Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát về DV môi giới chính khoán tại Cty ACB hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán ACB dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1 Giới thiệu về ACBS
2.1.1 Giới thiệu chung về ACBS Luận văn: Khái quát về DV môi giới chính khoán tại Cty ACB
Công ty TNHH Chứng khoán ACB – được UBCKNN cấp phép hoạt động kinh doanh ngày 29/6/2000 do Ngân hàng TMCP ACB sở hữu 100% vốn. Vào thời điểm hiện tại, ACBS là một trong số các CTCK có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam (1.500 tỷ đồng). Các nghiệp vụ ACBS cung cấp bao gồm 5 mảng nghiệp vụ chính:
MGCK, (2) Tự doanh CK, (3) Bảo lãnh phát hành CK, (4) Tư vấn đầu tư CK, (5) Tư vấn tài chính doanh nghiệp và các dịch vụ tài chính khác.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ACBS
Ðến tháng 06/2015 mạng lưới hoạt động của ACBS bao gồm: Hội sở, 9 CN; 01 PGD tập trung tại TP. HCM, HN, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu và Cần Thơ.
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức ACBS
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2010-2014 của ACBS
Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2010-2014 của ACBS theo Phụ lục 03 đính kèm. Tình hình hoạt động MGCK năm 2010-2014 của ACBS theo Phụ lục 04 đính kèm.
Hình 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2010-2014 của ACBS
Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của ACBS qua các năm khá hợp lý, cân bằng tài chính và khả năng thanh toán được đảm bảo ổn định. Lợi nhuận năm 2014 tăng so với năm 2013 là kết quả của việc giảm thiểu chi phí hoạt động.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
2.1.4 Thị phần MGCK năm 2010-2015 của ACBS Luận văn: Khái quát về DV môi giới chính khoán tại Cty ACB
Trong giai đoạn năm 2010-2015, thị phần MGCK của ACBS bị tụt hạng từ năm 2012 đến năm 2015, đặc biệt tỷ lệ nắm giữ thị phần MGCK của ACBS cũng giảm dần từ năm 2012 đến năm 2015 của cả 2 sàn HSX, HNX.
Bảng 2.1: Thị phần MGCK năm 2010-2014 tại ACBS
Hình 2.3: Thị phần MGCK năm 2010-2014 tại ACBS
2.1.5 Số lượng tài khoản CK của KH tại ACBS
Số lượng tài khoản CK của các loại KH tại ACBS tăng đều qua các năm. Trong đó, số lượng tài khoản KH cá nhân trong nước vẫn chiếm tỷ lệ trọng yếu (khoảng hơn 99%). Tuy nhiên, số lượng tài khoản có phát sinh giao dịch năm 2014 là 13.354 tài khoản, thấp hơn năm 2012 (12.661 tài khoản) và cao hơn năm 2013 (14.741 tài khoản).
Bảng 2.2: Số lượng tài khoản CK của KH năm 2010-2015 tại ACBS
2.2 Phân tích định lượng chất lượng dịch vụ MGCK tại ACBS Luận văn: Khái quát về DV môi giới chính khoán tại Cty ACB
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các câu hỏi được tác giả chuẩn bị trước dựa trên các tiêu chí theo mô hình SERVQUAL.
2.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính
Thang đo chất lượng dịch vụ MGCK tại ACBS bao gồm các biến quan sát theo Phụ lục 05 đính kèm.
2.2.3 Phân tích nghiên cứu định lượng chất lượng dịch vụ MGCK tại ACBS
2.2.3.1 Thiết kế mẫu phân tích
Mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Phương pháp này là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, trong đó, tác giả tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Ưu điểm của phương pháp này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thường sử dụng khi bị giới hạn thời gian và chi phí. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là không xác định được sai số do lấy mẫu.
Kích cỡ mẫu nghiên cứu càng lớn càng tốt. Theo công thức của Tabachnick N≥50 +8p, với p số biến độc lập (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 499). Theo Gorsuch (1983) để thực hiện phân tích nhân tố thì cần ít nhất 200 mẫu quan sát. Còn Hatcher (1994) đề nghị số mẫu quan sát nên lớn gấp 5 lần số biến quan sát.
Trong nghiên cứu này, thang đo đề nghị có 45 biến quan sát. Từ 360 bảng câu hỏi khảo sát được phát ra theo Phụ lục 06 đính kèm (100 bảng khảo sát gửi đến KH bằng công cụ Google Documents và 250 bảng khảo sát được CN gửi trực tiếp đến KH tại tất cả sàn giao dịch của ACBS bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Nha Trang, TP. HCM, Vũng Tàu, Cần Thơ), tác giả thu thập và kiểm tra đạt được 309 bảng câu hỏi hoàn tất (bao gồm 63 bảng khảo sát phản hồi qua công cụ Google Documents và 246 bảng khảo sát KH gửi trực tiếp). Vì vậy, kích thước mẫu được áp dụng cho nghiên cứu này là n = 309 là đáp ứng được tất cả các tiêu chí trên.
2.2.3.2 Mô tả mẫu phân tích Luận văn: Khái quát về DV môi giới chính khoán tại Cty ACB
Với kích thước mẫu n = 309, được thiết kế theo đặc điểm cá nhân như giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm đầu tư, phương thức giao dịch, khu vực giao dịch, số tiền đã đầu tư, mức độ giao dịch, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng của nhà đầu tư.
Dữ liệu sau khi được mã hóa, nhập và làm sạch thông tin thông qua phần mềm SPSS 20.0, kết quả thu được theo các bảng số liệu như Phụ lục 07 đính kèm. Cụ thể như sau:
- Về giới tính: đối tượng được khảo sát có 108 nữ và 201 nam trả lời Bảng câu hỏi khảo sát chất lượng dịch vụ MGCK tại ACBS. Số lượng nam nhiều hơn nữ (nam 65%, nữ: 35%), việc lấy mẫu có sự chênh lệch về giới tính, nhưng kết quả có thể chấp nhận được vì trên thực tế, nam thực hiện đầu tư CK nhiều hơn nữ.
Hình 2.4: Giới tính của đối tượng được khảo sát
Về kinh nghiệm đầu tư CK: đối tượng khảo sát có 03 KH đã đầu tư CK trên 15 năm (chiếm 1%), có 11 KH đã đầu tư CK từ 10 đến 15 năm (chiếm 3%), có 33 KH đã đầu tư CK từ 07 đến 10 năm (chiếm 11%), có 48 KH đã đầu tư CK từ 05 đến 07 năm (chiếm 16%), có 85 KH đã đầu tư CK từ 03 đến 05 năm (chiếm 28%), có 62 KH đã đầu tư CK từ 02 đến 03 năm (chiếm 19%), có 40 KH đã đầu tư CK từ 01 đến 02 năm (chiếm 13%), có 27 KH đã đầu tư CK dưới 01 năm (chiếm 9%).
Hình 2.5: Kinh nghiệm đầu tư của đối tượng được khảo sát
Về phương thức giao dịch: đối tượng khảo sát có 75 KH giao dịch qua Web ACBS (chiếm 24%), 25 KH giao dịch qua trực tiếp tại sàn ACBS (chiếm 8%), 16 KH giao dịch qua điện thoại (chiếm 5%), 8 KH giao dịch qua phần mềm tích hợp điện thoại/ipad (IOS, Android) (chiếm 3%), 56 KH giao dịch qua ACBS – Trading (chiếm 18%), 129 KH giao dịch kết hợp một trong các phương thức ở trên (chiếm 42%). Luận văn: Khái quát về DV môi giới chính khoán tại Cty ACB
Hình 2.6: Phương thức giao dịch của đối tượng được khảo sát
Về khu vực giao dịch: đối tượng khảo sát có 167 KH giao dịch tại khu vực TP. HCM (chiếm 54%), 58 KH giao dịch tại Miền Bắc (chiếm 19%), 29 KH giao dịch tại Miền Trung (chiếm 9%), 55 KH giao dịch tại Miền Nam (chiếm 18%, không bao gồm khu vực TP. HCM).
Hình 2.7: Khu vực giao dịch của đối tượng được khảo sát
Về số tiền đã đầu tư vào TTCK: đối tượng khảo sát có 25 KH có số tiền đã đầu tư dưới 50 triệu đồng (chiếm 8%), có 96 KH có số tiền đã đầu tư từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng (chiếm 31%), có 97 KH có số tiền đã đầu tư từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng (chiếm 32%), có 63 KH có số tiền đã đầu tư từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng (chiếm 20%), có 28 KH có số tiền đã đầu tư trên 3 tỷ đồng (chiếm 9%).
Hình 2.8: Quy mô đầu tư của đối tượng được khảo sát
Về mức độ giao dịch trên TTCK: đối tượng khảo sát có 199 KH giao dịch ít nhất 1 lần/tuần (chiếm 64%), có 66 KH giao dịch 1 lần/tháng (chiếm 21%), có 13 KH giao dịch 1 lần/3tháng (chiếm 4%), có 4 KH giao dịch 1 lần/6 tháng (chiếm 1%), có 27 KH giao dịch không thường xuyên (chiếm 9%).
Hình 2.9: Tần suất đầu tư của đối tượng được khảo sát
Về độ tuổi: đối tượng khảo sát có 60 KH từ 20 – 30 tuổi (chiếm 19%), 121 KH từ 31 – 40 tuổi (chiếm 39%), 94 KH từ 41 – 50 tuổi (chiếm 30%), 27 KH từ 51 – 60 tuổi (chiếm 9%), 7 KH trên 60 tuổi (chiếm 2%).
Hình 2.10: Độ tuổi của đối tượng được khảo sát
Về trình độ học vấn: đối tượng khảo sát có 4 KH có trình độ THPT (lớp 9 – lớp 12) (chiếm 1%), có 14 KH có trình độ Trung cấp / Cao đẳng (chiếm 5%), có 237 KH có trình độ Đại học (chiếm 77%), có 42 KH có trình độ trên Đại học (chiếm 14%), có 12 KH có trình độ khác (chiếm 4%).
Hình 2.11: Trình độ của đối tượng được khảo sát
Về nghề nghiệp: đối tượng khảo sát có 129 KH là nhân viên văn phòng (chiếm 42%), 42 KH là Doanh nhân (chiếm 14%), 17 KH là Giáo viên (chiếm 6%), 71 KH có nghề tự do (chiếm 23%), 50 KH làm nghề khác (chiếm 16%).
Hình 2.12: Nghề nghiệp của đối tượng được khảo sát
Về thu nhập: đối tượng khảo sát có 8 KH thu nhập dưới 5 triệu đồng (chiếm 3%), có 74 KH thu nhập từ 5-10 triệu đồng (chiếm 24%), có 91 KH thu nhập từ 10 – triệu đồng (chiếm 29%), có 62 KH thu nhập từ 15-25 triệu đồng (chiếm 20%), có KH thu nhập trên 25 triệu đồng (chiếm 24%).
Hình 2.13: Thu nhập của đối tượng được khảo sát
2.2.3.3 Phương pháp đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s Alpha. Hệ số của Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, giúp loại đi những biến và thang đo không phù hợp.
Theo nhiều nhà nghiên cứu (Nunnally (1978); Peterson (1994); Slater (1995)), đề nghị hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Tuy nhiên, Cronbach’s Alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến – tổng (item – total correlation) và những biến nào có tương quan biến – tổng <0,3 được xem là biến rác, cần loại bỏ ra khỏi thang đo (Nunnally & Burnstein, 1994). Thông thường, thang đo có Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được.
Từ đó, tác giả kiểm định độ tin cậy của thang đo dựa trên cơ sở các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0,7 trở lên.
Cronbach’s Alpha = Np/[1+p(N+1)]
Trong đó, p là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi, N là số mục hỏi. Thang đo chất lượng dịch vụ MGCK được xây dựng trên cơ sở áp dụng thang đo SERVQUAL, là thang đo đa hướng với 5 thành phần độc lập với tổng cộng 45 biến. Do đó, việc kiểm định thang đo sẽ được tiến hành bằng cách đánh giá độ tin cậy từng thành phần.
2.2.4. Phân tích kết quả định lượng chất lượng dịch vụ MGCK tại ACBS
2.2.4.1 Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Luận văn: Khái quát về DV môi giới chính khoán tại Cty ACB
Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép (Cronbach’s Alpha từ 0,7 trở lên và hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3) theo Phụ lục 08 đính kèm. Cụ thể như sau:
Thành phần mức độ tin cậy:
Bảng 2.3: Bảng kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha – Thành phần mức độ tin cậy
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thành phần này là 0,921. Nếu ta bỏ đi bất kỳ thang đo (biến) nào thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ bị giảm đi. Ngoài ra, các hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát này thấp nhất là 0,610 > 0,3 nên các biến này khá phù hợp
Thành phần khả năng đáp ứng:
Bảng 2.4: Bảng kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha – Thành phần khả năng đáp ứng
(Nguồn: Kết quả SPSS Cronbach’s Alpha – Thành phần khả năng đáp ứng) Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thành phần này là 0,920. Nếu ta bỏ đi bất kỳ thang đo (biến) nào thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ bị giảm đi. Ngoài ra, các hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát này thấp nhất là 0,535 > 0.3 nên các biến này khá phù hợp.
Thành phần năng lực phục vụ:
Bảng 2.5: Bảng kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha – Thành phần năng lực phục vụ
(Nguồn: Kết quả SPSS Cronbach’s Alpha – Thành phần năng lực phục vụ) Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thành phần này là 0,909. Nếu ta bỏ đi bất kỳ thang đo (biến) nào thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ bị giảm đi. Ngoài ra, các hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát này thấp nhất là 0,561 > 0,3 nên các biến này khá phù hợp.
Thành phần sự đồng cảm:
Bảng 2.6: Bảng kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha – Thành phần sự đồng cảm
(Nguồn: Kết quả SPSS Cronbach’s Alpha – Thành phần sự đồng cảm) Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thành phần này là 0,905. Nếu ta bỏ đi bất kỳ thang đo (biến) nào thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ bị giảm đi. Ngoài ra, các hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát này thấp nhất là 0,708 > 0,3 nên các biến này khá phù hợp.
Thành phần phương tiện hữu hình:
Bảng 2.7: Bảng kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha – Thành phần phương tiện hữu hình
(Nguồn: Kết quả SPSS Cronbach’s Alpha – Thành phần phương tiện hữu hình) Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thành phần này là 0,910. Nếu ta bỏ đi bất kỳ thang đo (biến) nào thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ bị giảm đi. Ngoài ra, các hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát này thấp nhất là 0,502 > 0,3 nên các biến này khá phù hợp.
2.2.4.2 Kết quả định lượng chất lượng dịch vụ MGCK tại ACBS Luận văn: Khái quát về DV môi giới chính khoán tại Cty ACB
Để dễ dàng trong việc đánh giá thực trạng, kết quả nghiên cứu các giá trị trung bình của các thành phần được quy ước như sau:
- Giá trị trung bình từ 1,00 – 1,80: Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng/ Rất không quan trọng…
- Giá trị trung bình từ 1,81 – 2,60: Không đồng ý/ Không hài lòng/ Không quan trọng…
- Giá trị trung bình từ 2,61 – 3,40: Không ý kiến/ Trung bình…
- Giá trị trung bình từ 3,41 – 4,20: Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng…
- Giá trị trung bình từ 4,21 – 5,00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng…
Lý do: Bảng khảo sát tác giả dùng thang đo Likert 5. Khi đó: Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8
Bảng 2.8: Kết quả đo lường đánh giá chất lượng dịch vụ của các nhân tố
a) Thành phần mức độ tin cậy
Thành phần “mức độ tin cậy” được nhà đầu tư đánh giá với giá trị trung bình là 3,737, trong đó, biến được đánh giá thấp nhất là biến REL8 (KH tin tưởng vào sự tư vấn của ACBS) với giá trị trung bình là 3,472 và cao nhất là biến REL4 (KH tin tưởng về tính tuân thủ pháp luật tại ACBS) với giá trị trung bình là 4,078, tương ứng với mức “Đồng ý/ Hài lòng”.
Hình 2.14: Thành phần mức độ tin cậy
Thành phần khả năng đáp ứng
Thành phần “Khả năng đáp ứng” được nhà đầu tư đánh giá với giá trị trung bình là thấp nhất là 3,367, trong đó biến được đánh giá thấp nhất là biến RES8 (ACBS luôn mở các buổi tọa đàm, tư vấn đầu tư hiệu quả) với giá trị trung bình là 2,880 và cao nhất là biến RES2 (ACBS khi có những thay đổi trên tài khoản (tiền, quyền mua, quyền cổ tức, xử lý CK, …) của KH.) với giá trị trung bình là 3,735.
Hình 2.15: Thành phần khả năng đáp ứng
Thành phần năng lực phục vụ
Thành phần “Năng lực phục vụ” được nhà đầu tư đánh giá với giá trị trung bình cao nhất là 3,925, trong đó biến được đánh giá thấp nhất là biến ASS4 (ACBS đặt lợi ích KH lên hàng đầu) với giá trị trung bình là 3,657 và cao nhất là biến ASS6 (Nhân viên ACBS không bao giờ yêu cầu chia lợi nhuận từ KH) với giá trị trung bình là 4,408.
Hình 2.16 Thành phần năng lực phục vụ
d) Thành phần sự đồng cảm
Thành phần “Sự đồng cảm” được nhà đầu tư đánh giá với giá trị trung bình là 3,558, trong đó biến được đánh giá thấp nhất là biến EMP4 (ACBS có sự thay đổi phù hợp về lãi suất, biểu phí phù hợp với KH) với giá trị trung bình là 3,414 và cao nhất là biến EMP5 (ACBS tạo điều kiện tốt nhất cho KH trong quá trình giao dịch) với giá trị trung bình là 3,757.
Hình 2.17 Thành phần sự đồng cảm
e) Thành phần phương tiện hữu hình
Thành phần “Phương tiện hữu hình” được nhà đầu tư đánh giá với giá trị trung bình là 3,498, trong đó biến được đánh giá thấp nhất là biến TAN6 (Bảng điện của ACBS có giao diện rõ ràng) với giá trị trung bình là 3,188 và cao nhất là biến TAN3 (ACBS có phương thức giao dịch đa dạng) với giá trị trung bình là 3,754. Luận văn: Khái quát về DV môi giới chính khoán tại Cty ACB
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Thực trạng về chất lượng DV môi giới tại ACBS