Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Bình Phước dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính, đầu tư trong và ngoài nước. Hoạt động ngân hàng từ đó trở nên hết sức quan trọng và cần thiết cho nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, Hiện nay việc xuất hiện quá nhiều các ngân hàng đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam. Do đó việc phát triển và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng thương mại là thực sự gay cấn và là mục tiêu quan trọng. Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Hiện nay, các nghiệp vụ, sản phẩm của các ngân hàng rất đa dạng, phong phú và có phần giống nhau, sản phẩm của ngân hàng này nếu không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì sẽ có một ngân hàng khác thay thế. Từ đó ngân hàng có thể sẽ bị mất đi thị phần nếu như không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển trên thị trường, các ngân hàng Việt Nam cần phải tìm ra các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường của mình.

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Phước được thành lập năm 2006 nhưng cho đến nay cũng là một trong những ngân hàng cổ phần có uy tín đối với khách hàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước, với tình hình tài chính ổn định và đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Phước đã từng bước xây dựng hình ảnh, thương hiệu và niềm tin đối với khách hàng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và sự ra đời ồ ạt của các ngân hàng đã khiến cho thị phần của ngân hàng có xu hướng giảm sút, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khiến cho khách hàng trên địa bàn tỉnh có nhiều lựa chọn hơn với các dịch vụ mới của các ngân hàng khác.

Với mong muốn hỗ trợ Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Phước đưa ra các giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Tác giả đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Bình Phước”

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

  • Hệ thống lại lý thuyết về Marketing ngân hàng, thị trường và mở rộng thị trường của ngân hàng
  • Vận dụng cơ sở lý luận về Marketing ngân hàng và mở rộng thị trường của ngân hàng để đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Phước
  • Tìm hiểu những tồn tại, khó khăn trong hoạt động Marketing và kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Phước
  • Đề xuất một số giải pháp Marketing và các giải pháp hỗ trợ nhằm mở rộng thị trường cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Phước

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, chỉ nghiên cứu tập trung các hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của ngân hàng,

Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2021 – 2023 và mục tiêu đến 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Phương pháp định tính: Thu thập số liệu từ các báo cáo tình hình hoạt động của Ngân hàng trong thời gian từ năm 2019-2023, Tình hình kinh doanh của các ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Phương pháp định lượng: Sử dụng bảng điều tra câu hỏi, phương pháp phân tích, so sánh, chuyên gia, xây dựng các ma trận nhằm đánh giá thực tình hình hoạt động của ngân hàng và tình hình thị trường, từ đó rút các giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho ngân hàng.

5. Ý nghĩa thực tiễn và điểm mới của luận văn

Luận văn đã tổng hợp một cách có hệ thống các lý luận về marketing trong ngành ngân hàng. Phân tích thực trạng hoạt động marketing, hoạt động kinh doanh của DAB – CN Bình Phước để làm rõ các điểm mạnh, điểm yếu của DAB – CN Bình Phước.

Đề xuất các giải pháp marketing phù hợp nhằm giúp DAB – CN Bình Phước trong công tác quản trị marketing, tăng thị phần, xây dựng thương hiệu của NH trên địa bàn tỉnh. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng thị trường DAB – CN Bình Phước về cả chiều rộng và chiều sâu.

6. Cấu trúc của luận văn nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được chia làm ba phần như sau:

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạt động marketing, thị trường và mở rộng thị trường cho ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Phước

Chương 3: Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bình Phước

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING, THỊ TRƯỜNG VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một thống NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại.

Nghị định 59/2020/NĐ-CP ngày 16 tháng 07 năm 2020: Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.

Luật các tổ chức tín dụng năm 2021: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Như vậy, có thể nói NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.

1.1.2 Bản chất của NHTM

NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và là một tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng.

Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh, các NHTM phải có vốn, phải tự chủ về tài chính; đặc biệt trong hoạt động kinh doanh cần phải đạt tới mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận, hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên việc tìm kiếm lợi nhuận là phải chính đáng trên cơ sở chấp hành pháp luật của Nhà nước.

Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội và mặt khác lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực “nhạy cảm”, nó đòi hỏi sự thận trọng và khéo léo trong điều hành hoạt động để tránh những thiệt hại trong xã hội.

1.1.3 Chức năng của NHTM

1.1.3.1 Trung gian tín dụng: Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng “trung gian tín dụng” NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.

1.1.3.2 Trung gian thanh toán:

Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM. NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán…để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau.

1.1.3.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng:

Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho nhà ngân hàng, mà dịch vụ ngân hàng cũng có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng.

1.1.4 Thị trường ngân hàng thương mại Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

1.1.4.1 Khái niệm về thị trường ngân hàng thương mại

Thị trường có thể được khái niệm theo nhiều cách khác nhau. Chúng được xem xét từ nhiều gốc độ và được đưa ra vào các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá.

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thị trường chỉ địa điểm hay không gian của trao đổi hàng hoá, đó là nơi gặp gỡ giữa người bán, người mua, hàng và tiền và ở đó diễn ra các hoạt động mua bán.

Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường là các hiện tượng kinh tế được phản ánh thông qua trao đổi và lưu thông hàng hoá cùng với các quan hệ kinh tế giữa người và người trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá và các dịch vụ.

Trong nền kinh tế hiện đại, thị trường được coi là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào, các quyết định của các Công ty về sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? các quyết định của người công nhân về làm việc bao lâu? cho ai? đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả, quan niệm này cho thấy mọi quan hệ trong kinh tế đã được tiền tệ hoá. Giá cả với tư cách là yếu tố thông tin cho các lực lượng tham gia thị trường trở thành trung tâm của sự chú ý, sự điều chỉnh về giá cả trong quan hệ mua bán là yếu tố quan trọng nhất để các quan hệ đó được tiến hành.

1.1.4.2 Mở rộng thị trường ngân hàng thương mại

Mở rộng thị trường của Ngân hàng là quá trình mở rộng hay tăng khối lượng khách hàng và lượng dịch vụ cung cấp bằng cách xâm nhập vào thị trường tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh, lôi kéo những người tiêu dùng hiện tại của đối thủ cạnh tranh sang thị trường tiêu thụ của mình, và kích thích những người không tiêu dùng tương đối sử dụng dịch vụ ngân hàng của mình. Để thực hiện được chiến lược này, đòi hỏi các Ngân hàng phải có những phương án, cách thức hữu hiệu. Việc mở rộng thị trường có thể được thực hiện theo 2 cách, đó là mở rộng thị trường theo chiều rộng và mở rộng thị trường theo chiều sâu.

Phát triển thị trường theo chiều rộng: tức là Ngân hàng cố gắng mở rộng phạm vi thị trường, tạo được những khách hàng mới. Phương thức này thường được các Ngân hàng áp dụng khi thị trường hiện tại có xu hướng bão hòa.

Theo tiêu thức địa lý: phát triển thị trường theo chiều rộng được hiểu là việc ngân hàng mở rộng địa bàn kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của mình trên các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại.

Theo tiêu thức sản phẩm, dịch vụ: phát triển thị trường theo chiều rộng tức là

Theo tiêu thức khách hàng: phát triển thị trường của Ngân hàng theo chiều rộng đồng nghĩa với Ngân hàng kích thích, khuyến khích các nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.

Phát triển thị trường theo chiều sâu: tức là Ngân hàng cố gắng tăng việc cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình thêm vào thị trường hiện tại. Phát triển thị trường theo chiều sâu đa phần được sử dụng khi Ngân hàng có thị phần còn tương đối nhỏ bé hay thị trường tiềm năng còn rộng lớn.

Theo tiêu thức địa lý: phát triển thị trường theo chiều sâu tức là Ngân hàng cố gắng cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình trên thị trường hiện tại. Trên thị trường hiện tại của Ngân hàng có thể có các đối thủ cạnh tranh đang cùng chia sẻ khách hàng và những khách hàng hoàn toàn mới chưa hề biết đến dịch vụ của Ngân hàng .

Theo tiêu thức sản phẩm: phát triển thị trường theo chiều sâu tức là Ngân hàng tăng cường tiêu thụ tối đa một loại dịch vụ nào đó.

Theo tiêu thức khách hàng: phát triển thị trường theo chiều sâu đồng nghĩa với việc Ngân hàng đang tập trung nỗ lực để tăng cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình cho một nhóm khách hàng.

1.2 Vai trò của Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

1.2.1 Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thương mại

1.2.1.1 Là ngành kinh doanh dịch vụ phức tạp và cao cấp:

Trước hết cần khẳng định ngân hàng là một ngành kinh doanh dịch vụ. Khách hàng giao dịch với ngân hàng là nhằm mục đích “mua” hoặc “bán” một lợi ích liên quan đến tài chính song không tồn tại dưới dạng dưới dạng vật chất, mặc dù hầu hết các giao dịch ngân hàng đều đi kèm với một số lượng tiền nhất định.

So với các ngành kinh doanh dịch vụ khác, dịch vụ ngân hàng mang tính phức tạp hơn nhiều. Quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng luôn được hình thành bởi sự tham gia của nhiều nhân viên ngân hàng khác nhau, nhiều phòng ban khác nhau và thậm chí từ nhiều ngân hàng khác nhau. Bên cạnh đó, tính phức tạp của dịch vụ ngân hàng còn được thể hiện ở sự đa dạng và phong phú xét trên cả khía cạnh loại hình dịch vụ lẫn quy mô của từng loại dịch vụ.

Cũng so sánh với các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ ngân hàng thuộc loại hình dịch vụ cao cấp, đòi hỏi tri thức cao. Các nhân viên ngân hàng buộc phải qua những lớp đào tạo nghiệp vụ nhất định, thông thạo các phần mềm tin học theo quy định, giao tiếp tốt bằng ngoại ngữ …. Bên cạnh yếu tố con người, việc trang bị các máy móc thiết bị thông tin hiện đại trong kinh doanh ngân hàng là một yêu cầu tất yếu để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Các dịch vụ ngân hàng điện tử ngày nay đang dần thay thế các ngân hàng truyền thống do tốc độ cung ứng dịch vụ được tính theo phút, địa điểm cung ứng dịch vụ thuận tiện (ngay tại nhà hoặc tại nơi làm việc của khách). Ngoài ra, tính cao cấp của dịch vụ ngân hàng còn được thể hiện ở tính chính xác rất cao trong quá trình cung cấp dịch vụ. Xác suất sai sót trong các ngành dịch vụ khác có thể chấp nhận ở mức độ nào đó song đối với dịch vụ ngân hàng thì sai sót dù chỉ 1% cũng không thể chấp nhận được.

1.2.1.2 Là ngành kinh doanh có độ rủi ro cao Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Kinh doanh trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều hiểu rằng phải chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định. Tuy nhiên, đối với các NHTM, rủi ro luôn rình rập với mức độ cao hơn do những nguyên nhân chủ yếu sau:

  • Rủi ro của các NHTM là phép cộng rủi ro từ tất cả các khách hàng.
  • Đối tượng kinh doanh của các NHTM là tiền tệ – loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với rủi ro.
  • Tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau.

1.2.1.3 Chịu sự chi phối kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước

Xuất phát từ đặc điểm rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như đã nêu trên mà hậu quả của nó không chỉ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của nền kinh tế mà cả nền chính trị quốc gia. Vì vậy tại tất cả các nước, Nhà nước đều quản lý hết sức chặt chẽ hoạt động của các NHTM, tất nhiên ở các mức độ khác nhau, thông qua hệ thống các văn bản pháp luật chủ yếu như:

  • Nhóm quy chế về thành lập ngân hàng
  • Nhóm quy chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh
  • Nhóm quy chế bảo vệ quyền lợi khách hàng
  • Nhóm quy chế về nhiệm vụ thực thi chính sách tiền tệ

1.2.1.4 Là ngành kinh doanh mang tính chất dài hạn và khó chuyển đổi sang những lĩnh vực kinh doanh khác

Ngân hàng phải xây dựng được cho mình chữ “Tín” rất cao trong kinh doanh – điều này không thể có được một sớm một chiều mà đòi hỏi thử thách thời gian rất lớn.

Mọi giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng đều được thể hiện trên giấy tờ và ngân hàng không thể thoái thác trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong mọi trường hợp. Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Tính chất dài hạn trong kinh doanh ngân hàng còn được thể hiện ở các khoản đầu tư hoặc cam kết của ngân hàng mang tính chất dài hạn như đầu tư dự án, mở L/C trả chậm, bảo lãnh dài hạn Trong những trường hợp này, các NHTM chỉ có thể biết được chính xác hiệu quả kinh doanh của mình sau khi thời hạn cam kết đã kết thúc.

Khác với các ngành kinh doanh khác, các NHTM không thể dễ dàng di chuyển sang lĩnh vực kinh doanh khác khi thấy không có lợi vì các chu trình lưu chuyển vốn luôn gối đầu nhau với giá trị và thời hạn lệch pha nhau. Chỉ khi phá sản, hoạt động của NHTM mới dừng lại, và tất nhiên khi đó NHTM cũng không đủ điều kiện đề chuyển sang kinh doanh ở lĩnh vực khác.

1.2.2 Vai trò của ngân hàng trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương

Trong những năm vừa qua, công cuộc đổi mới nền kinh tế đã đạt được nhiều thành công, các chỉ số kinh tế cơ bản như GDP, xuất nhập khẩu, đầu tư, thu chi ngân sách nhà nước đều đạt cao và bền vững, tệ nạn xã hội được đẩy lùi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

Có được kết quả trên, ngoài sự đóng góp chung của cả nước, phải kể đến những nỗ lực của các ngành, các cấp, trong đó có ngành ngân hàng.Trong từng thời kỳ, đổi mới hoạt động ngân hàng được coi là đột phá khẩu và có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam, thể hiện ở những nội dung chính sau:

Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh;

Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu;

Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước;

Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững;

Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

1.3 Marketing ngân hàng Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

1.3.1 Khái niệm về Marketing Ngân hàng

Có nhiều quan niệm về Marketing Ngân hàng, đứng ở góc độ và thời gian khác nhau đã xuất hiện các quan niệm khác nhau. Song, các quan niệm đều đã có sự thống nhất về những vấn đề cơ bản của Marketing Ngân hàng, đó là:

  • Việc sử dụng Marketing vào lĩnh vực Ngân hàng phải dựa trên những nguyên tắc, nội dung và phương châm của Marketing hiện đại;
  • Quá trình Marketing Ngân hàng thể hiện sự thống nhất cao độ giữa nhận thức và hành động của Ngân hàng về thị trường, nhu cầu khách hàng và năng lực của Ngân hàng. Như vậy, Ngân hàng phải định hướng hoạt động của các bộ phận và toàn thể đội ngũ nhân viên Ngân hàng vào việc tạo dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng – yếu tố quyết định sự sống còn của Ngân hàng trên thị trường;

Nhiệm vụ then chốt của marketing Ngân hàng là xác định được nhu cầu mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh;

Marketing Ngân hàng không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và duy nhất, mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo trình độ marketing của mỗi Ngân hàng.

1.3.2 Các thành phần cơ bản của Marketing-Mix trong Ngân hàng

Marketing hỗn hợp hay Marketing-mix là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi ngân hàng trên thị trường. Nếu sự phối hợp của các thành phần Marketing được nhịp nhàng và đồng bộ, thích ứng với những diễn biến của thị trường thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ được trôi chảy hơn, hạn chế khả năng xảy ra rủi ro, và do đó đạt được các mục tiêu mà ngân hàng đề ra.

Marketing-mix trong Marketing ngân hàng bao gồm các thành phần sau:

1.3.2.1 Chính sách sản phẩm (Product) Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Chính sách sản phẩm là chính sách bộ phận quan trọng nhất trong chính sách Marketing hỗn hợp của ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu của chính sách sản phẩm phải nhằm vào thực hiện mục tiêu của chiến lược Marketing, đó là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nâng cao vị thế và hình ảnh của ngân hàng, tạo sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tăng số lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng, mở rộng thị phần, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm dịch vụ cung ứng cho từng thị trường và từng nhóm khách hàng.

Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng dễ bị sao chép nên Marketing ngân hàng cần chú trọng tạo ra sự khác biệt. Việc tăng cường đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới dựa trên công nghệ tiên tiến đang trở thành xu hướng của hoạt động ngân hàng hiện đại.

Nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm là phải phát triển và quản lý có hiệu quả danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Danh mục sản phẩm dịch vụ liên quan đến việc lựa chọn các sản phẩm dịch vụ từ nhóm các sản phẩm dịch vụ khác nhau và quyết định ngân hàng sẽ cung cấp ra thị trường những sản phẩm dịch vụ gì, cho đối tượng khách hàng nào.

Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ mới nhằm thỏa mãn được những nhu cầu mới phát sinh của khách hàng, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

1.3.2.2 Chính sách giá (Price)

Giá cả của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là số tiền mà khách hàng hay ngân hàng phải trả để có được quyền sử dụng một khoản tiền trong thời gian nhất định hoặc sử dụng các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Trên thực tế, giá sản phẩm ngân hàng được biểu hiện dưới 3 hình thức phổ biến là: lãi suất (lãi tiền gửi và tiền vay), phí (ví dụ phí chuyển tiền, phí nhờ thu…) và tiền hoa hồng (trả cho các dịch vụ môi giới như môi giới bất động sản, môi giới chứng khoán…).

Giá cả sản phẩm dịch vụ ngân hàng là yếu tố linh hoạt, năng động, phụ thuộc vào khách hàng, loại sản phẩm và điều kiện giao dịch cụ thể. Vì vậy, việc xây dựng chính sách giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng phải dựa trên các yếu tố sau: Chi phí, rủi ro, đặc điểm nhu cầu của khách hàng, giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

1.3.2.3 Chính sách phân phối (Place) Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Kênh phân phối là một tập hợp các yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng. Hệ thống kênh phân phối tạo nên dòng chảy sản phẩm dịch vụ từ ngân hàng đến khách hàng, hoàn thành việc trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị trường.

Do sản phẩm ngân hàng có đặc tính không lưu trữ được nên kênh phân phối của ngân hàng chủ yếu được tổ chức theo kiểu phân phối trực tiếp. Ngoài kênh phân phối trực tiếp, ngân hàng cũng có thể đưa các sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng thông qua các trung gian, đó có thể là những đại lý nhận thanh toán hộ ngân hàng tại địa điểm mà ngân hàng không có chi nhánh như các tổ chức xã hội giúp ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng cho khách hàng. Trước đây các ngân hàng đều sử dụng mạng lưới chi nhánh, ngân hàng đại lý để thực hiện việc phân phối dịch vụ nhưng hiện nay các kênh phân phối hiện đại đã được quan tâm phát triển tại nhiều ngân hàng dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến, bao gồm: máy rút tiền tự động (ATM – Automated Teller Machine), ngân hàng điện tử (e-banking), các điểm thanh toán điện tử (EFTPOS – Electronic Funds Transfer at Point of Sale)… Các ngân hàng cần thận trọng đánh giá vai trò của các kênh phân phối để có thể lựa chọn kết hợp các kênh phân phối một cách tối ưu.

1.3.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp (Promotion)

Chính sách xúc tiến hỗn hợp là tiến trình xây dựng và duy trì một hỗn hợp truyền thông nhằm vào thị trường mục tiêu để thu hút khách hàng, đóng góp vào mục đích ngắn hạn cũng như dài hạn của ngân hàng. Nội dung của chính sách này bao gồm: quảng cáo, giao dịch cá nhân, hoạt động khuyến mãi, tuyên truyền hoạt động của ngân hàng trong xã hội, Marketing trực tiếp, các hoạt động tài trợ.

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp (yểm trợ) của các ngân hàng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và duy trì trong thời gian dài. Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đội ngũ nhân viên bán hàng, đặc biệt là đội ngũ nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng bởi họ chính là đại diện của ngân hàng, là hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Có thể nói họ chính là một phương tiện truyền thông quan trọng của ngân hàng.

1.3.2.5 Chính sách quản lý con người (Person) Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Như đã phân tích ở trên, vấn đề con người trong Marketing đối với ngành dịch vụ là một vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu. Đối với quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, nhân viên ngân hàng đều phải tham gia trực tiếp vào quá trình “sản xuất ra dịch vụ”. Vì vậy các ngân hàng cần có chiến lược tuyển chọn, phân công, đào tạo nhân sự hiệu quả cũng như chính sách đãi ngộ hợp lý để đảm bảo sự thành công của toàn bộ chiến lược Marketing hỗn hợp.

Bên cạnh đó, khách hàng cũng chính là một khía cạnh của yếu tố con người trong quá trình cung cấp dịch vụ bởi vì cũng giống như trong các ngành dịch vụ khác, quá trình cung cấp dịch vụ diễn ra đồng thời với quá trình tiêu dùng của khách hàng. Do khách hàng có mặt trong hầu hết thời gian được ngân hàng cung cấp dịch vụ và quá trình giao tiếp kéo dài nên mối quan hệ của nhân viên ngân hàng và khách hàng sẽ có ảnh hưởng nhất định đến việc hình thành và cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ.

1.3.2.6 Chính sách quản lý quá trình cung cấp dịch vụ (Process)

Quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm của khách hàng. Vì vậy nên khách hàng không chỉ quan tâm đến kết quả của dịch vụ mà còn quan tâm đến toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ. Ví dụ, thời gian cung cấp dịch vụ của cùng một loại hình vay phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng không phải bao giờ cũng giống nhau mặc dù có một quy trình thống nhất. Việc quản lý quá trình này rất cần thiết vì đây là một trong những yếu tố chính để khách hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ của ngân hàng này so với ngân hàng khác.

1.3.2.7 Cơ sở hạ tầng (Physical Evidence)

Các cơ sở hạ tầng như trụ sở, văn phòng giao dịch, trung tâm dịch vụ khách hàng, trung tâm bảo hành, điểm phục vụ.

Một trong những đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là tính vô hình, do vậy khách hàng sẽ khó hình dung và đánh giá được dịch vụ của một đơn vị cung cấp dịch vụ của ngân hàng có chất lượng cao hay thấp (khác với việc họ đến mua một sản phẩm vật chất). Thay vào đó, họ sẽ đánh giá chất lượng dịch vụ thông qua cảm nhận của họ khi tiếp xúc với những con người của đơn vị đó. Ví dụ như: nhân viên giao dịch, nhân viên quan hệ khách hàng, nhân viên tư vấn hoặc lãnh đạo của ngân hàng,… và thông qua cảm nhận về cơ sở vật chất của đơn vị mà họ tiếp xúc như: trang phục nhân viên, mức độ hoành tráng, sạch sẽ, ngăn nắp, chuyên nghiệp của phòng giao dịch, chi nhánh, các thiết bị hiện đại khi sử dụng dịch vụ… của ngân hàng.

1.3.3 Các yêu tố ảnh hưởng đến marketing ngân hàng Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

1.3.3.1 Các yếu tố bên ngoài

Môi trường vĩ mô

  • Môi trường chính trị pháp luật: Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính Phủ. Hoạt động của các ngân hàng thường được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng một loạt các cơ hội mới, như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động tiền gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Còn sự nối lỏng trong quản lý của luật pháp cũng có thể đặt cho các ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới, như những thay đổi trong luật ngân hàng của một nước cho phép thành lập các ngân hàng nước ngoài sẽ đặt các ngân hàng của nước đó vào tình thế cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
  • Môi trường dân số: Môi trường dân số là mối quan tâm của các nhà Marketing ngân hàng hiện nay. Những xu thế thay đổi về nhân khẩu học được nghiên cứu bao gồm: tổng dân số, tỉ lệ tăng dân số, những thay đổi về cấu trúc dân số (nghề nghiệp, lứa tuổi, tôn giáo…); xu hướng di chuyển địa dư dân cư, chính sách dân số của vùng, khu vực hay quốc gia…
  • Môi trường địa lí: Môi trường địa lí được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành các quốc gia và được quy định ở từng quốc gia trong việc hình thành vùng, khu vực, tỉnh, thành phố, huyện, xã, thôn … Các vùng địa lí khác nhau có những đặc điểm rất khác nhau như điều kiện giao thông, tài nguyên khoáng sản, phong tục tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng. Chính những điều kiện đó đã hình thành các tụ điểm dân cư, trung tâm thương mại, du lịch hoặc trung tâm sản xuất …
  • Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư. Vì vậy, bộ phận nghiên cứu thị trường của ngân hàng phải biết được sự biến động của những yếu tố chủ yếu thuộc môi trường kinh tế sau: Thu nhập bình quân đầu người (mức thay đổi, tỉ lệ thay đổi và xu hướng thay đổi của nó); Tỉ lệ xuất nhập khẩu; Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc dân; Tỉ lệ lạm phát; Sự ổn định về kinh tế; Chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ …
  • Môi trường kỹ thuật công nghệ: Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Nó làm thay đổi phương thức sản xuất, cách thức tiêu dùng và cả phương thức trao đổi của xã hội nói chung cũng như của ngân hàng nói riêng. Ngân hàng là một trong những ngành rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh. Ngày nay, hoạt động của ngân hàng không thể tách rời khỏi sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
  • Môi trường văn hóa – xã hội: Môi trường văn hóa – xã hội được hình thành từ những tổ chức và những nguồn lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị xã hội như cách nhận thức, trình độ dân trí, trình độ văn hóa, lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động ngân hàng. Trình độ văn hóa, tiu dùng và thói quen của người dân sẽ ảnh hưởng lớn tới hành và nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Ví dụ, ở Việt Nam, người dân có thói quen tiêu tiền mặt, do vậy việc phát triển các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng trong dân cư gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, vấn đề tâm lý của người dân cũng ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và nhu cầu của người dân vế các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Môi trường vi mô

So với môi trường vĩ mô thì các yếu tố của môi trường vi mô thường đơn lẻ, tác động trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức. Mỗi một tổ chức thường chỉ có một môi trường vi mô mang tính đặc thù của mình. Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Michael Porter đã đúc kết năm yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua (người sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng), người cung cấp (cũng là khách hàng nhưng với vai trò là người gửi tiền), các đối thủ mới tiềm ẩn, và sản phẩm thay thế.

Sơ đồ 1.1 : 5 Áp lực cạnh tranh trong ngành (Michael Porter)

Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh của một NHTM (sau đây gọi tắt là đối thủ cạnh tranh) là tập hợp các chủ thể kinh doanh thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu về ngân hàng – tài chính với những ảnh hưởng làm suy giảm lợi ích của NHTM trong phạm vi không gian, thời gian nhất định. Do đó, phân tích đối thủ cạnh tranh trở thành một phần quan trọng và tất yếu trong công tác lập và triển khai kế hoạch chiến lược tại mỗi NHTM.

Khách hàng – Nhà cung ứng

Một điểm đặc biệt của Ngân hàng là Khách hàng vừa là Nhà cung ứng, khi khách hàng có một lượng tiền nhàn rỗi và đem gửi vào ngân hàng thì khi đó Khách hàng trở thành Nhà cung ứng cho ngân hàng

Khách hàng trung thành là một lợi thế lớn của ngân hàng. Sự trung thành của khách hàng được tạo dựng bởi sự thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng và mong muốn làm tốt hơn.

Đối thủ tiềm ẩn

Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.

Sản phẩm, dịch vụ thay thế

Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành. Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế, doanh nghiệp có thể bị tụt hậu. Sản phẩm thay thế phần lớn là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Vì vậy, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh buộc các ngân hàng phải chú ý và dành nguồn lực để phát triển các sản phẩm mới có cùng công năng nhằm thay thế sản phẩm hiện tại.

1.3.3.2 Các yếu tố bên trong Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp cũng như ngân hàng nào. Lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực của một Ngân hàng nói chung thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp.

Năng lực quản lý

Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc ngân hàng. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của Hội đồng quản trị đối với Ban giám đốc; mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng; chính sách tiền lương và thu nhập đối với Ban giám đốc; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực quản lý sẽ quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng.

Tiềm lực tài chính

Tiềm lực tài chính là yếu tố quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, đó là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh. Một ngân hàng có tiềm lực tài chính càng mạnh thì mức độ rủi ro, về phía khách hàng và về phía bản thân ngân hàng càng giảm. Tiềm lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

  • Chất lượng tài sản có: phản ánh “sức khoẻ” của một ngân hàng. Chất lượng tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hoá của danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn…
  • Khả năng sinh lời: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lợi có thể được phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế; tốc độ tăng trưởng lợi nhuận; cơ cấu của lợi nhuận; tỷ số ROE; tỷ số ROA; các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí . . .
  • Khả năng thanh khoản: được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh, đánh giá các định tính về năng lực quản lý thanh khoản của các ngân hàng, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM.

Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng

Hệ thống kênh phân phối thể hiện ở số lượng các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc khác và sự phân bố các chi nhánh trên lãnh thổ. Các công nghệ ngân hàng hiện đại đang làm rút ngắn khoảng cách về không gian và làm giảm tác động của một mạng lưới chi nhánh rộng khắp đối với lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, vai trò của một mạng lưới chi nhánh rộng lớn vẫn rất có ý nghĩa khi mà các dịch vụ truyền thống của ngân hàng vẫn còn phát triển. Đi kèm với một mạng lưới chi nhánh rộng phải là hiệu quả hoạt động của mạng lưới, thể hiện thông qua tính hợp lý trong phân bố chi nhánh ở các vùng, miền cũng như vấn đề quản lý, giám sát hoạt động của các chi nhánh.

Công nghệ

Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng của mỗi ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM… mà còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý, hệ thống báo cáo rủi ro… trong nội bộ ngân hàng. Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của các ngân hàng cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của một ngân hàng. Vì thế, năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng mở (nghĩa là khả năng đổi mới) của các công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế.

1.4. Công cụ để đánh giá hoạt động của ngân hàng Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

1.4.1 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)

Việc thiết lập ma trận IFE được lập tuần tự theo 5 bước:

  • Lập danh mục các yếu tố bên trong có vai trò quyết định.
  • Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố theo thang điểm từ 0,0 đến 1,0 (mức độ quan trọng tăng dần) với tổng số điểm các yếu tố bằng 1. Mức độ quan trọng này dựa vào tầm quan trọng của các yếu tố đó đối với doanh nghiệp, không phân biệt yếu tố này đang là điểm mạnh hay là điểm yếu của doanh nghiệp.
  • Chấm điểm từ 1 đến 4 cho từng yếu tố với số điểm thể hiện đặc điểm nội bộ của doanh nghiệp đối với yếu tố đó. Điểm 1 là điểm yếu lớn nhất, điểm 2 là điểm yếu nhỏ nhất, điểm 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, điểm 4 là điểm mạnh lớn nhất.
  • Xác định tổng số điểm quan trọng cho mỗi yếu tố (bằng tích số của các điểm số có ở bước 2 và bước 3).
  • Xác định tổng số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp (bằng tổng các điểm có ở bước 4).

Tổng số điểm cao nhất là 4 và thấp nhất là 1. Trung bình là 2,5. Số điểm quan trọng thấp hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp yếu về nội bộ, điểm cao hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp mạnh về nội bộ.

1.4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Ma trận EFE cũng được thiết lập theo 5 bước:

  • Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định trong ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh, bao gồm cả cơ hội và thách thức.
  • Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố theo thang điểm từ 0,0 đến 1,0 (mức độ quan trọng tăng dần) với tổng số điểm của các yếu tố bằng 1. Mức quan trọng này dựa vào ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang họat động.
  • Chấm điểm từ 1 đến 4 cho từng yếu tố với số điểm thể hiện mức độ phản ứng của doanh nghiệp với yếu tố đó. Điểm 4 là phản ứng tốt. Điểm 3 là phản ứng trên trung bình. Điểm 2 là phản ứng trung bình và điểm 1 là phản ứng ít.
  • Xác định tổng số điểm cho mỗi yếu tố (bằng tích số có được ở bước 1 và 2).
  • Xác định tổng số điểm về tầm quan trọng của doanh nghiệp bằng tổng số điểm có được ở bước 3.

Tổng số điểm cao nhất là 4 và thấp nhất là 1. Trung bình là 2,5 điểm. Điểm càng cao cho thấy doanh nghiệp phản ứng tốt với các yếu tố bên ngòai.

1.4.3 Ma trận hình ảnh cạnh trạnh Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

Ma trận này nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp. Ma trận này là sự mở rộng của ma trận EFE với các mức độ quan trọng của các yếu tố, ý nghĩa điểm số của từng yếu tố và tổng số điểm quan trọng là có cùng ý nghĩa.

Ma trận hình ảnh cạnh tranh khác với ma trận EFE ở chỗ: có một số yếu tố bên trong có tầm quan trọng quyết định cũng được đưa vào để so sánh. Tổng số điểm đánh giá các đối thủ cạnh tranh sẽ được so sánh với doanh nghiệp được chọn làm mẫu.

1.4.4 Ma trận SWOT

Ma trận SWOT là công cụ kết hợp các điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và nguy cơ (T) để hình thành 4 loại chiến lược:

  • Chiến lược SO: Sử dụng những điểm mạnh trong nội bộ doanh nghiệp để khai thác các cơ hội của môi trường bên ngoài.
  • Chiến lược WO: Tận dụng những cơ hội bên ngoài để cải thiện những điểm yếu bên trong. Những điểm yếu này ngăn cản doanh nghiệp khai thác các cơ hội, do đó doanh nghiệp khắc phục các điểm yếu càng nhanh càng tốt.
  • Chiến lược ST: Sử dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh hay giảm các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.
  • Chiến lược WT: Đây là những chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm những điểm yếu bên trong và những mối đe dọa bên ngoài.

Một ma trận SWOT được minh họa bằng các ô như sau:

TÓM TẮT CHƯƠNG I

Việc nghiên cứu Marketing ngân hàng là hết sức quan trọng và cần thiết đối với hoạt động của các NHTM. Trên cơ sở những khái niệm cơ bản về ngân hàng, marketing ngân hàng, xây dựng các yếu tố môi trường vi mô, vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động marketing của ngân hàng. Từ đó sử dụng các chỉ tiêu cơ bản phân tích hoạt động marketing ngân hàng hiện nay. Đây là cơ sở lý thuyết để phân tích thực trạng hoạt động marketing của DAB-CN Bình Phước ở chương 2 và các giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB-CN Bình Phước ở chương 3. Luận văn: Marketing nhằm mở rộng thị trường cho DAB

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của DAB

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x