Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
2.1.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng
Tên viết tắt: Công ty Cấp nước số 2 Hải Phòng
Tên tiếng anh: HAI PHONG NUMBER TWO WATER BUSINESS JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Do Nha, xã Tân Tiến, huyện An Dương, TP Hải Phòng.
Điện thoại: 0225 3871 589 fax: 0225 3743 206
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200933035, đăng ký lần đầu ngày 05/06/2009, đăng ký thay đổi lần 5 ngày 26/04/2018.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Nhà nước (vốn điều lệ 58,8 tỷ).
Lĩnh vực hoạt động chính: Khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng (tiền thân là Xí nghiệp sản xuất nước Vật Cách) được xây dựng năm 1987 trực thuộc Công ty TNHH MTV Cấp nước Hải Phòng (nay là Công ty Cổ phần Cấp nước Hải Phòng). Công ty đã góp phần không nhỏ trong sự nghiệp an sinh xã hội và phát triển của thành phố Hải Phòng. Là đơn vị có bề dày truyền thống về sản xuất và cung cấp nước sạch phục vụ khách hàng, nhiều năm liền được trao thưởng giấy khen và bằng khen. Đặc biệt năm 2003, đơn vị được Bộ Xây dựng tặng Bằng khen “ Đã hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch công tác năm 2003”
Theo lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, ngày 28/5/2009 Xí nghiệp sản xuất nước Vật Cách được tách ra, cổ phần hóa và thành lập Công ty theo quyết định số 969/QĐ – UBND của UBND thành phố Hải Phòng với tên gọi Công ty Cổ phần Cấp nước Vật Cách Hải Phòng.
Ngày 22/06/2012, Công ty đổi tên theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng thành Công ty Cổ phần Kinh do-anh nước sạch số 2 Hải Phòng
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và cung cấp nước sạch cho khách hàng khu vực phía Tây Bắc Thành phố Hải Phòng bao gồm các phường Quán Toan, Hùng Vương thuộc quận Hồng Bàng, các xã, thị trấn thuộc huyện An Dương và các khu công nghiệp NOMURA, Tràng Duệ, Thâm Quyến… Ngoài ra Công ty còn có chức năng thiết kế công trình cấp thoát nước, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, xây dựng công trình cấp thoát nước.
Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng bình quân vận hành sản xuất đạt trên 25.000 m3/ngày đêm (thiết kế ban đầu là 11.000 m3/ngày đêm), đảm bảo sản xuất và cung cấp nước 24/24h đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng nước sạch của trên 25.000 khách hàng (tương ứng với hơn 94.000 người sử dụng nước sạch do Công ty sản xuất) trong vùng phục vụ. Hệ thống đường ống truyền dẫn D300 – D600 dài 18 km, hệ thống đường ống phân phối D100 – D250 dài khoảng 45 km, đường ống dịch vụ DN32 – DN75 dài khoảng 300 km. Hằng năm, Công ty triển khai phát triển khách hàng, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch phát triển trên địa bàn.
2.1.2.3 Đặc điểm sản phẩm và dây truyền sản xuất của Công ty.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là nước sạch sinh hoạt, đảm bảo chất lượng nước cấp phù hợp tiêu chuẩn TCVN 5502:2003 nước cấp sinh hoạt, tiêu chuẩn QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống của Bộ Y Tế, được Trung tâm Y tế dự phòng và Trung tâm Quan trắc – phân tích môi trường Biển, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường chứng nhận đạt tiêu chuẩn.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng Cổ đông;
- Hội đồng quản trị;
- Ban kiểm soát;
- Giám đốc.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông. Số thành viên của hội đồng quản trị là 5 người gồm 1 chủ tịch, 1 thành viên kiêm Giám đốc và 3 thành viên khác.
Ban kiểm soát: là cơ quan do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông để kiểm soát một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban Kiểm soát có 03 thành viên trong đó có 1 trưởng ban kiểm soát chuyên trách và 2 kiểm soát viên kiêm nhiệm.
Giám đốc Công ty: Là do Hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc và quy định mức lương, thù lao và các quyền lợi khác. Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi công việc hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về các quyết định của mình.
Phó Giám đốc sản xuất: Quản lý và chỉ đạo các hoạt động của Khối sản xuất, chất lượng nước Công ty. Trực tiếp quản lý Tổ Sản xuất và Tổ Sửa chữa nhà máy.
Phó Giám đốc kinh doanh: Quản lý và chỉ đạo hoạt động của Khối tiêu thụ. Điều hành hoạt động của Tổ quản lý nước An Dương 1, An Dương 2, Quán Toan – Hùng Vương, Tổ thanh tra, Tổ Đồng hồ, Tổ Sửa chữa mạng lưới.
Phòng Tổ chức hành chính: Phụ trách các hoạt động về tổ chức, lao động, tiền lương, tuyển dụng, đào tạo, công tác BHXH, BHYT, BHTN, bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động, công tác hành chính và bảo vệ.
Phòng Tài chính kế toán: Phụ trách các hoạt động về tài chính, kế toán, thống kê. Quản lý và phát hành hóa đơn. Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty. Kê khai và nộp các loại thuế, phí. Quản lý thu, chi tiền mặt. Kiểm tra, theo dõi bộ hồ sơ thanh quyết toán các công trình. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo dõi, kiểm kê và thanh lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu. Quản lý máy chủ và phần mềm kế toán (sửa chữa, thay thế, bảo mật thông tin). Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo yêu cầu.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Phụ trách công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, kỹ thuật và lập dự án của Công ty. Lập kế hoạch, theo dõi và thực hiện kế hoạch về sản xuất kinh doanh. Tổng hợp báo cáo, nhận xét, đánh giá hàng tháng, quý, năm về tình hình sản xuất kinh doanh. Tổng hợp sự cố cấp nước an toàn hàng tháng, quý, năm. Lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng. Lập hồ sơ khảo sát, thiết kế các công trình sửa chữa, bảo dưỡng mạng lưới. Nghiên cứu các ứng dụng khoa học kỹ thuật. Phụ trách các vấn đề liên quan đến môi trường của Công ty. Giám sát và tổ chức thi công công trình xây dựng, xin giấy phép thi công. Quản lý hồ sơ kỹ thuật Công ty.
Phòng Vật tư TBCL: Phụ trách công tác vật tư, máy móc thiết bị, xây dựng, sửa chữa trong khu vực của Công ty. Quản lý, theo dõi, chỉ đạo công tác sửa chữa, bảo dưỡng, khắc phục kịp thời các sự cố về máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất nước, sự cố về điện đảm bảo thiết bị hoạt động tốt đáp ứng yêu cầu sản xuất. Thiết kế, lập dự toán sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt mới công trình nội bộ trong Công ty; lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ công tác sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất. Tổ chức, giám sát thi công công trình lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng nội bộ Công ty và giám sát công trình khác theo yêu cầu. Tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán vật tư, thiết bị, hóa chất phục vụ công tác sản xuất và thi công công trình theo yêu cầu. Cấp phát hóa chất phục vụ sản xuất nước; vật tư thi công các công trình và các kho vật tư. Kiểm tra chất lượng nước của Công ty tại nhà máy cũng như ngoài mạng lưới. Phân tích thí nghiệm các chỉ tiêu hóa, lý và vi sinh các mẫu nước. Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Phòng Kinh doanh tiêu thụ: Quản lý công tác kinh doanh tiêu thụ của Công ty. Quản lý và chỉ đạo công việc của các tổ Quản lý nước, tổ Thanh tra, tổ Đồng hồ và tổ Sửa chữa mạng lưới. Giao dịch với khách hàng và giải quyết các thắc mắc khiếu nại của khách hàng. Giải quyết các vi phạm về mua bán, sử dụng nước máy theo hợp đồng dịch vụ cấp nước và các quy định liên quan. Sắp xếp bố trí công việc, lao động thuộc quyền quản lý phù hợp với yêu cầu của các chức danh lao động theo quy định của Công ty. Thanh quyết toán các công trình, hạng mục công việc của tổ Sửa chữa mạng lưới, tổ Đồng hồ và phòng Kinh doanh – Tiêu thụ. Tổ chức và giám sát thi công công trình lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng nội bộ Công ty, giám sát các công trình khác theo yêu cầu. Tính thất thoát các đồng hồ khối. Vẽ và in hợp đồng dịch vụ cấp nước cho khách hàng. Quản lý khách hàng và tài sản ngoài mạng lưới của Công ty. Thực hiện công tác phát triển khách hàng. Nghiên cứu, đề xuất các khu vực cần phát triển.
Tổ Vận hành: Quản lý và vận hành dây chuyền công nghệ sản xuất nước theo yêu cầu và đảm bảo an toàn máy móc, thiết bị, con người. Theo dõi chất lượng nước nguồn, nước phát và các yếu tố ảnh hưởng chất lượng nước. Điều tiết áp lực mạng lưới theo yêu cầu Công ty. Xả rửa bùn, vệ sinh bể trộn, phản ứng, lắng, lọc theo yêu cầu của Công ty.
Tổ Sửa chữa nhà máy: Phụ trách công tác sửa chữa, bảo dưỡng trong nhà máy và máy châm Javen, clo tự động ngoài mạng lưới. Kiểm tra và sửa chữa hệ thống điện, đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ. Thực hiện vệ sinh công nghiệp trong và ngoài Công ty. Kiểm tra, bảo dưỡng họng cứu hỏa, van xả khí.
Tổ Đồng hồ: Phụ trách công tác kỹ thuật đồng hồ và bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cấp nước. Bảo dưỡng và thay thế đồng hồ. Sửa chữa các sự cố và bảo dưỡng hệ thống cấp nước.
Tổ Sửa chữa mạng lưới: Phụ trách công tác lắp đặt máy nước và thi công, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cấp nước. Thông, xả các tuyến ống cấp nước được giao.
Tổ Quản lý nước: Phụ trách công tác kinh doanh tiêu thụ trên địa bàn quản lý. Quản lý toàn bộ khách hàng và tài sản ngoài mạng lưới trên địa bàn quản lý đã được Công ty giao cho.
Tổ Thanh tra: Phụ trách công tác kiểm tra hệ thống cấp nước và giải quyết các vi phạm về quản lý, bảo vệ công trình cấp nước, nguồn nước, các vi phạm về mua bán sử dụng nước máy theo Hợp đồng dịch vụ cấp nước và các quy định liên quan.
2.1.2.3 Tình hình sử dụng lao động.
Cơ cấu lao động theo giới tính, loại lao động:
Tổng số cán bộ công nhân viên năm 2017 là 95 người trong đó nữ 26 người chiếm 27,37%, nam là 69 người chiếm 72,63%, cao hơn năm 2016 là 2 người và hơn năm 2015 là 5 người. Số lượng cũng như cơ cấu theo giới tính của lao động tại Công ty nhìn chung không biến đổi nhiều. Do đặc thù loại hình sản xuất kinh doanh, khu vực khách hàng được khoanh vùng, số lượng khách hàng tăng không đáng kể nên nhân sự tương đối ổn định qua các năm. Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Tuy nhiên do sự phát triển của khoa học công nghệ, Công ty áp dụng phần mềm đọc số bằng smartphone và in hóa đơn điện tử để thay thế cho phương pháp đọc số thủ công (ghi chép và nhập số vào phần mềm) từ năm 2018 nên số lượng lao động trực tiếp sẽ có xu hướng giảm trong những năm tiếp theo.
Theo độ tuổi: tính đến tháng 31/12/2017 +Dưới 25 tuổi: 2 người;
Từ 25 đến dưới 35 tuổi: 63 người
Trên 35 tuổi: 29 người
Cơ cấu lao động theo độ tuổi được phân bổ nhìn chung hợp lý. Lao động trong độ tuổi 25 – 35 chiếm tỷ trọng nhiều nhất 67,02 % tương ứng 63 người, trong khi lao động trên 35 tuổi có 29 người chiếm 30,85%, lao động dưới 25 tuổi có 02 người, chiếm 2,13 %. Lao động nhiều tuổi được phân bổ chủ yếu ở lãnh đạo, quản lý cấp trung và một số người công nhân vận hành. Điều này cho thấy, Công ty thu hút được lượng lớn lao động trẻ tuổi, năng động phù hợp với đặc thù công việc là vận hành dây truyền sản xuất tự động hóa, công việc biên đọc, thu ngân, sửa chữa cần lao động năng động, có sức khỏe. Mặt khác, do Công ty có chính sách thù lao lao động động tốt, môi trường làm việc lành mạnh.
Trình độ chuyên môn: (tính đến tháng 31/12/2017)
Thạc sĩ: 03 người
Cao đẳng, Đại học: 30 người
Công nhân kỹ thuật, trung cấp chuyên nghiệp: 61 người.
Lao động tại Công ty có trình độ từ trung cấp trở lên là do yêu cầu của công việc có mức độ phức tạp tương đối nên trong chỉ tiêu xét tuyển đòi hỏi các ứng cử viên phải có trình độ từ trung cấp trở lên. Qua bảng số liệu ta thấy lao động có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất 64,89% tương ứng 61 người và tập trung ở lao động trực tiếp. Lao động trình độ đại học, cao đẳng là 30 người chiếm tỷ lệ 31,91 %, lực lượng lao động này tập trung ở các phòng ban chức năng còn thạc sĩ chủ yếu là lãnh đạo quản lý. Do yêu cầu về trình độ chuyên môn gắn liền với vị trí công việc, tiêu chuẩn để xét tuyển lao động chuyên môn nghiệp vụ là tốt nghiệp cao đẳng tại các trường chính quy trở lên, còn lao động trực tiếp tốt nghiệp trung cấp. Chính vì vậy, cơ cấu lao động theo trình độ tương ứng cơ cấu lao động theo loại lao động. Số lượng và tỷ trọng các loại lao động ổn định qua các năm nên tỷ trọng lao động theo trình độ chuyên môn này cũng ít thay đổi qua các năm.
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.3.1 Sản lượng nước sản xuất, nước tiêu thụ Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Sản phẩm của việc sản xuất và cung cấp nước sạch rất đặc thù, không có sản phẩm tồn kho. Do đó sản lượng nước tiêu thụ tăng hay giảm sẽ kéo theo sản lượng nước sản xuất tăng hoặc giảm với cùng nguyên nhân, bản chất như nhau và đều thể hiện khả năng, năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng nước sản xuất, nước tiêu thụ của Công ty có xu hướng tăng theo từng năm cùng thời kỳ trong đó tháng 1 và tháng 2 có xu hướng tăng giảm thất thường là do lịch nghỉ Tết truyền thống của người Việt Nam thường vào 2 tháng này, khi nghỉ Tết sẽ đồng thời với việc các khu công nghiệp, các doanh nghiệp sẽ ngừng hoặc giảm mạnh sản xuất do đó lượng nước tiêu thụ giảm kéo theo nước sản xuất giảm. Do đó, lịch nghỉ Tết trùng vào tháng nào thì tại tháng đó có sản lượng nước thấp hơn.
Sản lượng nước sản xuất, tiêu thụ của Công ty trong cùng một năm sẽ tăng giảm theo quy luật tháng 1,2,3,4,12 thấp hơn các tháng còn lại trong đó cao nhất thường vào tháng 10. Việc tăng hay giảm sản lượng phụ thuộc mức độ sử dụng nước sạch của khách hàng. Mà khi trời nóng thì mức độ sử dụng nhiều hơn khi thời tiết lạnh hoặc mưa.
2.1.3.2 Doanh thu
Doanh thu của Công ty từ 3 nguồn là doanh thu từ hoạt động bán hàng, từ hoạt động tài chính và hoạt động khác trong đó doanh thu từ việc bán hàng là chính chiếm hơn 90%. Mà doanh thu bán hàng lại phụ thuộc vào sản lượng nước tiêu thụ và giá bán. Do sản phẩm đặc thù, giá bán nước của công ty do Sở công thương và tài chính quy định và thường có xu hướng tăng với chu kỳ 2 năm/lần. Chính vì vậy, doanh thu của năm sau cao hơn năm trước với mức tăng khoảng 20%. Tuy nhiên dự kiến doanh thu năm 2018 lại giảm là do khu công nghiệp Tràng Duệ là khách hàng tiêu thụ lượng nước lớn đã xây dựng nhà máy sản xuất nước nên sản lượng nước tiêu thụ năm 2018 dự kiến sẽ giảm kéo theo doanh thu giảm.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Qua bảng số liệu trên ta thấy, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có xu hướng năm sau cao năm trước, tỷ lệ tăng tương đối cao, mức tăng của doanh thu trên 10% trong đó doanh thu năm 2017 tăng 30,79%. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014 tăng 19,46% so với năm 2013, năm 2016 tăng 32,50% so với năm 2015, năm 2017 tăng 40,72%, riêng năm 2015 lợi nhuận sau thuế thu nhập lại giảm so với 2014 là 1,430 tỷ tương ứng 14,64% nguyên nhân là do giá vốn bán hàng tăng 3,28 tỷ từ việc tăng giá bán nước thô
Doanh thu của Công ty từ 3 nguồn là doanh thu bán hàng, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 là hơn 100.810 triệu đồng tăng 23.276 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng 30,02%, doanh thu tài chính năm 2017 là 760 triệu đồng giảm 98 triệu đồng tương ứng 11,44% và doanh thu khác là 986 triệu đồng tăng 969 triệu đồng. Do đặc thù ngành nghề của công ty là cung cấp nước sạch, giá do Sở công thương quyết định và tăng giá bán nước từ tháng trong khi sản lượng nước tiêu thụ gia tăng nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng và sẽ có xu hướng tăng. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu do lãi tiền gửi ngân hàng. Còn doanh thu khác tăng mạnh từ 16 triệu lên 986 triệu đồng là do theo quy định của Sở tài chính, từ năm 2017 công ty thu hộ giá dịch vụ thoát nước 10% trên tiền bán nước và được hưởng 6,5% trong tổng số tiền giá dịch vụ thoát nước thu hộ.
Chi phí gồm Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán năm 2017 tăng 10.489 triệu đồng là do sản lượng nước tiêu thu tăng đồng thời sản lượng nước sản xuất, nước thô dùng cho sản xuất cũng tăng. Chi phí tài chính giảm mạnh từ 177 triệu đồng xuống còn 31 triệu đồng (giảm 82%) và tỷ trọng không đáng kể so với các chi phí còn lại trong khi chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ. Chi phí khác là chi phí do chi tiền giá dịch vụ thoát nước theo quy định của Sở tài chính cũng giống như doanh thu khác. Việc tăng chi phí này thể hiện thu nhập của người lao động được tăng lên, đời sống người lao động được nâng cao.
Chỉ tiêu thuế TNDN năm 2017 là 4.025 triệu đồng tăng 45,78% và tăng dần qua các năm, điều này cho thấy mức độ hoàn thành nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước cũng tăng. Công ty áp dụng đầy đủ và chính xác các chính sách của pháp luật nhà nước về chính sách thuế, phí.
Tuy bảng kết quả sản xuất kinh doanh không thể hiện cổ tức đại chúng, tuy nhiên qua số liệu thực tế ta thấy năm 2015 công ty chi trả cổ tức bằng tiền 20% tương ứng 6.720 triệu đồng, bằng cổ phiếu 25%. Năm 2016 chi trả cổ tức 20% tương ứng 8.400 triệu đồng. Năm 2017 chi trả cổ tức bằng tiền mặt 15% tương ứng 7.134 triệu đồng và cổ phiếu thưởng 40%. Lãi suất cổ tức khá cao cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tốt, lợi nhuận sau thuế năm 2017 là 15.536 triệu đồng tăng 40,72% so với năm 2016, tăng 83,39% so với năm 2015. Công ty nên duy trì và phát huy kết quả sản xuất kinh doanh này.
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng.
2.2.1 Phân tích công việc
Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng đã thực hiện công tác phân tích công việc thông qua bản chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bản mô tả công việc và yêu cầu của công việc đối với người thực hiện. Định kỳ năm một lần, công ty tiến hành rà soát, sửa đổi và bổ sung để phù hợp với thực tế.
Để tiến hành thu thập thông tin phân tích công việc, công ty sử dụng phương pháp quan sát. Người quản lý trực tiếp sẽ quan sát việc thực hiện công việc của tất cả cán bộ công nhân viên trong phòng và ghi lại đầy đủ các hoạt động thực hiện theo mẫu do phòng Tổ chức hành chính xây dựng về chức năng, nhiệm vụ của phòng, của từng vị trí công việc. Bằng những kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ của mình, bằng những kinh nghiệm làm việc của bản thân cũng như quan sát làm việc hàng ngày của nhân viên trong phòng, các trưởng phòng, trưởng bộ phận thu thập được các thông tin cần thiết và gửi về phòng Tổ chức hành chính để tổng hợp và báo cáo trong cuộc họp bao gồm Ban Giám đốc, trưởng các phòng ban, đơn vị để bổ sung và hoàn thiện. Sau khi thống nhất, Giám đốc sẽ ra quyết định ban hành Bộ chức năng, nhiệm vụ các phòng ban đơn vị và bản mô tả công việc, yêu cầu của công việc đối với người thực hiện của từng vị trí công việc gửi cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công việc biết và thực hiện. Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Mỗi phòng ban, đơn vị tại Công ty được quy định rõ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng, phó các đơn vị và các thành viên cũng như sự phối hợp với các bộ phận, phòng ban khác. Trưởng các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chung được giao để phân công công việc cho các thành viên trong đơn vị và đưa ra phương án hoạt động để hoàn thành mục tiêu công ty giao. Mặt khác, từng thành viên trong đơn vị sau khi được phân công công việc sẽ căn cứ vào bản mô tả công việc để thực hiện công việc.
Công ty gộp bản mô tả công việc và bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện vào thành một văn bản là Bản mô tả công việc. Tại đây thể hiện rõ chức danh công việc, chức danh của người quản lý trực tiếp, số ngạch lương, chức năng, nhiệm vụ cụ thể cũng như yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm để thực hiện công việc.
Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng đã thực hiện hoạt động phân tích công việc cho thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, đơn vị cũng như nhiệm vụ phải thực hiện của từng vị trí công việc để người lao động có thể nắm được, hiểu rõ mình và những người khác sẽ phải làm gì, làm như thế nào, giới hạn quyền hạn ra sao. Từ đó giảm thiểu các trường hợp chồng chéo trong công việc, đùn đẩy trách nhiệm, thực hiện những công việc vượt quá quyền hạn của mình. Việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty thuận lợi, xuyên suốt từ trên xuống dưới. Tuy nhiên công tác phân tích công việc vẫn còn nhiều mặt hạn chế như:
Công ty mới trú trọng vào chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bản mô tả công việc mà chưa xây dựng bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Do đó, kết quả phân tích công việc chưa phát huy được hiệu quả tối đa trong công tác quản lý và điều hành trong công ty. Với chức năng, nhiệm vụ đã giao cho từng đơn vị, cá nhân, Công ty sẽ dựa vào từng tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cá nhân, phòng ban tuy nhiên chỉ mang tính chất tham khảo bởi không có định lượng cụ thể cho từng tiêu chí. Ngoài ra thông tin trong bản mô tả công việc còn được sử dụng để ra thông báo tuyển dụng, tiêu chí tuyển dụng người lao động. Tuy nhiên, việc áp dụng kết quả phân tích công việc vào chi trả thù lao lao động gặp nhiều khó khăn do các chỉ tiêu mới chỉ mang tính định tính mà chưa được lượng hóa.
Người được lựa chọn tiến hành phân tích là trưởng các phòng, bộ phận chưa được đào tạo về kiến thức chuyên môn hoạt động quản lý nhân sự trong phân tích công việc nên không nắm rõ quy trình để phân tích công việc dẫn tới tình trạng không đồng nhất giữa các phòng ban, chức năng.
Kết quả của phương pháp thu thập thông tin dễ bị ảnh hưởng bởi chủ quan của người quản lý trực tiếp.
Phân tích công việc còn mang tính hình thức, các thông tin liên quan tới công việc có thể bị bỏ sót do chưa tham khảo ý kiến của người có chuyên môn phân tích công việc và phản hồi của người lao động. Do đó, ảnh hưởng tới kết quả đánh giá thực hiện công việc và chế độ chi trả thù lao lao động.
2.2.2 Tuyển dụng lao động Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Để tuyển được đủ số lượng và chất lượng nhân lực vào vị trí việc làm còn thiếu, Công ty sử dụng nguồn nhân lực từ bên trong và bên ngoài tổ chức tùy từng trường hợp cụ thể. Trong đó, công ty ưu tiên tuyển dụng thông qua sự giới thiệu của những người quản lý, cán bộ công nhân viên công ty. Khi có vị trí tuyển dụng, công ty gửi thông báo tuyển dụng (vị trí cần tuyển, số lượng, chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, thời giạn nhận hồ sơ, thời gian xét tuyển, thông tin liên hệ…) tới từng phòng ban, đơn vị được biết. Sau đó, cán bộ công nhân viên hoặc ứng cử viên được giới thiệu sẽ gửi hồ sơ về phòng Tổ chức hành chính của Công ty.
Đối với vị trí công tác quản lý, lãnh đạo, Công ty chú trọng tới phương pháp thu hút căn cứ vào các thông tin trong “Danh mục các kỹ năng” mà tổ chức lưu trữ trong phần mềm quản lý nhân sự của Công ty hoặc đề bạt của quản lý trực tiếp. Khi có nhu cầu tuyển dụng vị trí quản lý, Công ty sẽ rà soát các thông tin lưu trữ tại phòng Tổ chức hành chính cũng như tham khảo ý kiến đề bạt của quản lý trực tiếp của vị trí đó và lập danh sách Cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu.
Trong Thỏa ước lao động tập thể của Công ty cũng quy định rõ về đối tượng tuyển dụng và yêu cầu về trình độ chuyên môn:
Đối tượng tuyển dụng: Là người lao động trong độ tuổi từ 20 – 30 tuổi đảm bảo đủ sức khỏe và trình độ đáp ứng yêu cầu của công việc. Ưu tiên với con của cán bộ công nhân viên (chưa có con làm việc tại Công ty) làm việc lâu năm tại công ty và nam 55 tuổi đủ 25 năm, nữ 50 tuổi đủ 20 năm công tác tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi ít nhất 03 năm.
Yêu cầu về trình độ chuyên môn: Đối với công nhân tại các tổ thì tốt nghiệp các trường trung cấp từ 18 tháng trở lên các ngành nghề mà công ty yêu cầu. Đối với nhân viên tại các phòng ban (trừ lái xe) thì phải tốt nghiệp từ Cao đẳng trở lên hệ chính quy và đúng trình độ ngành nghề mà công ty có yêu cầu. Ưu tiên những người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực tuyển.
Nhìn chung số lượng lao động tuyển mới và nghỉ việc không nhiều, thường thì tuyển mới để thay thế cho lao động nghỉ hưu, chuyển công tác do quy mô sản xuất ổn định qua các năm. Năm 2013, tổng số lao động tuyển mới là 8 người thay thế cho 7 người nghỉ việc, năm 2014 cả tuyển mới và nghỉ việc đều là 2 người. Năm 2015, 4 lao động tuyển mới trong khi lao động nghỉ việc là 3 người. Năm 2017, có 7 người được tuyển mới và 5 người nghỉ việc. Riêng năm 2016 tuyển thêm 01 lao động quản lý nữ vào tháng 5 là do quy định của pháp luật thay đổi đối với công ty cổ phần có vốn góp chi phối của nhà nước thì trưởng ban kiểm soát phải là cán bộ chuyên trách do đó công ty biên chế thêm 1 lao động quản lý từ cán bộ kiêm nhiệm sang chuyên trách. Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Do loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Nhà nước được tách ra từ công ty có 100% vốn nhà nước, sản xuất kinh doanh sản phẩm đặc thù nên các nguồn tuyển dụng và quy trình tuyển dụng vẫn bị ảnh hưởng bởi quan điểm, tư tưởng của các nhà lãnh đạo trước đây. Công ty chưa xây dựng được kế hoạch, quy trình tuyển dụng và đánh giá sau tuyển dụng. Tuy nhiên tuyển dụng nhân lực vẫn được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Thông báo tuyển dụng
Khi có nhu cầu tuyển dụng (thay thế người nghỉ hưu, nghỉ việc, xuất hiện công việc, ví trí mới), phòng Tổ chức hành chính soạn thảo thông báo tuyển dụng theo yêu cầu của Giám đốc công ty rồi gửi tới cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bước 2: Thành lập Hội đồng tuyển dụng
Thành viên Hội đồng tuyển dụng của công ty gồm Ban Giám đốc, người quản lý trực tiếp của vị trí cần tuyển và phó phòng Tổ chức hành chính (phụ trách phòng).
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ phòng Tổ chức hành chính tiến hành tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, sàng lọc hồ sơ và báo cáo tổng hợp hồ sơ ứng cử viên phù hợp với yêu cầu (giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm) cả về số lượng và chất lượng. Sau đó gửi lên Hội đồng tuyển dụng để xem xét, đánh giá và lựa chọn người phù hợp nhất
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn
Thực chất là cuộc nói chuyện, trao đổi giữa Hội đồng tuyển dụng và ứng cử viên để trao đổi thêm về các thông tin liên quan tới công việc và bản thân ứng cử viên.
Bước 5: Hoàn thiện thủ tục, ký hợp đồng lao động.
Phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm phải hoàn thiện các thủ tục cần thiết để tuyển dụng người lao động và ký hợp đồng lao động.
Công ty ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng trong lần ký đầu tiên trong đó có thời gian thử việc 60 ngày đối với lao động chuyên môn, nghiệp vụ, 30 ngày với lao động trực tiếp và được hưởng 85% lương chính thức, được hưởng các quyền lợi như lao động chính thức.
Đối tượng tuyển dụng của công ty đòi hỏi trình độ đào tạo khá cao (lao động gián tiếp tốt nghiệp cao đẳng trở lên, lao động trực tiếp tốt nghiệp trung cấp trở lên) và độ tuổi lao động trẻ từ 20 – 30 do đó đội ngũ lao động tuyển mới là những người trẻ, khỏe, có trình độ cụ thể lao động trong độ tuổi 25 – 35 tuổi là 63 người chiếm 67,02%, lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên là 33 người chiếm 35,10%. Mặt khác nguồn tuyển dụng chủ yếu thông qua sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên trong công ty nên phần nào các ứng cử viên có thể hiểu về công ty, môi trường làm việc, vị trí công việc từ đó thấy mình có phù hợp, đáp ứng được công việc hay không để ứng tuyển nên các ứng cử viên khi trúng tuyển có tỷ lệ số người được tiếp nhận chính thức trên số người thử việc là 100% và các ứng cử viên thường xác định gắn bó lâu dài với công ty, góp phần tạo lên sự ổn định trong các hoạt động của tổ chức.
Tuy nhiên quy trình tuyển dụng còn sơ sài, các bước tuyển dụng đơn giản, thường chỉ qua bước tiếp nhận hồ sơ và gặp gỡ ban đầu đã có quyết định tuyển dụng mà không tổ chức kiểm tra trắc nghiệm hay phỏng vấn chuyên sâu để hiểu rõ hơn về những kỹ năng, tác phong, kinh nghiệm công tác của ứng viên. Bên cạnh đó, phương pháp tuyển dụng qua sự giới thiệu của nhân viên trong công ty sẽ dẫn tới tình trạng đánh giá các ứng cử viên không chính xác, khách quan, công bằng vì nó bị chi phối bởi các mối quan hệ quen biết. Do đó, với quy trình tuyển dụng này, công ty tiết kiệm được khá nhiều chi phí tuyển dụng nhưng chất lượng nguồn nhân lực tuyển lại không cao, thường chỉ đáp ứng được yêu cầu tối thiếu của công việc hoặc có một số trường hợp sau khi đã trúng tuyển thì hiệu quả công việc lại giảm sút, không thu hút được nhiều nguồn nhân lực chất lượng cao từ lực lượng lao động bên ngoài.
2.2.3. Bố trí nhân lực Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Người lao động được tuyển dụng vào công ty sau khi ký hợp đồng lao động, Cán bộ phòng Tổ chức hành chính sẽ làm thủ tục và hướng dẫn ban đầu để người lao động hiểu hơn về doanh nghiệp, vị trí công việc.
Trong ngày đầu tiên, người lao động sẽ được cho mượn một bộ tài liệu về văn hóa doanh nghiệp, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể để nghiên cứu, tìm hiểu về công ty, những nội quy quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, hình thức trả lương, kỷ luật lao động, quy định về trang phục, tác phong làm việc, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các nghĩa vụ và quyền lợi khác của người lao động. Nếu phần nội dung nào chưa hiểu, chưa rõ sẽ được cán bộ phòng Tổ chức hành chính giải thích, hướng dẫn.
Sau khi nghiên cứu tài liệu, người lao động sẽ được cán bộ tuyển dụng dẫn đi tới các đơn vị phòng ban để giới thiệu làm quen với mọi người. Cuối cùng người lao động sẽ được đưa về bộ phận, đơn vị mình được phân công công việc để người quản lý trực tiếp trao đổi, hướng dẫn công việc cho người lao động.
Để bố trí, sắp xếp lại lao động, Công ty cổ phần kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng còn sử dụng các hình thức khác như:
Điều chuyển người lao động từ bộ phận này sang bộ phận khác: áp dụng đối với các trường hợp người lao động không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt công việc của mình. Các trường hợp này rất ít khi xảy ra. Thường thì điều chuyển lao động để tăng cường cho bộ phận có lao động nghỉ tạm thời như nghỉ thai sản, ốm đau mà bộ phận này thiếu nhân lực sẽ không hoàn thành được công việc và hay xảy ra đối với nhân viên biên đọc, thu ngân bởi thời gian để thực hiện công tác đọc số và thu tiền được thực hiện 1 khoảng thời gian nhất định và mỗi người chỉ có thể hoàn thành được 1 khối lượng công việc nhất định nên khi nhân viên biên đọc, thu ngân mà nghỉ làm từ 2 tháng trở lên thì phải điều chuyển thêm người từ bộ phận khác sang.
Đề bạt: Tại Công ty, việc đề bạt người lao động sang một vị trí làm việc còn trống và có giá trị cao hơn vị trí cũ thường được tiến hành bởi người lãnh đạo sau khi tham khảo ý kiến của Ban giám đốc và xin ý kiến của Hội đồng quản trị. Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Xuống chức: từ khi thành lập đến nay, công ty chỉ có 1 trường hợp duy nhất xuống chức là do nguyện vọng của cá nhân xin được xuống chức. Đó là trường hợp Tổ trưởng Tổ Sửa chữa mạng lưới.
Sa thải: Việc sa thải tại Công ty ít khi xảy ra, từ năm 2015 trở lại đây không có trường hợp nào bị sa thải. Và nguyên nhân người lao động bị sa thải là do không hoàn thành nhiệm vụ và nghỉ việc quá 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm. Trình tự tiến hành xử lý kỷ luật cũng được công ty tiến hành chặt chẽ. Người lao động vi phạm kỷ luật sẽ được ghi chép trong biên bản họp đơn vị có chữ kỹ của tất cả các thành viên trong đơn vị. Sau đó, Hội đồng xét duyệt thi đua khen thưởng (xử lý kỷ luật) sẽ tiến hành họp 3 bên là người sử dụng lao động, người lao động và công đoàn cơ sở. Cuối cùng mới ban hành quyết định xử lý kỷ luật.
Tự thôi việc: Từ năm 2017 trở về trước không có trường hợp tự thôi việc nhưng đến năm 2018 có 3 trường hợp người lao động có nguyện vọng nghỉ việc vì lý do thay đổi nơi cư trú và không phù hợp với công việc hiện tại.
Hưu trí: Người lao động trong công ty được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo đúng quy định của pháp luật.
2.2.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Công ty coi trọng vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Hằng năm, phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo bao gồm các lĩnh vực, nội dung, chi phí và thời gian dự kiến thực hiện dựa trên đề xuất của các trưởng bộ phận, phòng ban. Kế hoạch này sẽ được quy định trong kế hoạch công tác hàng năm được chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt.
Đối với lao động mới được tuyển dụng, người quản lý trực tiếp và công nhân ở vị trí tương ứng có tay nghề cao sẽ hướng dẫn, kèm cặp, chỉ bảo để thực hiện công việc trong thời gian 2 tháng đối với lao động chuyên môn nghiệp vụ và 6 tháng đối với lao động trực tiếp. Trong thời gian này, người lao động không phải chịu trách nhiệm về công việc, được hưởng nguyên lương và 85% tiền hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với lao động đã làm việc tại công ty từ 1 năm trở lên sẽ được tham dự các lớp đào tạo, tập huấn theo kế hoạch của công ty đề ra. Thường thì cá nhân người lao động sẽ tự tìm các lớp học, đào tạo phù hợp sau đó báo cáo với lãnh đạo trực tiếp để đề xuất với Giám đốc hoặc do Phòng tổ chức hành chính đề xuất. Trong thời gian tham dự các khóa học thì người lao động vẫn được chi trả đầy đủ tiền lương, hiệu quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi khác. Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Người lao động được xem xét cử đi học các lớp đào tạo dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng chính quy để nâng cao trình độ nếu có thời gian làm việc tại công ty từ 03 năm trở lên, hoàn thành tốt các công việc được giao, không vi phạm kỷ luật lao động và cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp phải lại Công ty làm việc (thời gian cam kết ở lại làm việc do Giám đốc Công ty quyết định). Sau khi đào tạo về công ty làm việc mà người lao động có nguyện vọng chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi hoàn chi phí đào tạo cho công ty (bao gồm chi phí tiền lương, thưởng chi trả trong thời gian đi học, tiền học phí).
Nếu người lao động xin nghỉ tự túc để đi học các lớp đào tạo dài hạn với mục đích nâng cao trình độ tay nghề (Công ty không có nhu cầu đào tạo) thì phải cam kết không ảnh hưởng tới thời gian làm việc theo quy định của Công ty và tự lo kinh phí. Trường hợp này, Công ty không có trách nhiệm phải bố trí chỗ làm mới cho nhân viên sau khi học xong và không phải xếp lương theo trình độ theo học.
Ngoài ra công ty còn đào tạo và phát triển nhân lực thông qua việc cử cán bộ đi công tác, học tập trao đổi kinh nghiệm tại các công ty bạn cùng ngành ở trong nước cũng như ngoài nước. Do tính đặc thù trong loại hình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp trong cùng được phân cấp vùng, khu vực mạng lưới cấp nước nên tính cạnh tranh giữa các công ty cấp nước gần như là không có. Nên hình thức đào tạo thông qua việc học tập tại các công ty bạn cùng ngành có hiệu quả cao, học hỏi được những cái mới trong dây chuyền sản xuất, trong ứng dụng khoa học công nghệ, phần mềm.
Nhìn chung, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty đã được Ban lãnh đạo tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện tuy nhiên chưa xây dựng được quy trình đào tạo và phát triển một cách khoa học. Việc xác định nhu cầu đào tạo mới được thể hiện bằng việc trưởng các phòng ban xây dựng kế hoạch dự kiến cần đào tạo của đơn vị mình dựa trên việc phân tích bản mô tả công việc xem trình độ người lao động đạt được và những công việc họ cần thực hiện chứ chưa dựa trên tiêu chuẩn thực hiện công việc, không xác định khoảng cách trình độ giữa tiêu chuẩn thực hiện công việc với người lao động cũng như điểm mạnh, điểm yếu của họ để xác định những kiến thức, kỹ năng gì trong công việc. Đồng thời, đối tượng được lựa chọn đào tạo có thể chưa đúng do bị ảnh hưởng với yếu tố chủ quan của người quản lý trực tiếp mà những người này chưa được đào tạo qua trường lớp hay khóa học về quản trị nhân sự, chưa chú ý nhiều từ phía người lao động. Do đó kết quả của công tác đào tạo chưa thực sự hiệu quả, có thể dẫn tới lãng phí chi phí và thời gian.
Qua bảng số liệu trên ta thấy nhu cầu đào tạo của công ty thay đổi qua các năm. Năm 2016 nhu cầu đào tạo giảm 66 người tương ứng 40,9% so với năm 2015 tuy nhiên đến năm 2017 nhu cầu đào tạo tại tăng 60 người tương ứng 63,15%. Có sự thay đổi này là do nội dung đào tạo về phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động định kỳ 2 năm một lần (năm 2015, 2017) tổ chức tập huấn cho toàn bộ cán bộ công nhân viên thuộc các nhóm phải đào tạo và năm 1 lần cho 1 số người thuộc công tác an toàn chung nên năm 2016 nhóm nội dung đào tạo này giảm khoảng hơn 70 người. Mặt khác, đối tượng đào tạo tập trung nhiều ở lao động gián tiếp (có trình độ từ cao đẳng trở lên). Cơ cấu lao động trực tiếp (có trình độ từ cao đẳng trở lên) chiếm tỷ lệ khoảng 30% trong tổng số lao động của công ty, trong khi đó tỷ lệ nhu cầu đào tạo của lao động gián tiếp (có trình độ từ cao đẳng trở lên) chiếm gần 60% trở lên. Nguyên nhân là do lao động gián tiếp trên văn phòng thường xuyên phải nâng cao trình độ kỹ năng đặc biệt phải học hỏi, trao đổi kinh nghiệm ở các công ty cấp nước trong và ngoài nước về dây chuyền công nghệ, kỹ năng quản lý, vận hành các hoạt động của công ty.
Mặt khác việc chưa xây dựng chương trình đào tạo dẫn tới công tác đào tạo của doanh nghiệp bị thụ động về cách thức cũng như nội dung để đào tạo, chưa tiến hành đánh giá kết quả đào tạo để biết được hiệu quả của công tác đào tạo, những lợi ích đạt được so với chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Từ đó có kế hoạch xây dựng kế hoạch đào tạo cho năm sau.
2.2.5 Đánh giá thực hiện công việc
Việc đánh giá thực hiện công việc tại công ty được thực hiện qua việc bình xét thi đua hàng tháng. Công ty xây dựng và ban hành quy chế bình xét thi đua hàng tháng. Ngày cuối cùng của tháng, các đơn vị sẽ họp bình xét thi đua của đơn vị và cá nhân từng thành viên sau đó gửi biên bản họp về phòng tổ chức hành chính. Nội dung của Biên bản bao gồm các công việc đã thực hiện trong tháng, kế hoạch công việc trong tháng tiếp theo, xếp loại phòng và cá nhân người lao động theo các tiêu thức đã quy định trong quy chế quy định các chỉ tiêu bình bầu hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tiếp theo, phòng Tổ chức hành chính sẽ tổng hợp của các đơn vị phòng ban. Trước ngày 13 hàng tháng sẽ tiến hành họp Hội đồng xét duyệt thi đua khen thưởng (Hội đồng xét duyệt thi đua khen thưởng gồm Ban giám đốc, Trưởng các phòng, cán bộ làm công tác tiền lương). Tại cuộc họp, trưởng các bộ phận sẽ đưa ra những nhận xét của mình về việc thực hiện công việc của từng người lao động trong bộ phận và đề xuất, kiến nghị xếp loại. Giám đốc công ty quyết định căn cứ vào biên bản họp các đơn vị và ý kiến của trưởng các bộ phận sẽ quyết định xếp loại thi đua khen thưởng của từng người lao động. Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Cuối cùng cán bộ tiền lương – Phòng Tổ chức hành chính sẽ viết biên bản cuộc họp và ban hành gửi từng bộ phận tham khảo và phản hồi ý kiến.
Chu kỳ đánh giá là 1 lần/tháng là phù hợp, đánh giá sát quá trình làm việc của người lao động, kịp thời phát hiện và điều chỉnh hành vi, sự thực hiện công việc, khuyến khích được người lao động hăng say làm việc. Tuy nhiên tiêu chí để đánh giá thực hiện công việc chưa cụ thể cho từng đối tượng, tiêu chuẩn mang tính chung chung, xây dựng chung cho tất cả cán bộ công nhân viên, các chỉ tiêu đánh giá cũng chỉ mang tính định tính mà chưa được lượng hóa cụ thể, rõ ràng dẫn tới kết quả đánh giá không chính xác. Đồng thời các tiêu chí không được cập nhật thường xuyên nên đôi khi bị lỗi thời, không phù hợp với thực tế.
Đối với lao động gián tiếp công nhân đạt loại 6 (hưởng 100% hiệu quả sản xuất kinh doanh) cũng chỉ thể hiện ở việc không vi phạm nội quy lao động, đi làm đầy đủ các ngày công, hoàn thành tốt công việc chứ không quy định cụ thể là hoàn thành công việc ở mức độ cụ thể như thế nào. Do đó, ít nhiều tác động tới động lực lao động bởi người hoàn thành nhiều cũng như người hoàn thành ít khiến họ chỉ làm việc theo kiểu chống đối, cho xong.
Người đánh giá được lựa chọn là quản lý trực tiếp của người lao động, không có sự tự đánh giá của họ nên kết quả đánh giá bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của người đánh giá, kết quả đánh giá không thể hiện đúng năng lực, khả năng lao động của cán bộ công nhân viên. Do đó chế độ chi trả thù lao sẽ không công bằng dẫn tới hiệu quả công việc không cao. Một số cá nhân kém lại được đánh giá tốt sẽ khiến họ làm việc không cố gắng, nghĩ rằng không cần chăm chỉ, không cần làm tốt vẫn được hưởng lương cao. Trong khi những cá nhân làm việc hiệu quả lại bị đánh giá kém, lương thưởng thấp sẽ triệt tiêu động lực làm việc của họ, khiến họ có tâm lý bất mãn, không tin tưởng vào lãnh đạo cũng như công ty, từ đó làm việc kém thậm chí tuyên truyền không tốt về Công ty.
Hiệu quả ứng dụng của hoạt động đánh giá thực hiện công việc vào các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác chưa cao. Công ty mới chỉ sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc hàng tháng để tính thưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
Công ty không có cuộc phỏng vấn đánh giá chính thức với người lao động mà chỉ có cuộc họp trao đổi thông tin giữa trưởng các bộ phận và ban lãnh đạo, thiếu thông tin phản hồi kết quả đánh giá từ phía người lao động. Mặt khác, một số quản lý trực tiếp lại ngại đối đầu với cán bộ công nhân viên mình vì các mối quan hệ. Điều này ảnh hưởng lớn tới kết quả đánh giá, tạo lên hạn chế trong việc đưa ra các quyết định nhân sự.
2.2.6 Thù lao lao động Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Công ty thực hiện chính sách tiền lương, phúc lợi theo đúng quy định của pháp luật.
Mức lương tối thiểu hiện công ty đang chi trả cho người lao động là 7.275.000 đồng/người cao hơn mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho khu vực huyện An Dương là 3.980.000 đồng theo Nghị định 141/2017/NĐ – CP ngày 07/12/2017 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Công ty Cổ phần kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng là doanh nghiệp cổ phần có vốn góp chi phối của nhà nước. Trước đây được áp dụng theo thang, bảng lương của Nghị định 205/2004/NĐ – CP, không cần phải xây dựng. Hiện nay, công ty đã xây dựng và đăng ký thang bảng lương với phòng Lao động thương binh và xã hội huyện An Dương theo quy định của Nghị định 49/2013/NĐ – CP ngày 14/05/2013 và thông tư 17/2015/NĐ – CP ngày 20/04/2015 thay đổi lại toàn bộ mức lương của các vị trí, chức danh.
Người lao động làm việc tại Công ty được hưởng các chế độ thù lao lao động sau:
Mức lương: Theo thang bảng lương đã đăng ký với phòng lao động thương binh xã hội huyện An Dương. Hệ thống thang bảng lương công ty gồm 5 bảng lương (bảng lương Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng Ban kiểm soát; bảng lương chức vụ trưởng phòng, phó phòng; bảng lương chức vụ tổ trưởng, tổ phó; bảng lương nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ; bảng lương công nhân lái xe) và 1 thang lương (thang lương lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh). Đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Các khoản bổ sung khác: Đó chính là tiền hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm, tiền hiệu quả từ việc chống thất thoát, các tiền lương bổ sung các ngày lễ, tết (nếu có).
Các chế độ phúc lợi: Công ty cũng đánh giá cao tác dụng của việc chi trả các chế độ cho người lao động. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cao và đủ thời gian, đóng cả cho những người lao động trong thời gian thử việc. Hàng năm, công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên tham quan 1 lần/năm, cho toàn bộ cán bộ công nhân viên cùng con của cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát 1 lần/năm. Trao tặng phần thưởng cho các cháu đạt thành tích xuất sắc trong năm học.
Ngoài ra công ty còn chi trả cho người lao động các khoản phụ cấp khác như: Tiền phí dịch vụ thoát nước (theo quy định của bộ tài chính), tiền hỗ trợ xăng xe, điện thoại, văn phòng phẩm….
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí được công ty trợ cấp một lần trước khi nghỉ việc là 6 tháng lương cơ bản của tháng liền kề trước tháng nghỉ việc.
Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương: đó là trả lương khoán và lương thời gian Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Tiền lương khoán: Căn cứ tính chất công việc, mức độ phức tạp và chỉ tiêu thực hiện để giao khoán (có quy chế khoán trong xây dựng cơ bản và một số công tác khác). Thực hiện chi trả cho 2 tổ đồng hồ và sửa chữa mạng lưới
Tiền lương thời gian: chi trả cho các vị trí, chức danh còn lại và được tính theo công thức TLT = MLCB + PCL + KBS
Trong đó:
- TLT: Tiền lương tháng của người lao động
- MLCB: Mức lương cơ bản
- PCL : Phụ cấp lương
- KBS : Các khoản bổ sung
Đơn giá một ngày lương
Hệ số lương x mức lương tối thiểu công ty
ĐG1 ngày = 22 ngày
Hệ số lương: quy định trong hệ thống thang bảng lương Công ty đăng ký với Phòng lao động Thương binh xã hội huyện.
Mức lương tối thiểu Công ty: do Giám đốc Công ty quyết định và thay đổi theo từng thời kỳ.
Mức lương cơ bản
Hình thức trả lương áp dụng tại Công ty là khá phù hợp. Đối với 2 Tổ đồng hồ và tổ sửa chữa mạng lưới thực hiện các công việc chính như thi công các hạng mục về lắp đặt máy nước, sửa chữa ống vỡ, bảo dưỡng, thay thế đồng hồ. Các hạng mục này được lập các dự toán và cần được triển khai với tiến độ càng sớm càng tốt. Do đó, việc thực hiện chi trả lương bằng hình thức lương khoán đối với 2 Tổ này đã góp phần thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, tích cực làm việc vào các ngày nghỉ và hưởng thù lao cao. Thực tế, qua tìm hiểu tại Công ty, trong những năm gần đây, thu nhập bình quân của 2 Tổ này cao hơn lao động cùng cấp bậc khoảng 3 – 5 triệu đồng.
Ngoài ra, đối với các vị trí tại các phòng ban, đơn vị khác thì thực hiện công việc mang tính chất thường xuyên, lặp đi lặp lại, thời gian kết thúc công việc có thể kéo dài nên chọn hình thức chi trả lương thời gian. Việc tính đơn giá một ngày công trên cơ sở 22 ngày, đơn giá này không thay đổi (cùng một hệ thống thang bảng lương) nên lương tháng của mỗi người là con số không cố định. Nếu ngày công chuẩn trong tháng là 22 ngày thì lương tháng sẽ bằng lương cấp bậc trong thang bảng lương, nếu ngày công chuẩn là 21 ngày thì lương tháng thấp hơn lương cấp bậc trong thang bảng lương và ngược lại. Việc chọn cách tính này giúp cho việc quản lý và tính lương trong những ngày nghỉ, lương nghỉ phép, lương thêm giờ dễ dàng, là con số cố định. Đồng thời, tránh được tình trạng người lao động đồng loạt chọn các ngày nghỉ vào các tháng có tiền lương trong những ngày nghỉ thấp. Từ đó, không bị ảnh hưởng tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trả lương theo thời gian sẽ khuyến khích người lao động quan tâm nhiều hơn đến chất lượng công việc nhưng một mặt lại không khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, có thể dẫn tới tình trạng tỵ nạnh nhau, gây mất đoàn kết đặc biệt với vị trí nhân viên biên đọc thu ngân. Mỗi một nhân viên biên đọc, thu ngân được giao cho đọc số và thu tiền một lượng khách hàng nhất định, tương đương nhau và hưởng mức lương thời gian gần bằng nhau, trong số đó có một số cá nhân có thể hoàn thành vượt mức nhưng do lương trả theo thời gian nên họ chỉ làm việc bình thường, chỉ vừa hoàn thành công việc. Hoặc trong tổ có cá nhân vì một vài lý do mà phải giảm lượng khách hàng và những người khác phải tăng lượng đọc số, thu tiền trong khi lương lại không tăng dẫn tới sự không đoàn kết và không thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất.
Nhìn chung hệ thống thù lao lao động của công ty được thực hiện khá tốt bởi quan điểm của các cấp quản lý, lãnh đạo là tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho người lao động và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Mức lương tối thiếu của công ty là 7.275.000 đồng cao hơn rất nhiều mức lương tối thiếu vùng cho khu vực I do Nhà nước quy định là 3.980.000 đồng. Bên cạnh đó, Công ty quan tâm tới các chế độ phúc lợi khác như tổ chức tham quan du lịch, sinh nhật, hỗ trợ xăng xe, thăm hỏi động viên, phát động hoạt động phong trào. Qua đó thấy được mức thu nhập của người lao động khá cao, đời sống được nâng cao là động lực thúc đẩy, khuyến khích người lao động hăng say làm việc, cống hiến và gắn bó với Công ty. Hệ thống thù lao lao động đã phát huy tốt vai trò là đòn bẩy để người lao động hoàn thành tốt công việc, đạt được mục tiêu đề ra. Từ đó thúc đẩy các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác đặc biệt là công tác tuyển dụng, thu hút được đội ngũ lao động có trình độ, chuyên môn cao.
Công ty cũng đã xây dựng quy chế trả lương rõ ràng, chi tiết, công khai tới từng người lao động đặc biệt đó là nội dung được thảo luận trong các cuộc đối thoại định kỳ tại doanh nghiệp để người lao động nắm được các quyền lợi mà mình được hưởng. Từ đó người lao động tích cực làm việc hơn, tạo bầu không khí vui vẻ, đoàn kết, cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
2.3 Đánh giá chung hoạt động Quản trị nguồn nhân lực
2.3.1 Điểm mạnh trong công tác hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty. Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
Bộ máy điều hành quản lý của công ty có trình độ, kỹ năng đặc biệt là kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngành nước lâu năm nên am hiểu công việc, có những chính sách hoạt động nguồn nhân lực hiệu quả.
Cán bộ công nhân viên công ty đa số là lao động trẻ trong độ tuổi từ 25 – 35 tuổi, nhiệt huyết, năng động, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc cũng như tạo môi trường làm việc năng động, vui vẻ, hòa đồng. Trình độ chuyên môn cao, lao động gián tiếp có trình độ từ cao đẳng trở lên, lao động trực tiếp tốt nghiệp trung cấp trở lên góp phần nâng cao hiệu quả trong các hoạt động của công ty đặc biệt giúp cho việc quản trị nguồn nhân lực cũng thuận lợi hơn.
Công ty đã nhận thức rõ vai trò của nguồn nhân lực trong toàn bộ hoạt động của công ty, đặc biệt trong môi trường công nghệ ngày càng hiện đại hóa. Do vậy, công ty tạo điều kiện và đầu tư cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cử các đoàn cán bộ đi học hỏi trao đổi kinh nghiệm tại các công ty cùng ngành trong và ngoài nước.
Hoạt động phân tích công việc được công ty thực hiện tương đối tốt, đã có bản phân công công việc, nhiệm vụ rõ ràng giữa các bộ phận, phòng ban, sự phối kết hợp giữa các đơn vị cũng như bản mô tả công việc thể hiện rõ chứ c năng, nhiệm vụ của từng người phải thực hiện.
Mặc khác, công ty chú trọng công tác tiền lương, phúc lợi cho người lao động, đảm bảo thu nhập năm sau cao hơn năm trước không những chỉ đảm bảo cuộc sống cho người lao động mà còn đáp ứng một phần cho người thân của người lao động.
Ngoài ra, đời sống người lao động, các chế độ, quyền lợi của người lao động được công ty hết sức quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tham quan, nghỉ mát, hoạt động văn hóa thể thao, khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ người lao động, khám chuyên khoa cho nữ cán bộ công nhân viên…
Bên cạnh đó, Công ty không ngừng áp dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào dây chuyền sản xuất, trang bị máy móc thiết bị nhằm giảm sức lao động, cải tạo và nâng cao điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên Công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu nhập cho người lao động, tạo sự yên tâm trong công tác và nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động với Công ty, từ đó tạo cho họ gắn bó với Công ty hơn.
2.3.2 Điểm yếu trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Công ty mới được tách ra, cổ phần hóa từ năm 2009 trong đó trên 50% vốn của nhà nước giao cho Công ty Cổ phần Cấp nước Hải Phòng nắm giữ và chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty là Tổng giám đốc của Công ty Cổ phần Cấp nước Hải Phòng nên phần nào hoạt động quản trị nguồn nhân lực cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách quản trị nhân lực của công ty Cổ phần cấp nước Hải Phòng.
Công ty chưa xây dựng chương trình hoạch định nguồn nhân lực bởi các vị trí công việc, cơ cấu lao động thường ổn định qua các năm, quy mô sản xuất không thay đổi nhiều, biến động nhân sự không lớn.
Quy trình tuyển dụng còn sơ sài, quyết định tuyển dụng nhân sự bị ảnh hưởng nhiều bởi ý kiến chủ quan của người lãnh đạo. Nguồn tuyển dụng hạn chế nên chất lượng nguồn nhân lực phần nào đó không cao.
Công ty cũng đã có quy chế đánh giá thực hiện công việc tuy nhiên các tiêu chí để đánh giá chỉ mang tính chất định tính, chung chung. Đánh giá vẫn mang tính chất chủ quan, nể nang, né tránh, sợ làm mất lòng nên chưa đánh giá một cách hiệu quả. Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Giải pháp nâng hiệu quả quản trị nguồn nhân lực