Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nhận diện các nhân tố tác động đến mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1 Các quy định về trình bày và công bố công cụ tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 32, IAS 39, IFRS 7, IFRS9)
2.1.1 Định nghĩa Công cụ tài chính
Theo IAS 32 đoạn 11, “công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào mang lại tài sản tài chính cho một doanh nghiệp và nợ tài chính hay công cụ vốn cho doanh nghiệp khác”.
Bảng 2.1 Khái niệm tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
Theo IAS 32 đoạn 11 “Công cụ vốn Chủ sở hữu là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó”.Công cụ vốn chủ sở hữu bao gồm cổ phiếu phổ thông (cố phiếu thường), cổ phiếu ưu đãi…
Theo IAS 39, “Công cụ tài chính phái sinh là một trường hợp đặc biệt của công cụ tài chính, nó có thể là khoản phải thu (tài sản tài chính) hoặc có thể là khoản phải trả (nợ phải trả tài chính)” Công cụ tài chính phái sinh là công cụ tài chính đồng thời thỏa mãn ba điều kiện:
Giá của nó thay đổi theo sự thay đổi giá của đại lượng cơ sở, như tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá hàng hóa, xếp hạng tín dụng…
Không có khoản đầu tư thuần ban đầu hoặc nếu có thì rất nhỏ.
Được thanh toán trong tương lai.
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận.Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi là các dạng của công cụ tài chính phái sinh.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
2.1.2 Phân loại công cụ tài chính Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM
Việc nhận diện công cụ tài chính rất quan trọng để có thể phân loại công cụ tài chính, từ đó ảnh hưởng đến công việc kế toán căn bản như: ghi nhận, đo lường và trình bày các công cụ tài chính.
Phân loại công cụ tài chính theo các yếu tố trên bảng cân đối kế toán Theo Khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày báo cáo tài chính thì công cụ tài chính được ghi nhận vào một trong 3 mục sau: Tài sản (tài sản tài chính), nợ phải trả (nợ phải trả tài chính) hoặc công cụ vốn chủ sở hữu. Đây là cách phân loại cơ bản giúp cho việc nhận diện các công cụ tài chính khi trình bày chúng trên Bảng cân đối kế toán. Từng loại công cụ tài chính được miêu tả cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Các loại công cụ tài chính trên Bảng cân đối kế toán
Phân loại công cụ tài chính theo nguồn gốc
Căn cứ vào nguồn gốc, công cụ tài chính bao gồm công cụ tài chính cơ sở và công cụ tài chính phái sinh.
Các công cụ tài chính cơ sở như tiền, cho vay, cổ phiếu, trái phiếu, khoản phải thu, phải trả…
Các công cụ tài chính phái sinh là các công cụ có luồng tiền bắt nguồn từ các đại lượng cơ sở như tỷ giá, lãi suất, chỉ số chứng khoán, giá chứng khoán… Các công cụ phái sinh rất đa dạng và phức tạp, có thể là công cụ phái sinh cơ sở hoặc công cụ phái sinh hiện đại, có thể độc lập hoặc được gắn chìm trong công cụ tài chính khác. Các giao dịch tương lai, quyền chọn, hoán đổi và kỳ hạn còn được gọi là công cụ phái sinh cơ sở. Với mỗi đại lượng cơ sở như tỷ giá hối đoái, lãi suất, xếp hạng tín dụng… tạo nên nhóm công cụ phái sinh tương ứng như công cụ phái sinh tiền tệ, phái sinh lãi suất, phái sinh tín dụng…
Cách phân loại trên giúp phân tích được bản chất kinh tế, các luồng tiền trong tương lai của các công cụ tài chính và đây là điều kiện quan trọng để lựa chọn cơ sở đo lường thích hợp đối với từng loại công cụ tài chính.
Phân loại công cụ tài chính theo yêu cầu đo lường và công bố thông tin IAS 39 và IFRS 9 quy định về cách phân loại các tài sản tài chính và nợ tài chính để trên cơ sở đó xây dựng nguyên tắc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố thông tin cho từng loại. Cơ sở để phân loại là dựa vào bản chất của luồng tiền của công cụ tài chính và mục tiêu quản trị công cụ tài chính của doanh nghiệp. Các công cụ tài chính được sắp xếp trong cùng một nhóm không chỉ có cùng bản chất kinh tế ban đầu mà còn được doanh nghiệp đầu tư hay phát hành với cùng mục đích.
Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch do thay đổi giá trị hợp lý được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh (FVPL – Fair value through profit or loss) bao gồm (i) tài sản tài chính kinh doanh và (ii) tài sản tài chính được lựa chọn ghi theo FVPL ngay từ ghi nhận ban đầu.
Tài sản tài chính được đo lường sau khi ghi nhận ban đầu theo giá trị phân bổ (AC – Amortised cost) bao gồm (i) đầu tư giữ đến ngày đáo hạn và (ii) khoản cho vay và phải thu.
Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch giá trị hợp lý được ghi nhận vào thu nhập hoãn lại (FVOCI – Fair value through other comprehensive income) bao gồm tài sản tài chính khác.
Nợ tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch do thay đổi giá trị hợp lý được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh (FVPL) bao gồm (i) nợ tài chính kinh doanh và (ii) nợ tài chính được lựa chọn ghi theo FVPL ngay từ ghi nhận ban đầu.
Nợ tài chính được đo lường sau khi ghi nhận ban đầu theo giá trị phân bổ (AC) bao gồm các khoản nợ khác.
Các công cụ tài chính thuộc kế toán phòng ngừa rủi ro (FVOCI) bao gồm hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi dung cho mục đích phòng ngừa rủi ro.
2.1.3 Trình bày công cụ tài chính Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM
Các công cụ tài chính ngày càng phức tạp bởi sự kết hợp của nhiều công cụ tài chính khác nhau, điển hình như: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi (vừa có đặc điểm của nợ phải trả vừa có đặc điểm của vốn chủ sở hữu); công cụ tài chính phái sinh mới (kết hợp từ các giao dịch phái sinh khác nhau), công cụ phức hợp có công cụ phái sinh đi kèm… Vì vậy, việc nhận biết và trình bày công cụ tài chính ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Theo IAS 32, Khi trình bày công cụ tài chính trên Bảng cân đối kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc chung: Công cụ tài chính do đơn vị phát hành hay đầu tư là nợ phải trả tài chính, tài sản tài chính hay công cụ vốn chủ sở hữu phải tôn trọng bản chất tài chính của giao dịch hơn hình thức. Theo đó, căn cứ quan trọng để trình bày công cụ tài chính trên Bảng cân đối kế toán là dựa vào bản chất các luồng tiền theo thỏa thuận trong hợp đồng và định nghĩa về từng loại công cụ tài chính là tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu
Nguyên tắc trình bày công cụ tài chính phức hợp: Các công cụ tài chính phức hợp có hợp đồng chủ là tài sản tài chính được xử lý như một tài sản tài chính, không tách riêng công cụ phái sinh chìm khỏi hợp đồng chủ. Trường hợp còn lại, khi hợp đồng chủ là tài sản phi tài chính hay nợ phải trả tài chính, theo nguyên tắc chung sẽ tách công cụ phái sinh chìm khi đủ điều kiện tách. Khi không đủ điều kiện tách công cụ phái sinh chìm, công cụ tài chính phức hợp được trình bày như một công cụ tài chính duy nhất và cần thuyết minh rõ về điều này.
Nguyên tắc bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính: Đa số tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính không được bù trừ khi trình bày chúng trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ được phép bù trừ khi và chỉ khi: Đơn vị có quyền pháp lý được bù trừ giữa các giá trị này; Đơn vị có ý định thanh toán các công cụ này trên cơ sở ròng hay việc thanh toán cả tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính diễn ra cùng lúc.
Công cụ tài chính ngày càng phức tạp bởi sự kết hợp của nhiều công cụ tài chính khác nhau, điển hình như Cổ phiếu ưu đãi, Trái phiếu chuyển đổi: công cụ tài chính vừa có đặc điểm của nợ phải trả vừa có đặc điểm của vốn chủ sở hữu. Chính vì thế khi trình bày phải tách công cụ tài chính phức hợp thành các bộ phận cấu thành là nợ phải trả và công cụ vốn chủ sở hữu.
Công cụ tài chính do chính tổ chức phát hành khi trình bày trên bảng cân đối kế toán cần tuân thủ nguyên tắc tôn trọng nội dung hơn hình thức.
Cổ phiếu quỹ do doanh nghiệp mua vào ghi giảm trực tiếp vốn chủ sở hữu Doanh nghiệp phải trình bày các thông tin liên quan đến công cụ tài chính phái sinh như sau:
Trình bày các công cụ tài chính phái sinh như những khoản mục tài sản và nợ phải trả
Đối với công cụ tài chính phái sinh, giá trị hợp lý là phương pháp đo lường duy nhất, do đó phải trình bày giá trị hợp lý của công cụ tài chính phái sinh.
Trình bày phương pháp đánh giá các thay đổi giá trị hợp lý của các công cụtài chính phái sinh bao gồm các khoản lãi/lỗ mang lại do thay đổi giá.
Trình bày chính sách kế toán cho kế toán phòng ngừa rủi ro, trong đó trình bày rõ phòng ngừa rủi ro được tiến hành như thế nào, phương pháp đo lường ảnh hưởng của nó. Các công cụ tài chính phái sinh không thỏa mãn các yêu cầu về hiệu quả phòng ngừa rủi ro cần phải ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh, chứ không phải là Bảng cân đối kế toán.
2.1.4 Công bố thông tin về công cụ tài chính
IFRS 7 yêu cầu công bố đủ thông tin về công cụ tài chính để người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được:
Tầm quan trọng của công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bản chất, quy mô rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính tác động đến doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh và vào ngày lập báo cáo cùng với cách thức quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Để đạt được 2 mục tiêu ở trên, tổ chức phải công bố:
Công bố bổ sung thông tin để làm rõ các khoản mục công cụ tài chính đã trình bày trên Bảng cân đối kế toán
Công bố thông tin về thu nhập, lãi/ chi phí lãi của công cụ tài chính hiện có của doanh nghiệp; lãi/lỗ phát sinh từ công cụ tài chính đã thanh lý trong kỳ
Công bố thông tin (định tính và định lượng) về rủi ro có thể phát sinh từ công cụ tài chính, bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường
Với mỗi loại phòng ngừa rủi ro, cần công bố thông tin mô tả từng loại phòng ngừa rủi ro, công cụ tài chính được chỉ định là công cụ phòng ngừa rủi ro và bản chất của rủi ro cần được phòng ngừa.
Ngoài ra doanh nghiệp phải công bố các vấn đề sau liên quan đến công cụ tài chính phái sinh: Chính sách kế toán; Loại sản phẩm; Mục đích; Giá trị hợp lý; Giá trị danh nghĩa; Cam kết ngoại bảng.
2.2 Các quy định về trình bày và công bố công cụ tài chính theo các quy định pháp lý tại Việt Nam.
2.2.1 Định nghĩa công cụ tài chính Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM
Theo định nghĩa của Thông tư 210/2009/TT-BTC, “Công cụ tài chính là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính của đơn vị và nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác”.
“Tài sản tài chính là các loại tài sản: tiền mặt; công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác; quyền theo hợp đồng để nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác; hoặc trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị; hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị”.
“Nợ phải trả tài chính: Là các nghĩa vụ mang tính bắt buộc để thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác; hoặc trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho đơn vị; hoặc hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị”.
“Công cụ vốn Chủ sở hữu là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó”.
Theo Thông tư 210, công cụ tài chính phái sinh là một công cụ tài chính hoặc một hợp đồng thỏa mãn đồng thời ba đặc điểm sau:
Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của lãi suất, giá công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá cả hoặc lãi suất, xếp hạng tín dụng hoặc chỉ số tín dụng, hoặc các chỉ số khác với điều kiện trong trường hợp các chỉ số khác này là các biến số phi tài chính thì biến số đó không liên quan đến các bên tham gia hợp đồng (còn được gọi là các biến số cơ sở);
Không yêu cầu đầu tư thuần ban đầu hoặc yêu cầu đầu tư thuần ban đầu thấp hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của các yếu tố thị trường; và
Được thanh toán vào một ngày trong tương lai.
2.2.2 Phân loại công cụ tài chính
Tài sản tài chính được chia thành 4 loại:
Tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Các khoản cho vay và phải thu
Tài sản sẵn sàng để bán
Nợ phải trả tài chính được chia thành 2 loại:
Nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ.
2.2.3 Trình bày công cụ tài chính Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM
Thông tư 210/2009/TT-BTC hướng dẫn trình bày công cụ tài chính theo IAS 32:
Trình bày các khoản Nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu
Tổ chức phát hành các công cụ tài chính phải phân loại công cụ đó hoặc các phần của công cụ đó tại thời điểm ghi nhận ban đầu là nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu phù hợp với bản chất và định nghĩa của nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu.
Công cụ tài chính được tổ chức phát hành trình bày là công cụ vốn chủ sở hữu khi công cụ tài chính không bao gồm nghĩa vụ theo hợp đồng để trả tiền hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác hoặc trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có thể bất lợi cho người phát hành. Các công cụ tài chính không phải là công cụ vốn chủ sở hữu được tổ chức phát hành trình bày là nợ phải trả.
Cổ phiếu ưu đãi được trình bày là nợ phải trả tài chính nếu có điều khoản yêu cầu người phát hành phải mua lại một số lượng cổ phiếu ưu đãi nhất định tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai.
Trình bày các khoản Dự phòng thanh toán tiềm tàng
Công cụ tài chính có thể yêu cầu đơn vị phải trả tiền hoặc tài sản tài chính phụ thuộc vào sự xuất hiện hoặc không xuất hiện các sự kiện không chắc chắn trong tương lai nằm ngoài sự kiểm soát của cả người phát hành và người nắm giữ công cụ, được trình bày là nợ phải trả tài chính của bên phát hành công cụ tài chính.
Trình bày Quyền chọn thanh toán
Công cụ tài chính phái sinh là quyền chọn được trình bày là tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính.
Trình bày các công cụ tài chính phức hợp
Tổ chức phát hành công cụ tài chính phi phái sinh phải xem xét các điều khoản trong công cụ tài chính để xác định liệu công cụ đó có bao gồm cả thành phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ sở hữu hay không. Việc nhận biết các thành phần của công cụ tài chính phức hợp được căn cứ vào nghĩa vụ phải trả (nợ phải trả tài chính) của đơn vị tạo ra từ công cụ tài chính và quyền của người nắm giữ công cụ để chuyển đổi thành công cụ vốn chủ sở hữu. Ví dụ, trái phiếu chuyển đổi có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông là công cụ tài chính phức hợp, gồm hai bộ phận: Nợ phải trả tài chính (thỏa thuận mang tính bắt buộc phải chi trả tiền mặt hoặc tài sản tài chính) và công cụ vốn chủ sở hữu (quyền chuyển đổi thành cổ phiếu trong một khoảng thời gian nhất định).
Phần được phân loại là nợ phải trả tài chính trong công cụ tài chính phức hợp được trình bày riêng biệt với phần được phân loại là tài sản tài chính hoặc vốn chủ sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán.
Giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài chính phức hợp được phân bổ cho thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Phần vốn chủ sở hữu được xác định là giá trị còn lại của công cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của phần nợ phải trả.Giá trị của công cụ phái sinh (như là hợp đồng quyền chọn bán) đi kèm công cụ tài chính phức hợp không thuộc phần vốn chủ sở hữu (như là quyền chọn chuyển đổi vốn chủ sở hữu) được trình bày trong phần nợ phải trả. Tổng giá trị ghi sổ cho các phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu khi ghi nhận ban đầu luôn bằng với giá trị hợp lý của công cụ tài chính.
Trình bày Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ được trình bày là một khoản mục riêng biệt giảm trừ vốn chủ sở hữu. Đơn vị không ghi nhận lãi, lỗ khi phát sinh việc mua, bán, phát hành hay hủy bỏ cổ phiếu quỹ. Số tiền nhận được hoặc phải trả được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Trình bày các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và lãi.
Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận, các khoản lỗ và lãi có liên quan đến công cụ tài chính hoặc cấu phần của nó mà là nợ tài chính phải trả được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cổ tức, lợi nhuận trả cho các cổ đông được ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả thì khoản phải trả cho các cổ đông về cổ tức của cổ phiếu ưu đãi đó được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
Chi phí giao dịch liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức hợp được phẩn bổ cho các thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công cụ đó theotỷ lệ. Chi phí giao dịch liên quan đến nhiều giao dịch được phân bổ cho các giao dịch đó trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với các giao dịch.Chi phí giao dịch được trình bày là khoản giảm trừ vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do những thay đổi giá trị ghi sổ nợ phải trả tài chính được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính trên Bảng cân đối kế toán
Tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được bù trừ cho nhau trên Bảng cân đối kế toán khi và chỉ khi đơn vị:
Có quyền hợp pháp để bù trừ giá trị đã được ghi nhận; và
Có dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc ghi nhận tài sản và thanh toán nợ phải trả cùng một thời điểm.
2.2.4 Công bố công cụ tài chính Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM
Thông tư 210/2009/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin công cụ tài chính theo IFRS 7
Phân nhóm công cụ tài chính và mức độ thuyết minh
Công cụ tài chính được phân nhóm phù hợp với bản chất của các thông tin được trình bày và có tính đến các đặc điểm của các công cụ tài chính đó. Đơn vị phải cung cấp đầy đủ thông tin cho phép đối chiếu với các khoản mục tương ứng được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
Mức độ trọng yếu của công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Đơn vị phải trình bày thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được mức độ trọng yếu của các công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Trình bày các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
Giá trị ghi sổ của từng loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính sau được trình bày trong bảng cân đối kế toán hoặc trong thuyết minh báo cáo tài chính:
Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó tách riêng tài sản tài chính được đơn vị xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và tài sản tài chính nắm giữ để kinh doanh;
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn; Các khoản cho vay và phải thu;
Tài sản tài chính sẵn sàng để bán;
Nợ phải trả tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó tách riêng nợ phải trả tài chính được đơn vị xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và nợ phải trả tài chính nắm giữ để kinh doanh;
Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ.
Thuyết minh đối với tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nếu đơn vị phân loại một khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc phải thu) vào nhóm được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đơn vị sẽ phải thuyết minh về:
Mức độ rủi ro tín dụng tối đa của khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc phải thu) tại ngày báo cáo;
Mức độ giảm thiểu rủi ro tín dụng của các công cụ phái sinh tín dụng có liên quan hoặc các công cụ tương tự;
Giá trị hợp lý của khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc phải thu) cuối kỳ, những thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ do thay đổi về rủi ro tín dụng của tài sản tài chính;
Giá trị hợp lý cuối kỳ và thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ của các công cụ tài chính phái sinh tín dụng có liên quan hoặc các công cụ tương tựkể từ khi khoản cho vay hoặc phải thu được phân loại vào nhóm này.
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau đối với nợ phải trả tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Giá trị hợp lý cuối kỳ, những thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ do thay đổi về rủi ro tín dụng của các khoản nợ phải trả tài chính.
Chêch lệch giữa giá trị ghi sổ của nợ phải trả tài chính và giá trị đơn vị phải thanh toán khi đáo hạn theo hợp đồng cho chủ sở hữu của các khoản nợ đó.
Thuyết minh đối với việc phân loại lại
Khi phân loại lại các công cụ tài chính, đơn vị phải trình bày giá trị công cụ tài chính sau khi được phân loại lại, nguyên nhân và ảnh hưởng của việc phân loại lại công cụ tài chính tới Báo cáo tài chính.
Thuyết minh về việc dừng ghi nhận
Khi chuyển nhượng tài sản tài chính không đủ điều kiện dừng ghi nhận, đơn vị phải thuyết minh những thông tin sau cho mỗi loại tài sản tài chính:
- Bản chất của tài sản;
- Bản chất của việc chuyển giao rủi ro và quyền sở hữu;
- Giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả có liên quan nếu đơn vị tiếp tục ghi nhận toàn bộ tài sản đó;
- Giá trị ghi sổ ban đầu của tài sản, giá trị mà đơn vị tiếp tục ghi nhận và giá trị ghi sổ của các khoản nợ có liên quan nếu đơn vị tiếp tục ghi nhận tài sản trong phạm vi quyền sở hữu của mình.
Thuyết minh về tài sản đảm bảo
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau đối với tài sản đảm bảo:
Giá trị ghi sổ của các tài sản tài chính mà đơn vị sử dụng làm tài sản thế chấp cho các khoản nợ phải trả hoặc các khoản nợ tiềm tàng, bao gồm các khoản đã được phân loại lại; và
Những điều khoản và điều kiện thế chấp.
Nếu đơn vị nắm giữ tài sản thế chấp (là tài sản tài chính hoặc phi tài chính) và được phép bán hoặc đem tài sản đó đi thế chấp cho bên thứ 3 trong trường hợp chủ sở hữu tài sản vẫn có khả năng trả nợ, đơn vị cần thuyết minh các thông tin sau:
Giá trị hợp lý của tài sản thế chấp;
Giá trị hợp lý của tài sản thế chấp đã bán hoặc đem đi thế chấp cho bên thứ 3 và thông tin về nghĩa vụ hoàn trả tài sản của đơn vị;
Điều khoản và điều kiện liên quan đến việc sử dụng các tài sản thế chấp.
Dự phòng cho tổn thất tín dụng
Khi các tài sản tài chính bị giảm giá do tổn thất tín dụng và đơn vị ghi nhận dự phòng ở một tài khoản riêng (tài khoản dự phòng dùng để ghi nhận giảm giá cho từng tài sản hoặc một tài khoản tương tự để ghi nhận giảm giá của nhóm tài sản), thay vì trực tiếp hạch toán giảm giá trị ghi sổ của tài sản, đơn vị phải đối chiếu những thay đổi của tài khoản dự phòng đó trong kỳ cho từng loại tài sản tài chính.
Thuyết minh về công cụ tài chính phức hợp gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh
Nếu đơn vị phát hành một công cụ bao gồm cả thành phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ sở hữu và công cụ này gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh có giá trị phụ thuộc lẫn nhau (ví dụ: công cụ nợ có thể chuyển đổi có thể mua lại), đơn vị phải thuyết minh chi tiết các thành phần của công cụ tài chính phức hợp và công cụ tài chính phái sinh đi kèm.
Thuyết minh các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp đồng
Đối với các khoản vay phải trả được ghi nhận tại ngày báo cáo, đơn vị phải thuyết minh:
Chi tiết những lần không trả được (nếu có) của nợ gốc, nợ lãi của các khoản vay đó;
Giá trị ghi sổ của khoản vay mà đơn vị không có khả năng thanh toán tại ngày báo cáo;
Thông tin về việc liệu đã khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán nêu trên của đơn vị hoặc đã có hay chưa việc các điều khoản của khoản vay đã được đàm phán lại, trước ngày phê duyệt phát hành báo cáo tài chính.
Trình bày các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ
Đơn vị phải thuyết minh những khoản mục thu nhập, chi phí, lãi, lỗ sau trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Thuyết minh báo cáo tài chính:
Lãi hoặc lỗ thuần của:
Các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Trình bày riêng rẽ lãi hoặc lỗ thuần của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và tài sản hoặc nợ phải trả tài chính nắm giữ để kinh doanh;
Tài sản tài chính sẵn sàng để bán; Trình bày riêng rẽ các khoản lãi, lỗ ghi nhận trực tiếp vào thu nhập trong kỳ và các khoản phân loại lại từ vốn chủ sở hữu sang thu nhập trong kỳ;
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
Các khoản cho vay và phải thu;
Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ.
Tổng thu nhập tiền lãi và tổng chi phí lãi vay (sử dụng lãi suất thực tế) cho tài sản tài chính hay nợ phải trả tài chính không thuộc nhóm được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thu nhập và chi phí từ phí dịch vụ (ngoại trừ các khoản đã tính khi xác định lãi suất thực) phát sinh từ:
Các tài sản hay nợ phải trả tài chính không thuộc nhóm được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; và
Các hoạt động ủy thác khác dẫn đến việc nắm giữ hay đầu tư tài sản thay mặt cá nhân, các quỹ ủy thác, quỹ hưu trí và các tổ chức khác. Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM
Thu nhập tiền lãi dồn tích đối với các tài sản tài chính bị giảm giá.
Khoản lỗ do giảm giá trị của mỗi loại tài sản tài chính.
Trình bày các chính sách kế toán
Đơn vị phải trình bày trong phần tóm tắt các chính sách kế toán áp dụng các cơ sở xác định giá trị công cụ tài chính được sử dụng trong quá trình lập Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán khác có liên quan.
Thuyết minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro
Đơn vị phải thuyết minh riêng cho từng loại phòng ngừa rủi ro: Phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý; Phòng ngừa rủi ro dòng tiền; Phòng ngừa rủi ro khoản đầu tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài, với các nội dung sau:
Mô tả từng loại phòng ngừa rủi ro;
Mô tả các công cụ tài chính được dùng làm công cụ phòng ngừa rủi ro và giá trị hợp lý của chúng tại ngày báo cáo;
Bản chất của rủi ro được phòng ngừa.
Đối với phòng ngừa rủi ro về luồng tiền, đơn vị phải thuyết minh thêm thông tin về:
Khoảng thời gian dự kiến phát sinh dòng tiền và khoảng thời gian dự kiến những dòng tiền này sẽ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của đơn vị;
Mô tả các giao dịch dự kiến trong tương lai đã được phòng ngừa rủi ro nhưng nay dự kiến không phát sinh;
Giá trị ghi nhận vào vốn chủ sở hữu trong kỳ;
Giá trị được phân loại lại từ vốn chủ sở hữu sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, chỉ rõ giá trị phân loại lại cho từng khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
Giá trị được tách ra khỏi vốn chủ sở hữu trong kỳ và bao hàm trong giá gốc hoặc giá trị ghi sổ của một tài sản hoặc nợ phải trả phi tài chính mà việc mua hay phát sinh những tài sản hoặc nợ phải trả phi tài chính này là một giao dịch dự kiến có nhiều khả năng xảy ra đã được phòng ngừa rủi ro.
Ngoài ra, đơn vị phải trình bày riêng rẽ:
Đối với phòng ngừa rủi ro về giá trị hợp lý: Lãi hoặc lỗ của công cụ phòng ngừa rủi ro và của khoản mục được phòng rủi ro liên quan đến các rủi ro được phòng ngừa.
Phần không hiệu quả trong phòng ngừa rủi ro về luồng tiền được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
Phần không hiệu quả trong phòng ngừa rủi ro cho khoản đầu tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh về giá trị hợp lý
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin về giá trị hợp lý như sau:
- Giá trị hợp lý của những tài sản và nợ phải trả tài chính để có thể so sánh giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ.
- Các phương pháp xác định giá trị hợp lý của từng loại tài sản hay nợ phải trả tài chính.
Những thuyết minh định tính
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính:
Mức độ rủi ro và cách thức phát sinh rủi ro;
Mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro;
Những thay đổi của mức độ rủi ro, cách thức phát sinh rủi ro, mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro so với kỳ trước.
Những thuyết minh định lượng
Đơn vị phải thuyết minh tóm tắt số liệu về mức độ rủi ro tại ngày báo cáo đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính.
Thuyết minh về rủi ro tín dụng
Đơn vị phải thuyết minh theo loại công cụ tài chính các thông tin sau:
Số liệu thể hiện trung thực nhất mức độ rủi ro tín dụng tối đa tại ngày báo cáo không tính đến tài sản đảm bảo hay hỗ trợ tín dụng;
Mô tả về tài sản đảm bảo nắm giữ làm vật thế chấp và các loại hỗ trợ tín dụng;
Thông tin về chất lượng tín dụng của các tài sản tài chính chưa quá hạn hay chưa bị giảm giá;
Giá trị ghi sổ của các tài sản tài chính đáng nhẽ ra bị quá hạn hoặc bị giảm giá nhưng đã được đàm phán lại.
Đối với tài sản tài chính đã quá hạn hoặc giảm giá, đơn vị phải thuyết minh những thông tin sau:
Phân tích tuổi nợ của các tài sản tài chính đã quá hạn nhưng không giảm giá tại ngày báo cáo;
Phân tích tài sản tài chính được đánh giá riêng biệt là có giảm giá trị tại ngày báo cáo, bao gồm những nhân tố mà đơn vị sử dụng khi xem xét sự giảm giá trị của tài sản;
Mô tả và ước tính về giá trị hợp lý của tài sản đảm bảo nắm giữ bởi đơn vị. Đối với Tài sản đảm bảo và các hình thức hỗ trợ tín dụng nhận được , đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau:
Bản chất và giá trị ghi sổ của tài sản thu được;
Nếu các tài sản chưa sẵn sàng chuyển thành tiền mặt, chính sách của đơn vị về việc thanh lý những tài sản đó hoặc việc sử dụng chúng trong hoạt động của đơn vị.
Thuyết minh về rủi ro thanh khoản
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin sau:
- Phân tích thời gian đáo hạn còn lại dựa theo hợp đồng của các khoản nợ phải trả tài chính;
- Mô tả phương thức quản lý rủi ro thanh khoản tiềm tàng.
Thuyết minh về rủi ro thị trường
Đơn vị phải thuyết minh và phân tích độ nhạy cảm đối với mỗi loại rủi ro thị trường tại ngày báo cáo, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng tới lãi, lỗ và vốn chủ sở hữu của đơn vị bởi thay đổi trong các biến số rủi ro liên quan có khả năng tồn tại tại ngày báo cáo; Các phương pháp và giả định được sử dụng trong phân tích độ nhạy cảm và những thay đổi về phương pháp và giả định được sử dụng so với kỳ trước, và lý do của sự thay đổi đó.
2.3 Các lý thuyết cơ sở cho việc lựa chọn các nhân tố tác động đến mức độ trình bày, công bố thông tin Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM
2.3.1 Lí thuyết tín hiệu (Signalling theory)
Lí thuyết tín hiệu do Spence khởi xướng năm 1973 nhằm giải thích tính bất cân xứng thông tin trên thị trường lao động, nhưng đã được nhiều nhà nghiên cứu kế toán, tài chính sử dụng để giải thích các vấn đề nghiên cứu của mình có liên quan đến tính bất cân xứng thông tin giữa nhà quản trị và các nhà đầu tư. Bằng lí thuyết tín hiệu, Ross (1977) đã lập luận rằng sự tồn tại của thông tin bất cân xứng được xem là lí do để các công ty tốt sử dụng thông tin tài chính của mình gửi tín hiệu thị trường. Bài viết vận dụng lí thuyết tín hiệu nhằm giải thích các nhân tố quy mô và tỉ lệ nợ ngoài trên tổng nguồn vốn ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin Công cụ tài chính.
2.3.2 Lí thuyết ủy nhiệm (Agency theory)
Lí thuyết ủy nhiệm nghiên cứu mối quan hệ bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm trong cổ đông và nhà quản trị ( ensen Meckling, 1976). Lí thuyết này dựa trên cơ sở tồn tại của thông tin bất cân xứng và mâu thuẫn lợi ích giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm, khiến phát sinh chi phí ủy nhiệm (Levinthal, 1988). Chi phí ủy nhiệm là chi phí chi trả cho sự xung đột lợi ích giữa hai bên bao gồm chi phí giám sát, chi phí liên kết và chi phí khác. Lý thuyết ủy nhiệm góp phần giải thích ảnh hưởng của quy mô, lợi nhuận và tỉ lệ nợ ngoài trên tổng nguồn vốn đến mức độ công bố thông tin Công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính được lý giải ở các giả thuyết nghiên cứu trong phần sau.
2.4 Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu
Phần này trình bày những nghiên cứu thực nghiệm cùng kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới, từ đó đưa ra mô hình đề nghị. Quy ước:
- (0): Các biến có ảnh hưởng nhẹ với mức độ công bố thông tin thì được giả định là không ảnh hưởng.
- (+): nhân tố có mối tương quan thuận với mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính.
- (-): nhân tố có mối tương quan nghịch với mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính.
2.4.1 Nghiên cứu của Lopes và Rodrigues (2006) Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM
Nghiên cứu xác định các tiêu chuẩn công bố tự nguyện về công cụ tài chính các doanh nghiệp Bồ Đào Nha, Bảng Hạng mục Công bố được phát triển dựa vào các quy định ở IAS 32: Công bố và trình bày và IAS 39: Ghi nhận, đo lường. Kết quả nghiên cứu của tác giả như sau:
2.4.2 Nghiên cứu của Hassan và các cộng sự (2006 – 2007)
Nghiên cứu của Hassan và các cộng sự (2006 – 2007) tập trung vào tính minh bạch của các công bố về công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng ở Úc trong khoảng thời gian 1998 – 2001. Họ đo lường tính minh bạch dựa trên chỉ số công bố thông tin dựa trên hội đồng chuẩn mực kế toán Úc AASB 1033 – Trình bày và công bố công cụ tài chính. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng tính minh bạch của công bố công cụ tài chính phái sinh giữa các doanh nghiệp trong ngành khai khoáng gia tăng qua các thời kỳ.Tuy nhiên, vẫn còn bằng chứng về sự không tuân thủ với những yêu cầu về công bố, đặc biệt là khi liên quan tới giá trị hợp lý ròng. Kết quả nghiên cứu của tác giả như sau:
Đây là mô hình công ty khá đặc biệt, gắn liền với sự phát triển của lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ ở Úc. Một công ty được đăng ký dưới hình thức công ty không trách nhiệm nếu như: (1) nó có vốn cổ phần; (2) Điều lệ của công ty khẳng định rằng đối tượng duy nhất của nó là mục đích khai thác mỏ và (3) Điều lệ của công ty không có qui định về việc công ty có quyền đòi hỏi các cổ đông phải góp đủ tiền trên các cổ phiếu mà họ chưa nộp đủ.
2.4.3 Nghiên cứu của Malaquias và Vargas (2013) Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM
Nghiên cứu của Malaquias và Vargas (2013) phân tích mức độ công bố thông tin của các công cụ tài chính trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Brazil. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô (ln(tài sản)) và tuổi của các doanh nghiệp của Brazil có mối tương quan thuận đến mức độ công boosthoong tin về các công cụ tài chính trong báo cáo tài chính dựa trên Các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS.
2.4.4 Mô hình nghiên cứu đề nghị
Những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin công cụ tài chính đã giúp xác định và chứng minh những nhân tố có khả năng tác động đến mức công bố thông tin công cụ tài chính. Những nhân tố này có thể giống nhau hoặc khác nhau trong từng nghiên cứu, thậm chí mức độ tác động của các nhân tố trong từng nghiên cứu là khác nhau. Người nghiên cứu tiến hành tổng hợp các nhân tố tác động được đa số các nghiên cứu thực nghiệm lựa chọn khi nghiên cứu để làm cơ sở cho việc lựa chọn các nhân tố đưa vào mô hình trong bài nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu đề nghị được đưa ra với các nhân tố tác động là Biến quy mô; Kết quả kinh doanh; Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu; Doanh nghiệp kiểm toán. Những nhân tố này dung để đo lường biến phụ thuộc là Mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã tóm tắt các khái niệm liên quan đến Công cụ tài chính và cách trình bày, công bố thông tin Công cụ tài chính. Bên cạnh đó, nội dung chương 2 còn nêu lên các cơ sở lý thuyết cho việc lựa chọn các nhân tố tác động đến mức độ trình bày, công bố thông tin Công cụ tài chính trênbáo cáo tài chính tạicác doanh nghiệp Việt Nam và giới thiệu các mô hình nghiên cứu liên quan trên thế giới, từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề nghị. Đây là nền tảng lý thuyết quan trọng để tác giả đưa ra kết luận trong những chương sau. Luận văn: Khái quát về công cụ tài chính của các DN Tp.HCM
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Thực trạng về thị trường tài chính của chứng khoán VN