìm ra nguyên nhân tại sao kinh doanh thẻ của Agribank lại chưa tương xứng với quy mô, tiềm lực của NH và công tác marketing thẻ thanh toán đã thật sự đạt hiệu quả cao chưa. Từ đó, đề xuất hướng giải quyết đúng đắn, phù hợp cùng với các kiến nghị hữu ích để công tác marketing trở nên hoàn hảo nhất. Cụ thể như thế nào sẽ được tác giả đánh giá phân tích trong những chương sau.

Tóm tắt chương 2

Hiện nay, dịch vụ thẻ đang được rất nhiều NHTM chú trọng quan tâm, bởi vì đó là một thị trường tìm kiếm thu nhập cao cho NH. Thúc đẩy phát triển hệ thống thẻ Agribank là điều tất yếu để tiến đến hòa nhập vào khu vực thế giới trong kỷ nguyên số. Chính vì vậy, Agribank cần xem xét lại thực trạng marketing về thẻ thanh toán của NH mình hiện tại như thế nào trong việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh thẻ đi xa hơn.

Để hiểu rõ các vấn đề về marketing thẻ thanh toán tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tác giả sẽ nghiên cứu, đánh giá tiếp tục ở chương 3 và 4 để xem xét, phân tích số liệu, thực trạng marketing trong kinh doanh thẻ tại Agribank. Từ những kết quả đó đưa ra các giải pháp, chính sách marketing hữu hiệu cho từng giai đoạn hoạt động phát triển của NH, giúp NH có kết quả cao nhất trong hệ thống, vươn tầm thế giới. Luận văn: Marketing thẻ thanh toán tại ngân hàng Agribank

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Tổng quan về marketing dịch vụ thẻ tại Agribank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x