Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để nâng cao năng lực và vị thế cạnh tranh của mình. Và một trong những vị thế cạnh tranh đó chính là nguồn nhân lực của tổ chức. Nền kinh tế càng hội nhập, thì môi trường hoạt động kinh doanh càng phức tạp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững trong sự canh tranh gay gắt của thị trường thì phải có nguồn nhân lực đảm bảo cả về số lượng và chất lượng để kịp thời thích ứng với sự thay đổi, hội nhập. Muốn có nguồn nhân lực đó các doanh nghiệp phải trú trọng tới hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực bao gồm tất cả các hoạt động của tổ chức để thu hút, sử dụng, phát triển, đánh giá và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu của công việc, mục tiêu của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng. Quản lý các nguồn lực khác sẽ không hiệu quả nếu tổ chức không quản lý tốt nguồn nhân lực.
Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng với nhiệm vụ là sản xuất và cung cấp nước sạch cho khách hàng khu vực phía Tây Bắc Thành phố Hải Phòng bao gồm các phường Quán Toan, Hùng Vương thuộc quận Hồng Bàng, các xã, thị trấn thuộc huyện An Dương và các khu công nghiệp NOM U-RA, Tràng Duệ, Thâm Quyến… Tiền thân là xí nghiệp Sản xuất nước Vật Cách thuộc Công ty TNHH MTV Cấp nước Hải Phòng (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước). Đến năm 2009, sau khi cổ phần hóa tách ra thành Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của nhà nước. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty chưa thực sự đạt hiệu quả.
Mặt khác, hiện nay chưa có một đề tài nghiên cứu nào về thực trạng cũng như giải pháp nâng cao hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng.
Xuất phát từ nhận thức trên, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng”
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận về Quản trị nguồn nhân lực.
Phân tích và đánh giá thực trạng các hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Đối tượng nghiên cứu: nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng giai đoạn 2013 – 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nghiên cứu lý luận kết hợp với điều tra khảo sát, phân tích và tổng hợp theo các nội dung lớn và sử dụng công cụ xuất báo cáo của excel để tổng hợp kết quả.
5. Nội dung của Luận văn
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch số 2 Hải Phòng.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Tổng quan về Quản trị nguồn nhân lực Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
1.1.1 Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, trong đó bao gồm cả thể lực và trí lực. Thể lực là trạng thái sức khoẻ của mỗi con người phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, tầm vóc, chế độ ăn uống, sinh hoạt, mức sống, thu nhập, tuổi tác, giới tính… là điều kiện để con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, đáp ứng được yêu cầu về sự hao phí sức lực, cơ bắp trong lao động. Trí lực thể hiện ở sự hiểu biết, trí tuệ, tiếp thu kiến thức, kỹ năng, năng khiếu, nhân cách, tác phong… ảnh hưởng lớn tới khả năng lao động sáng tạo của con người. Trí lực là yếu tố quan trọng của nguồn lực con người bởi mọi hành động của con người đều phải thông qua đầu óc của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực được khai thác gần như tối đa, không bị lãng quên tuy nhiên việc khai thác về tiềm năng trí lực lại chưa bao giờ bị cạn kiệt bởi nó là kho tàng tiềm ẩn của mỗi con người. Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ của con người có vai trò quan trọng trong việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực con người. Tuy nhiên, trí lực chỉ có thể đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực trên nền thể lực khoẻ mạnh.
Hiện nay, thuật ngữ “Nguồn nhân lực” được sử dụng rộng rãi, phổ biến, mang tính khoa học về con người với sự phát triển về số lượng, chất lượng. Số lượng nguồn nhân lực thể hiện là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động, phụ thuộc vào quy mô dân số, cơ cấu giới tính, tuổi tác, sự phân bố dân cư, tốc độ sinh đẻ, tỷ lệ tử vong…. Chất lượng nguồn nhân lực bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, nhân cách, tác phong con người.
Do cách tiếp cận khác nhau, nên ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Ngân hàng thế giới (WB) “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân”(1), nguồn lực con người ở đây được coi như một nguồn vốn bên cạnh các nguồn vốn vật chất khác như vốn công nghệ, vốn tiền tệ, vốn tài nguyên, khác biệt là nguồn lực con người được sử dụng để khai thác, sử dụng, duy trì các nguồn lực khác. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Liên Hiệp Quốc đã chỉ ra “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”(2). Quan điểm này đã chỉ ra những đặc trưng của nguồn nhân lực cũng như các tiêu chí để đánh giá nguồn nhân lực. Mặc khác, để phát triển nguồn nhân lực thì phải đào tạo, sử dụng tiềm năng của con người thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Tổ chức lao động quốc tế thì cho rằng “ Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động” (3). Theo nghĩa rộng thì nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất toàn xã hội, cho sự phát triển của xã hội. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, là tổng thể về trí lực, thể lực được huy động vào quá trình lao động.
ThS. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân nhận định “ Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực” (4).
Qua những nhận định, đánh giá trên có thể thấy rằng, nguồn nhân lực của xã hội là toàn bộ con người trong xã hội không phân biệt về độ tuổi, phạm vi có thể dùng thể lực và trí lực để cống hiến cho xã hội. Còn nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm tất cả những người đang làm việc trong tổ chức theo luật định, đó là những cá nhân, cán bộ, công nhân viên, những người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động bằng thể lực và sức lực của mình làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp. Trong phạm vi của đề tài, em chỉ đi vào nghiên cứu nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động của tổ chức để thu hút, xây dựng, sử dụng, đánh giá, phát triển và giữ gìn lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu cả về mặt số lượng và chất lượng của tổ chức giúp cho tổ chức có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh. Là hệ thống các quan điểm, chính sách, biện pháp và hoạt động thực tiễn được sử dụng trong quản trị con người nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức đồng thời đạt được mục tiêu của cá nhân và xã hội.
Dưới góc độ là chức năng cơ bản của quản trị tổ chức thì quản trị nguồn nhân lực là việc hoạch định, tổ chức và kiểm soát các hoạt động để thu hút, sử dụng và bảo toàn con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Hay chính là việc phân tích công việc, tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí, đào tạo, sử dụng, tạo động lực, khuyến khích nhân lực trong tổ chức.
1.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực là bộ phận cấu thành và không thể thiếu của quản trị tổ chức bởi các nguồn lực khác như máy móc, thiết bị, công nghệ… đều có thể mua được, sao chép được nhưng nguồn nhân lực thì không thể. Và một doanh nghiệp dù có nguồn tài nguyên phong phú, nguồn tài chính dồi dào, trang thiết bị nhà xưởng hiện đại cũng trở nên không có giá trị nếu không biết quản trị nguồn nhân lực. Con người là yếu tố cấu thành lên tổ chức, vận hành tổ chức. Mặt khác, mỗi cá nhân đều có đặc điểm, năng lực, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm khác nhau và liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Chính vì vậy, phát triển con người, quản trị nguồn nhân lực chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản trị các nguồn lực và nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.
Hiện nay, trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tổ chức bộ máy của mình theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, năng động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Quản trị nguồn nhân lực tốt sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đủ và đúng người, sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu đề ra, tiết kiệm được các chi phí đồng thời phát triển những tiềm năng, tài năng của chính bản thân người lao động. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Quản trị nguồn nhân lực giúp các nhà quản trị biết cách lôi kéo nhân viên để họ say mê với công việc, đánh giá nhân viên chính xác, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa các năng lực, tiềm năng để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và đạt được mục tiêu cá nhân và tổ chức.
Hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực theo 3 nhóm chức năng:
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực: giúp cho tổ chức có đủ số lượng nhân viên với những đặc điểm phù hợp với yêu cầu của công việc. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương hướng, mục tiêu đề ra, doanh nghiệp xác định được nhu cầu về nguồn nhân lực. Việc phân tích công việc sẽ giúp doanh nghiệp biết được nhu cầu tuyển dụng, số lượng tuyển, yêu cầu, tiêu chuẩn ứng viên. Từ đó, áp dụng các phương pháp, kỹ năng trong tuyển dụng để lựa chọn được những ứng viên phù hợp nhất.
Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này chú trọng tới việc nâng cao năng lực của nhân viên để nhân viên có đủ các kỹ năng, trình độ cần thiết thực hiện tốt công việc cũng như phát triển tối đa năng lực cá nhân. Để nhân viên mới có thể làm quen với công việc, doanh nghiệp áp dụng các chương trình hướng nghiệp, đào tạo kèm cặp, hướng dẫn nhân viên mới. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có các hoạt động nhằm đào tạo lại nhân viên khi có sự thay đổi nhu cầu sản xuất kinh doanh hay thay đổi quy trình công nghệ cũng như cập nhật kiến thức quản lý, chuyên môn thường xuyên.
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: nhóm chức năng này bao gồm các hoạt động nhằm duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của tổ chức. Đó là đánh giá thực hiện công việc, thù lao lao động, duy trì và phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong tổ chức.
Đánh giá thực hiện công việc giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định nhân sự đúng đắn. Hệ thống thù lao lao động công bằng, các chính sách phúc lợi tốt sẽ khuyến khích, động viên nhân viên làm việc hăng say, có ý thức trách nhiệm góp phần năng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc. Mặt khác, đây là một trong những biện pháp hữu hiệu để thu hút nhân tài, đội ngũ lao động lành nghề, nguồn nhân lực chất lượng cao. Các hoạt động duy trì và phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp vừa tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, bầu không khí vui vẻ giúp nhân viên thoả mãn với công việc vừa tạo lên văn hoá doanh nghiệp.
1.2 Các hoạt động quản trị nguồn nhân lực
1.2.1 Phân tích công việc. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
1.2.1.1 Khái niệm phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc, thu thập các tư liệu và phân tích, đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc.
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu để xác định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của người lao động đối với từng công việc, họ phải thực hiện các hoạt động nào, tại sao phải thực hiện và thực hiện như thế nào, điều kiện làm việc cụ thể, họ được sử dụng các trang thiết bị, công cụ dụng cụ nào, mối tương tác với các cá nhân và tổ chức khác trong đơn vị, những yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết để thực hiện các công việc đó. Đó cũng là quá trình xác định và ghi chép lại các thông tin liên quan đến bản chất của mỗi công việc cụ thể.
1.2.1.2 Vai trò phân tích công việc
Phân tích công việc có vai trò quan trọng trong quản trị nguồn nhân lực. Là cơ sở để các nhà tuyển dụng có thể lựa chọn được các ứng cử viên phù hợp nhất, lên kế hoạch để nhà quản trị ra quyết định bổ nhiệm, thuyên chuyển công tác cho nhân viên, hoàn thiện hệ thống thù lao lao động, đánh giá thực hiện công việc, loại bỏ sự bình đẳng của mỗi nhân viên từ đó tạo động lực cho người lao động, nâng cao hiệu quả công việc. Nhờ có phân tích công việc mà tổ chức có thể hoàn thiện các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao sức khỏe người lao động, xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của tổ chức. Đặc biệt, phân tích công việc có vai trò quan trọng đối với tổ chức mới được thành lập, khi tổ chức có công việc mới hay khi công việc thay đổi do việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Nhờ phân tích công việc mà các nhà quản lý xác định được kỳ vọng của mình đối với nhân viên đồng thời giúp họ hiểu được các kỳ vọng đó, hiểu được chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm cũng như yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó, phân tích công việc là cơ sở, điều kiện để thực hiện các hoạt động quản trị nguồn nhân lực đúng đắn và có hiệu quả dựa trên các tiêu thức liên quan tới công việc chứ không phải mang tính chất chủ quan.
1.2.1.3 Các nguồn và phương pháp thu thập thông tin
Mỗi một công việc có các thông tin quan trọng, liên quan khác nhau. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng các thông tin đó để thu thập các loại thông tin
Thông tin được thu thập từ người thực hiện công việc, người cấp trên trực tiếp quản lý, người phân tích công việc được đào tạo và khách hàng.
Các phương pháp thu thập thông tin:
Phương pháp quan sát: là phương pháp trong đó người quan sát sẽ quan sát 1 người hoặc 1 nhóm người lao động thực hiện công việc và ghi lại đầy đủ các hoạt động thực hiện, tại sao phải thực hiện và thực hiện như thế nào vào mẫu phiếu được xây dựng trước.
Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng: Người nghiên cứu sẽ ghi chép lại các hành vi thực hiện công việc của những nhân viên làm việc không hiệu quả và những nhân viên làm việc hiệu quả. Sau đó khái quát và phân loại các đặc trưng cơ bản của công việc cũng như các đòi hỏi, yêu cầu của công việc.
Phương pháp nhật ký công việc: Người lao động tự ghi chép lại các hoạt động của mình trong khi thực hiện công việc. Phương pháp này có ưu điểm là thông tin được ghi lại theo sự kiện thực tế, tuy nhiên độ chính xác lại không cao, việc ghi chép khó đảm bảo được liên tục và nhất quán.
Phương pháp phỏng vấn: Đối với công việc liên quan đến hoạt động nghiên cứu, trí não, chuyên môn, kỹ thuật không biểu hiện nhiều các hành vi ra bên ngoài để quan sát thì có thể áp dụng phương pháp phỏng vấn. Thông qua phỏng vấn, người phân tích sẽ biết được những nhiệm vụ nào cần được thực hiện, tại sao phải thực hiện và thực hiện như thế nào.
Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn (phiếu điều tra): Người lao động nhận được phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi đã được thiết kế sẵn về nhiệm vụ, hành vi, kỹ năng, trình độ, điều kiện có liên quan tới công việc. Người lao động có trách nhiệm trả lời các câu hỏi theo hướng dẫn của người phát phiếu.
Phương pháp hội thảo các chuyên gia: Các chuyên gia là người am hiểu về công việc, công nhân lành nghề, người quản lý được mời dự cuộc hội thảo để thảo luận về những công việc cần tìm hiểu. Các thành viên sẽ làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin mà người nghiên cứu không thu được từ các phương pháp trên. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều chi phí và thời gian.
1.2.1.4 Quy trình phân tích công việc Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Bước 1: Xác định công việc cần phân tích.
Phân tích công việc thường được tiến hành khi: Tổ chức mới được thành lập và phân tích công việc lần đầu tiên được thực hiện; Công việc có sự thay đổi đáng kể về nội dung hay quy trình công nghệ, áp dụng khoa học công nghệ mới; Tổ chức xuất hiện các công việc mới hoặc định kỳ rà soát lại tất cả công việc.
Bước 2: Lựa chọn các phương pháp thu thập thông tin
Sau khi xác định được công việc cần phân tích ta lựa chọn phương pháp thu thập thông tin hợp lý để đạt được kết quả tốt nhất.
Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin
Khi đã lựa chọn được phương pháp thu thập thông tin hợp lý thì tiến hành thu thập và xử lý thông tin.
Bước 4: Sử dụng thông tin thu thập
Thông tin thu thập được tổng hợp và xử lý sẽ được sử dụng vào mục đích khác nhau như kế hoạch hoá nguồn nhân lực, xây dựng bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc, nhu cầu đào tạo…
Bước 5: Đánh giá và cập nhật thường xuyên.
1.2.1.5 Kết quả phân tích công việc
Bản mô tả công việc: là văn bản liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc, các mối quan hệ trong công việc và những vấn đề có liên quan tới một công việc cụ thể.
Bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện: là văn bản liệt kê những yêu cầu của công việc đối với người thực hiện về trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm công tác, đặc điểm cá nhân và một số các yêu cầu khác. Các yêu cầu này là những đòi hỏi ở mức chấp nhận được, không nên đòi hỏi quá cao mà không cần thiết để thực hiện và cũng không nên quá thấp để sàng lọc ứng viên đạt hiệu quả công việc cao.
Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc: là hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu để hoàn thành các nhiệm vụ được quy định trong bản mô tả công việc về số lượng và chất lượng. Đối với công việc sản xuất đó là các định mức lao động và thường gắn liền với hệ thống khuyến khích sự thực hiện vượt mức. Còn đối với các công việc quản lý, chuyên môn thì sử dụng các câu diễn đạt định lượng khó khăn hơn, có thể sử dụng câu diễn đạt định tính thể hiện tiêu chuẩn cần đạt được.
1.2.2 Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
1.2.2.1 Khái niệm của kế hoạch hoá nguồn nhân lực Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, đánh giá và xác định nhu cầu nguồn nhân lực từ đó đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng để thực hiện công việc, đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực thực chất là ước lượng xem doanh nghiệp cần bao nhiêu người có trình độ lành nghề để đáp ứng với yêu cầu công việc, mục tiêu của tổ chức và xác định xem có bao nhiêu người sẵn sàng làm việc cho tổ chức. Từ đó lựa chọn được giải pháp tối ưu để cân đối cung nhân lực và cầu nhân lực của tổ chức trong tương lai.
1.2.2.2 Vai trò của kế hoạch hoá nguồn nhân lực
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm trong quản lý chiến lược nguồn nhân lực. Bất kỳ tổ chức nào muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt thì phải tiến hành kế hoạch hoá chiến lược nguồn nhân lực và nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của tổ chức ngày được nhận biết, đã, đang và sẽ trở thành lợi thế cạnh trạnh. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực được đánh giá có vai trò quan trọng như kế hoạch hoá về vốn và các nguồn tài chính của tổ chức.
Kế hoạch hoá chiến lược nguồn nhân lực sẽ giúp cho tổ chức đạt được mục tiêu của công việc, tổ chức. Đó là quá trình xây dựng và thiết lập các chương trình, các chiến thuật để thực hiện chiến lược nguồn nhân lực đó . Và khi nó được xây dựng và thực hiện đúng sẽ giúp cho tổ chức chủ động trước những khó khăn và tìm được giải pháp khắc phục, xác định rõ khả năng hiện tại và định hướng cho tương lai, nhận biết được những hạn chế và cơ hội nguồn nhân lực của tổ chức. Từ đó sẽ mang lại nhiều lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho tổ chức.
Ngoài ra, kế hoạch hoá nguồn nhân lực còn là cơ sở cho các hoạt động biên chế nguồn nhân lực, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và điều hoà các hoạt động nguồn nhân lực. Căn cứ vào kế hoạch, mục tiêu của tổ chức, công việc xác định được số lượng nhân viên cần thiết phải bổ sung để thực hiện công việc cũng như nguồn cung ứng nhân lực, có thể từ nội bộ công ty hay nguồn bên ngoài qua trung tâm giới thiệu việc làm, đăng tuyển…. Sau đó tiến hành tuyển mộ, tuyển chọn những ứng cử viên phù hợp, đào tạo và phát triển đáp ứng yêu cầu của công việc.
1.2.2.3 Các loại kế hoạch nguồn nhân lực Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Kế hoạch nguồn nhân lực dài hạn (từ 3 năm trở lên): Dự đoán cơ cấu nhân lực trong tương lai thông qua kiểm tra, rà soát môi trường bên trong và bên ngoài của tổ chức, phân tích cơ cấu lao động, những thay đổi về cung nhân lực.
Kế hoạch nguồn nhân lực trung hạn (2 – 3 năm): Dự tính số lượng nhân lực cần thiết để thực hiện cho mỗi loại công việc, số lượng lao động thuyên chuyển, năng suất lao động cũng được xem xét thì nó sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu nhân lực của tổ chức.
Kế hoạch nguồn nhân lực ngắn hạn (≤ 1 năm): Dự tính số người theo mỗi loại kỹ năng, trình độ cần thiết để đạt được mục tiêu công việc. Người quản lý đưa ra các yêu cầu của bộ phận mình về số lượng lao động, loại lao động. Đối với công việc không đòi hỏi đào tạo hay mang tính mùa vụ thì tổ chức thường xác định kế hoạch nhân lực ngắn hạn vì cung nhân lực nhiều.
1.2.2.4 Quá trình kế hoạch hoá nguồn nhân lực
Bước 1: Phân tích môi trường
Phân tích các yếu tố từ môi trường bên ngoài như chính sách, pháp luật của nhà nước, tình hình kinh tế – chính trị, thị trường lao động, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…. và các yếu tố từ môi trường bên trong tổ chức như phương hướng, mục tiêu của doanh nghiệp, văn hóa công ty, tư tưởng, quan điểm phong cách của lãnh đạo.
Bước 2: Phân tích hiện trạng quản trị nhân lực của tổ chức.
Hiện trạng quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp bao gồm các yếu tố:
- Nguồn nhân lực: số lượng nhân lực, cơ cấu độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm…
- Cơ cấu tổ chức: chức năng, nghiệp vụ quyền hạn các phòng ban, đơn vị, loại hình tổ chức doanh nghiệp.
- Quy chế, quy định, chính sách: chính sách tiền lương, tuyển dụng, đào tạo và phát triển…
Bước 3: Dự báo cầu nhân lực
Cầu nhân lực là số lượng, cơ cấu nhân lực cần thiết để hoàn thành số lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc khối lượng công việc của tổ chức trong một thời kỳ nhất định dựa trên việc phân tích các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài của tổ chức, hiện trạng nguồn nhân lực.
Dự báo cầu nhân lực chia làm hai loại: cầu nhân lực ngắn hạn (thời hạn khoảng 1 năm hoặc ngắn hơn) và cầu nhân lực dài hạn (có thể từ 3 – 5 năm hoặc 7 năm). Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Bước 4: Dự đoán cung nhân lực
Phân tích, đánh giá, dự báo khả năng trên thị trường có bao nhiêu người sẵn sàng làm việc cho tổ chức từ đó đưa ra các hoạt động, biện pháp nhằm thu hút, sử dụng lao động có trình độ, kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Có hai nguồn cung nhân lực, đó là cung nhân lực từ bên trong tổ chức (lực lượng lao động đang làm việc cho tổ chức) và cung nhân lực từ bên ngoài tổ chức (thị trường lao động bên ngoài).
Bước 5: Cân đối cung – cầu nhân lực, các giải pháp khắc phục mất cân đối cung – cầu.
Trường hợp cầu nhân lực lớn hơn cung nhân lực: Đưa ra các giải pháp để thu hút, chiêu mộ nhân lực từ nguồn nội bộ, bên ngoài tổ chức như Tuyển mộ, tuyển chọn người lao động từ thị trường lao động; Bồi dưỡng, đào tạo lại lao động để họ có thể thực hiện được công việc mới mà không cần tuyển mới; Đề bạt, bổ nhiệm người lao động trong tổ chức để họ có thể hoàn thành công việc, nhiệm vụ ở vị trí cao hơn; Ký hợp đồng thuê lại lao động của đơn vị có chức năng cho thuê lại lao động hoặc ký hợp đồng phụ với các tổ chức khác để gia công sản phẩm; Huy động người lao động làm thêm giờ.
Trường hợp cung nhân lực lớn hơn cầu nhân lực dẫn tới tình trạng dư thừa lao động thì phải thuyên chuyển lao động từ bộ phận thừa sang bộ phận thiếu nhân lực hoặc giảm giờ làm việc, nghỉ luân phiên, cho tổ chức khác thuê lại lao động, vận động người lao động thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp cung nhân lực bằng cầu nhân lực: trong trường hợp này, tổ chức đã có đủ lượng nhân lực cần thiết để hoàn thành công việc, do đó cần thực hiện có chương trình để duy trì và phát triển, nâng cao kỹ năng, tay nghề và dự phòng nguồn nhân lực để thay thế lao động nghỉ tạm thời hoặc nghỉ việc.
Bước 6: Thực hiện kế hoạch hoá nguồn nhân lực.
Sau khi phân tích, dự báo cung nhân lực, cầu nhân lực và các giải pháp trong trường hợp mất cân đối cung cầu, tổ chức tiến hành thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
1.2.3 Tuyển dụng lao động
1.2.3.1 Khái niệm tuyển dụng lao động
Là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ, kỹ năng phù hợp với yêu cầu của công việc từ lực lượng lao động bên trong tổ chức, ngoài xã hội và đánh giá các ứng cử viên đó để lựa chọn được đúng người đáp ứng được yêu cầu của công việc.
1.2.3.2 Vai trò của tuyển dụng lao động
Tuyển dụng lao động có vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn tới chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực sẽ kém nếu quá trình thu hút các ứng cử viên không tốt, những người lao động có trình độ, chuyên môn không biết được những thông tin tuyển dụng hoặc không có cơ hội nộp đơn xin việc. Ngoài ra, nếu yêu cầu tuyển dụng thấp thì chất lượng nguồn nhân lực thường không cao.
Quá trình tuyển dụng tốt sẽ giúp các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định quản trị đúng đắn, tuyển được những người phù hợp với công việc từ đó giảm chi phí đào tạo lại nhân viên, chi phí tuyển mới cũng như tránh được rủi ro trong quá trình thực hiện công việc, nâng cao hiệu quả công việc.
1.2.3.3 Quy trình tuyển dụng lao động Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng
Trước khi tiến hành tuyển dụng thì tổ chức phải thành lập Ban tuyển dụng hoặc hội đồng tuyển dụng quy định rõ về thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của từng thành viên. Hội đồng tuyển dụng thường gồm người làm công tác nhân sự, người quản lý của vị trí công việc cần tuyển, người sử dụng lao động và một số thành phần khác tùy theo mỗi đơn vị.
Xác định các tiêu chuẩn để tuyển chọn dựa vào bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện.
Bước 2: Xác định nguồn và thông báo tuyển dụng
Căn cứ vào tiêu chuẩn tuyển chọn, nguồn nhân lực để tuyển chọn từ bên trong tổ chức hay bên ngoài thị trường lao động để tiến hành thông báo tuyển dụng.
Đối với nguồn tuyển dụng từ bên ngoài tổ chức: Tuyển dụng thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm, hội chợ việc làm, trên các phương tiện truyền thông, qua sự giới thiệu của bạn bè, cán bộ công nhân viên trong công ty, liên kết với các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề có đào tạo ngành nghề liên quan tới công việc cần tuyển dụng.
Đối với nguồn tuyển dụng bên trong tổ chức:Thông báo các vị trí công việc cần tuyển dụng tới tất cả cán bộ công nhân viên công ty hoặc thông qua sự giới thiệu của bạn bè, công nhân viên công ty.
Thông báo tuyển dụng yêu cầu phải gọn gàng, súc tích, thể hiện đầy đủ thông tin về công việc, yêu cầu tuyển dụng, quyền lợi được hưởng và phần liên hệ, nộp hồ sơ.
Bước 3: Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin việc của các ứng cử viên, bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu và phân loại hồ sơ theo các tiêu chí khác nhau để thuận tiện trong việc sàng lọc và tuyển dụng ở các bước tiếp theo.
Nghiên cứu và phân tích hồ sơ sẽ loại bỏ một số ứng cử viên không đáp ứng được yêu cầu theo tiêu chuẩn tuyển dụng.
Bước 4. Phỏng vấn sơ bộ
Là buổi gặp gỡ đầu tiên giữa nhà tuyển dụng và ứng viên. Tại buổi phỏng vấn, nhà tuyển dụng sẽ loại bỏ được ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn mà nghiên cứu hồ sơ không phát hiện ra bởi hồ sơ xin việc thì ứng cử viên thường chỉ nói những mặt tốt mà né tránh những mặt hạn chế. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Không nên dùng các yếu tố về giới tính, tuổi để loại bỏ ứng viên mà nên dựa vào các tiêu chuẩn như kinh nghiệm, trình độ, kỹ năng giải quyết vấn đề…
Bước 5: Kiểm tra trắc nghiệm nhân sự.
Sử dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm nhằm chọn ra các ứng cử viên phù hợp mà các thông tin nhân sự từ các bước trước không cho ta biết được một cách chính xác và đầy đủ. Kết quả trắc nghiệm thường khách quan giúp cho việc tìm hiểu các đặc trưng trong thực hiện công việc của từng cá nhân có tính đặc thù.
Tuy nhiên cần lưu ý sự trung thực trong kết quả trắc nghiệm và sự áp đặt cao trong khi thực hiện trắc nghiệm, nên thiết kế các câu hỏi có thể ở dạng mở, phát triển.
Bước 6. Phỏng vấn tuyển chọn (phỏng vấn lần 2)
Là quá trình giao tiếp bằng lời nói giữa người tuyển dụng và các ứng cử viên để thu thập các thông tin mà việc nghiên cứu hồ sơ hay trả lời trắc nghiệm chưa thể hiện rõ ràng, đầy đủ.
Qua phỏng vấn, các ứng cử viên có thể phản hồi về những thông tin chưa hiểu về tổ chức, công việc đồng thời cũng trao đổi được tâm tư, nguyện vọng của mình.
Việc phỏng vấn có thể dựa vào các câu hỏi được chuẩn bị sẵn hoặc phỏng vấn theo tình huống, theo mục tiêu, theo nhóm, theo hội đồng…
Bước 7: Khám sức khỏe, đánh giá thể lực
Nhân lực là nguồn lực của mỗi người được thể hiện qua thể lực và trí lực. Sức khỏe là tiêu chí để đánh giá thể lực của người lao động. Chính vì vậy, các ứng cử viên phải có sức khỏe đảm bảo. Ở các tổ chức lớn, có người chuyên trách về công tác y tế thì khâu này do người phụ trách y tế đảm nhận còn ở một số tổ chức nhỏ thường đánh giá qua kết quả khám sức khỏe của người lao động tại cơ sở có thẩm quyền.
Bước 8: Thẩm tra thông tin thu thập
Để xác minh độ tin cậy của các thông tin thu thập được trong các bước tuyển dụng thông qua việc trao đổi với tổ chức cũ nơi ứng cử viên từng công tác đã được cung cấp trong đơn xin việc hoặc thông qua trường, lớp, thầy cô, bạn bè nơi ứng cử viên từng tham gia học, đào tạo.
Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng
Sau khi đã có được các thông tin chính xác, đầy đủ của các ứng cử viên, tìm được các ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc nhất thì hội đồng tuyển dụng sẽ báo cáo lãnh đạo để ra quyết định tuyển dụng đối với những người trúng tuyển. Khi đó người lao động và người sử dụng lao động sẽ xác lập quan hệ lao động thông qua hợp đồng lao động ký kết.
1.2.4 Bố trí nhân lực
1.2.4.1 Khái niệm bố trí nhân lực Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Là các hoạt động giúp người lao động làm quen với công việc mới, bố trí lại lao động thông qua thuyên chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, cách chức.
1.2.4.2 Vai trò của bố trí nhân lực
Bố trí nhân lực giúp các hoạt động nguồn nhân lực hoạt động thống nhất, phát huy được những tài năng, sở trường của mỗi người từ đó nâng cao năng suất lao động, đạt được mục tiêu đề ra.
Khi người lao động được bố trí đúng công việc, phù hợp với trình độ, khả năng sẽ tạo động lực cho người lao động, khuyến khích họ hăng say làm việc đạt hiệu quả cao đồng thời tạo sự gắn bó lâu dài với tổ chức.
1.2.4.3 Các hoạt động của bố trí nhân lực
a) Hoạt động định hướng
Hay chính là hoạt động giúp người lao động làm quen, hòa nhập với công việc mới, vị trí mới. Việc định hướng tốt sẽ giúp người lao động làm quen với công việc nhanh từ đó rút ngắn được thời gian và giảm chi phí cho doanh nghiệp, người lao động làm việc hiệu quả hơn, tỷ lệ bỏ việc trong những tháng đầu làm việc giảm.
Chương trình định hướng nên bao gồm các thông tin về:
- Nội quy quy định của công ty, thỏa ước lao động tập thể;
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, văn hóa doanh nghiệp;
- Chế độ làm việc, nghỉ ngơi;
- Thù lao lao động, tiền thưởng, phúc lợi và các quyền lợi khác;
- Chức năng, nhiệm vụ phải thực hiện.
Các thông tin này cần được quy định bằng văn bản kết hợp với giải thích, trao đổi bằng miệng để người lao động có thể hiểu rõ hơn. Thời gian thực hiện định hướng tùy thuộc từng công việc, có thể kéo dài vài ngày, vài tháng.
b) Thuyên chuyển
Là việc chuyển người lao động từ bộ phận này sang bộ phận khác, công việc này sang công việc khác hoặc địa dư này sang địa dư khác thuộc quyền quản lý của tổ chức.
Thuyên chuyển có thể do sự điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh từ phía doanh nghiệp hoặc từ đề xuất của người lao động và được lãnh đạo chấp nhận. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Thuyên chuyển để điều hòa nhân lực giữa các bộ phận trong công ty, cắt giảm chi phí ở những bộ phận mà công việc sản xuất kinh doanh bị suy giảm. Hoặc thuyên chuyển để thay thế những nhân sự nghỉ hưởng chế độ thai sản, ốm đau, chết, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động. Cũng có thể thuyên chuyển để sắp xếp lại nhân lực cho phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động.
Thuyên chuyển gồm có: thuyên chuyển tạm thời và thuyên chuyển lâu dài
Thuyên chuyển tạm thời: thuyên chuyển có thời hạn, hết thời hạn trở lại vị trí công việc cũ. Áp dụng cho trường hợp thay thế người lao động nghỉ thai sản, ốm đau hoặc chấm dứt hợp đồng mà chưa tuyển được người thay thế…
Thuyên chuyển lâu dài: thuyên chuyển hẳn người lao động sang vị trí mới. Áp dụng trong trường hợp mở rộng sản xuất kinh doanh, khắc phục sai sót trong bố trí lao động, tận dụng năng lực của người lao động…
c) Đề bạt
Là việc đưa người lao động từ vị trí làm việc thấp lên vị trí làm việc cao hơn với mức lương, quyền lợi, trách nhiệm, cơ hội phát triển lớn hơn.
Vị trí công việc mới này là vị trí đang còn trống và được doanh nghiệp đánh giá là có giá trị cao hơn vị trí cũ, đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp và cá nhân người lao động.
Đề bạt có hai dạng:
Đề bạt ngang: chuyển người lao động từ vị trí việc làm của bộ phận này sang vị trí việc làm có cấp bậc cao hơn ở bộ phận khác.
Đề bạt thẳng: chuyển người lao động từ vị trí việc làm hiện tại lên vị trí việc làm cao hơn trong cùng một bộ phận.
Việc đề bạt đúng, công bằng sẽ đáp ứng được nhu cầu về nhân lực của tổ chức, khuyến khích người lao động cống hiến cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần giữ chân các nhân tài, lao động giỏi. Để làm được việc đó, doanh nghiệp phải có chính sách hợp lý, thủ tục đề bạt rõ ràng, nhất quán.
d) Cách chức
Là việc đưa người lao động từ vị trí việc làm có cương vị, trách nhiệm, tiền lương cao xuống vị trí có cương vị, trách nhiệm, tiền lương, cơ hội ít hơn.
Cách chức thường là kết quả của việc thay đổi cơ cấu, công nghệ của do-anh nghiệp hoặc người lao động vi phạm kỷ luật lao động.
Việc cách chức được thực hiện dựa vào quy trình, thủ tục chặt chẽ, phải được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
e) Nghỉ việc
Là việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật do sáp nhập, giảm quy mô, người lao động bị sa thải do vi phạm kỷ luật lao động, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (nghỉ hưu) hoặc do thỏa thuận của 2 bên.
1.2.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.5.1 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là quá trình cung cấp kiến thức, hoàn thiện kỹ năng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc ở hiện tại hoặc tương lai.Đó là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao động được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định có thể vài giờ, vài ngày hoặc vài năm nhằm tạo ra sự thay đổi về hành vi nghề nghiệp của người lao động.
1.2.5.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với tổ chức trong nền kinh tế thị trường, công nghiệp hóa – hiện đại hóa, khoa học công nghệ phát triển. Bởi máy móc, trang thiết bị, công nghệ có hiện đại mà con người không được đào tạo để vận hành thì cũng không có tác dụng, máy móc trở nên không có giá trị.
Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp người lao động có thể hoàn thành được công việc, nhiệm vụ hiện tại cũng như tương lai theo kế hoạch của tổ chức từ đó giảm bớt sự giám sát, hạn chế tai nạn lao động xảy ra. Từ đó tạo sự ổn định về nhân lực, năng động trước sự thay đổi, nâng cao năng suất lao động, góp phần đạt mục tiêu đề ra, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
1.2.5.3 Các phương pháp đào tạo và phát triển Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
a) Đào tạo trong công việc
Là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc trong đó những người lao động lành nghề sẽ hướng dẫn, kèm cặp những người học về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc.
Các phương pháp đào tạo trong công việc: Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc; Đào tạo theo kiểu học nghề; Kèm cặp và chỉ bảo; Luân chuyển và thuyên chuyển công tác.
b) Đào tạo ngoài công việc
Là phương pháp đào tạo trong đó học viên được tách khỏi sự thực hiện công việc thực tế.
Các phương pháp đào tạo ngoài công việc: Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp; Cử đi học tại các trường lớp chính quy; Các bài giảng, hội nghị và hội thảo; Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính; Đào tạo theo phương thức từ xa; Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm; Mô hình hóa hành vi; Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ.
1.2.5.3 Quy trình đào tạo và phát triển
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo được đặt ra khi người lao động không đủ trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm để thực hiện hay để định hướng cho tương lai. Do vậy, khi xác định nhu cầu đào tạo cần căn cứ vào phân tích công việc, việc đánh giá tình hình thực hiện công việc, cơ cấu tổ chức, kế hoạch về nhân lực, trình độ, năng lực và nguyện vọng của người lao động để xác định số lượng, loại lao động, các kiến thức, kỹ năng cần đào tạo. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Có nhiều phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo như phương pháp phỏng vấn, sử dụng bảng câu hỏi hoặc qua quan sát việc thực hiện công việc, nghiên cứu tài liệu có sẵn thông qua kết quả đánh giá thực hiện công việc.
Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo
Sau khi xác định nhu cầu đào tạo, cần xây dựng mục tiêu đào tạo là kết quả cần đạt được sau khi đào tạo về kỹ năng cụ thể cần được đào tạo, trình độ có được sau đào tạo, số lượng, cơ cấu học viên, thời gian đào tạo.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng đào tạo
Dựa trên nghiên cứu nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo sẽ lựa chọn ra đối tượng cụ thể sẽ tham gia đào tạo.
Bước 4: Xây dựng chương trình đào tạo
Là hệ thống các kiến thức, nội dung của môn học, bài học được dạy và thời gian của từng nội dung. Từ đó xây dựng phương pháp đào tạo cụ thể, tiến độ thực hiện
Bước 5: Dự tính chi phí đào tạo
Tùy thuộc vào phương pháp đào tạo, số lượng và thời gian đào tạo, bao gồm: chi phí về tài liệu học, chi phí giảng dạy, chi phí tiền công của người lao động trong thời gian không làm việc để đào tạo…
Bước 6: Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Giáo viên có thể là người trong tổ chức có trình độ, chuyên môn cao, có khả năng truyền đạt và hướng dẫn đào tạo hoặc thuê giáo viên bên ngoài ở các trung tâm đào tạo, trường cao đẳng, đại học, trung tâm dạy nghề có kinh nghiệm tùy thuộc vào phương pháp đào tạo.
Bước 7: Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Là một khâu quan trọng trong chương trình đào tạo bởi nó giúp cho doanh nghiệp đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như hiệu quả của việc đào tạo, so sánh các chi phí bỏ ra với lợi ích đạt được sau khi đào tạo.
Đánh giá sự nhận thức, thỏa mãn của người học với chương trình, khả năng vận dụng kiến thức đào tạo vào công việc, sự thay đổi hành vi của người lao động, đánh giá sự thực hiện công việc.
1.2.6 Đánh giá thực hiện công việc
1.2.6.1 Khái niệm đánh giá thực hiện công việc Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động.
Tính hệ thống thể hiện ở việc sử dụng một hệ thống gồm các chỉ tiêu liên quan tới nhau chứ không phải chỉ tiêu đơn lẻ, đánh giá theo chu kỳ nhất định có thể 1 tháng 1 quý hoặc 1 năm và được đánh giá theo một quy trình chặt chẽ, thống nhất.
Tính chính thức thể hiện thông qua việc đánh giá công khai bằng các văn bản và kết quả được gửi về cho người lao động, người quản lý trực tiếp để người lao động phản hồi lại thông tin.
1.2.6.2 Vai trò của đánh giá thực hiện công việc.
Đánh giá thực hiện công việc có vai trò quan trọng, luôn tồn tại trong tất cả tổ chức và tác động lên cả người lao động cũng như tổ chức. Nó cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết được mức độ thực hiện công việc của mình so với tiêu chuẩn công việc và các nhân viên khác để giúp họ điều chỉnh hành vi, sửa chữa những sai sót đồng thời đánh giá công việc được thực hiện một cách đúng đắn còn tạo động lực, khuyến khích người lao động hăng say làm việc, cống hiến cho doanh nghiệp. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Ngoài ra, đánh giá thực hiện công việc là cơ sở để người quản lý đưa ra những quyết định nhân sự đúng đắn trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, công tác thù lao lao động, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt…
Mặt khác, đánh giá thực hiện công việc còn phản ánh kết quả của đào tạo, tuyển dụng lao động từ đó đưa ra các phương hướng điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.6.3 Các lỗi cần tránh trong đánh giá
Lỗi thiên vị: Người đánh giá ưa thích một người lao động nào đó hơn những người khác.
Lỗi xu hướng trung bình: Người đánh giá ngại mất lòng người khác nên có xu hướng đánh giá tất cả mọi người ở mức độ trung bình.
Lỗi thái cực: Người đánh giá quá dễ dãi hoặc quá nghiêm khắc trong đánh giá thực hiện công việc.
Lỗi định kiến do tập quán văn hóa: kết quả đánh giá có thể bị sai lệch do ảnh hưởng tập quán văn hóa của người đánh giá.
Lỗi thành kiến: lỗi này xảy ra do người đánh giá không ưa thích một tầng lớp hay một nhóm người lao động nào đó dẫn tới không khách quan trong đánh giá.
Lỗi ảnh hưởng sự kiện gần nhất: người đánh giá bị chi phối bởi những hành vi mới xảy ra, gần nhất của người lao động.
1.2.6.4 Phương pháp đánh giá thực hiện công việc Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Phương pháp thang đo đánh giá đồ họa: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Với phương pháp này, người đánh giá dựa vào ý kiến chủ quan của mình để cho ý kiến về việc thực hiện công việc của người được đánh giá theo một thang đo từ thấp lên cao. Các tiêu thức đánh giá có thể liên quan trực tiếp đến công việc hoặc không nhưng phải dựa trên cơ sở các đặc trưng có liên quan tới hiệu quả của tổ chức và được thiết kế dưới dạng thang đo liên tục hoặc rời rạc.
Phương pháp danh mục kiểm tra: Thiết kế một danh mục các câu hỏi mô tả về hành vi và thái độ thực hiện công việc của người lao động vào mẫu phiếu và người đánh giá sẽ đánh dấu vào những câu mà họ thấy đúng. Đánh trọng số cho mỗi câu mô tả thể hiện sự quan trọng khác nhau để kết quả đánh giá được chuẩn xác.
Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng: Trong phương pháp này, người đánh giá sẽ ghi chép lại những hành vi có hiệu quả và không hiệu quả theo từng yếu tố công việc trong thực hiện công việc của người lao động. Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác.
Phương pháp đánh giá bằng thang đo dựa trên hành vi: Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp thang đo đánh giá đồ họa và ghi chép các sự kiện quan trọng. Người đánh giá sẽ cho ý kiến (cho điểm) đánh giá về sự thực hiện công việc của đối tượng đánh giá theo một thang đo được mô tả bởi các hành vi cụ thể.
Phương pháp so sánh: Người đánh giá sẽ so sánh sự thực hiện công việc của người được đánh giá với những người khác làm cùng công việc trong bộ phận. Thường thì người đánh giá trong trường hợp này là người quản lý trực tiếp.
Phương pháp bản tường thuật: Đây là phương pháp trong đó người đánh giá sẽ viết một văn bản tường thuật về tình hình thực hiện công việc của nhân viên, điểm mạnh, điểm yếu cũng như các biện pháp nhằm hoàn thiện sự thực hiện của họ.
Phương pháp quản lý bằng mục tiêu: Đó là phương pháp mà người lãnh đạo cùng với nhân viên của họ xây dựng các mục tiêu thực hiện công việc cho từng thời kỳ và dựa vào các mục tiêu đó, người lãnh đạo sẽ đánh giá sự đóng góp, nỗ lực của nhân viên và cung cấp các thông tin phản hồi của họ. Phương pháp này quan tâm tới kết quả nhiều hơn là các hành vi thực hiện.
1.2.6.5 Nội dung và trình tự đánh giá thực hiện công việc
Bước 1: Xác định các yêu cầu cơ bản cần đánh giá
Người lãnh đạo xác định những lĩnh vực, công việc, tiêu chuẩn cần đánh giá và những yếu tố này có ảnh hưởng như nào tới mục tiêu của doanh nghiệp. Thông thường, những yêu cầu này dựa vào bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Ngoài ra, phải xác định chu kỳ đánh giá là một tháng, một quý hay một năm. Thông thường thì một tháng đánh giá một lần. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Bước 2: Lựa chọn phương pháp đánh giá
Người đánh giá có thể lựa chọn 1 hoặc kết hợp nhiều phương pháp đánh giá tùy thuộc vào mục đích đánh giá, yêu cầu cần đánh giá và mục tiêu của doanh nghiệp.
Bước 3: Lựa chọn và huấn luyện người đánh giá
Thông thường người quản lý trực tiếp là người đánh giá chủ yếu tuy nhiên để đảm bảo khách quan thì có thể kết hợp với cán bộ làm công tác nhân sự, khách hàng, lãnh đạo cấp trên trong đó ý kiến đánh giá của người quản lý trực tiếp mang tính quyết định.
Để đảm bảo hiệu quả của đánh giá phải đào tạo người đánh giá am hiểu về hệ thống đánh giá, mục đích, phương pháp, tiêu thức đánh giá, đặc biệt là phải nhất quán trong đánh giá thông qua hình thức tổ chức các lớp đào tạo hoặc ban hành các văn bản hướng dẫn.
Bước 4: Thảo luận với nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá
Trước khi tiến hành thực hiện đánh giá, người lãnh đạo thông báo cho nhân viên của họ biết về tiêu chuẩn, nội dung và phạm vi đánh giá, chu kỳ đánh giá và tầm quan trọng của việc đánh giá với mục tiêu của tổ chức.
Bước 5: Thực hiện đánh giá
Sau khi đã lựa chọn được phương pháp đánh giá, đào tạo người đánh giá và thảo luận với nhân viên về nội dung và phạm vi đánh giá thì người đánh giá sẽ tiến hành đánh giá theo tiêu chuẩn trong thực hiện công việc.
Bước 6: Phỏng vấn đánh giá
Thực chất là cuộc nói chuyện, thảo luận giữa người quản lý trực tiếp và nhân viên để xem xét lại toàn bộ hành vi thực hiện công việc, cung cấp thông tin về kết quả đánh giá thực hiện công việc, giải pháp khắc phục những thiếu sót.
1.2.7 Thù lao lao động
1.2.7.1 Khái niệm thù lao lao động Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Thù lao lao động là tất cả các khoản gồm cả giá trị vật chất và phi vật chất mà người lao động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa họ và tổ chức.
Thù lao gồm 2 thành phần là thù lao tài chính và thù lao phi tài chính:
- Thù lao tài chính: là những khoản mang giá trị vật chất mà người lao động nhận được trong quan hệ lao động.
- Thù lao cơ bản: phần thù lao cố định mà người lao động nhận được định kỳ dưới dạng tiền công, tiền lương, được trả dựa vào vị trí công việc, trình độ, thâm niên công tác.
- Các khuyến khích: khoản thù lao ngoài tiền công, tiền lương để trả cho những người lao động thực hiện tốt công việc hay chính là tiền thưởng.
- Các loại phúc lợi: Phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ cuộc sống như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thất nghiệp, các chương trình tham quan du lịch, phương tiện đi lại…
- Thù lao phi tài chính: Đó là các yếu tố thuộc nội dung công việc như mức độ hấp dẫn, cơ hội thăng tiến, yêu cầu trách nhiệm và các yếu tố thuộc về môi trường làm việc như điều kiện làm việc, văn hóa doanh nghiệp, quan hệ với đồng nghiệp…
1.2.7.2 Vai trò của thù lao lao động Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Thù lao lao động có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực, nó không chỉ tác động lên tổ chức mà còn tác động tới cả người lao động. Đối với người lao động, thù lao là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động giúp cho họ và gia đình trang trải chi phí hàng ngày, chi tiêu, sinh hoạt cần thiết, thể hiện địa vị của họ trong xã hội, gia đình và đồng nghiệp. Còn đối với tổ chức thì thù lao là một phần chi phí sản xuất, thù lao tăng sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận, giá cả và khả năng cạnh tranh.
Thù lao lao động còn là công cụ hữu hiệu để thu hút nhân tài, chất lượng nguồn nhân lực cao, đáp ứng yêu cầu của công việc đạt được mục tiêu đề ra.
Mặt khác thù lao lao động trong đó thể hiện cơ bản qua tiền công tiền lương có ảnh hưởng tới xã hội bởi ở đâu có người lao động nhận tiền lương cao thì sức mua cũng tăng từ đó làm tăng sự thịnh vượng, phát triển của xã hội. Tuy nhiên, mức tăng này cũng làm cho giá cả tăng và giảm mức sống của những người có thu nhập thấp. Ngoài ra, thù lao cao sẽ đóng góp một phần vào thu nhập quốc dân thông qua đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.7.3 Các hình thức trả công
a) Hình thức trả công theo thời gian
Là hình thức trả công dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày) thực tế làm việc theo tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước mà không tính đến sự đóng góp lao động của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể.
Thường áp dụng cho các công việc sản xuất nhưng khó định mức được cụ thể, công việc đòi hỏi chất lượng cao, năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào máy móc, thiết bị hoặc các công việc sản xuất thử.
Ưu điểm: dễ quản lý, dễ tính toán và theo dõi
Nhược điểm: không khuyến khích nhiều người lao động.
b) Hình thức trả công theo sản phẩm
Là hình thức trả công phụ thuộc vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và đơn giá cho một đơn vị sản phẩm. Áp dụng cho công việc mà dây chuyền đảm bảo được tính liên tục, tính được định mức và công việc mang tính giản đơn lặp đi lặp lại.
Ưu điểm: Khuyến khích, tạo động lực cho người lao động làm việc góp phần tăng năng suất lao động. Việc tính toán tiền công cũng đơn giản
Nhược điểm: người lao động quan tâm tới số lượng hơn là chất lượng sản phẩm, gây lãng phí nguyên vật liệu.
1.2.7.4 Các chương trình khuyến khích tài chính Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
a) Tăng lương tương xứng với thực hiện công việc.
Phương pháp này được dùng sau khi có kết quả đánh giá thực hiện công việc của tất cả mọi người và tỷ lệ tăng lương tương ứng với hiệu quả công việc.
Khi thực hiện tăng lương tương xứng thì cần chú ý:
- Phải đo lường được sự khác nhau về thực hiện công việc của các cá nhân.
- Khoảng cách giữa 2 bậc lương đủ lớn để cho phép sự tương xứng chênh lệch tiền lương dựa trên sự thực hiện công việc.
- Người đánh giá phải có đủ năng lực để đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên và cung cấp thông tin phản hồi.
b) Tiền thưởng
Là một hình thức của khuyến khích tài chính được chi trả một lần vào cuối tháng, quý hoặc năm sau khi có kết quả đánh giá thực hiện công việc xuất sắc, vượt kế hoạch. Hoặc chi thưởng đột xuất do đạt thành tích trong hoàn thành dự án công việc trước thời hạn, cải tiến sáng kiến kỹ thuật, tiết kiệm được chi phí.
c) Phần thưởng
Được trả một lần cho thành tích xuất sắc của người lao động nhưng dưới dạng là một kỳ nghỉ, vé du lịch,….
1.2.7.5 Các loại phúc lợi
- Phúc lợi bắt buộc: Đó là các khoản phúc lợi phải thực hiện theo quy định của pháp luật như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Phúc lợi tự nguyện: tùy thuộc khả năng kinh tế của tổ chức mà đưa ra các chính sách phúc lợi tự nguyện như bảo hiểm nhân thọ, phụ cấp đi công tác, hỗ trợ tiền xăng xe, tiền trả cho những thời gian không làm việc.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị nguồn nhân lực
1.3.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Nhà nước và các chính sách pháp luật: Bất cứ một tổ chức nào hoạt động cũng phải tuân thủ các quy định của nhà nước, chính sách của pháp luật. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực chịu tác động mạnh mẽ của Luật lao động, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ lao động thương binh và xã hội về chính sách hoạt động nguồn nhân lực.
Thị trường lao động: Là nguồn cung ứng số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cho tổ chức từ đó ảnh hưởng tới chính sách thu hút, tuyển chọn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng như chính sách thù lao lao động.
Tình hình kinh tế – chính trị: Ảnh hưởng lớn tới các hoạt động của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Nếu nền kinh tế phát triển, doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng đồng thời phải thu hút thêm nhân tài bằng các chính sách về thù lao lao động, môi trường làm việc. Nếu nền kinh tế bị suy thoái, tổ chức có nguy cơ phải thu hẹp sản xuất kinh doanh, một mặt phải giảm biên chế, giảm chi phí mặt khác vẫn phải duy trì đội ngũ nhân viên có tay nghề.
Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ càng phát triển thì người lao động phải được đào tạo, năng cao kỹ năng, kiến thức mới để vận hành đồng thời chất lượng lao động tuyển mới được đòi hỏi khắt khe hơn.
Khách hàng: Là người tạo ra doanh thu cho tổ chức, tạo nên sự sống còn của doanh nghiệp. Do vậy, sản phẩm dịch vụ phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Qua đó, nhà quản trị phải có các chính sách đảm bảo nhân viên của mình sản xuất ra những mặt hàng phù hợp với thị yếu người tiêu dùng.
Đối thủ cạnh tranh: Nhân sự là cốt lỗi của quản trị, của tổ chức do đó các doanh nghiệp luôn tìm cách để thu hút được những nhân tài từ thị trường lao động, cũng như từ các tổ chức khác. Thu hút nhân tài bởi chính sách thù lao lao động, bởi văn hóa công ty, môi trường làm việc và một số các yếu tố khác. Do đó để giữ chân được nhân tài cũng như thu hút nhân lực chất lượng cao thì tổ chức phải tổ chức các hoạt động quản trị nguồn nhân lực tốt hơn các tổ chức khác.
Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài tổ chức tác động đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực còn là văn hóa – xã hội, phong cách quản trị nhân sự trong các loại hình doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố thuộc về tổ chức Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
Sứ mạng, mục tiêu của tổ chức: Mỗi tổ chức có sứ mạng, mục tiêu khác nhau. Từ mục tiêu chung của tổ chức thì mỗi bộ phận, phòng ban, đơn vị lại có chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu riêng. Và để hoàn thành mục tiêu riêng này thì mỗi nhà quản trị, cấp quản trị lại có phương án quản lý nguồn nhân lực khác nhau.
Chính sách, quan điểm, tư tưởng của nhà lãnh đạo: là kim chỉ nam hướng dẫn, thực hiện các hoạt động quản trị nhân lực. Chẳng hạn, nếu một công ty mà người lãnh đạo chỉ coi trọng hiệu quả công việc mà không quan tâm tới cách thức hoạt động, việc thực hiện thời giờ làm việc thì những người quản lý trực tiếp người lao động cũng có thể buông lỏng việc chấp hành nội quy về thời gian làm việc. Và ngược lại, nếu người lãnh đạo công ty coi việc chấp hành nội quy về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi tạo hình ảnh công ty, phải thực hiện theo thì nhà quản lý trực tiếp phải có biện pháp, quyết định để nhân viên của mình thực hiện tốt, không đi muộn, về sớm và người lao động cũng tuân thủ tốt hơn.
Văn hóa doanh nghiệp: chính là bầu không khí xã hội và tâm lý của tổ chức, là hệ thống các giá trị, niềm tin, thói quen được chia sẻ trong tổ chức, tạo ra chuẩn mực hành vi. Văn hóa doanh nghiệp tốt là một trong những yếu tố tạo sự gắn bó lâu dài của người lao động, tạo động lực, thúc đẩy hăng say làm việc.
Công đoàn cơ sở: là tổ chức đại diện và bảo vệ quyền lợi cho người lao động, tham gia trong việc xây dựng thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, chăm lo đời sống, tham dự các cuộc họp để xây dựng hệ thống thang bảng lương, phúc lợi cũng như xử lý kỷ luật người lao động.
Ngoài ra còn một các yếu tố khác như: Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng quan trọng tới việc thực hiện chính sách lương thưởng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Yếu tố về công nghệ, kỹ thuật thay đổi, đòi hỏi người lao động phải được đào tạo, trang bị những kiến thức, kỹ năng mới để sử dụng, vận hành có hiệu quả. Đặc điểm, bản chất của từng bộ phận, công việc bởi mỗi bộ phận lại có yêu cầu riêng đòi hỏi nhân viên phải đáp ứng cũng như mỗi công việc có chức năng, nhiệm vụ tiêu chuẩn khác nhau.
1.3.3 Các nhân tố thuộc về bản thân người lao động.
Trình độ chuyên môn, kỹ năng: Thể hiện chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Thường người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ năng cao sẽ hoàn thành công việc tốt hơn, nhận thức vấn đề tốt hơn những người có trình độ chuyên môn, kỹ năng thấp. Mặt khác, trình độ chuyên môn là yếu tố quan trọng quyết định thù lao lao động, cơ hội thăng tiến.
Mục đích làm việc: Có người làm việc vì tiền lương cao, vì môi trường làm việc tốt nhưng cũng có người chỉ vì có công việc để làm. Tùy mục đích làm việc của người lao động mà nhà quản trị đưa ra các quyết định nhân sự phù hợp khi muốn giữ chân hay loại bỏ lao động đó. Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Khái quát về Công ty Cổ phần Kinh doanh nước sạch