Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Khởi nghiệp thành công ở Việt Nam: Các yếu tố của môi trường kinh doanh và hàm ý với các doanh nghiệp khởi sự dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

“Khởi nghiệp” là một khái niệm không còn xa lạ không chỉ trên toàn thế giới mà ở cả Việt Nam. Làn sóng khởi nghiệp tại Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn có những thay đổi theo hướng khẩn trương và tích cực về mặt chính sách, đặc biệt kể từ khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” với mục tiêu tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. Tại TP.Hồ Chí Minh, Trung tâm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp cam kết giúp đỡ, hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp khởi nghiệp về thủ tục hành chính. TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đài truyền hình Việt Nam cũng đã phối hợp và công bố chương trình “Quốc gia khởi nghiệp” phát sóng từ tháng 4/2017, gồm hai phần là chương trình lõi và chương trình đồng hành nhằm truyền tải một thông điệp khởi nghiệp – sáng tạo là liên tục, bền bỉ, là con đường của đất nước. Ngoài ra còn có một loạt các chương trình, quỹ hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp như Đề án Vietnam Silicon Valley, Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, Quỹ đầu tư khởi nghiệp và sáng tạo TP.Hồ Chí Minh, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ bảo vệ môi trường… Để khởi nghiệp thành công, người khởi nghiệp cần nhiều yếu tố trong đó tận dụng được các điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh giữ vai trò quan trọng. Tuy nhiên, các yếu tố môi trường kinh doanh tác động như thế nào đến khởi nghiệp thành công? Các doanh nghiệp khởi nghiệp có tận dụng được thuận lợi của các yếu tố môi trường kinh doanh để đi đến thành công hay không? Để giải đáp các câu hỏi này, tôi đã chọn đề tài: “Khởi nghiệp thành công ở Việt Nam: Các yếu tố của môi trường kinh doanh và hàm ý với các doanh nghiệp khởi sự”.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:   

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số giải pháp tạo môi trường kinh doanh thuận lợi đối với hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề cập ở trên, bài viết phải thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

  • Tổng quan về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
  • Phân tích thực tiễn khởi nghiệp tại Việt Nam, chú trọng đến các điển hình doanh nghiệp khởi sự thành công.
  • Đánh giá tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2015-2017.
  • Đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp thành công tại Việt Nam trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là môi trường kinh doanh và tác động đến sự thành công của khởi nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • Về không gian: Môi trường kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam
  • Về thời gian: Môi trường kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2015-2017. Kiến nghị và giải pháp đưa ra định hướng đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tại bàn với các công cụ như thống kê, phân tích, tổng hợp, dự đoán xu hướng. Cụ thể:

  • Về số liệu thu thập: là nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, kết quả điều tra riêng lẻ về môi trường kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp.
  • Về tiến trình thực hiện: từ các tài liệu về cơ sở lý luận về các yếu tố môi trường kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp, tác giả tìm kiếm, phân tích, tổng hợp thông tin về thực trạng môi trường kinh doanh và thực trạng hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam, sau đó mối liên hệ giữa môi trường kinh doanh và sự thành công của hoạt động khởi nghiệp được đi sâu phân tích để từ đó đi đến kết luận về các yếu tố môi trường kinh doanh thúc đẩy hoạt động khởi sự thành công tại Việt Nam.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt và mục lực bảng biểu kết cấu luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận về môi trường kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp

Chương 2: Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động khởi nghiệp của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Chương 3: Đề xuất kiến nghị và giải pháp tạo môi trường kinh doanh thuận lợi đối với hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG KHỞI NGHIỆP

1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về môi trường kinh doanh Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

1.1.1 Khái niệm môi trường kinh doanh

Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, nếu các cấp lãnh đạo hay người quản lý nắm rõ về điều kiện môi trường kinh doanh trong đó doanh nghiệp đang hoạt động, họ sẽ nắm bắt, tận dụng được các yếu tố của môi trường kinh doanh để đưa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn và đi tới thành công. Vậy môi trường kinh doanh là gì? Theo Ngô Kim Thanh (2012), “Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp”.

1.1.2 Phân loại môi trường kinh doanh

1.1.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô (môi trường nền kinh tế)

Môi trường nền kinh tế (môi trường vĩ mô) bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, định hướng và có ảnh hưởng đến môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ tạo ra nguy cơ đối với doanh nghiệp. Những thay đổi trong môi trường vĩ mô có thể có tác động trực tiếp đến bất kỳ ngành nào hay doanh nghiệp nào, vì vậy các yếu tố môi trường nền kinh tế thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Trong môi trường vĩ mô được chia thành các nhóm yếu tố sau:

Nhân tố kinh tế

Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, môi trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế mà doanh nghiệp hoạt động. Những diễn biến của môi trường kinh tế luôn luôn chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp. Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô được kể đến là tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái, và tỷ lệ lạm phát.

Tăng trưởng kinh tế dẫn đến sự bùng nổ về chi tiêu của khách hàng, có thể mang đến cho công ty cơ hội để mở rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, người tiêu dùng sẽ cắt giảm chi tiêu trong tình trạng nền kinh tế suy giảm, điều này làm tăng sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp. Do đó, nền kinh tế suy giảm thường gây ra các cuộc chiến tranh về giá cho các ngành bão hòa.

Mức lãi suất và xu hướng tăng/ giảm lãi suất có ảnh hưởng đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư. Khi lãi suất tăng sẽ tác động kìm nén nhu cầu vay vốn để kinh doanh và mở rộng sản xuất, ảnh hưởng tới mức sinh lời của doanh nghiệp. Đồng thời, khi lãi suất tăng nhu cầu tiết kiệm của người tiêu dùng tăng lên dẫn đến giảm nhu cầu tiêu dùng mua sắm.

Tỷ giá hối đoái xác định giá trị đồng tiền các quốc gia với nhau. Sự thay đổi tăng giảm của tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các công ty trong thị trường toàn cầu. Khi giá trị của đồng nội tệ thấp so với giá trị của các đồng tiền khác, các sản phẩm trong nước sẽ rẻ hơn tương đối so với các sản phẩm làm nước ngoài, điều này dẫn đến giảm mối đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, trong khi lại tạo ra cơ hội tăng doanh số bán ra thị trường bên ngoài.

Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, các dịch chuyển hối đoái không ổn định. Nếu lạm phát tăng, việc lập kế hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm do đặc tính then chốt của lạm phát là gây ra khó khăn cho các dự kiến về tương lai. Trong một môi trường lạm phát, khó có thể ước tính một cách chính xác giá trị thực của thu nhập nhận được từ các dự án dài hạn. Sự không chắc chắn như vậy làm cho công ty không dám đầu tư. Tình trạng đầu tư cầm cự của các công ty trong trường hợp lạm phát tăng sẽ làm giảm các hoạt động kinh tế, cuối cùng đẩy nền kinh tế đến chỗ trì trệ.

Nhân tố chính trị – pháp luật

Nhân tố chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của chính phủ và luật pháp tại lãnh thổ mà doanh nghiệp hoạt động. Bốn yếu tố chính trị và pháp luật nên được doanh nghiệp tìm hiểu được kể tên là sự ổn định của chính phủ; chính sách thuế; các đạo luật liên quan; chính sách hỗ trợ.

Sự ổn định của Chính trị: cần xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, hay xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.

Chính sách thuế: các chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, tiêu thụ đặc biệt…sẽ tác động tới doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp. Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Các đạo luật liên quan: Các đạo luật được Nhà nước ban hành như luật đầu tư, luật lao động, luật doanh nghiệp, luật chống độc quyền, luật bán phá giá, luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ…nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng.

Chính sách hỗ trợ: các chính sách quản lý kinh tế xã hội của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới các doanh nghiệp, nó có thể tạo ra cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Như các chính sách ưu đãi thuế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ…

Nhân tố văn hóa – xã hội

Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Các nhân tố xã hội có thể đề cập đến như: quan điểm về mức sống, phong cách sống, lao động nữ, ước vọng về sự nghiệp, tính tích cực tiêu dùng, tỷ lệ tăng dân số…Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi, doanh nghiệp đón đầu và tận dụng được cơ hội để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu mới của khách hàng thì sẽ có cơ hội thành công cao hơn.

Môi trường tự nhiên

Tuy các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã được các nhà kinh doanh thừa nhận, các yếu tố về môi trường tự nhiên ngày nay cũng nhận được sự chú ý của các nhà quản trị kinh doanh, đặc biệt khi công chúng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên. Các vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng như các nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.

Nhân tố công nghệ

Ngày nay, với sự ra đời của nhiều công nghệ tiên tiến tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp và doanh nghiệp. Môi trường công nghệ bao gồm các thể chế, các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới, chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra, các sản phẩm, các quá trình và vật liệu mới. Rõ ràng, với công nghệ Internet, công nghệ không dây, công nghệ sinh học và hàng loạt các phát minh mới đang hàng ngày, hàng giờ ra đời định hình lại cấu trúc cạnh tranh ở hầu hết các ngành và các quốc gia. Các kiến thức công nghệ là đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời. Khoa học kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng to lớn tới sản xuất, kinh doanh và cả sự tiêu thụ. Các phát minh mới, các tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ làm ra các sản phẩm mới, đồng thời làm nảy sinh các nhu cầu mới và làm triệt tiêu các công nghệ cũ hay nhu cầu cũ. Ví dụ, phát minh ra máy ảnh kỹ thuật số gây ảnh hưởng năng cho việc chụp hình dùng phim cổ điển, máy photo copy và máy tính làm biến mất những chiếc máy chữ cũ kỹ…Khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng giúp chúng ta khám phá các khả năng vô tận như: công nghệ sinh học, robot, nghiên cứu vũ trụ…. Như vậy, trên xu thế toàn cầu hóa, các doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa đến yếu tố công nghệ để bắt kịp nhu cầu người tiêu dùng và không bị tụt hậu.

Môi trường toàn cầu

Môi trường toàn cầu bao gồm các thị trường toàn cầu có liên quan, các thị trường hiện tại đang thay đổi, các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng, các đặc tính về thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn cầu. Toàn cầu hóa các thị trường kinh doanh tạo ra cả cơ hội lẫn đe dọa cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể nhận diện và thâm nhập thị trường toàn cầu mới đáng giá, có thể khuếch tán những kiến thức mới mà họ đã sáng tạo ra cũng như học hỏi được nhiều hơn từ thị trường mới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn cũng như phải nhận thức về các đặc tính khác biệt văn hóa xã hội và thể chế của các thị trường toàn cầu.

1.1.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô (môi trường ngành kinh doanh) Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Môi trường ngành là nơi các doanh nghiệp trực tiếp có những mối quan hệ liên kết kinh tế chặt chẽ và cạnh tranh lẫn nhau, do đó nó có tác động rất lớn và mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Phân tích ngành và cạnh tranh ngành giúp doanh nghiệp làm sáng tỏ các vấn đề then chốt về:

  • Các đặc tính kinh tế nổi bật của ngành
  • Các lực lượng cạnh tranh đang hoạt động trong ngành, bản chất và sức mạnh của mỗi lực lượng
  • Các động lực gây ra sự thay đổi trong ngành và tác động của chúng
  • Các công ty có vị thế mạnh nhất và yếu nhất
  • Ai có thể sẽ là người tạo ra các dịch chuyển tiếp theo trong ngành
  • Các nhân tố then chốt cho sự thành bại trong cạnh tranh
  • Tính hấp dẫn của ngành trên phương diện khả năng thu được lợi nhuận trên trung bình

Các yếu tố của môi trường vi mô được thể hiện rất rõ qua mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael E.Porter, bao gồm 5 yếu tố: nhu cầu thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp; yếu tố đầu vào; các sản phẩm thay thế; các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

Nhu cầu thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp

Nhu cầu của thị trường đối với hành hóa, dịch vụ của doanh nghiệp được biểu hiện qua nhu cẩu của người mua. Người mua của một công ty có thể là những khách hàng tiêu dùng cuối cùng sản phẩm của công ty đó, nhưng họ cũng có thể là các công ty phân phối sản phẩm đến khách hàng cuối cùng, như các nhà bán lẻ, bán buôn. Những người mua có thể xem như một đe dọa cạnh tranh khi họ ở vị thế yêu cầu giá thấp hơn hoặc yêu cầu dịch vụ tốt hơn, mà có thể dẫn đến tăng chi phí hoạt động của công ty, Ngược lại, khi người mua ở thế yếu, công ty có thể tăng giá và có được lợi nhuận cao hơn. Người mua có thể ra yêu cầu với công ty hay không phụ thuộc vào quyền lực tương đối của họ với công ty. Porter đã chỉ ra một số trường hợp người mua có quyền lực nhất như sau:

  • Khi người mua là một số lượng ít và lớn trong khi ngành cung cấp được tạo bởi nhiều công ty nhỏ
  • Khi người mua thực hiện mua sắm khối lượng lớn, khi đó người mua có thể sử dụng quyền lực mua sắm như một đòn bẩy thương lượng để giảm giá
  • Khi ngành cung cấp phụ thuộc vào người mua, vì một tỷ lệ lớn tổng số các đơn hàng là của họ
  • Khi người mua có thể chuyển đổi giữa các công ty với chi phí thấp, nó kích thích các công ty chống lại nhau, dẫn đến cạnh tranh giảm giá
  • Khi đặc tính của người mua là mua sắm từ vài công ty cùng lúc
  • Khi người mua có thể sử dụng đe dọa với các nguồn cung cấp khi họ có khả năng hội nhập dọc, họ sử dụng khả năng này như một công cụ ép giảm giá

Khách hàng là lý do tồn tại của các doanh nghiệp, nhưng thực chất của mối quan hệ này là ai mạnh hơn thì người đó có ưu thế và được lợi nhiều hơn. Do đó, doanh nghiệp phải thiết lập mối quan hệ với khách hàng nhằm giữ khách hàng.

Yếu tố đầu vào

Các nhà cung cấp vật tư cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp như nhiên liệu, đồng vốn, nhân sự …đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Các nhà cung cấp có thể xem như một đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giá hay giảm yêu cầu về chất lượng đầu vào mà họ cung cấp cho công ty, do đó khả năng sinh lợi của công ty giảm sút theo. Ngược lại, nếu nhà cung cấp yếu, công ty có cơ hội để thúc ép giảm giá và tăng yêu cầu về chất lượng đầu vào. Theo Porter, các nhà cung cấp có quyền lực nhất trong các trường hợp sau:

  • Sản phẩm đầu vào mà họ cung cấp ít có khả năng thay thế và quan trọng đối với công ty.
  • Ngành của công ty không phải là khách hàng quan trọng của các nhà cung cấp. Sức khỏe của nhà cung cấp không phụ thuộc và ngành mà công ty đang hoạt động nên họ ít có động cơ giảm giá hay nâng cao chất lượng đầu vào.
  • Các sản phẩm tương ứng của các nhà cung cấp được làm khác biệt hóa đến mức có thể gây ra tốn kém cho cong ty khi chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác. Điều này làm cho công ty phụ thuộc vào nhà cung cấp của nó và không thể kích họ cạnh tranh lẫn nhau.
  • Nhà cung cấp có thể sử dụng đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía ngành và cạnh tranh trực tiếp với công ty.
  • Công ty mua không thể sử dụng đe dọa hội nhập ngược về phí các nhà cung cấp để tự đáp ứng nhu cầu của mình như một công cụ gây giảm giá.

Các sản phẩm thay thế

Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các ngành mà phục vụ những nhu cầu khách hàng tương tự như đối với ngành mà công ty đang hoạt động. Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế gần gũi biểu hiện một sự đe dọa cạnh tranh, làm giới hạn khả năng đặt giá cao và do đó giới hạn khả năng sinh lợi của công ty. Tuy nhiên, nếu sản phẩm của công ty có ít sản phẩm thay thế gần gũi và các yếu tố khác ở mức bình thường, công ty có cơ hội tăng giá và nhận được lợi nhuận tăng thêm.

Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một yếu tố phản ánh bản chất của môi trường tác nghiệp. Bởi vì các doanh nghiệp trong một ngành cùng lệ thuộc lẫn nhau, các hành động của một công ty thường kéo theo các hành động đáp trả của các công ty khác. Sự ganh đua mãnh liệt diễn ra khi một doanh nghiệp bị thách thức bởi các hành động của doanh nghiệp khác hay khi doanh nghiệp nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị trường. Thường thấy các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách gây khác biệt sản phẩm của nó với những cái mà đối thủ cung cấp. Các công cụ thường sử dụng trong cuộc chạy đua tạo giá trị cho khách hàng là giá, chất lượng, sự cải tiến và đáp ứng khách hàng. Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Nếu ganh đua trong ngành yếu, các công ty sẽ có cơ hội tăng giá và nhận được lợi nhuận cao hơn, nhưng nếu ganh đua mạnh sẽ dẫn đến cạnh tranh về giá. Cạnh tranh làm giảm khả năng sinh lợi do việc giảm lợi nhuận biên trên doanh số. Mức độ, quy mô cạnh tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động phụ thuộc vào các vấn đề sau:

  • Số lượng các đối thủ cạnh tranh và các đối thủ ngang sức: Trong ngành mà có một hoặc một vài đối thủ thống lĩnh thì cường độ cạnh tranh thấp hơn bởi vì các thủ lĩnh đó sẽ đóng vai trò chi phối toàn ngành và là người chỉ đạo về giá.
  • Nhưng nếu ngành chỉ bao gồm một số doanh nghiệp có quy mô và thế lực tương đương nhau thì cường độ cạnh tranh sẽ cao vì các đối thủ này sẽ tìm cách giành vị trí thống lĩnh. Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có một số lượng lớn doanh nghiệp khi một số doanh nghiệp có thể tăng cường cạnh tranh mà các doanh nghiệp khác không nhận thấy ngay được.
  • Tốc độ tăng trưởng của ngành: Các doanh nghiệp trong ngành có tốc độ phát triển chậm thường có mức độ cạnh tranh cao vì chỉ cần một doanh nghiệp tìm các tăng thị phần của mình và mở rộng sản xuất thì sẽ đòi hỏi cạnh tranh giành thị phần của các đối thủ khác và ngược lại.
  • Chi phí cố định và dự trữ lớn: Với các doanh nghiệp có chi phí cố định và dự trữ lớn thường chịu áp lực phải hoạt động hết công suất để tiến tới giảm chi phí chung bằng cách tăng số lượng sản phẩm. Xu hướng này dẫn tới giảm giá bán sản phẩm từ đó làm tăng mức độ cạnh tranh phát triển.

Thiếu sự phân hóa: Khi sản xuất được phân hóa cao thì mức độ cạnh tranh cũng ít hơn và khách hàng sẽ chọn theo sở thích của mình, thị trường có sự phân chia rõ ràng.

Sự khác biệt giữa các đối thủ: Nếu trong ngành có nhiều đối thủ khác nhau quá nhiều về nguồn gốc, phong cách kinh doanh, văn hóa phong tục, thói quen sẽ có mục tiêu khác và có phương thức cạnh tranh khác nhau. Sự khác biệt này sẽ làm cho các đối thủ đó gặp khó khăn trong việc thỏa thuận luật chơi và tìm tiếng nói chung trong giới kinh doanh do đó những doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh đặc biệt, hoặc khó có thể dự tính trước được những đường đi nước bước và sự phản ứng của đối thủ cạnh tranh.

Rào cản rút lui khỏi ngành: Rào cản rời khỏi ngành là những nhân tố xúc cảm, chiến lược và kinh tế giữ một công ty ở lại trong ngành ngay cả khi thu nhập thấp. Nếu rào cản rời ngành cao, công ty có thể bị kìm giữ trong một ngành không sinh lời, khi mà nhu cầu không đổi hay suy giảm, điều mà có thể gây dư thừa năng lực sản xuất. Năng lực sản xuất dư thừa có khuynh hướng làm sâu sắc hơn cạnh tranh giá, vì các công ty đều thấy việc cắt giảm giá là một cố gắng để nhận thêm đơn hàng nhằm sử dụng năng lực nhàn rỗi của họ. Các rào cản rời ngành phổ biến gồm:

Đầu tư vào nhà xưởng, máy móc trang thiết bị mà không có phương án sử dụng khác và không thể bán đi. Nếu công ty rời khỏi ngành sẽ phải bỏ đi giá trị sổ sác của các tài sản này.

  • Chi phí cố định để rời ngành quá cao.
  • Những gắn bó xúc cảm của ngành, khi một công ty không muốn rời khỏi ngành đầu tiên của nó vì lý do tình cảm.

Sự phụ thuộc kinh tế vào ngành, khi một công ty không đa dạng hóa và chỉ trông cậy vào thu nhập trong ngành.

Khả năng phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Hiểu biết về đối thủ cạnh tranh trực tiếp có thể giúp doanh nghiệp quyết định tính chất và mức độ tranh đua hay thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp doanh nghiệp có thể đoán trước các biện pháp phản ứng và hoạt động của họ. Việc phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp tập trung vào các vấn đề cơ bản: nhận biết được các đối thủ cạnh tranh trực tiếp; biết mục đích của đối thủ, nắm mục tiêu chiến lược của họ; chiến lược hiện tại của họ; mục tiêu quan trọng, thế mạnh, điểm yếu của họ.

Việc phân tích điều kiện cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác định rõ vị trí của mình trên thị trường làm cơ sở cho việc đề ra chiến lược kinh doanh, biện pháp đạt được mục tiêu doanh nghiệp mà không phải gặp đối thủ cạnh tranh nguy hiểm và không phải đúng đắn với nhiều thử thách quá lớn gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

Lực lượng này bao gồm các công ty hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng họ có khả năng làm điều đó nếu họ muốn. Nhận diện các đối thủ mới có thể xâm nhập ngành là một điều quan trọng bởi họ có thể đe dọa thị phần của các công ty hiện có trong ngành do họ có thể đem vào cho ngành các năng lực sản xuất mới. Tuy nhiên, có một số rào cản giữ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng khó ra nhập ngành từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp hiện tại trong ngành đó là: Sự trung thành nhãn hiệu; lợi thế chi phí tuyệt đối; tính kinh tế của quy mô; chi phí chuyển đổi của khách hàng; quy định của chính phủ và sự trả đũa của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành. Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Sự trung thành nhãn hiệu: Sự trung thành nhãn hiệu và sự yêu thích của người mua về sản phẩm của công ty hiện tại. Sự trung thành đối với một công ty có thể đạt được nhờ vào việc quảng cáo liên tục nhãn hiệu và tên của công ty, sự bảo vệ bản quyền các sản phẩm, cải thiện sản phẩm thông qua các chương trình R&D, nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm, và dịch vụ hậu mãi. Sự trung thành nhãn hiệu sẽ gây khó khăn cho người mới nhập cuộc muốn chiếm thị phần của công ty hiện tại. Do đó, nó làm giảm đi mối đe dọa nhập cuộc của những đối thủ tiềm tàng, chính các đối thủ có ý muốn nhập cuộc thấy rằng nhiệm vụ làm thay đổi sở thích của khách hàng đã được thiết lập tố đẹp với công ty hiện tại là điều hết sức khó khăn và tốn kém.

Lợi thế chi phí tuyệt đối: Các công ty hiện tại có thể có những lợi thế tuyệt đối về chi phí so với những người mới nhập cuộc làm giảm đe dọa từ những người nhập cuộc, những lợi thế được sinh ra từ:

  • Vận hành sản xuất vượt trội nhờ kinh nghiệm quá khứ
  • Việc kiểm soát các đầu vào đặc biệt cho sản xuất như lao động, vật liệu, máy móc thiết bị, kỹ năng quản lý
  • Tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn do các công ty hiện tại chịu rủi ro thấp hơn các công ty chưa được thiết lập.
  • Tính kinh tế của quy mô: Tính kinh tế của quy mô là sự cải thiện hiệu quả biên do doanh nghiệp tích lũy kinh nghiệm khi quy mô của nó tăng thêm. Các nguồn tạo ra tính kinh tế theo quy mô bao gồm sự giảm thấp chi phí thông qua sản xuất hàng loạt hay khối lượng lớn sản phẩm tiêu chuẩn hóa, chiết khấu mua sắm khối lượng lớn các nguyên liệu và chi tiết, lợi thế có được bởi sự phân bổ chi phí cố định cho khối lượng sản xuất lớn, và tính kinh tế của quy mô trong quảng cáo.

Một khi các lợi thế về chi phí là đáng kể trong ngành thì những người nhập cuộc sẽ ở vào tình thế: hoặc là phải nhập cuộc với quy mô nhỏ và bỏ mất lợi thế về chi phí, hoặc phải chấp nhận mạo hiểm để nhập cuộc với quy mô lớn và chịu chi phí vốn lớn. Và rủi ro hơn nữa có thể đến với người nhập cuộc quy mô lớn đó là khi nguồn cung sản phẩm tăng lên sẽ làm giảm giá điều đó gây ra sự trả đũa mạnh mẽ của các công ty hiện tại. Như vậy, khi các công ty hiện tại có được tính kinh tế về quy mô thì đe dọa nhập cuộc giảm đi.

Chi phí chuyển đổi: Chi phí chuyển đổi là chi phí xuất hiện một lần khi khách hàng muốn chuyển đổi việc mua sắm của mình sang nhà cung cấp khác. Chi phí chuyển đổi có thể liên quan đến chi phí mua sắm thiết bị phụ, chi phí huấn luyện nhân viên, hao phí tinh thần khi phải chấm dứt mối liên hệ. Nếu chi phí chuyển đổi cao, khách hàng bị kèm giữ vào những sản phẩm của công ty hiện tại ngay cả khi sản phẩm của người ra nhập tốt hơn.

Các quy định của Chính phủ: Qua lịch sử, quy định của Chính phủ đã tạo thành một rào cản nhập cuộc lớn trong nhiều ngành. Thông qua việc cấp phép hay yêu cầu đặc biệt, Chính phủ có thể kiểm soát sự thâm nhập vào một ngành. Chính phủ cũng thường hạn chế nhập cuộc đối với các ngành công ích, bởi yêu cầu cung cấp dịch vụ có chất lượng đến cho mọi người và nhu cầu cần thiết để làm điều đó.

Sự trả đũa: Các doanh nghiệp khi thâm nhập một ngành cần phải lường trước các hành động trả đũa của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành. Dự đoán về một sự trả đũa nhanh chóng và mãnh liệt của các đối thủ trong ngành có thể làm nhụt chí của các đối thủ muốn nhập ngành.

1.1.2.3 Các yếu tố môi trường nội bộ (môi trường bên trong doanh nghiệp) Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Theo Ngô Kim Thanh (2012) môi trường nội bộ là tổng hợp các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp bao gồm Nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính, kế toán, marketing, nề nếp tổ chức…chúng tác động trực tiếp tới việc lựa chọn hình thức kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Nó nói lên khả năng hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, thậm chí khi xem xét môi trường nội bộ, cho thấy sự sống còn của doanh nghiệp. Khi phân tích môi trường nội bộ của một doanh nghiệp, chúng ta nhìn từ hai góc độ. Thứ nhất là các nguồn lực nội bộ của doanh nghiệp bao gồm nhân sự; hoạt động marketing; tài chính; cơ sở vật chất… Thứ hai là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như văn hóa doanh nghiệp; kinh nghiệm trên thị trường; chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng…

Các nguồn lực nội bộ doanh nghiệp

Nhân sự: Nhân sự là yếu tố quan trọng của sản xuất kinh doanh, do đó phân tích và dự báo về nhân sự ở cả ba cấp (ban giám đốc, cán bộ quản lý, đốc công và công nhân) là nội dung quan trọng khi xem xét môi trường nội bộ doanh nghiệp. Ban giám đốc là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp. Việc đánh giá thế mạnh và điểm yếu của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể đi từ các vấn đề như: kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ekip quản lý và sự hiểu biết về kinh doanh như thế nào. Doanh nghiệp sẽ có thuận lợi khi đội ngũ cán bộ quản lý với những trình độ hiểu biết khác nhau có thể tạo ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo.

Chất lượng nguồn nhân lực (cán bộ quản lý, đốc công và công nhân) của một doanh nghiệp với trình độ kiến thức, khả năng làm việc, ý thức trách nhiệm trong thực hiện công việc cũng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các nhân tố này có thể được đánh giá bằng cách đưa ra số câu hỏi về những chương trình khác nhau để xác định điểm mạnh và điểm yếu của cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có chương trình kế hoạch toàn diện về nguồn lực? Doanh nghiệp quan tâm đến chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực như thế nào? Các chính sách của doanh nghiệp đối với cán bộ là gì? Doanh nghiệp đã nhấn mạnh vào việc đánh giá quá trình thực hiện hay chưa? Đáp án của những câu hỏi này sẽ cung cấp những thông tin phản hồi chính xác cho các nhà quản lý và công nhân. Mối quan hệ giữa thù lao, khen thưởng với việc thực tế cho thấy rõ cán bộ quản lý và công nhân hoàn thiện công tác như thế nào và tuân thủ tất cả những chương trình, quy định xây dựng ra sao.

Lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật: Doanh nghiệp không hiểu rõ, nắm chắc về lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật của chính mình thì thất bại là điều không thể tránh khỏi. Việc xem xét lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật bao gồm nghiên cứu các vấn đề như sau:

Phân tích chi phí sản xuất, so với sản phẩm cùng loại chi phí cao hay thấp, cụ thể phải xem giá nguyên vật liệu, mức độ và tính ổn định quan hệ với người cung cấp;

  • Phân tích hệ thống kiểm tra hàng tồn kho; mức độ quay vòng hàng tồn kho, thời gian lưu kho của hàng tồn kho
  • Sự bố trí các phương tiện sản xuất, quy hoạch và tận dụng công suất
  • Các phương pháp kiểm tra tác nghiệm hữu hiệu, kiểm tra thiết kế, lập kế hoạch tiến độ, mua hàng, kiểm tra chất lượng và hiệu năng.

Chi phí và khả năng công nghệ so với toàn ngành và so với các đối thủ cạnh tranh.

Nghiên cứu và phát triển công nghệ, sáng kiến cải tiến. Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Hoạt động marketing: Doanh nghiệp cấn phân tích yếu tố marketing để hiểu được nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị trường, hoạch định các chiến lược hữu hiệu của sản phẩm, định giá, giao tiếp và phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp hướng tới. Khi phân tích đánh giá trình độ marketing phải xem xét tất cả các ưu và nhược điểm các mặt sau:

  • Các loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, mức độ đa dạng của các sản phẩm.
  • Khả năng thu thập thông tin cần thiết về thị trường, thị phần.
  • Cơ cấu sản phẩm, dịch vụ và khả năng mở rộng.
  • Chu kỳ sống của sản phẩm, tỷ lệ lợi nhuận so với doanh số sản phẩm, dịch vụ.
  • Kênh phân phối, số lượng, phạm vi và mức độ kiểm soát.
  • Cách tổ chức bán hàng hiệu quả, mức độ am hiểu về nhu cầu khách hàng.
  • Mức độ nổi tiếng, ấn tượng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
  • Việc quảng cáo và khuyến mại có hiệu quả.
  • Chiến lược giá và tính linh hoạt trong việc định giá.
  • Phương pháp phân loại ý kiến khách hàng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ hay thị trường mới.
  • Dịch vụ sau bán hàng và hướng dẫn sử dụng cho khách hàng.
  • Thiện chí, sự tín nhiệm của khách hàng.

Tài chính: Phân tích tài chính sẽ hiểu được sâu rộng toàn doanh nghiệp, bởi lẽ mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được phản ánh ra bên ngoài thông qua lăng kính tài chính. Phân tích tài chính kế toán doanh nghiệp cần phân tích được các khía cạnh sau:

  • Khả năng huy động vốn ngắn hạn/ dài hạn.
  • Tỷ lệ giữa vốn vay và cổ phần, tình hình vay có thế chấp.
  • Chi phí vốn so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh.
  • Các vấn đề về thuế.
  • Quan hệ với những người chủ sở hữu, người đầu tư và cổ đông.

Khả năng tổ chức: Việc đánh giá công tác tổ chức của một doanh nghiệp được ẩn dưới dạng câu hỏi. Phải chăng công tác tổ chức trong doanh nghiệp đã phù hợp với yêu cầu của chiến lược doanh nghiệp và chúng đủ sức để đảm bảo việc phân tích khả năng tổ chức tập trung vào chiến lược tổng quát, chiến lược bộ phận và chiến lược chức năng hỗ trợ của doanh nghiệp? Chiến lược tổng quát, chiến lược bộ phận và chiến lược chức năng hỗ trợ của doanh nghiệp có phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp không? Có phù hợp và ăn khớp với nhau không? Trả lời các câu hỏi này sẽ đánh giá được khả năng tổ chức để hoạch định mục tiêu của doanh nghiệp. Hình thức cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp có thích hợp với việc thực hiện chiến lược của doanh nghiệp không? Quá trình ra quyết định của doanh nghiệp có hiệu lực trong việc thực hiện chiến lược không? Vấn đề này liên quan đến sự phân tích cơ cấu tổ chức tập trung hóa, phân tán và vấn đề về khả năng lãnh đạo. Phong cách làm việc của doanh nghiệp có phù hợp với chiến lược doanh nghiệp không? Hiệu lực của việc kiểm tra chiến lược trong doanh nghiệp như thế nào?

Cơ sở vật chất: Mặc dù các nguồn lực vật chất của các doanh nghiệp khác nhau đáng kể, nhưng mỗi doanh nghiệp cần nhận biết được nguồn lực về cơ sở vật chất của chính mình để hoạch định chiến lược thực hành kinh doanh phù hợp. Việc phân tích được tiến hành theo đúng hướng: Trình độ kỹ thuật – công nghệ hiện tại của doanh nghiệp như thế nào? Có khả năng có được công nghệ tiên tiến không? Doanh nghiệp có quy mô công suất sản xuất thích hợp không? Mức sử dụng công suất hiện tại là gì? Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp có là một phương tiện hiệu quả để tiếp cận khách hàng không? Doanh nghiệp có nguồn cung cấp hiệu quả và tin cậy không? Nếu người cung cấp vật tư không tin cậy sẽ không có chương trình kiểm tra chất lượng có hiệu quả hoặc không thể kiểm tra chi phí của họ sẽ đặt doanh nghiệp vào vị trí bất lợi trong cạnh tranh. Doanh nghiệp có được vị trí địa lý thuận lợi không? Vị trí địa lý có thể tác động đến các yếu tố chi phí; trình độ kỹ thuật của lao động, các nguồn nguyên vật liệu, các nguồn cung cấp sự thuận tiện của khách hàng và các chi phí vận chuyển, các khả năng về hợp tác, đầu tư liên doanh liên kết kinh tế.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là toàn bộ những khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó trên thị trường cạnh tranh một cách lâu dài (Ngô Kim Thanh (2012)). Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị trí nhất định, chiếm lĩnh những phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy trì sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp trên thị trường. Khả năng cạnh tranh có thể gắn với xu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường, nhưng nó cũng có thể gắn với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của nó so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp. Các yếu tố cơ bản tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là:

Văn hóa doanh nghiệp: Văn hoá doanh nghiệp có thể hiểu toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp.

Trong khuynh hướng xã hội ngày nay, con người là nguồn lực quan trọng tác động đến sự thành công và phát triển của doanh nghiệp, mà văn hóa doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Theo ông Trần Hoàng Bảo (1 trong số 300 nhà doanh nghiệp trẻ) nhận xét: Văn hoá của doanh nghiệp được thể hiện ở phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo và tác phong làm việc của nhân viên. Cũng theo ông Bảo, đối tác khi quan hệ thì ngoài việc quan tâm tới lợi nhuận của công ty họ còn đánh giá doanh nghiệp qua văn hoá của doanh nghiệp đó. Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và quá trình cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt thì văn hóa doanh nghiệp được chú trọng xây dựng và phát triển.Nó trở thành một loại tài sản vô hình đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong kho tài sản doanh nghiệp và là một trong những công cụ cạnh tranh khá sắc bén. Những doanh nghiệp không có nền văn hóa mạnh khó có thể cạnh tranh cao trên thị trường. Đồng thời, doanh nghiệp có thể tạo ra và tăng uy tín của mình trên thị trường thông qua việc xây dựng và phát triển một nền văn hóa doanh nghiệp mạnh.

Năng suất lao động: Đây là yếu tố phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ cho sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tổ chức quản lý. Nếu máy móc thiết bị được trang bị hiện tại, trình độ tay nghề của công nhân cao phù hợp với trình độ máy móc thiết bị và có trình độ kỹ thuật cao, thủ pháp để tận dụng những cơ hội có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được những thông tin trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những thông tin đó tìm ra cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp mình.

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng: Chất lượng sản phẩm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng vì vậy nó quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bảo đảm cho doanh nghiệp mở rộng thị phần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh để sản xuất.

Mức sinh lời của vốn đầu tư: Yếu tố này thể hiện trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các yếu tố vật chất cũng như phi vật chất của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư có thể sử dụng một số chỉ tiêu tổng hợp như: tổng số lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hệ số sinh lời, số vòng quay của vốn…Nếu doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì sẽ đem lại lợi nhuận cao, từ đó có khả năng tái sản xuất mở rộng, mở rộng thị phần thị trường đem lại tiềm năng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ vào quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng.

Kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường: Doanh nghiệp có kinh nghiệm trên thương trường sẽ có chiến thuật, thủ pháp để tận dụng những cơ hội đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, do đó cũng giúp duy trì và phát huy được khả năng hiện có của doanh nghiệp.

Sự linh hoạt: Sự linh hoạt biểu hiện sự nhạy bén của lãnh đạo doanh nghiệp. Muốn chiến thắng được đối thủ cạnh tranh và thành công thì doanh nghiệp phải chủ động đoán được những biến động của thị trường, đi trước các đối thủ trong việc đáp ứng những thay đổi nhu cầu đó. Ngoài ra, doanh nghiệp phải luôn sáng tạo, tìm ra và thay đổi đặc tính sản phẩm của mình theo xu hướng rẻ hơn về giá thành và tốt hơn về chất lượng để đón đầu nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng. Sự nhạy bén của doanh nghiệp sẽ giúp nó đứng vững trong thị trường luôn đổi thay và đầy cạnh tranh.

1.2 Tổng quan về hoạt động khởi nghiệp

1.2.1 Khái niệm khởi nghiệp Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Trong Kỷ yếu hội thảo khoa học “Khởi nghiệp – Từ ý tưởng đến thành công” của trường Đại học Ngoại thương trang 77-78 đã nêu rõ: Khởi nghiệp theo từ điển tiếng Việt là bắt đầu một cái gì mới. Khởi nghiệp kinh doanh (KNKD) theo nghĩa tiếng Việt là việc bắt đầu tạo dựng một công việc kinh doanh mới. Trong lĩnh vực nghiên cứu học thuật đó là một khái niệm đa chiều. Khởi nghiệp kinh doanh là việc mở một doanh nghiệp mới (có thể là “start a new business” hay là “new venture creation” hoặc “tinh thần doanh nhân – enterpreneurship”) hay là sự tự làm chủ, tự kinh doanh (self – employment).

Các học giả trong lĩnh vực kinh tế lao động cho rằng khởi nghiệp kinh doanh là một sự lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân giữa việc đi làm thuê hoặc tự tạo việc làm cho mình nên gắn khởi nghiệp kinh doanh với thuật ngữ “tự tạo việc làm – self employment”.

Trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh, KNKD gắn với thuật ngữ “tinh thần doanh nhân – entrepreneuship”. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp “tinh thần doanh nhân” là việc một cá nhân bắt đầu khởi nghiệp công việc kinh doanh của riêng mình, hay là việc một cá nhân chấp nhận rủi ro để tạo lập một doanh nghiệp mới và tự làm chủ nhằm mục đích làm giàu, hoặc là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh doanh mới bằng vốn đầu tư kinh doanh, hay mở cửa hàng kinh doanh. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tinh thần doanh nhân lại là một thái độ làm việc đề cao tính tự chủ, sáng tạo, đổi mới và chấp nhận rủi ro tạo ra các giá trị mới trong các doanh nghiệp hiện tại.

Hay ở trang 165, TS. Phan Thị Vân (Đại học Ngoại thương) cũng nêu ra khái niệm Khởi nghiệp, tiếng anh startup, là thuật ngữ chỉ những công ty mới thành lập và bắt đầu phát triển, hoặc là hoạt động thành lập các công ty đó. Những công ty này cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ mà chưa từng có ở bất cứ đâu trên thị trường hoặc những sản phẩm đã có nhưng người sáng lập tin là nó chưa được thực hiện tốt. Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Công ty khởi nghiệp là một loại hình công ty có thể dưới dạng một công ty, một hiệp hội hay thậm chí một tổ chức tạm thời được thiết lập để mưu tìm một mô hình kinh doanh ăn khách, linh hoạt và thăm dò mức độ hút thị trường của sản phẩm, dịch vụ. (Hoàng Quang Tuyến, 2017)

1.2.2 Hệ sinh thái khởi nghiệp

Khi khởi nghiệp trở thành hiện tượng thu hút sự chú ý của toàn xã hội, thì môi trường kinh doanh giành riêng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp cũng nhân được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế học. Nếu môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố bao gồm cả yếu tố bên ngoài của nền kinh tế, yếu tố trong ngành mà doanh nghiệp hoạt động và yếu tố nội tại của doanh nghiệp thì môi trường kinh doanh giành riêng cho các công ty khởi nghiệp được gọi dưới tên “hệ sinh thái khởi nghiệp”. Hệ sinh thái khởi nghiệp có thể hiểu là một tập hợp các tác nhân kinh doanh (tiềm năng và hiện tại) liên kết với nhau, các tổ chức kinh doanh (như các công ty, các nhà đầu tư mạo hiểm, các thiên thần đầu tư, các ngân hàng), các định chế (trường đại học, các cơ quan thuộc khu vực nhà nước, các thực thể tài chính), và các quá trình kinh doanh (như tỷ lệ thành lập doanh nghiệp, số các công ty tăng trưởng cao, mức độ “khởi nghiệp bom tấn”, số các doanh nhân khởi nghiệp liên tục, mức độ tâm lý bán tháo trong công ty và mức độ tham vọng kinh doanh, tất cả hợp nhất chính thức và không chính thức để kết nối, giàn xếp và chi phối các hoạt động trong môi trường doanh nghiệp địa phương.

Hiện nay, có một số mô hình về hệ sinh thái khởi nghiệp, tuy nhiên trong những năm gần đây có một cách tiếp cận đặc biệt có ảnh hưởng do Daniel Insenberg phát triển đã đề cập đến một chiến lược hệ sinh thái khởi nghiệp để phát triển kinh tế. Ông cho rằng một cách tiếp cận như vậy tạo nên một chiến lược mới lạ và hiệu suất về chi phí để kích thích sự thịnh vượng kinh tế. Theo Insenberg, cách tiếp cận này có tiềm năng thay thế hoặc trở thành điều kiện tiên quyết để triển khai thành công các chiến lược cụm, các hệ thống đổi mới, nền kinh tế tri thức hay các chính sách cạnh tranh quốc gia. Ông đã xác định sáu yếu tố cấu thành hệ sinh thái khởi nghiệp như sau: một nền văn hóa thuận lợi; các chính sách và sự lãnh đạo tạo năng lực; tính khả dụng của tài chính thích hợp; nguồn nhân lực có chất lượng; các thị trường thân thiện mạo hiểm cho các sản phẩm; các hỗ trợ về thể chế.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của hoạt động khởi nghiệp Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Mặc dù khởi nghiệp đang là vấn đề nóng không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới, tuy nhiên qua thực tế cho thấy tỷ lệ không thấp các doanh nghiệp khởi nghiệp thất bại. Theo một nghiên cứu của U.S Bureau of Labor Statistics năm 2016, khoảng 50% công ty khởi nghiệp không thể tồn tại và phát triển trên 4 năm. Ngoài ra, một báo cáo của Statistic Brain năm 2016 về “Sự thất bại của khởi sự doanh nghiệp theo ngành công nghiệp” chỉ ra rằng tỷ lệ thất bại của các công ty của Mỹ sau 5 năm là 50% và con số lên tới hơn 70% sau 10 năm. Hơn nữa, Ấn Độ và Trung Quốc là hai quốc gia dẫn đầu về các hoạt động khởi nghiệp, tuy vậy 80% các công ty khởi nghiệp của Ấn Độ không thể tồn tại và phát triển sau 3 năm và chỉ 10% trong số các công ty khởi nghiệp của Trung Quốc có thể tiến tới thành công (Tommy Wyher,2017). Ông Lê Thanh Tâm – Giám đốc điều hành, Tập đoàn IDG Đông Nam Á cũng chia sẻ: “Tại Việt Nam, trên 60% doanh nghiệp khởi sự thất bại, trong đó 70% thất bại trong năm đầu, còn lại trên 90% đến năm thứ 2 và thứ 3 gặp khó khăn” (Lệ Chi, 2016). Do đó, nắm được các yếu tố tạo nên thành công cho doanh nghiệp khởi sự là điều cần thiết.

1.3.1 Ý tưởng

Tưởng khởi nghiệp có thể được coi là yếu tố cốt lõi, quyết định sự thành bại của một công ty khởi nghiệp và cũng là kim chỉ nam của công ty trong các giai đoạn khó khăn. Một công ty khởi nghiệp cần phải hình dung và cần phải biết công ty mình hoạt động như thế nào ngay từ những giây phút ban đầu. Một xuất phát điểm sai lệch có thể dẫn tới thất bại và ngược lại, một ý tưởng sáng suốt có thể mang lại sự thành công.

Một nghiên cứu của CBI Insights đã chỉ ra rằng 42% công ty khởi nghiệp thất bại là do sự thiếu nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của các công ty này (Erin Griffith, 2014). Ví dụ như Interllibank – một công ty mà người sáng lập Gary Swartz từng miêu tả là “Dropbox lỗi” đã gặp khó khăn này khi mà các nhà đầu tư nhận thấy giá trị của ý tưởng nhưng khách hàng lại không có nhu cầu. Nếu không ai muốn sản phẩm của công ty, công ty đó sẽ không thể thành công. Nhưng nhiều công ty khởi nghiệp tạo ra những điều khách hàng không muốn với hi vọng phi lý rằng họ sẽ thuyết phục khách hàng bằng cách khác. Tuy nhiên, Steve Jobs đã chia sẻ rằng: “Rất nhiều lần, mọi người không biết họ muốn gì cho đến khi bạn đưa cho họ xem”. Vì vậy, nếu họ không biết đến ý tưởng tuyệt vời của công ty và công ty cũng không làm gì để họ có thể biết đến ý tưởng đó thì công ty đó không thể thành công.

Ngoài ra, trong chuyên đề: “Nhận thức kinh doanh và ý tưởng kinh doanh” năm 2012, ông Nguyễn Văn Nam đã khẳng định: “Một ý tưởng phải được hình thành theo nguyên tắc S.M.A.R.T.E.R, tức là nó phải cụ thể, đo lường được, vừa sức, thực tế, có thời hạn, liên kết và thích đáng”.

Lịch sử đã chứng minh, ý tưởng dù điên rồ hay vỹ đại đều có khả năng thành công. Ví dụ như Mark Zuckerberg đã có ý tưởng khá thú vị với một trang web cho phép mọi người đánh giá độ hot của các cô gái trong trường đại học Harvard. Chính từ ý tưởng đó, Mark đã có ý tưởng về việc kết nối mọi người và tạo ra một trang web được gọi là Facebook.

Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng ý tưởng chỉ là một trong các yếu tố quyết định sự thành công của một công ty khởi nghiệp. Rất nhiều ý tưởng tuyệt vời nhưng lại chưa bao giờ được chấp cánh thành hiện thực. Trái lại, rất nhiều ý tưởng tuy không độc đáo, đặc biệt nhưng lại có thể vươn tới sự thành công, thậm chí vượt ngoài khả năng dự đoán.

1.3.2 Nguồn nhân lực Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Nhóm làm việc cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự thành công của công ty khởi nghiệp. Người sáng lập công ty khởi nghiệp rất quan trọng nhưng họ khó có thể đạt được sự thành công một mình. Tech Factor Report đã chỉ ra rằng các công ty có nhiều hơn một nhà sáng lập sẽ có khả năng thành công cao hơn so với công ty chỉ có một nhà sáng lập (Nyall Jacobs, 2013). Do đó, họ sẽ tuyển dụng một nhóm làm việc và những nhân viên này chính là người duy trì việc kinh doanh, tạo ra các sáng kiến mới và thực hiện những mục tiêu cao và xa hơn. Nếu tuyển dụng được những nhân viên phù hợp với công việc kinh doanh của công ty, công ty có tể tránh được những vấn đề không đáng có và ngược lại, nếu có sai sót trong khâu tuyển dụng thì các kế hoạch được lập ra có thể sẽ thất bại.

Paul Smith – Giám đốc điều hành của Ignite đã xếp hạng nhóm làm việc là yếu tố quan trọng hơn ý tưởng. Ông nói rằng: “Bạn có thể có một ý tưởng tuyệt vời nhất trên thế giới nhưng bạn không thể thực hiện nó mà không có một nhóm làm việc mạnh. Tuy nhiên, nếu bạn có một đội ngũ tuyệt vời thì ngay cả khi ý tưởng đó chưa được hình thành thì họ sẽ theo đuổi nó cùng bạn” (John Card, 2015)

Khả năng thích ứng của nhóm làm việc đối với sự thay đổi rất quan trọng trong kinh doanh. Bất cứ công ty nào cũng không thể lường trước được tất cả mọi sự việc và trong quá trình thực hiện các kế hoạch chắc chẵn sẽ xuất hiện các khó khăn, vì thế, điểm mạnh mà nhóm làm việc có thể đem lại chính là khả năng thích ứng với những thay đổi bất ngờ vì đó là một nhóm chứ không phải là một cá nhân đơn lẻ.

1.3.3 Mô hình kinh doanh

Duy trì sự thành công ở hầu hết các công ty khởi nghiệp phụ thuộc vào một mô hình kinh doanh mạnh và ổn định. Mô hình kinh doanh sẽ giúp các doanh nhân đánh giá thực tế về thành công của ý tưởng khởi nghiệp. Một mô hình kinh doanh phù hợp sẽ giúp họ tìm hiểu các yếu tố như: Khái niệm kinh doanh của công ty – công ty đang giải quyết vấn đề gì, đối với ai; Làm thế nào để công ty tạo ra giá trị cho khách hàng; cách thức sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty đến với khách hàng; Làm thế nào để công ty có thể cạnh tranh trên thị trường; Tất cả doanh thu và chi phí mà công ty có thể dự tính…Tuy nhiên, việc lựa chọn mô hình kinh doanh không dễ dàng. Ví dụ như Apple, một công ty hiểu rõ về mô hình kinh doanh, ngoài các yếu tố đề cập trên còn yêu cầu “suy nghĩ khác” về một tổ chức và mối quan hệ của tổ chức đó với thế giới bên ngoài. Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Năm 2010, Alexander Osterwalder đã tổng hợp 9 yếu tố cần thiết nhất của tất cả các mô hình kinh doanh thành một biểu đồ được gọi là “Business model cavans” và chúng sẽ giúp các công ty khởi nghiệp có thể lựa chọn một mô hình kinh doanh thích hợp.

Việc chọn mô hình kinh doanh là rất quan trọng để khởi nghiệp, tuy nhiên việc chọn mô hình kinh doanh phụ thuộc vào bản chất của sản phẩm hay dịch vụ của công ty, tiềm năng phát triển và các tài sản cần thiết để biến mô hình thành sự thật. Các doanh nhân không nên ngại thay đổi nếu cảm thấy rằng mình đang đi không đúng hướng, hơn nữa, không có một mô hình kinh doanh nào hoàn hảo mãi mãi. Công ty ngày càng phát triển và mô hình kinh doanh cũng vậy, do đó, cần phải lựa chọn mô hình kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện tại.

1.3.4 Vốn đầu tư

Yếu tố vô cùng quan trọng để công ty khởi nghiệp có thể bắt đầu kinh doanh và thu được lợi nhuận chính là vốn. Nhu cầu về vốn của mỗi công ty là khác nhau, tùy thuộc vào loại hình cũng như quy mô của công ty. Các công ty trong lĩnh vực chế biến, sản xuất thường có nhu cầu vốn cao hơn so với các công ty trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Ban đầu, các công ty khởi nghiệp thường tìm đến các nguồn vốn từ chính bản thân, bạn bè và gia đình, hạn chế tối đa các khoản vay ngân hàng do thủ tục phức tạp và phải căn cứ lịch sử tín dụng cũng như tài sản thế chấp. Đối với các sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ có tiềm năng tăng trưởng nhanh do việc liên tục thúc đẩy nghiên cứu các sản phẩm đầu tư trên cơ sở phát triển các sản phẩm cơ sở, do đó các doanh nghiệp này dễ dàng tiếp cận được các nhà cung cấp vốn cho hoạt động kinh doanh mạo hiểm. Sự thành công lâu dài của việc khởi nghiệp phụ thuộc vào khả năng của nhóm sáng lập để huy động vốn nhằm hỗ trợ nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhiên liệu, khám phá thị trường sản phẩm phù hợp và tăng doanh thu và lợi nhuận. Do đó, để giảm thiểu rủi ro tài chính, công ty nên đạt được một mốc quan trọng trong quá trình khởi nghiệp vì nó có thể thu hút vòng đầu tư tiếp theo từ các nhà đầu tư mới.

Tuy nhiên, khả năng tài chính không phải lúc nào cũng là yếu tố quyết định sự thành công của công ty khởi nghiệp. Ví dụ như Webvan, Kozmo. Pets.com, Flooz, và Friendster là những công ty khởi nghiệp thất bại mặc dù đã nhận được nguồn vốn đầu tư rất lớn. Nhiều nhà sáng lập đã dành một khoảng thời gian đáng kể để chuẩn bị cho việc gây quỹ, đàm phán với các nhà đầu tư và thực tế cho thấy, quá nhiều doanh nhân bị “nghiện tiền bạc”. Vốn đầu tư chỉ là một yếu tố kích hoạt chứ không phải là mục tiêu của công ty khởi nghiệp. Nó chỉ giúp công ty từ vị trí hiện tại tiến dần đến mục tiêu trong tương lai, đó là cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ hữu ích, được yêu thích và khách hàng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm hay dịch vụ đó.

Một công ty khởi nghiệp muốn thành công trong thời gian dài cũng cần phải quản lý tài chính một cách minh bạch và hiệu quả. Tất cả các khoản chi phải được kiểm soát chặt chẽ và các chi phí không cần thiết phải giảm thiểu tối đa. Công ty phải xác định được các nhu cầu để huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

1.3.5 Thời điểm khởi nghiệp Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Xét về yếu tố cạnh tranh, thời điểm là một yếu tố quan trọng và nó đã giúp nhiều công ty khởi nghiệp trở nên nổi trội mặc dù thị trường rất hỗn loạn và bận rộn thời điểm các công ty này gia nhập. Thêm vào đó, thời điểm không thể thay thế bằng cách đầu tư nhiều hơn vào các yếu tố khác của công ty. Nếu có một ý tưởng hay, một mô hình kinh doanh phù hợp, đội ngũ làm việc năng động, hiệu quả và vốn đầu tư sẵn có thì có thể làm gia tăng khả năng thành công nhưng nếu không có yếu tố thời điểm, khả năng công ty gặp thất bại là rất lớn.

Để thu hút được khách hàng và tạo ra doanh thu tối đa thì sản phẩm hay dịch vụ của công ty phải được ra mắt vào thời điểm thị trường đang có háo hức về các tính năng và lợi ích của sản phẩm, dịch vụ được cung cấp. Nếu công ty khởi nghiệp quá sớm, khách hàng có thể chưa sẵn sàng để nhận thấy được giá trị của sản phẩm hay dịch vụ. Nhưng nếu khởi nghiệp quá muộn, công ty có thể bỏ lỡ thời điểm khi mà khách hàng đang có nhu cầu lớn.

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh, thời điểm ra mắt của công ty khởi nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi thời điểm đưa ra các sản phẩm của công ty khác. Một số công ty tiên phong cố gắng đánh bại khách hàng trên thị trường để thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng. Một số công ty khác lựa chọn là người đến sau hoặc họ sẽ chờ cho tới khi thị trường trở nên quen thuộc với các tính năng của sản phẩm, dịch vụ và nhu cầu bắt đầu tăng. Chiến lược này có thể giúp các công ty đến sau tránh được các rủi ro hay phản ánh tiêu cực có thể xảy ra từ sản phẩm được cung cấp bởi các công ty tiên phong.

Thời điểm đóng vai trò quan trọng trong khởi nghiệp nhưng không phải doanh nghiệp khởi nghiệp nào cũng tìm được đúng thời điểm cho mình do không có bất cứ quy trình, quy tắc rõ ràng nào để xác định chính xác thời điểm khởi nghiệp. Các công ty phải tìm ra phương pháp và cách thức để tìm ra thời điểm thuận lợi cho công ty của họ.

Tóm lại, trong vô vàn những yếu tố tạo nên sự thành công của một doanh nghiệp khởi sự, năm yếu tố chính có thể được kể tên bao gồm ý tưởng, nhóm làm việc, mô hình kinh doanh, vốn đầu tư và thời điểm. Hầu hết các công ty khởi nghiệp không thể thành công chỉ dựa vào một yếu tố mà cần phải có sự kết hợp khéo léo và hài hòa giữa năm yếu tố này. Tùy từng trường hợp, thứ tự quan trọng của năm yếu tố này có thể thay đổi đối với khởi nghiệp khác nhau.

1.4 Kinh nghiệm tạo dựng môi trường kinh doanh cho khởi nghiệp thành công một số nước Châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Khái nhiệm Khởi nghiệp tuy khá mới mẻ ở Việt Nam, nhưng nó đã và đang trở thành xu hướng của nhiều nước trên thế giới và trong khu vực trong nhiều năm. Các nước với xu hướng khởi nghiệp phát triển luôn tìm cách cải thiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là về yếu tố tài chính – một trong năm yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của khởi nghiệp, để tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khởi sự đi đến thành công. Phần này tập trung vào một số chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore và Thái Lan.

1.4.1 Chính sách tín dụng Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Tại Singapore, Nhà nước hỗ trợ giai đoạn đầu hình thành doanh nghiệp khởi sự thông qua quỹ đầu tư mạo hiểm giai đoạn đầu (EVFS – Early -Stage Venture Funding Scheme) được quản lý bởi Quỹ nghiên cứu quốc gia. Quỹ là sự kết hợp tài trợ giữa nhà nước và các nhà đầu tư mạo hiểm, trong đó các nhà đầu tư mạo hiểm đầu tư ít nhất 10 triệu USD vào doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ ; bên cạnh đó, quỹ đầu tư thiên thần do một công ty thuộc Chính phủ Singapore và một nhóm nhà đầu tư thiên thần theo hướng vốn đối ứng vào các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển theo quy định hướng, sáng tạo với vốn tối đa lên tới 1,5 triệu USD; Seeds Spring là một công ty đại diện cho Chính phủ Singapore cùng với bên thứ 3 độc lập, sẽ đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp lĩnh vực thương mại với số vốn đầu tư tương xứng, tối đa lên tới 1 triệu USD và vòng đầu tiên của vốn đầu tư thường giới hạn ở mức 300.000 USD.

Đối với Thái Lan, hiện đang có quỹ cạnh tranh để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ở năm ngành nghề như sau: chăm sóc sức khỏe, công nghệ tài chính, công nghệ nông nghiệp, du lịch và công nghệ kỹ thuật số. Ngoài ra, Chính phủ đang xúc tiến thành lập quỹ hỗ trợ khởi nghiệp với số tiền 20 tỷ Bath tương đương khoảng 571 triệu USD và sẽ phân bổ 10 tỷ Bath trong năm 2016. Quỹ dự kiến tìa trợ cho 2.500 doanh nghiệp khởi nghiệp nhằm chuyển đổi chiến lược phát triển truyền thống sang mô hình mới hơn để thúc đẩy đổi mới.

1.4.2 Chính sách mô hình “vườn ươm”

Mô hình vườn ươm ngày càng phổ biến và được chú trọng phát triển tại các nước trên thế giới. Hoa Kỳ là quốc gia có số vườn ươm lớn nhất thế giới với 1.250 cơ sở ươm cho 41.000 doanh nghiệp khởi nghiệp năm 2012. Thái Lan có 90 vườn ươm và Malaysia có 85 vườn ươm. Nhà nước có vai trò chủ chốt trong việc hình thành và phát triển của các vườn ươm thông qua điều tiết ngân sách trung ương và địa phương cho vườn ươm nhằm hỗ trợ các chi phí trong quá trình hoạt động hoặc kết hợp giữa vốn ngân sách và vốn vay ưu đãi từ ngân hàng theo tỷ lệ khác nhau, điển hình là Trung Quốc 60%-40%, Đài Loan 50% – 50%. Bên cạnh việc hỗ trợ các vườn ươm, Nhà nước còn có các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động trong vườn ươm. Ở Trung Quốc, các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể thuê mặt bằng thấp hơn 10-20% nếu mặt bằng đó năm trong vườn ươm, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đào tạo thường xuyên, các dịch vụ tư vấn kế hoạch kinh doanh và tìm kiếm thị trường cũng thuận lợi hơn trong các khu vực vườn ươm.

1.4.3 Chính sách ưu đãi thuế Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Chính sách ưu đãi thuế được áp dụng trên 3 cấp độ: các doanh nhân, các doanh nghiệp khởi nghiệp và các nhà đầu tư. Cụ thể, ưu đãi thuế đối với doanh nhân bao gồm giảm thuế thu nhập cá nhân hoặc giảm các khoản đóng góp an sinh xã hội. Ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp khởi nghiệp bao gồm các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc các quy định về khấu hao, lao động trong các doanh nghiệp này được miễn một số khoản đóng góp an sinh xã hội. Ưu đãi đối với các nhà đầu tư bao gồm miễn thuế một phần lợi nhuận từ các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp, cho phép bù lỗ đối với các khoản lỗ phát sinh từ việc đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp. Các chính sách ưu đãi thuế giúp doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm bớt phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tiết kiệm được chi phí kinh doanh, dẫn đến giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư.

Tại Singapore, trong ba năm đầu các doanh nghiệp khởi nghiệp có doanh thu dưới 100.000 đô la Sing sẽ được miễn thuế TNDN; doanh thu từ 100.000 đến 300.000 đô la Sing áp dụng mức thuế suất TNDN là 8,5%; và doanh thu trên 300.000 đô la Sing thì áp dụng mức thuế suất 17%. Các doanh nghiệp khởi nghiệp từ năm thứ tư trở đi có doanh thu dưới 300.000 đô la Sing áp dụng mức thuế suất TNDN là 17%.

Tại Thái Lan, Chính phủ ưu đãi không đánh thuế thu nhập cá nhân trong vòng 10 năm đối với nhà đầu tư vào 10 lĩnh vực công nghiệp chủ chốt về công nghệ và sáng tạo bao gồm ô tô thế hệ kế tiếp, điện tử thông minh, du lịch trải nghiệm đa dạng phong phú và du lịch chăm sóc sức khỏe, nông nghiệp và công nghệ sinh học, thực phẩm, rô bốt công nghiệp, vận chuyển và hàng không, chất đốt sinh học…Ngoài ra, các công ty đầu tư mạo hiểm cũng được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng năm năm đầu. Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

Tại Ấn Độ, những doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua đổi mới sáng tạo, đáp ứng các điều kiện là một Startup trong Chương trình hành động của Ấn Độ sẽ được miễn thuế TNDN trong vòng ba năm đầu; miễn thuế với thặng dư vốn đầu tư vào các quỹ được Chính phủ công nhận, áp dụng đối với các Startup là doanh nghiệp nhỏ và vừa mới được thành lập và đang có ý định mở rộng hoạt động; miễn thuế đối với các khoản đầu tư cao hơn giá trị thị trường trong trường hợp các quỹ đầy tư mạo hiểm đầu tư vào các Startup cao hơn giá trị thị trường.

Tại Trung Quốc, nếu doanh nghiệp khởi nghiệp do sinh viên tốt nghiệp làm chủ trong lĩnh vực tư vấn, thông tin, dịch vụ kỹ thuật, sau khi được cơ quan thuế phê chuẩn thì được miễn thuế TNDN trong hai năm; trong lĩnh vực giao thông vận tải, thông tấn điện tử được miễn thuế TNDN năm đầu và giảm ½ thuế suất TNDN trong năm thứ hai; trong lĩnh vực sự nghiệp công cộng, thương nghiệp, vật tư, thương mại quốc tế, du lịch, kho bãi, dịch vụ lưu trú, ăn uống, sự nghiệp văn hóa giáo dục, vệ sinh được miễn thuế TNDN trong một năm.

1.4.4 Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

Từ các thực tế trên của các quốc gia trên thế giới, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:

Về chính sách tín dụng: thành lập các quỹ hỗ trợ cho giai đoạn đầu khởi nghiệp vì theo kinh nghiệm của Singapore, trong giai đoạn đầu khởi nghiệp có nhiều rủi ro nên các nhà đầu tư ít đầu tư vào. Học tập các nước Hà Lan, Hàn Quốc, Canada…thành lập quỹ đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp (quỹ đầu tư khởi nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm) theo mô hình hợp tác công tư. Cụ thể, Nhà nước sẽ bỏ một khoản vốn nhất định hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua các quỹ này theo tỷ lệ vốn đối ứng.

Về vườn ươm doanh nghiệp: để vườn ươm công lập hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước sẽ thực hiện các hỗ trợ như cấp đất, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và kinh phí vận hành, sau đó để vườn ươm hoạt động theo cơ chế tự chủ. Các nguồn thu của vườn ươm có thể là tiền cho thuê mặt bằng, cơ sở vật chất, tiền tư vấn, tiền đầu tư tại các doanh nghiệp ươm tạo…Cơ chế này giúp tạo động lực thúc đẩy vườn ươm tìm cách hỗ trợ doanh nghiệp một cách tối ưu để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra, Nhà nước có thể ban hành các cơ chế chính sách cho sự ra đời và phát triển của các vườn ươm tư nhân, có thể khuyến khích nghiên cứu và triển khai sàn giao dịch chứng khoán giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể huy động vốn trực tiếp từ xã hội, góp phần tích cực tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp.

Về chính sách thuế: học tập các nước khác về miễn hoặc giảm thuế suất cho không chỉ doanh nghiệp khởi nghiệp mà cả doanh nhân khởi nghiệp, người lao động trong doanh nghiệp khởi nghiệp và các nhà đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp.

Trong thực trạng hoạt động khởi nghiệp trên thế giới đang rất sôi động, Việt Nam là quốc gia đi sau có thể học tập kinh nghiệm của các quốc gia đi trước và thành công để có thể tạo môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp khởi nghiệp của mình.

Trong Chương 1 của bài viết, sau khi phân tích tổng quan của môi trường kinh doanh; hoạt động khởi nghiệp và tác động của môi trường kinh doanh đến thành công của hoạt động khởi nghiệp ta có thể thấy rằng để khởi nghiệp thành công không thể thiếu các yếu tố thúc đẩy, hỗ trợ từ môi trường kinh doanh. Trong chương 2, tình hình chi tiết của các yếu tố này được đi sâu phân tích trong môi trường Việt Nam. Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Luận văn: Khái quát về môi trường kinh doanh tại Việt Nam

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x