Luận văn: Khái quát về địa vị pháp lý của Cty chứng khoán

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát về địa vị pháp lý của Cty chứng khoán hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Địa vị pháp lý của Công ty chứng khoán theo Luật chứng khoán ở Việt Nam hiện nay dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo pháp luật hiện hành

2.1.1.Điều kiện thành lập và tổ chức bộ máy công ty chứng khoán Điều kiện thành lập công ty chứng khoán

Theo Điều 59 luật Chứng khoán năm 2013, CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Để thành lập một CTCK, cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về vốn, điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện về nhân sự và các quy định theo Luật ban hành.

Điều kiện về vốn, CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định được quy định cụ thể theo từng loại hình nghiệp vụ. Luật Chứng khoán không quy định cụ thể mức vốn cho từng loại hình hoạt động. Nội dung này được quy định cụ thể trong các Nghị định hướng dẫn thi hành luật. Hiện nay, nội dung này được quy định ở điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán năm 2013, theo đó, quy định về mức vốn pháp định đối với từng nghiệp vụ của CTCK là:

  • Nghiệp vụ môi giới: 25 tỷ đồng
  • Nghiệp vụ tự doanh: 100 tỷ đồng
  • Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng
  • Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng

Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định của từng loại hình. Như vậy, tổng vốn pháp định cho bốn nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là 300 tỷ đồng. Mức vốn này không thay đổi so với quy định trước đây (ở Điều 18, Nghị định số 14/CP ngày 19/1/2007 hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán năm 2006).

Pháp luật có quy định về vốn góp đối với thể nhân và pháp nhân là khác nhau.

Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 210/2012/TT-BTC sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của CTCK;

Cổ đông, thành viên sở hữu từ 10% trở lên vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của một CTCK và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không được góp vốn trên 5% số cổ phần hoặc phần vốn góp của một CTCK khác;

CTCK thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.

Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày hồ sơ đề nghị thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ [7].

Đối với tổ chức góp vốn, điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán gồm:

  • Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật;
  • Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong hai (02) năm liền trước năm góp vốn thành lập công ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm góp vốn thành lập công ty chứng khoán;
  • Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán tham gia góp vốn;
  • Không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác;
  • Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn: phải có thời gian hoạt động tối thiểu là năm (05) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán; Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp; Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.

Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.

Trường hợp tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng quy định sau:

  • Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và đã có thời gian hoạt động tối thiểu là hai (02) năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập;
  • Chịu sự giám sát thường xuyên, liên tục của cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán và được cơ quan này chấp thuận bằng văn bản về việc góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam;
  • Cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
  • Đáp ứng quy định có liên quan tại khoản 7 Điều này;
  • Tỷ lệ tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán của các tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều kiện về cơ sở vật chất, ngoài điều kiện về vốn, để thành lập, CTCK phải đáp ứng các điều kiện về trụ sở làm việc, cơ sở vật chất như: quyền sử dụng trụ sở công ty có thời hạn tối thiểu 1 năm tính từ ngày hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động CTCK đầy đủ và hợp lệ; Diện tích sàn giao dịch chứng khoán tại trụ sở chính của CTCK có nghiệp vụ môi giới chứng khoán tối thiểu là 150 m2; Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính, phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ bảo quản chứng từ, tài liệu và các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của công ty.

Điều kiện về nhân sự, những người quản lý hay các nhân viên giao dịch của CTCK phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Theo điều 72 Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán năm 2013, CTCK phải có tối thiểu 3 người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép hoạt động. Người hành nghề chứng khoán là người làm việc tại các vị trí chuyên môn trong công ty chứng khoán và có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp.

Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

  • Không phải là người đã từng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật;
  • Chưa từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị phá sản, trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng;
  • Trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc gồm: Có bằng đại học hoặc trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, chứng khoán; kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất hai năm kinh nghiệm quản lý điều hành tối đa 03 năm;
  • Đảm bảo đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán;
  • Có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
  • Không phải là người đã từng bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử lý theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 03 năm gần nhất. Luận văn: Khái quát về địa vị pháp lý của Cty chứng khoán

Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện, các nhà sáng lập CTCK phải lập hồ sơ xin cấp phép lên Ủy ban chứng khoán nhà nước. Hồ sơ được quy định tại điều 63 Luật Chứng khoán năm 2013 gồm:

  • Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của CTCK, công ty quản lý quỹ.
  • Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
  • Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng.
  • Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
  • Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
  • Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
  • Dự thảo Điều lệ công ty.
  • Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.

Tổ chức bộ máy công ty chứng khoán

CTCK có tổ chức bộ máy tương ứng phù hợp với loại hình CTCK là công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần. phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà công ty chứng khoán đảm nhận:

Khối I (khối nghiệp vụ): Gồm Phòng môi giới, phòng tự doanh, phòng tư vấn, phòng phân tích … Do một phó phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó.

Trong khối này, ứng với một nghiệp vụ chứng khoán cụ thể, công ty có thể tổ chức một phòng để thực hiện. Vì vậy công ty thực hiện bao nhiêu nghiệp vụ sẽ có thể có từng ấy phòng và nếu CTCK chỉ thực hiện một nghiệp vụ, có thể sẽ chỉ có một phòng thuộc khối này. Riêng phòng thanh toán và lưu giữ chứng khoán thì mọi CTCK đều phải có và có thể có khối I do nó trực tiếp liên hệ với khách hàng.

Tuy vậy, tùy quy mô từng nghiệp vụ và mức độ chú trọng vào các nghiệp vụ khác nhau mà công ty có lợi thế, CTCK có thể kết hợp một số nghiệp vụ vào một phòng, hoặc có thể chia nhỏ các phòng ra thành nhiều tổ do khâu đoạn phức tạp.

Khối II (khối hỗ trợ): Gồm phòng kế toán, phòng kế hoạch, phòng pháp chế, phòng công nghệ… cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm trợ cho khối I.

Nói chung, bất kỳ một nghiệp vị nào ở khối I đều cần sự trợ giúp của các phòng ban của khối II.

Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, CTCK còn có thể có thêm một số phòng như cấp vốn, phòng tín dụng… nếu công ty này được thực hiện các nghiệp vụ mang tính ngân hàng.

Đối với các CTCK lớn, còn có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa phương, hoặc các nước khác nhau, hay có thêm phòng quan hệ quốc tế…

Để thuận tiện cho quan hệ với khách hàng, mạng lưới tổ chức một công ty chứng khoán thường gồm văn phòng trung tâm và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các địa phương, khu vực cần thiết. Cũng có thể công ty chứng khoán ủy thác cho một ngân hàng thương mại ở địa phương hướng dẫn và nhận các lệnh đặt hàng mua bán chứng khoán của khách hàng.

Về nguyên tắc, chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện là những đơn vị thuộc công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện của mình. Việc quản trị, điều hành CTCK phải tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản trị công ty.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Luật Học

2.1.2. Các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán Luận văn: Khái quát về địa vị pháp lý của Cty chứng khoán

Nghiệp vụ môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng [Luật chứng khoán 2013, Điều 6, khoản 20]. Đây là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên cơ sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó. Chức năng của hoạt động môi giới là nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư; nối liền những người bán và người mua, đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.

CTCK có thể tư vấn thu phí hoặc miễn phí cho khách hàng về một số thông tin như: xu thế phát triển và triển vọng của chứng khoán mà khách hàng định đầu tư, về giá cả và mức độ rủi ro… Việc có quyết định đầu tư hay không là hoàn toàn tùy thuộc vào khách hàng, CTCK không chịu trách nhiệm về giá cả các chứng khoán mà khách hàng quyết định thực hiện giao dịch. Theo quy định của pháp luật chứng khoán, khi thực hiện hoạt động môi giới, CTCK được thu phí hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm doanh số mua, bán chứng khoán đã thực hiện. Số tiền mua, bán chứng khoán càng nhỏ thì tỷ lệ phần trăm quy định càng lớn. Ủy ban chứng khoán nhà nước xây dựng mức giá theo khung và trình Bộ Tài chính quyết định, mức phí cụ thể do các công ty quyết định. Chẳng hạn, mức giá do CTCK ngân hàng Ngoại thương quy định là 0,04% cho một giao dịch mua bán chứng khoán có trị giá giao dịch dưới 50 triệu đồng và 0,035% cho giao dịch chứng khoán có trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng. Trong khi, CTCK ngân hàng Đầu tư và phát triển quy định mức phí 0,04% cho giao dịch chứng khoán có trị giá từ 50 triệu đồng trở lên.

Trên thế giới, có nước cũng áp dụng nhiều mức phí như Việt Nam, song cũng có nước áp dụng một mức phí cố định như Thái Lan (0,5%), Indonesia (0,5%), Trung Quốc (1,5%), Ấn Độ (1,5%).

Sở dĩ có sự khác nhau về các mức phí là do điều kiện cung cấp các dịch vụ giao dịch cho khách hàng thuận lợi hay chưa thuận lợi. Điều này hoàn toàn phù hợp với các TTCK trong xu thế cạnh tranh để phát triển dịch vụ, thu hút lượng khách hàng cần thiết cho hoạt động của công tư để tăng nguồn thu từ hoạt động môi giới.

Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán

Theo khoản 21, Điều 6 Luật chứng khoán 2013, tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Rủi ro trong hoạt động tự doanh chứng khoán do CTCK tự chịu trách nhiệm.

CTCK thực hiện mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của công ty và thu lợi nhuận khi giá chứng khoán bán đi của công ty lên cao hơn so với giá chứng khoán lúc công ty mua vào tùy thuộc và giá cả thị trường. Tự doanh chứng khoán là hoạt động rất nhạy cảm và chứa nhiều yếu tố tiêu cực bởi CTCK đồng thời được thực hiện môi giới cho khách hàng và tự doanh cho chính mình. Về lý thuyết và thực tiễn, hai hoạt động này hoàn toàn mâu thuẫn lợi ích giữa khách hàng và công ty. Để bảo vệ khách hàng, Điều 54 Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 Hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán quy định:

  • Người hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán không được đồng thời thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
  • CTCK phải thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng trước lện của công ty;
  • CTCK phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán khi thực hiện các giao dịch cho tài khoản của công ty;
  • CTCK phải cho đối tác biết mình là khách hàng giao dịch trực tiếp khi thực hiện giao dịch thỏa thuận, không thu phí giao dịch này;
  • CTCK không được tiết lộ những giao dịch lớn của khách hàng cho bên thứ ba;
  • Không được mua hoặc bán chứng khoán của công ty cùng giao dịch cho khách hàng với bất cứ mức giá nào.
  • Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng chiều cùng loại chứng khoán đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán

Theo khoản 22, Điều 6 Luật chứng khoán 2013, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành phân phối chứng khoán ra công chúng.

Trong hoạt động của TTCK, việc rao bán chứng khoán (quảng cáo phát hành chứng khoán cho tổ chức phát hành) của tổ chức bảo lãnh là cần thiết bởi công việc truyền tải thông tin về phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành đến người đầu tư không phải lúc nào cũng phổ cập hết được. Công việc chính của tổ chức phát hành là kinh doanh, sản xuất và họ rất cần tập trung thời gian và nguồn lực cho hoạt động kinh doanh. Để việc quảng bá, rao bán chứng khoán sắp phát hành cho tổ chức bảo lãnh phát hành là hợp lý và đúng sở trường. Tuy nhiên, từ việc rao bán các chứng khoán sắp phát hành đến việc bán các chứng khoán đã phát hành thì việc cung cấp và xử lý thông tin liên quan đến phát hành của tổ chức phát hành đòi hỏi phải khớp và chính xác. Điều này nếu không thực hiện được thì người chịu rủi ro cao nhất là người đầu tư.

Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

Theo khoản 23, Điều 6 Luật chứng khoán 2013, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.

Theo Điều 56 Thông tư 210/2012/TT-BTC, để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải ký kết hợp đồng với khách hàng với các nội dung tối thiểu như sau:

  • Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng;
  • Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khoán;
  • Phương thức cung cấp dịch vụ;
  • Phí cung cấp dịch vụ.

Theo quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam, khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán và nhân viên kinh doanh phải:

  • Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
  • Bảo đảm tính trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
  • Không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Không được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó.
  • Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp đươc khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm cam kết trong hợp đồng tư vấn [7].

Tuy nhiên, các nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức, kinh nghiệm và tư duy chủ quan của họ, do vậy việc đánh giá tình huống của mỗi nhà tư vấn là khác nhau. Tính khách quan và chính xác của các bản phân tích sẽ mang lại uy tín cho nhà tư vấn.

Ngoài 4 nghiệp vụ kinh doanh chính nêu trên, CTCK có thể có một số nghiệp vụ phụ trợ khác nhằm hỗ trợ giao dịch, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nghiệp vụ phụ trợ gồm: lưu ký chứng khoán, tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.

2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán Luận văn: Khái quát về địa vị pháp lý của Cty chứng khoán

Quyền của công ty chứng khoán

CTCK là doanh nghiệp được tổ chức theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán nên quyền của CTCK được quy định cả trong Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán.

Các quyền được quy định trong Luật Doanh nghiệp gồm: các quyền về tự chủ kinh doanh theo pháp luật và không bị can thiệp vào các hoạt động kinh doanh hợp pháp, được nhà nước có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại tranh chấp trong quá trình kinh doanh khi có yêu cầu, được thu các khoản lãi hợp pháp trong quá trình kinh doanh…

Các quyền được quy định trong Luật Chứng khoán và TTCK gồm: quyền lựa chọn, thu hẹp hoặc mở rộng nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức các địa điểm kinh doanh, quyền được thu phí giao dịch, quyền được sử dụng các thiết bị giao dịch của Trung tâm giao dịch, quyền quản lý một hoặc nhiều quỹ đầu tư, quyền tư vấn đầu tư… Các nội dung này được quy định trong Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành và trong Điều lệ mẫu áp dụng cho CTCK được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Chẳng hạn, Điều lệ mẫu quy định CTCK có các quyền sau:

  • Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng về giao dịch chứng khoán, đăng ký và lưu ký chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính;
  • Thực hiện thu phí theo các mức phí, lệ phí do Bộ Tài chính quy định;
  • Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của Luật Lao động, tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của công ty chứng khoán

Nghĩa vụ của công ty chứng khoán được quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán năm 2013 như sau:

  • Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan.
  • Quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán.
  • Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
  • Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.
  • Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó.
  • Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
  • Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên trong công ty.
  • Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty.
  • Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán và cho khách hàng vay chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính.
  • Tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán

Ngoài ra, Điều lệ mẫu còn quy định bổ sung một số nghĩa vụ sau:

  • Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 (trường hợp công ty đại chúng) và Điều 104 của Luật Chứng khoán và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
  • Tuân thủ các nguyên tắc về quản trị công ty theo quy định hiện hành.
  • Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài các nghĩa vụ nêu trên, Điều lệ mẫu của Ủy ban chứng khoán nhà nước còn có một số quy định hạn chế đối với CTCK gồm:

  • Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, ngoại trừ đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định;
  • Không được tiết lộ thông tin về khách hàng trừ khi được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Không được thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán;

Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác.

Có thể nói, các nghĩa vụ, trách nhiệm của CTCK được quy định khá nhiều và chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư chứng khoán, ngăn ngừa các hành vi vi phạm gây lũng đoạn TTCK.

2.1.4. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, chấm dứt hoạt động công ty chứng khoán Luận văn: Khái quát về địa vị pháp lý của Cty chứng khoán

Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi CTCK được quy định tại Điều 69 Luật Chứng khoán năm 2013, Điều 66 Thông tư 210/2012/TT-BTC, cụ thể:

  • CTCK khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải được UBCKNN chấp thuận
  • CTCK phải gửi hồ sơ đề nghị đến UBCKNN; sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.

Công ty mới hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi chỉ được phép hoạt động ngành nghề kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán và phải hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định

Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chuyển đổi công ty chứng khoán được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp

Công ty mới hình thành từ việc chia, tách, hợp nhất phải hoàn tất hồ sơ và làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định

Trường hợp tách công ty, công ty bị tách phải chứng minh đủ điều kiện hoạt động kinh doanh chứng khoán để duy trì Giấy phép thành lập và hoạt động Luận văn: Khái quát về địa vị pháp lý của Cty chứng khoán

Công ty được hình thành sau khi sáp nhập công ty, chuyển đổi hình thức công ty phải thực hiện việc đổi Giấy phép thành lập và hoạt động.

Hồ sơ để thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi CTCK gồm:

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

  • Giấy đề nghị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi;
  • Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc của Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty
  • Phương án kinh doanh (bao gồm cách thức thực hiện, đánh giá hiệu quả kinh tế, phạm vi kinh doanh, dự báo tình hình tài chính trong ba năm tới, phương án phân chia, xử lý hợp đồng còn tồn tại) khi thực hiện chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty
  • Danh sách cổ đông, thành viên và vốn điều lệ của tổ chức hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty
  • Hợp đồng nguyên tắc về việc hợp nhất, sáp nhập đối với trường hợp thực hiện hợp nhất, sáp nhập
  • Ý kiến của tổ chức tư vấn tài chính hoặc của tổ chức kiểm toán được chấp thuận về việc định giá và tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc phần vốn góp đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập
  • Ý kiến của luật sư về tính phù hợp pháp luật của hợp đồng, hồ sơ của việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản công ty chứng khoán

Đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản CTCK là sự kiện kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của người đầu tư trên TTCK.

Theo Điều 75 Luật Chứng khoán năm 2013, việc giải thể CTCK được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp. Trường hợp công ty chứng khoán tự giải thể trước khi kết thúc thời hạn hoạt động thì phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Việc phá sản công ty chứng khoán, được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

Theo Điều 70 Luật Chứng khoán năm 2013, Khoản 3 Điều 1 Thông tư 07/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính, CTCK bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:

  • Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;
  • Sau khi hết thời hạn cảnh báo (kiểm soát hoặc kiểm soát đặc biệt) theo quy định về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính, công ty chứng khoán không cung cấp được bằng chứng chứng minh công ty đã khắc phục được tình trạng cảnh báo (tỷ lệ vốn khả dụng đạt từ một trăm tám mươi phần trăm (180%) trở lên trong ba (03) tháng liên tục, trong đó tỷ lệ vốn khả dụng tại kỳ báo cáo cuối cùng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận) và có lỗ gộp đạt mức năm mươi phần trăm (50%) trở lên vốn điều lệ hoặc có vốn chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc soát xét gần nhất thấp hơn vốn pháp định theo các nghiệp vụ kinh doanh được cấp phép;
  • Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
  • Không duy trì một trong các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Thông tư 07/2016/TT-BTC;
  • Các trường hợp bị đình chỉ theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Đối với các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2016/TT-BTC, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước căn cứ vào hình thức và mức độ vi phạm để ra quyết định đình chỉ một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và lưu ký chứng khoán, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi đình chỉ.

Trong thời gian bị đình chỉ, công ty chứng khoán không được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình chỉ hoạt động; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có); có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp bị đình chỉ hoạt động tự doanh, công ty chứng khoán chỉ được bán, không được tăng thêm các khoản đầu tư kinh doanh, trừ trường hợp buộc phải mua vào để sửa lỗi giao dịch hoặc giao dịch lô lẻ hoặc được hưởng các quyền có liên quan đến chứng khoán đang nắm giữ theo quy định của pháp luật hiện hành. Luận văn: Khái quát về địa vị pháp lý của Cty chứng khoán

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Thực trạng về luật chứng khoán ở Việt Nam

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x