Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát về môi trường kinh doanh tại Việt Nam hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Khởi nghiệp thành công ở Việt Nam: Các yếu tố của môi trường kinh doanh và hàm ý với các doanh nghiệp khởi sự dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Tổng quan về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
2.1.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô Luận văn: Khái quát về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
2.1.1.1 Kinh tế
Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số đông được chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp tập trung, cứng nhắc, lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp thị trường từ năm 1986. Mặc dù trong hai năm 2016 và 2017, Việt Nam không đạt được mục tiêu tăng trưởng 6,7% đề ra do các vấn đề về môi trường như hạn hán, ngập mặn ảnh hưởng đến nền nông nghiệp và giá dầu giảm tác động đến ngành khai khoáng; mức tăng trưởng hàng năm 6,3% vẫn phản ánh nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sản phầm tăng mạnh.
Việt Nam có dân số trẻ, hệ thống chính trị ổn định, tăng trưởng bền vững, tỷ lệ lạm phát tương đối thấp, tiền tệ ổn định, dòng vốn FDI và nền sản xuất mạnh. Ngoài ra, Việt Nam đã và đang tiếp tục hội nhập kinh tế toàn cầu. Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2007 và ký kết một số hiệp định thương mại tự do vào năm 2015-2016 như Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam, Hiệp định Thương mại Tự do của Hàn Quốc và Hiệp định Thương mại Tự do Kinh tế Eurasian. Năm 2017, Việt Nam đã đăng cai thành công Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) với bốn ưu tiền của năm hợp tác APEC 2017 bao gồm thúc đẩy tăng trưởng bền vững, sáng tạo và bao trùm; thúc đẩy liên kết kinh tế khu vực sâu rộng; nâng cao năng lực cạnh tranh và sáng tạo của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa; tăng cường an ninh lương thực và nông nghiệp bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu. Để mở rộng và đa dạng hóa các cơ hội, Việt Nam cũng tiếp tục theo đuổi các mối quan hệ đa phương khác, bao gồm Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Đối tác kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP).
Để tiếp tục vòng quay tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, chính phủ hiểu được nhu cầu phải tạo ra làn sóng cải cách lần thứ hai, bao gồm cải tổ các doanh nghiệp nhà nước, tăng sự minh bạch cho các doanh nghiệp, giảm mức nợ xấu ngành ngân hàng, và tăng sự minh bạch của khu vực tài chính. Tỷ lệ nợ công của Việt Nam so với GDP đã gần sát với mức trần quy định của Chính phủ là 65%.
Năm 2016, Việt Nam hủy bỏ chương trình phát triển năng lượng hạt nhân dân sự, do các mối quan tâm của công chúng về an toàn và chi phí cao của chương trình; nó phải đối mặt với áp lực ngày càng tăng lên cơ sở hạ tầng năng lượng. Nói chung, cơ sở hạ tầng của đất nước không đáp ứng được nhu cầu của tầng lớp trung lưu mở rộng. Việt Nam đã chứng tỏ cam kết tăng trưởng bền vững trong vài năm gần đây, nhưng sự suy giảm tăng trưởng kinh tế gần đây có thể kiểm chứng được quyết tâm của Chính phủ.
Từ số liệu trong Hình có thể thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm tương đối ổn định. Sau 4 năm khủng hoảng kinh tế GDP giảm xuống đáy với mức 5,03% vào năm 2012, đến nay GDP luôn giữ ở mức độ ổn định khoảng 6%. Nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP ổn định có thể mang lại những cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động và gặt hái thành công.
Mức lãi suất:
Mức lãi suất giảm dần qua các năm gần đây cho thấy nỗ lực ổn định lãi suất của Chính phủ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp khởi sự.
Tỷ lệ lạm phát
Từ năm 2014 đến nay, tỷ lệ lạm phát luôn được giữ ở mức ổn định dưới 5% cũng đóng góp vào tình hình tăng trưởng kinh tế và ổn định lãi suất cho các doanh nghiệp.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
2.1.1.2 Chính trị – pháp luật Luận văn: Khái quát về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
Về mặt chính trị, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có độ ổn định về chính trị cao. Theo báo cáo của Viện Kinh tế và hòa bình (IEP) công bố đánh giá về mức độ hòa bình, bạo lực trên toàn thế giới, năm 2016 Việt Nam xếp thứ 59 toàn cầu và thứ 12 ở Châu Á – Thái Bình Dương. Sự ổn định về chính trị – xã hội góp phần giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế, đảm bảo thực thi các chính sách kinh tế nhất quán. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư của các CEO cũng như hoạt động kinh doanh ổn định liên tục của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, các yếu tố về thủ tục hành chính và quản lý là các yếu tố mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm từ khi bắt đầu ý định về khởi nghiệp kinh doanh cho tới quá trình vận hành doanh nghiệp và thậm chí xa hơn nữa. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, bên cạnh các biện pháp cải cách thủ tục hành chính trong thành lập doanh nghiệp, các quy định pháp lý của Luật Doanh nghiệp năm 2014 (LDN năm 2014) và Luật Đầu tư năm 2014 đã góp phần đáng kể trong việc cải thiện môi trường đầu tư và phát huy quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc thành lập doanh nghiệp vẫn còn có rất nhiều bất cập như thủ tục xét duyệt cho các đối tượng được hưởng ưu đãi vẫn phức tạp, rườm rà khiến các doanh nghiệp không hào hứng tham gia; các thủ tục hành chính chưa gọn lẹ, gây phiền toái và mất thời gian của doanh nghiệp; thời gian thực hiện các trình tự thủ tục đầu tư còn kéo dài và quản lý tài chính khá phức tạp làm cản trở việc triển khai nhanh các dự án cũng như mở rộng quy mô của nó cho phù hợp với sự chuyển biến năng động và liên tục của thị trường và của doanh nghiệp.
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp năm 2005 và hiện tại là Luật Doanh nghiệp năm 2014 đều có quy định ngoại trừ áp dụng đối với lĩnh vực chuyên ngành. Vì thế, việc cải thiện thủ tục thành lập doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư giảm chi phí, thời gian gia nhập thị trường cũng như những đột phá trong cải cách thủ tục hành chính tại LDN năm 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định 78/2015/NĐ-CP) không phải DN nào cũng được hưởng. Luận văn: Khái quát về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
Bên cạnh đó, các quy định về đặt tên doanh nghiệp còn cản trở quyền tự do thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư. Những quy định ngặt nghèo về đặt tên doanh nghiệp như không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký; sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc…gây trở ngại đến tâm lý của người thành lập doanh nghiệp mới trong khi tìm kiếm tên gọi cho doanh nghiệp riêng của họ khi đăng ký với Nhà nước.
Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Những bất cập còn tồn tại trong thủ thục giải thể doanh nghiệp là yếu tố khiến cho Việt Nam bị đánh giá thấp khi đánh giá môi trường kinh doanh. Hiện tại, khi làm thủ tục giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các thủ tục hồ sơ rườm ra cả trong nội bộ lẫn với cơ quan Nhà nước, trong khi đó thành phần hồ sơ còn yêu cầu trùng lặp hồ sơ giữa các thủ tục thực hiện tại các cơ quan nhà nước khác nhau. Từ đó dẫn đến sự tùy tiện, thiếu thống nhất trong yêu cầu hồ sơ từ phía các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết thủ tục và khiến doanh nghiệp phải mất nhiều công sức để chuẩn bị. Quy trình giải quyết các thủ tục “con” có liên quan đến giải thể doanh nghiệp cũng còn chưa hợp lý. Theo quy định hiện hành, thủ tục hủy con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu phải thực hiện trước khi gửi bộ hồ sơ đến cơ quan đăng ký doanh nghiệp để xin giải thể. Do vậy, trường hợp doanh nghiệp phát sinh việc phải sử dụng con dấu thì sẽ là khó khăn cho doanh nghiệp vì lúc này doanh nghiệp vẫn chưa chính thức được giải thể nhưng con dấu đã bị hủy. Những thủ tục hành chính rườm rà, tốn thời gian và chi phí tiền bạc là vật ngáng chân các doanh nhân.
Quyền sở hữu trí tuệ
Hiểu được tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi sự, Chính phủ Việt Nam đã ra Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực năm 2005 để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nhân và các doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, Luật Sở hữu trí tuệ vẫn chưa thực hiện hiệu quả các nội dung trong đó. Vì vậy, các nhà sáng chế thận trọng trong việc nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế vì các ý tưởng có thể bị đánh cắp. Như vậy, văn phòng sáng chế lẽ ra phải bảo đảm quyền sở hữu đối với nhà sáng chế thì hiện nay họ đang làm điều ngược lại với những gì được kỳ vọng, đó là phổ biến các tri thức mới của nhà sáng chế. Một khi Văn phòng sáng chế hoạt động tốt, thì cũng cần phải có cơ quan tư pháp độc lập hoạt động tốt để giải quyết các tranh chấp về sở hữu trí tuệ.
Thủ tục và thời gian dành cho các thủ tục hành chính
Những quy định và thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp tiêu tốn của doanh nghiệp nhiều thời gian để xử lý. Theo Rand và Tarp (2007), trung bình 29,1% thời gian của chủ doanh nghiệp chỉ để giải quyết các thủ tục hành chính, như vậy họ chỉ còn lại 2/3 thời gian để quản lý và điều hành doanh nghiệp. Những doanh nghiệp lớn hoặc ở các thành phố lớn thì thời gian dài hơn một cách đáng ngạc nhiên – 44,5% và 38,7% đối với chủ doanh nghiệp ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, hoặc trên 50% đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và quy mô lớn.
Tenev và đồng nghiệp (2003) cho rằng hệ quả của sự kiểm soát quá mức cùng với những thủ tục hành chính phức tạp của chính quyền địa phương đã dẫn đến mức độ phi chính thức cao ở Việt Nam. Do thiếu tính bình đẳng và công bằng, các doanh nghiệp thuộc sở hữu và quy mô khác nhau thường bị đối xử không công bằng, các DNTN quy mô nhỏ thường có xu hướng hoạt động không chính thức cho dù các hoạt động này không giúp giảm gánh nặng chi phí hành chính cho doanh nghiệp.
Đóng thuế
Theo báo cáo môi trường kinh doanh của WB, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc nhóm tiêu tốn nhiều thời gian nhất để đáp ứng các yêu cầu về thuế do những thủ tục thuế phức tạp nhiêu khê. Bình quân một doanh nghiệp phải nộp 32 lần và mất 1.050 giờ làm việc trong một năm, trong khi ở Indonesia là 266 giờ làm việc (WB/IFC, 2008). Báo cáo của Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam (2009) cũng cho thấy 39% doanh nghiệp được hỏi cho rằng thủ tục thuế hiện nay là phức tạp trong khi chỉ có 16% cho là đơn giản. Hơn 40% doanh nghiệp đánh giá chính sách thuế thiếu minh bạch và thiếu ổn định, chỉ có 13% cho là minh bạch và 5% cho là ổn định.
Không những thế, tình trạng trốn thuế ở các DNTN khá trầm trọng (Toàn và các đồng nghiệp, 2004). Có cùng quan điểm, Rand và Tarp (2007) thấy gắng nặng thuế khóa của các doanh nghiệp trong diện điều tra tương đối thấp. Năm 2004, thuế chỉ chiếm trung bình 2,63% tổng doanh thu của các doanh nghiệp. Có đến 14% doanh nghiệp không trả đồng thuế nào, trong đó 91% là những doanh nghiệp không đăng ký chính thức. Theo các tác giả, bên cạnh năng lực thu thuế có vấn đề – khi có đến 90% thuế được thu hồi bởi những quan chức cấp xã và huyện với khả năng hạn chế, thì vấn đề còn bị trầm trọng hơn bởi tìn trạng tham nhũng và hối lộ của những nhân viên và quan chức ngành thuế. Luận văn: Khái quát về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ
Để thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam, Chính phủ đã có một số chính sách nhằm cải tạo và nâng cao hệ sinh thái khởi nghiệp, một số chính sách tiêu biểu có thể kể đến như:
- Cục phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ: là một cục trực thuộc Bộ khoa học và công nghệ với chức năng đào tạo, hướng dẫn và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia: trong tổng số 1000 tỷ đồng vốn điều lệ, một nửa được giành để hỗ trợ cho các nghiên cứu khoa học và công nghệ, một nửa còn lại dùng để cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi xuất vay, bảo lãnh để vay vốn.
- Quỹ khởi nghiệp doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam – Vietnam startup Foundation – VSF: được thành lập tháng 1/2015 với vốn điều lệ là 5,2 tỷ đồng là một quỹ xã hội phi lợi nhuận nhằm mục đích khuyến khích, thúc đẩy sự tham gia của các tổ chức, công dân, nhà khoa học Việt Nam có nguyện vọng, ý tưởng, phương án khởi nghiệp doanh nghiệp, đầu tư phát triển kinh tế, sản xuất – kinh doanh dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất các sản phẩm, hàng hoá phục vụ đời sống.
- Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp – BSSC: được quản lý bởi Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh và được điều hành bởi Trung tâm Hỗ trợ Thanh niên Khởi nghiệp. Mục đích chính của Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp khuyến khích tinh thần kinh doanh, cổ vũ khát vọng làm giàu chân chính cho những người trẻ. Tổng nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ Thanh niên Khởi nghiệp là 100 tỷ đồng. Với nguồn vốn này, BSSC mong muốn sẽ là nguồn lực để tăng cường các giải pháp về vốn cho thanh niên làm kinh tế.
Ngoài ra, Việt Nam cũng có hệ thống ưu đãi thuế xuất đặc biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong những điều kiện nhất định. Nhiều ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ như:
- Miễn thuế 4 năm và giảm mức thuế xuất 50% trong 9 năm (tương đương mức thuế xuất 10% so với mức 20% thông thường)
- Miễn thuế 4 năm và giảm 50% mức thuế xuất trong 5 năm cho doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể
- Miễn thuế 2 năm và giảm 50% mức thuế xuất trong 4 năm cho doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể hoặc hoạt động trong một số khu công nghiệp
- Với các dự án nghiên cứu và phát triển (R&D) 10% lợi nhuận hàng năm được miễn giảm khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.1.3 Công nghệ
Như đã biết, trong bối cảnh đất nước hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam nhận thức rõ tầm quan trọng của yếu tố công nghệ. Do đó, Chính phủ và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách phù hợp, kịp thời để thúc đẩy phát triển khoa học – công nghệ quốc gia. Một số chương trình có thể kể tên như Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ khởi nghiệp doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam, Luật khoa học công nghệ 2013 trong đó làm rõ hơn vị trí, vai trò của tổ chức KH-CN, sắp xếp lại mạng lưới tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đầu tư phát triển KH-CN. Qua thực tế triển khai, tình hình thực tế KN-CN của Việt Nam có những điểm nổi bật như sau:
KH-CN chú trọng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, áp dụng các công nghệ và phương pháp nghiên cứu tiên tiến như: viễn thám, địa vật lý… vào công tác điều tra, thăm dò tài nguyên thiên nhiên. Nhiều kết quả nghiên cứu môi trường được đánh giá cao như: nghiên cứu chính sánh và biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học, cân bằng sinh thái và xử lý ô nhiễm nước, không khí ở các khu công nghiệp tập trung, các thành phố lớn… các biện pháp trồng rừng, chống suy thái đất, cải tạo đất…
KH-CN đã chú ý phát triển các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ cao. Nhiều thành tựu toán học, cơ học, vất lý của Việt Nam… được đánh giá cả ở nước ngoài. Công nghệ thông tin đã phát triển và mở rộng ứng dụng trong hệ thống ngân hàng, quản lý hành chính, sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, công nghệ chế tạo vật liệu mới, công nghệ sinh học, tự động hoá… cũng được quan tâm. Trong nông nghiệp. Nhờ áp dụng những tiến bộ KH-CN về giống cây trồng, quy trình kỹ thuật thâm canh và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chúng ta đã tuyển chọn, lai tạo hàng chục giống lúa mới, phù hợp các vùng sinh thái khác nhau, tạo mức tăng trưởng quan trọng. Nghiên cứu và tạo nhiều loại giống gia súc, gia cầm, có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Về thuỷ sản, nhờ áp dụng kỹ thuật mới, nhiều năm nay, nuôi ba ba sinh sản đã trở thành nghề giàu có ở nông thôn. Đặc biệt, kỹ thuật nuôi tôm đã được ứng dụng khắp nơi, tạo công ăn việc làm cho 350.000 ngư dân ven biển góp phần cải thiện và tăng kim ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản.Việc nuôi trồng hải sản đã có sự đầu tư khoa học thích đáng trong việc tận dụng mặt nước ao, hồ, nước biển, nước lợ, kết hợp sản xuất nông nghiệp với nuôi tôm cá, phát triển nuôi trồng với giữ gìn môi trường, môi sinh, nuôi xen ghép, quảng canh, chọn giống tốt… Luận văn: Khái quát về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
Trong công nghiệp, hàng loạt kỹ thuật tiên tiến được áp dụng, tạo nhiều sản phẩm chất lượng cao : hàng may mặc, thuốc lá, đồ nhựa, cao su, đồ điện máy, điện tử… nhất là trong chế tạo máy móc, thiết bị phụ tùng và đổi mới công nghệ, kinh doanh sản xuất ô tô, xe máy, nhằm giải quyết nguyên vật liệu, thiết bị thay thế. Trong công nghiệp dầu khí… đội ngũ cán bộ khoa học trong nước, đã có khả năng tiếp thu và làm chủ công nghệ mới. Công nghệ chế biến nông- lâm- hải sản cũng được đẩy mạnh.
Trong lĩnh vực năng lượng, nhiều công trình, nghiên cứu KH-CN đã tập trung vào công tác quy hoạch, sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng. Đổi mới công nghệ trong xây dựng các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, nghiên cứu các phương pháp giảm tổn thất năng lượng trong truyền tải điện. Hệ thống năng lượng đã phát triển nhanh chóng: 80% địa bàn xã ở khu vực nông thôn, hơn 50% hộ gia đình đã có điện sử dụng.
Trong giao thông vận tải, KH-CN đã góp phần quan trọng vào việc nâng cấp và phát triển mạng lưới, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường sông… đã xây dựng một số công trình quan trọng bằng việc áp dụng các công nghệ mới : đóng tàu biển trọng tải 3.000 tấn, công trình hạ tầng cất cánh sân bay Tân Sơn Nhất, thắng thầu nhiều công trình giao thông ở Lào, Campuchia… với việc áp dụng công nghệ mới trong gia cố nền móng và thi công mặt đường.
Trong viễn thông, đã xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại bằng việc áp dụng kỹ thuật số, thông tin vệ tinh, cáp sợi quang… đủ mạnh để hoà nhập mạng thông tin quốc tế và khu vực. Viễn thông nước ta hiện được xếp vào một trong những nước có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Bên cạnh mạng lưới hữu tuyến điện phát triển rộng khắp với các loại hình dịch vụ đa dạng, các hệ thống thông tin di động, máy sóng ngắn, cực ngắn, cũng phát triển mạnh, được các tổ chức kinh tế, cơ quan trong và ngoài nước sử dụng. Thị trường tin học nước ta những năm qua, có tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm khoảng 40-50%. Hiện các cơ quan Đảng, chính phủ đang sử dụng hàng vạn chiếc máy vi tính, trong đó lưu giữ nhiều thông tin, số liệu bí mật quan trọng. Liên quan đến kinh tế, quốc phòng và an ninh quốc gia. Trên đà ấy, việc sử dụng máy vi tính ở nước ta bắt đầu chuyển từ giai đoạn sử dụng riêng lẻ, sang hình thức sử dụng mạng cục bộ và mạng diện rộng
Trong y tế, hàng loạt các thành tựu chăm sóc sức khoẻ ban đầu, miễn dịch học, cắt giảm, tỷ lệ mắc các chứng bệnh nguy hiểm như: lao, phong, sốt rét, ho gà, bại liệt, sởi… Kết hợp y học truyển thống với y học hiện đại, sản xuất nhiều mặt hàng thuốc mới. Nâng cao trình độ trong phòng và chuẩn đoán bệnh, ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm như: viêm gan, viêm não Nhật Bản…
Như vậy có thể thấy yếu tố khoa học công nghệ đóng góp rất lớn trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, và các doanh nghiệp có thể đi trước đón đầu nhu cầu mới của người tiêu dùng để phát minh hay mua ngoài công nghệ mới để đổi mới, phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình sẽ có cơ hội gặt hái thành công cao.
2.1.2 Các yếu tố môi trường nội bộ
2.1.2.1 Văn hóa doanh nghiệp Luận văn: Khái quát về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
Nhìn chung, văn hóa trong các cơ quan và doanh nghiệp ở Việt Nam còn có những hạn chế nhất định. Đó là một nền văn hoá được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp do những yếu tố khác ảnh hưởng tới. Các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn đều phát triển từ loại hình công ty gia đình nên giai đoạn đầu được quản lý theo kiểu thuận tiện, mang nặng dấu ấn của người lãnh đạo; người quản lý nhúng tay vào hầu hết các quyết định lớn nhỏ của công ty, nhân viên ít có tính sáng tạo, chỉ làm theo những chỉ dẫn của người chủ. Môi trường làm việc có nhiều bất cập dẫn tới có cái nhìn ngắn hạn; chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp ở Việt Nam thích các thương vụ đem lại lợi ích ngay mà ít khi hi sinh để xây dựng các mối quan hệ lâu dài. Các doanh nghiệp làm việc chưa có tính chuyên nghiệp; còn bị ảnh hưởng bởi các khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao cấp; chưa có sự giao thoa giữa các quan điểm đào tạo cán bộ quản lý do nguồn gốc đào tạo; chưa có cơ chế dùng người, có sự bất cập trong giáo dục đào tạo nên chất lượng chưa cao. Mặt khác văn hoá doanh nghiệp còn bị những yếu tố khác ảnh hưởng tới như: Nền sản xuất nông nghiệp nghèo nàn và ảnh hưởng của tàn dư đế quốc, phong kiến.
2.1.2.2 Nhân sự
Thị trường lao động linh hoạt được coi là một trong những thế mạnh của môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Ở Việt Nam, các quy định liên quan đến tuyển dụng và sa thải nhân công đơn giản, không phức tạp, chi phí thuê mướn và sa thải lao động không quá lớn, nên không khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động ngắn hạn. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận lao động có kỹ năng và trình độ được coi là hạn chế lớn nhất của lao động Việt Nam. Từ cuộc khảo sát ý kiến của các chuyên gia trong báo cáo chỉ số cạnh tranh toàn cầu GCI 2008-2009, thiếu lao động có trình độ là một trong ba yếu kém nhất của Việt Nam, ảnh hưởng đến quá trình phát triển doanh nghiệp. Theo Rand và Tarp (2007) việc tuyển dụng được lao động có tay nghề cao ở những doanh nghiệp lớn là một trở ngại đáng kể, bởi các doanh nghiệp khó tiếp cận được tới những lao động có trình độ và kỹ năng phù hợp với công việc cần tuyển dụng. Theo các tác giả này, có đến 45% và 35% số lao động mới được tuyển dụng là từ sự giới thiệu từ bạn bè, họ hàng và từ những mối quan hệ cá nhân và vì thế thông tin tuyển dụng đến được với mọi tầng lớp trở nên hiếm hoi.
2.1.3 Hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam Luận văn: Khái quát về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
Văn hóa, chính sách, nhân sự và thị trường
Theo đánh giá của các chuyên gia trong nghiên cứu “Báo cáo đánh giá chỉ số khởi nghiệp của Việt Nam năm 2015-2016”, hệ sinh thái của Việt Nam năm 2015 hầu như không có thay đổi nhiều so với năm 2014 và 2013 cả về mức độ và thứ tự xếp hạng của các chỉ số. Cơ sở hạ tầng tiếp tục là yếu tố được đánh giá cao nhất trong hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam, đạt 4,07 /5 điểm. Hai yếu tố tiếp theo được chuyên gia đánh giá cao là sự năng động của thị trường nội địa (3,59 điểm) và Văn hóa và chuẩn mực xã hội (3,23 điểm). Trong số mười hai chỉ số về hệ sinh thái khởi nghiệp, chỉ có ba chỉ số này ở trên mức trung bình (3 điểm).
Khi so sánh hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam với 61 nước khác trên thế giới, bốn chỉ số trong hệ sinh thái khởi nghiệp có thứ hạng thấp nhất của Việt Nam năm 2015 là giáo dục về kinh doanh bậc phổ thông (xếp thứ 47/62), giáo dục về kinh doanh sau phổ thông (47/62), chương trình hỗ trợ của Chính phủ (50/62) và tài chính kinh doanh (50/62. Đây cũng được coi là yếu tố kém thuận lợi cho khởi sự kinh doanh ở Việt Nam so với các nước khác trên thế giới.
Nếu so sánh với các nước ASEAN, trong số mười hai chỉ số của hệ sinh thái khởi nghiệp, không có chỉ số nào của Việt Nam được đánh giá tốt hơn bốn nước là Philippines, Indonesia, Thái Lan và Malaysia; trong khi đó có tới tám chỉ số của Việt Nam kém hơn tất cả 4 nước ASEAN tham gia khảo sát, các chỉ số đó là tài chính cho kinh doanh, Chương trình hỗ trợ của Chính phủ, Giáo dục về kinh doanh bậc phổ thông, Giáo dục về kinh doanh sau phổ thông, Chuyển giao công nghệ, Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, Năng động của thị trường nội địa, Văn hóa và chuẩn mực xã hội. Rõ ràng đây là những vấn đề mà Việt Nam cần phải có những giải pháp cải thiện để thúc đẩy hoạt động khởi sự và kinh doanh, theo kịp với sự phát triển của các nước ASEAN.
Các hỗ trợ và thể chế:
Năm 2016 được Chính phủ Việt Nam lựa chọn làm năm “quốc gia khởi nghiệp” với mục tiêu tạo ra làn sóng đầu tư thứ hai dưới đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” của Bộ Khoa học và Công nghệ, chính vì vậy hoạt động khởi nghiệp diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ và có nhiều điểm sáng hơn hẳn so với các năm trước đây.
Trong năm 2016, đề án Vietnam Silicon Valley (VSV) của Bộ Khoa học và Công nghệ mới chính thức được biết đến rộng rãi và ghi nhận nhiều hoạt động đáng kể như không gian làm việc chung cho startup VSV corner, chương trình huấn luyện, kết nối startup với giới đầu tư và hoạch định chính sách VSV Angel Camp, ngày hội Demo Day 2016 giúp 11 startup mới thuyết trình về sản phẩm tới các quỹ đầu tư mạo hiểm như IDG Ventures, Cathay Financial Holdings, FPT Ventures,…và đặc biệt là chương trình ươm mầm và cấp vốn khởi nghiệp VSVA Bootcamp. Sau khi tạo bệ phóng thành công cho Lozi (ứng dụng khám phá địa điểm ăn uống) và TechElite (phần mềm quản lý sự kiện BigTime và giao tiếp doanh nghiệp Worktime), năm qua, VSV tiếp tục cấp vốn mồi cho hàng loạt các startup mới như Jobwise (nền tảng tuyển dụng), PiiShip (ứng dụng ship hàng), Hachi (thiết bị nông nghiệp thông minh), EKID Studio (đồ chơi giáo dục cho trẻ em), Schoolbus.vn (học trực tuyến qua live – streaming), EZ4Home (showroom nội thất 3D online).
Sự xuất hiện của các co-working space với không gian rộng cho tổ chuwccs sự kiện như Toong, Up, Dreamplex, Circo, Hatch! Nest, Hub.IT…rõ ràng đã tạo đà để hàng loạt chương trình, hội thảo hữu ích cho cộng đồng khởi nghiệp diễn ra.
Năm 2016 vừa qua cũng chứng kiến một số lượng không nhỏ các sân chơi, chương trình công phu cho startup. Ngoài những chương trình thường niên như Hatch! Fair, Khởi nghiệp cùng Kawai, VYE Startup Bootcamp, VSVA Bootcamp, Topica Founder Institute, Angelhack…rất nhiều sự kiện mới như Vietnam Ricebowl Startup Award, Echelon, Facebook Hackathon, Google DayX, Startup Insider…cũng chọn năm 2016 làm năm khởi động. Có thể nói cứ vài tuần một lần, dân startup lại có cơ hội được tham gia thử sức ở một đấu trường khởi nghiệp hoặc công nghệ.
Nếu như các công ty công nghệ đời đầu của Việt Nam chủ yếu thường làm outsourcing dự án nước ngoài hoặc tập trung vào thị trường nội địa thì nay nhiều startup đã bắt đầu làm sản phẩm hướng tới thị trường quốc tế, thậm chí từ ngay khi mới thành lập. Tiêu chuẩn cho xu hướng “vươn ra thế giới” có thể kể đến Designbold (công cụ thiết kế), Money Lover (ứng dụng quản lý tài chính cá nhân), Beeketing (nền tảng marketing tự động), GotIt! (nền tảng hỏi đáp), AZStack (Messaging API cho ứng dụng), Triip.me (nền tảng kết nối tour guide bản địa với du khách nước ngoài), Umbala (ứng dụng quay video tự hủy), ELSA (ứng dụng học tiếng anh), Arimo (nền tảng AI phân tích dữ liệu lớn)…
Nguồn tài chính
Vốn mạo hiểm chính mạng sống của một hệ sinh thái khởi nghiệp và nhân tố khác đóng góp quan trọng trong sự bùng nổ của khởi nghiệp Việt Nam năm nay chính là các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Con đường gọi vốn quỹ ngoại trước giờ luôn vô cùng gian nan, nhưng làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ nước ngoài vào các startup Việt vẫn chưa hề có dấu hiệu chững lại với số thương vụ rót vốn và sáp nhập liên tục tăng nhanh qua các năm. Những startup nhận đầu tư trong năm có thể kể đến như Momo (28 triệu USD), GotIt! (9 triệu USD), VnTrip (3 triệu USD), Kyna.vn, batdongsan.com, Triip.me, Beeketing, OnOnPay, iMap, Fundy, Meete, MimosaTek, Vooy… Luận văn: Khái quát về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Thực trạng hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam