Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển Ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Giới thiệu tổng quan Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
BIDV tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, thành lập ngày 26/4/1957 trong bối cảnh đất nước vừa giành lại hòa bình ở miền Bắc và tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam. Trong bối cảnh đó, ngân hàng đã thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ cấp phát, quản lý vốn ngân sách phục vụ công cuộc kháng chiến, kiến quốc, góp phần vào công cuộc giành độc lập và thống nhất đất nước.
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã mang 4 tên gọi và thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển của đất nước: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957-1981); Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981-1990); Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990-2012); Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ 1/5/2012). BIDV luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao, kể cả khi với vai trò là đơn vị có chức năng cấp phát và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, hay khi với vai trò là một NHTM hoạt động theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Trụ sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt đặt tại Tháp BIDV, số 194 Trần Quang Khải, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tại thời điểm tháng 4/2023, BIDV có mạng lưới rộng khắp trên 63 tỉnh thành phố trong cả nước với hơn 25.000 cán bộ công nhân viên.
Vào tháng 11 năm 2020, Tổng Giám đốc Phan Đức Tú đã được bầu làm Chủ tịch Hội đồng quản trị BIDV. Ngày 12 tháng 3 năm 2023, BIDV công bố quyết định bổ nhiệm nhân sự cấp cao với ông Lê Ngọc Lâm làm Tổng Giám đốc.
Cơ cấu tổ chức của hệ thống BIDV được chia làm 4 khối :
- Khối Ngân hàng gồm có: Hội sở chính, 190 chi nhánh trong nước, 01 chi nhánh tại Myanmar; 02 đơn vị trực thuộc: Viện đào tạo và nghiên cứu BIDV và Trung tâm công nghệ thông tin, các văn phòng đại diện tại: Đà Nẵng, TP.HCM và các nước: Séc, Lào, Myamar, Campuchia;
- Khối công ty gồm có: Công ty TNHH Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản BIDV (BAMC); Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV (BSC); Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC); Công ty TNHH BIDV Quốc tế (BIDVI); Công ty Cổ phần Chứng khoán MHB (MHBS): công ty được thành lập sau sáp nhập MHB vào BIDV; Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Campuchia (IDCC); Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC); Công ty Liên doanh Bảo hiểm Lào Việt (LVI); Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Công ty Cho thuê Tài chính TNHH BIDVSuMi TRUST (BSL) và các công ty con khác tại Campuchia;
- Khối liên doanh gồm có: Ngân hàng liên doanh Việt Nga; Công ty liên doanh tháp BIDV, Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ BIDV Metlife;
- Khối góp vốn gồm có: Công ty CP Cho thuê máy bay.
Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV được mô tả cụ thể qua sơ đồ sau:
Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV
Mô hình tổ chức các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính có sự cập nhật và điều chỉnh, để giảm tải các cấp quản lý trung gian, giảm bớt thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công việc, Hội đồng quản trị đã chỉ đạo về việc điều chỉnh mô hình tổ chức các Ban/Trung tâm tại Trụ sở chính theo mô hình Ban không phòng. Mục đích của việc thay đổi là để:
- Thiết lập bộ máy gọn nhẹ, giảm bớt tầng nấc trung gian với quy trình xử lý công việc phù hợp, tránh chồng chéo, trùng lắp về xử lý công việc giữa các đơn vị, cá nhân, rút ngắn thời gian xử lý công việc, cải thiện năng suất lao động.
- Tạo ra tính linh hoạt cần thiết để Giám đốc Ban/Trung tâm chủ động sắp xếp, phân công công việc trong đơn vị, đồng thời chủ động bố trí nhân sự triển khai công việc của đơn vị trong từng thời kỳ.
- Rút ngắn tối đa thời gian xử lý công việc theo quy trình tác nghiệp, đảm bảo phù hợp với phương thức xử lý công việc mới đang triển khai thí điểm tại đơn vị.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV những năm gần đây Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của BIDV đạt được những thành tưu phát triển đáng kể. Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 trọng giai đoạn 2022- 2023 nhưng BIDV đã sớm thích nghi được với hoàn cảnh và đạt được những thành tưu tăng trưởng lợi nhuận nhất định. Điều đó được thể hiện trong bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV giai đoạn 2019- 2023
Bảng trên đã thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của BIDV giai đoạn 2019-2023 dưới 6 chỉ tiêu: Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận trước thuế, Lợi nhuận sau thuế, ROA, ROE. Có thể nhận thấy 4 chỉ tiêu xét về số tuyệt đối: Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận trước thuế, Lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn 2019-2021 đều tăng qua các năm. Điều này cho thấy nỗ lực của BIDV trọng việc cải thiện hiệu quả hoạt động qua từng năm. Tuy nhiên giai đoạn 2021- 2022, cả 4 chỉ tiêu này đều có tốc độ tăng trưởng âm, điều này được lí giải do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 làm dẫn đến tác động tiêu cực cho toàn bộ nền kinh tế, trong đó có ngành ngân hàng. Giai đoạn năm 2022-2023, BIDV đưa ra những quyết định chính xác giúp nhằm hồi phục hoạt động kinh doanh, đạt được nhiều dấu ấn đáng kể giúp cả 4 chỉ tiêu tăng mạnh, đặc biệt là LNTT . Những nỗ lực của BIDV có thể kể đến như : Nâng cấp các dịch vụ ngân hàng số, đẩy mạnh kênh tư vấn bán hàng trực tuyến, hỗ trợ giảm lãi suất vay,……
Tuy nhiên, 02 chỉ tiêu ROA và ROE thay đổi qua các năm và có xu hướng giảm. Điều này xuất phát từ ảnh hưởng của thị trường ngân hàng tài chính giai đoạn 2019-2023, sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng TMCP trong và ngoài nước. Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Hình 2.2: Biểu đồ tỉ lệ tăng trưởng các chỉ tiêu tài chính của BIDV
Căn cứ vào biểu đồ cho thấy, từ năm 2020 đến năm 2021 là giai đoạn BIDV có tốc độ tăng trưởng tốt. Nguyên nhân chính nhờ việc có kết quả kinh doanh phát triển, ổn định sau khi thực hiện cơ cấu tài sản có và tài sản nợ, đảm bảo tính bền vững, an toàn, tập trung chính vào ổn định hóa tình hình tài chính tạo bước đệm cho việc phát triển kinh kinh doanh.
Trong năm 2020, BIDV đạt kết quả kinh doanh đáng chú ý trong việc phát triển kinh doanh, tính đến 31/12/2020, BIDV đạt lợi nhuận trước thuế là 9.391 tỷ đồng tăng, 8,38% so với năm 2019 là 8.665 tỷ đồng. Theo đó tổng vốn đầu tư của BIDV cũng tăng trưởng 9,21% so với năm 2019, ước tính đạt 1.313.038 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng tương đương với 8,43% so với cùng kỳ năm 2019.
Theo sát chiến lược phát triển, tầm nhìn của Ban Lãnh đạo BIDV, tiến tới năm 2021, BIDV tiếp tục có những bước tiến phát triển vượt bậc với lợi nhuận trước thuế đạt 10.732 tỷ, tăng 14,28% so với kết quả hoạt động đáng chú ý của năm 2020. Lợi nhuận sau thuế cũng đạt 8.547 tỷ, tăng 16,17% so với cùng kỳ năm 2020. Theo đó, tổng tài sản huy động của BIDV ước tính đạt 1.489.957 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 13,47% so với năm 2020 và vốn chủ sở hữu đạt 77.653 tỷ đồng, tăng tới 42,35% so với năm trước. Nguyên nhân là BIDV huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu cùng với việc kinh doanh tốt BIDV
Năm 2022 là khoảng thời gian có tốc độ tăng trưởng chậm lại so với 2 năm trước. Cụ thể tổng tài sản cùng với với vốn chủ sở hữu có biến động không đáng kể. Kết quả kinh doanh của năm 2022 ảm đạm với con số khiêm tốn. Lợi nhuận sau thuế của BIDV chỉ đạt 6.690 tỷ đồng, giảm 22,38% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
Tuy nhiên đến năm 2023, BIDV thực sự chuyển mình phát triển vượt bậc nhất trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2023. Với tình hình kinh tế xã hội thuận lợi cùng với nắm bắt cơ hội, BIDV đã đạt được thành tựu tốt trong năm 2023. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế đạt 12.543 tỷ đồng (sau thuế đạt 10.072 tỷ đồng), tăng tương ứng với 50,58% (tăng trưởng sau thuế 50,55%) so với năm 2022 và con số lợi nhuận này hơn 16,87% so với kỳ tăng trưởng vượt bậc của năm 2021. Theo đó, tổng vốn tài sản huy động của BIDV tăng tới hơn 16,52% trong năm 2023.
2.1.4. Các sản phẩm số tại BIDV Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
BIDV đã và đang phát triển tương đối đấy đủ các kênh phân phối từ truyền thống đến hiện đại gồm Chi nhánh (quầy giao dịch trực tiếp); Smartbanking phục vụ khách hàng cá nhân; Ibank phục vụ khách hàng doanh nghiệp; ATM, POS; Mạng xã hội và Trung tâm chăm sóc khách hàng; Website internet. Năm 2023, BIDV tích hợp hệ thống Internet bankingovà Mobile banking vào hệ thống Omni-channel; tích hợp hệ thống giao dịch tại chi nhánh (Branch teller) vào hệ thống Omni-channel giúp liên kết các kênh hiện đại và kênh quầy của BIDV.
Các kênh này có một số đặc điểm như sau:
BIDV Smartbanking: Smartbanking là Ngân hàng số thế hệ mới của BIDV, trên cơ sở đồng bộ giữa Internet Banking và Mobile Banking. Đây được đánh giá là ứng dụng ngân hàng di động thông minh nhất trên thị trường hiện nay áp dụng cho dòng điện thoại sử dụng hệ điều hành Android và IOS. Ngoài các chức năng cơ bản mà phần lớn ứng dụng của các ngân hàng đều có như: Vấn tin tài khoản; chuyển tiền trong, ngoài hệ thống ngân hàng, chuyển tiền nhanh 24/7 (các giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng trong liên minh NAPAS có tốc độ xử lý nhanh như chuyển nội bộ hệ thống), chuyển tiền đến số tài khoản, số thẻ ATM; Rút tiền tại ATM không cần thẻ vật lý, phát hành thẻ tín dụng và các dịch vụ thẻ liên quan, Nạp tiền điện thoại; gửi, rút tiền online; Tra cứu số dư, thanh toán sao kê thẻ tín dụng; thanh toán hóa đơn điện, nước, bảo hiểm, viễn thông, học phí, truyền hình, thẻ cào, vé tàu, giao thông, nộp tiền trả góp cho các công ty tài chính tiêu dùng…; mua vé máy bay; Dịch vụ thẻ ATM nội địa, thẻ tín dụng; mua sắm online trên trang thương mại số VNSHOP; Thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng QRCode; Tìm kiếm mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, ATM BIDV dựa trên định vị GPS. Hệ thống Smartbanking có một số tính năng nổi bật sau:
Mở tài khoản và đăng ký dịch vụ thông qua công nghệ EKYC- là giải pháp định danh xác thực khách hàng số, cho phép ngân hàng định danh khách hàng 100% online dựa vào các thông tin sinh trắc học (biometrics), nhận diện khách hàng bằng trí tuệ nhân tạo (AI),… mà không cần gặp mặt trực tiếp như quy trình hiện tại.
Cá nhân hóa ảnh đại diện, hình nền, tính năng theo nhu cầu, hỗ trợ lưu danh bạ thụ hưởng để chuyển tiền nhanh, chức năng quản lý tài chính cá nhân để theo dõi thu chi hiệu quả, tặng quà (chuyển tiền kèm thiệp chúc mừng cá nhân hóa.
Đồng nhất một tên đăng nhập và một mật khẩu cho nhiều nền tảng gồm website, mobile, đồng hồ thông minh, bàn phím thông minh.
Duy nhất trên thị trường có phiên bản dành cho đồng hồ thông minh và bàn phím thông minh Smart Keyboard (cho phép giao dịch ngay trên các giao diện trò chuyện như zalo, viber, messengers,.. mà không cần chuyển qua lại giữa các ứng dụng)
BIDV Home: BIDV Home là ứng dụng chạy trên các thiết bị thông minh, hỗ trợ khách hàng cá nhân vay vốn mua nhà đối với các dự án do BIDV tài trợ hoặc Hợp tác cho vay người mua nhà. Ứng dụng cho phép khách hàng tìm hiểu thông tin về các dự án, căn hộ; Tính toán tài chính liên quan đến khả năng vay và trả nợ; Đặt lịch hẹn tư vấn; Nhập yêu cầu đăng ký vay; Theo dõi quá trình xử lý yêu cầu và một số chức năng khác.
Paygate:
Đối với khách hàng cá nhân: BIDV Paygate là nền tảng cho phép ngân hàng có thể mở rộng liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ, nhờ đó khách hàng có thể sử dụng đa dạng các sản phẩm thanh toán trên kênh ngân hàng số của BIDV. Do kết nối với hơn 1.000 nhà cung cấp dịch vụ, ngân hàng BIDV được coi là ngân hàng có danh mục sản phẩm dịch vụ thanh toán đa dạng nhất trên thị trường. Việc này giúp khách hàng thanh toán hóa đơn điện, nước, truyền hình, Internet, viễn thông, mua vé máy bay, vé xem phim, học phí, viện phí, nộp thuế và các dịch vụ công đều không dùng tiền mặt.
Qua BIDV Paygate, số lượng đối tác (fintech, nhà cung cấp dịch vụ, merchant) kết nối bao trùm hầu hết mọi lĩnh vực thanh toán trong cuộc sống hàng ngày với số lượng hơn 1.000 đối tác và hơn 2.200 dịch vụ đã triển khai. Hệ thống cũng hỗ trợ đem đến giải pháp thanh toán qua kho dữ liệu cho các đối tác chưa có hạ tầng CNTT như các công ty, trường học hay cung cấp giải pháp thanh toán tài khoản định danh giúp khách hàng không có tài khoản BIDV cũng có thể thanh toán cho các đối tác có kết nối với hệ thống BIDV. Nhờ đó BIDV Paygage đã tạo ra một hệ sinh thái phục vụ mọi nhu cầu thanh toán phong phú của khách hàng.
Đối với doanh nghiệp (là các nhà cung cấp dịch vụ/Trung gian thanh toán):
BIDV Paygate được thiết kế mục tiêu hướng tới ngân hàng mở trên nền tảng API. Vì vậy việc liên kết với các doanh nghiệp để đáp ứng các nhu cầu thu chi hộ của doanh nghiệp/ nhu cầu kết nối hỗ trợ thanh toán của các trung gian thanh toán vô cùng dễ dàng, thuận tiện. Toàn bộ quá trình tích hợp đã được chuẩn hóa và có bộ phận chuyên trách để phục vụ, do đó đơn giản hóa quá trình tích hợp giữa các hệ thống và nhờ vậy giúp nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp/Trung gian thanh toán trong thời gian sớm nhất.
BIDV Paygate có tính linh hoạt cao, có thể điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của từng doanh nghiệp/Trung gian thanh toán để phù hợp với nhu cầu đặc thù của doanh nghiệp. Paygate thực sự đã trở thành nền tảng công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hệ sinh thái của mình. Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Hệ thống thanh toán chạy đa kênh, đa nhà cung cấp, đa dịch vụ với giải pháp linh động dễ dàng kết nối với các đối tác là các trung gian thanh toán, fintech. Vận hành và sử dụng dễ dàng với hệ thống danh mục chỉ cần khai báo cấu hình, công cụ đối soát tự động hoặc hỗ trợ bán tự động, cho phép phục vụ mọi đối tượng nhà cung cấp dịch vụ. Bảo mật theo tiêu chuẩn với dữ liệu được ký và mã hóa trên cặp khóa 02 bên đảm bảo tính xác thực giữa hai bên và thông tin khách hàng không lưu trên hệ thống đối tác để đảm bảo an toàn dữ liệu phía ngân hàng. Hệ thống hỗ trợ việc quản trị tập trung với tham số dịch vụ cho tất cả các kênh, các luồng thanh toán, tham số tùy biến giao diện.
Hệ thống chuyển tiền ACH: Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán giá trị thấp được cung cấp trên hệ thống ACH do Công ty cổ phần thanh toán quốc gia Việt nam (Napas) xây dựng, triển khai và vận hành để cung cấp các cho các tổ chức thành viên là ngân hàng, trung gian thanh toán và các tổ chức khác.
Trong các dịch vụ cung cấp trên hệ thống ACH, dịch vụ chuyển tiền thời gian thực dự kiến sẽ thay thế cho dịch vụ chuyển tiền nhanh 24/7 qua hệ thống IBFT – là dịch vụ BIDV đang hợp tác với Napas để cung cấp cho khách hàng kênh chuyển tiền liên ngân hàng đi/đến 45 ngân hàng thành viên trong mạng lưới, giao dịch được thực hiện online ghi Có ngay vào tài khoản người thụ hưởng.
Chương trình đăng ký dịch vụ tập trung: Hệ thống đăng ký trực tuyến/đăng ký dịch vụ tập trung là một giải pháp tổng thể đa kênh, mang đến cho khách hàng trải nghiệm đồng nhất và liên thông khi đến làm việc tại BIDV. Bên cạnh đó, hệ thống còn hỗ trợ cán bộ BIDV xử lý nghiệp vụ đăng ký sản phẩm dịch vụ cho khách hàng được tập trung, nhanh chóng từ đó giảm thời gian tác nghiệp, tăng năng suất lao động của cán bộ.
Chương trình đăng ký dịch vụ tập trung được xây dựng nhằm tạo ra một cổng đăng ký dịch vụ bán lẻ duy nhất phục vụ cán bộ tại Quầy giao dịch thay vì phải vào nhiều ứng dụng khác nhau để tác nghiệp, hỗ trợ cán bộ chi nhánh: giảm thiểu thời gian đăng ký, tránh sai sót do tác nghiệp từ đó nâng cao được năng suất lao động.
Các dịch vụ có thể đăng ký qua chương tình đăng ký dịch vụ tập trung bao gồm: Mở CIF, mở tài khoản thanh toán, đăng ký dịch vụ ngân hàng số (BIDV Online, BIDV SmartBanking, BSMS, Bankplus, VnTopup, UNC tự động), hoàn tất thủ tục sau khi khách hàng đăng ký trực tuyến thành công mở CIF-Tài khoản thanh toán tại Website BIDV. Ngoài ra, chương trình còn hỗ trợ in biểu mẫu đăng ký dịch vụ thay vì khách hàng khai báo thông tin bằng tay như hiện tại.
eKYC: là giải pháp định danh xác thực khách hàng số, cho phép ngân hàng định danh khách hàng 100% online dựa vào các thông tin sinh trắc học (biometrics), nhận diện khách hàng bằng trí tuệ nhân tạo (AI),… mà không cần gặp mặt trực tiếp như quy trình hiện tại.
- Cơ sở xây dựng giải pháp định danh eKYC: Dựa trên các công nghệ:
- Công nghệ OCR: Giải pháp nhận diện đúng loại Giấy tờ tùy thân (GTTT), trích xuất được các thông tin trên GTTT, phát hiện GTTT bị đục lỗ, cắt góc, ảnh photocopy, kiểm tra được các đặc tính chống giả mạo như hình quốc huy, logic số GTTT, GTTT hết hạn, font chữ, tên người ký, ngày cấp, ngày sinh, ..
- Công nghệ Matching: Giải pháp cho phép đối sánh giữa ảnh chụp chân dung với ảnh chụp được trích xuất từ giấy tờ tùy thân, phát hiện khuôn mặt đeo kính trắng, đeo kính đen, đeo khẩu trang, mắt bị nhắm, ảnh mờ, nghiêng hoặc có nhiều khuôn mặt.
- Công nghệ Liveness: Đây là một trong những tính năng cơ bản và ưu việt của giải pháp eKYC.Cơ chế được thực hiện bằng việc phân tích các cử động và bức ảnh khách hàng chụp sau camera bằng các thuật toán AI. Giải pháp cho phép xác định được ảnh trên giấy tờ tùy thân, người thật, không phải được chụp hoặc quay video/livetream từ màn hình máy tính, điện thoại di động…
Hiệu quả của giải pháp định danh eKYC:
Thực tiễn hoạt động ngân hàng trong thời gian vừa qua, việc xác thực định danh khách hàng thông thường sẽ dựa vào giấy tờ tùy thân, mật khẩu và chữ ký của khách hàng. Giải pháp định danh eKYC góp phần mở ra xu hướng giao dịch ngân hàng số khép kín 100%, giúp khách hàng có thể đăng ký mở mới tài khoản trực tuyến và giao dịch ngay trên SmartBanking thế hệ mới mọi nơi, mọi lúc mà không phải mất thời gian tới quầy giao dịch của ngân hàng nhưng vẫn bảo đảm an toàn, tin cậy. Đây sẽ là cơ sở để thực hiện dịch vụ trực tuyến mức độ cao cũng như giúp rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, gia tăng sự trải nghiệm và hài lòng cho khách hàng, đặc biệt trong giai đoạn dịch bệnh Covid đang diễn biến phức tạp như hiện nay.
Mặt khác, đứng từ góc độ ngân hàng, giải pháp định danh eKYC giúp BIDV mở rộng khách hàng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng số, giải quyết bài toán tiếp cận với khách hàng đặc biệt là ở các vùng/khu vực không có chi nhánh/điểm giao dịch của BIDV. Thay vì định danh khách hàng bằng gặp mặt trực tiếp, qua đối chiếu chứng từ giấy khá phiền phức, eKYC thực hiện định danh khách hàng bằng phương thức số không cần gặp mặt trực tiếp nhờ sự hỗ trợ của các công nghệ tiên tiến như kiểm tra, đối chiếu thông tin cá nhân tức thì với cơ sở dữ liệu tập trung về danh tính người dùng, xác thực sinh trắc học (Biometrics Authentication), nhận diện khách hàng nhờ trí tuệ nhân tạo (A1I),… giúp BIDV tiết kiệm được thời gian, tiền bạc và nhân lực cho công tác này, đồng thời giúp khách hàng có trải nghiệm người dùng tốt hơn đối với dịch vụ ngân hàng. Tiên phong trong lĩnh vực eKYC đồng thời cũng góp phần gia tăng danh tiếng của BIDV trong tâm trí khách hàng.
Cuối cùng, xét trên khía cạnh toàn bộ nền kinh tế, thực trạng hiện nay có khoảng 63% người dân trưởng thành ở nước ta có tài khoản ngân hàng. Tuy nhiên, nhìn chung, khả năng tiếp cận ngân hàng truyền thống còn hạn chế, đặc biệt với đối tượng dân cư sinh sống tại nông thôn. Trên thực tế, theo đánh giá của các ngân hàng thương mại, vẫn còn 2/3 dân số chưa thể tiếp cận dịch vụ ngân hàng, mà một trong những lý do là e ngại thủ tục rườm rà. Do đó, áp dụng giải pháp eKYC, BIDV cũng đang góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế hiện đại thanh toán không dùng tiền mặt, là nền tảng xây dựng chính phủ số. Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Số hóa quy trình (RPA): RPA ( Robotic Process Automatic) là một phần mềm máy tính dùng để chạy các quy trình lặp đi lặp lại có quy tắc. Mục tiêu của RPA không phải là tối ưu hóa quy trình mà làm cho các quy trình hoạt động nhanh hơn bằng cách thay thế các nỗ lực thủ công của con người. RPA có một số lợi ích như: Tăng năng suất lao động, giúp cắt giảm chi phí nhân công, giảm rủi ro tác nghiệp, giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực,… Tại BIDV, phần mềm RPA được áp dụng trong những mục đích sau:
- Tạo báo cáo tự động: RPA thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau, sắp xếp chúng theo một định dạng dễ hiểu, lên lịch gửi báo cáo tới các bộ phận khác nhau.
- Mở tài khoản ngân hàng: Robot trích xuất thông tin từ các biểu mẫu và cung cấp thông tin cho các ứng dụng mở tài khoản, giúp loại bỏ quy trình thủ công, đồng thời duy trì độ chính xác, giảm chi phí và thời gian.
- Quy trình đóng tài khoản, đóng thẻ: RPA giúp ngân hàng tự động gửi thông báo đến khách hàng yêu cầu họ bổ sung các hồ sơ cần thiết
- Phát hiện gian lận: RPA sử dụng phương pháp “ Nếu- thì, sau đó ” để xác định các gian lận tiền năng và cảnh báo cho bộ phận liên quan.
- Xử lý thẻ tín dụng: RPA giúp ngân hàng đẩy nhanh quá trình xử lý thẻ tín dụng.
- BIDV IBANK: BIDV iBank là ứng dụng Ngân hàng số của BIDV dành cho các khách hàng tổ chức trên cả 2 kênh Internet và Mobile. BIDV iBank cung cấp hệ sinh thái dịch vụ ngân hàng trực tuyến đa dạng, đáp ứng các nhu cầu cho khách hàng tổ chức với các dịch vụ chính như sau:
- Các dịch vụ tài khoản gồm: vấn tin tài khoản (tiền gửi, tiền vay, bảo lãnh), vấn tin giao dịch chuyển tiền quốc tế đi và đến, tiền gửi có kỳ hạn online
- Các dịch vụ thanh toán gồm: chuyển tiền trong nước, chuyển tiền quốc tế, thanh toán lương, thanh toán theo bảng kê, thanh toán hóa đơn, thanh toán dịch vụ công (nộp BHXH, NSNN).
- Các dịch vụ quản lý khoản phải thu, phải trả gồm: thu hộ qua tài khoản định danh, gửi dữ liệu thanh toán hóa đơn online, truy vấn báo cáo thu chi hộ, thanh toán thẻ tín dụng, quản lý đơn vị chấp nhận thẻ
- Các dịch vụ tài trợ thương mại và ngoại hối gồm: mua bán ngoại tệ, dịch vụ tài trợ thương mại (gửi đề nghị thực hiện giao dịch L/C, nhờ thu, theo dõi kết quả thực hiện giao dịch, thông báo đến hạn thanh toán,…).
- Các dịch vụ quản lý thanh khoản: điều chuyển vốn tự động, dịch vụ kiểm soát dòng tiền (theo hạn mức, theo thời kỳ,…), truy vấn báo cáo quản lý dòng tiền.
Có thể nói năm 2023 là năm dịch vụ ngân hàng số tại BIDV được phát triển mạnh mẽ nhất với hàng loạt các tiện ích mới giúp khách hàng dễ dàng sử dụng dịch vụ ngân hàng, các cải tiến này là hết sức cần thiết và quan trọng để phù hợp với thưc trạng cuộc công nghệ cách mạng công nghiệp 4.0 và nhất là trong giai đoạn cả thế giới đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19.
2.2 Thực trạng phát triển ngân hàng số tại BIDV
Dựa theo các tiêu chí phản ánh sự phát triển của ngân hàng số đã xác lập tại chương I, tác giả đi vào nghiên cứu thực trạng phát triển ngân hàng số của BIDV như sau:
2.2.1. Về tiêu chí định tính
2.2.1.1. Về chất lượng dịch vụ ngân hàng số tại BIDV Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Mức độ hài lòng của khách hàng: Số lương khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại BIDV ngày càng tăng. Điều đó đồng nghĩa với việc khách hàng ngày càng hài lòng đối với dịch vụ mà BIDV cung cấp. Số lượng người dùng cá nhân qua kênh mobile (Smartbanking) năm 2023 tăng trưởng 38,69% so với năm 2022, đạt 6,1 triệu khách hàng; số lượng khách hàng doanh nghiệp sử dụng kênh số (iBank) tăng 30,53% so với năm 2022, đạt 71.500 khách hàng
Tính đa dạng, tiện ích của dịch vụ: BIDV không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số, nâng cấp, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ với nhiều tiện ích. BIDV đã thực hiên ký hợp đồng hợp tác toàn diện với nhiều Fintech trên thị trường như Momo, VNPAY,….. nhằm mục tiêu đa dạng hóa tiện ích, dịch vụ, nâng cao trải nghiêm khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ.
Đối với khách hàng cá nhân, 3/2023, BIDV chính thức ra mắt dịch vụ Ngân hàng số hoàn toàn mới SmartBanking trên cơ sở hợp nhất các nền tảng giao dịch trực tuyến và thay thế cho các dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking trước đây tạo sự trải nghiệm đồng nhất và liền mạch cho khách hàng; Triển khai thành công định danh số khách hàng (eKyc), cho phép khách hàng mở tài khoản thanh toán, thẻ ATM và dịch vụ Smartbanking mà không cần đến chi nhánh, áp dụng những công nghệ mới nhất về nhận dạng sinh trắc học trên nền tảng trí tuệ nhân tạo AI; Lần đầu tiên trên thị trường khách hàng của BIDV chỉ cần qua nền tảng ngân hàng số Smartbanking có thể mở thẻ trực tuyến, nhận số PIN, và rút tiền bằng mã QR trên toàn bộ mạng lưới ATM của BIDV mà không cần dùng đến thẻ vật lý. Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Đối với khách hàng doanh nghiệp, một loạt các sản phẩm và tiện ích đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao về số hóa của doanh nghiệp như: Quản lý dòng tiền; tài khoản định danh (virtual account); kết nối với các nền tảng ERP trên nền tảng Openbank cho phép các doanh nghiệp có thể thực hiện được các dịch vụ ngân hàng ngay trên các nền tảng quản trị doanh nghiệp của mình; triển khai chương trình tư vấn tự động sản phẩm kinh doanh vốn và tiền tệ, tài trợ thương mại, mua bán ngoại hối và chuyển tiền quốc tế…
Thương hiệu, uy tín của ngân hàng BIDV: Đến hết 31/12/2023, BIDV vẫn giữ vững vị thế là Ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam. Năm 2023, BIDV được nhiều tổ chức uy tín trong nước và quốc tế ghi nhận với nhiều giải thưởng: Top 2.000 công ty đại chúng lớn nhất và quyền lực nhất thế giới (Tạp chí Forbes); Top 25 Thương hiệu tài chính dẫn đầu và Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam (Forbes Việt Nam); Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất (Vietnam Report); Ngân hàng SME tốt nhất Đông Nam Á, Ngân hàng Bán buôn số 1 của năm, Ngân hàng điện tử sáng tạo nhất Việt Nam (Tạp chí Global Banking & Finance Review); Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam (The Banker); BIDV cũng được Bộ Thông tin và truyền thông, NHNN xếp hạng nhất lần thứ 12 liên tiếp trong khối NHTM tại Việt Nam về chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT và có 06 sản phẩm ứng dụng CNTT đạt giải thưởng Sao Khuê 2023; cú đúp giải thưởng Ngân hàng chuyển đổi số xuất sắc 2023 (do tạp chí Global Finance và Hiệp hội truyền thông số Việt Nam trao tặng) và nhiều giải thưởng uy tín khác. Điều này có đóng góp rất to lớn trong việc tạo niềm tin với khách hàng, giúp khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Khả năng cạnh tranh trên thị trường: BIDV hiện có hơn 1042 chi nhánh và phòng giao dịch phủ song trên cả nước với đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp. Từ đó mang lại khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
2.2.1.2 Về tính an toàn, bảo mật và kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng số
BIDV luôn đề cao vấn đề bảo mật thông tin, tài khoản của khách hàng, tránh rủi ro an ninh mạng. Gần đây, Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC) đã triển khai bảo hiểm an ninh mạng nhằm bảo vệ khách hàng trước các giao dịch trái phép, hành vi lừa đảo mua sắm trực tuyến, rò rỉ dữ liệu, trộm cắp thẻ tín dụng, điện thoại, email… Điều này cho thấy những nổ lực của ngân hàng trong việc xây dựng hệ thống ngân hàng số an toàn, hạn chế thấp nhất rủi ro.
2.2.2. Về tiêu chí định lượng Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
2.2.2.1 Về tiêu chí phản ánh sự gia tăng quy mô sử dịch vụ ngân hàng số
Chỉ tiêu này được tính bằng sự gia tăng số lượng khách hàng và tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHS. Trong khoảng thời gian từ năm 2022 đến năm 2023, tốc độ khách hàng sử dụng dịch vụ tại BIDV được tăng đáng kể, điều đó được biểu hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2. Bảng thể hiện chỉ tiêu sự gia tăng quy mô khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại BIDV
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại BIDV tính đến tháng 9/2022 là 4.453.075, trong khi số lượng khách hàng tính đến tháng 10 là 6.171.500. Số lượng khách hàng tăng lên là 1.718.425, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 39%. Điều này cho thấy thực trạng dịch vụ tại BIDV đã ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nhờ đó đem lại những kết quả tích cực trong quá trình số hóa ngân hàng
2.2.2.2 Về tiêu chỉ thể hiện hiệu quả trong quá trình phát triển ngân hàng số
Như đã nghiên cứu ở chương 1, chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ tăng trưởng trong kỳ và tỷ trọng lợi nhuận của ngân hàng số. Điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3. Bảng thể hiện chỉ tiêu hiệu quả trong quá trình phát triển ngân hàng số tại BIDV
Lợi nhuận thuần từ hoạt động dịch vụ tại BIDV năm 2022 là 5.060 tỷ đồng, trong khi tại năm 2023 chỉ số này là 6.614 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2022-2023 là 50,58%. Điều này chứng tỏ hiệu quả của dịch vụ ngân hàng số ngày càng tăng, đóng góp một phần đáng kể vào lợi nhuận của BIDV. Tỷ trọng lợi nhuận của ngân hàng số năm 2022 chiếm 53% lợi nhuận trước thuế của BIDV. Chỉ số này tăng lên là 61% vào năm 2023. Điều này chỉ ra việc phát triển ngân hàng số đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng, mamg lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. BIDV nên chú trọng trong việc phát triển ngân hàng số để nâng cao lợi nhuận, cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển ngân hàng số tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
2.3.1. Thành công BIDV đã đạt được trong quá trình phát triển ngân hàng số.
BIDV đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong quá trình chuyển đổi ngân hàng số.
Thứ nhất, về thu nhập từ dịch vụ ngân hàng số của ngân hàng có xu hướng tăng qua các năm, đóng góp không nhỏ vào lợi nhuận của toàn hệ thống. Tính đến tháng 2/2022, các kênh số và tự phục vụ đã chiếm tới 92% tổng giao dịch toàn hàng, đưa tỷ trọng các giao dịch xử lý tại quầy giảm xuống còn 8%. Thu nhập thuần từ hoạt động ngân hàng số năm 2023 là 6.614 tỷ đồng, tăng 25.6% so với cùng kỳ năm trước.
Thứ hai, số lượng người sử dụng dịch vụ ngân hàng số tăng lên nhanh chóng trong thời gian qua, đặc biệt là thời điểm ảnh hưởng của dịch bệnh COVID 19. Số lượng người dùng cá nhân qua kênh mobile (Smartbanking) tăng trưởng 38,69% so với năm 2022, đạt 6,1 triệu khách hàng; số lượng khách hàng doanh nghiệp sử dụng kênh số (iBank) tăng 30,53% so với năm 2022, đạt 71.500 khách hàng)
Thứ ba, trong những năm qua, BIDV đã tập trung đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, liên tục cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ vào phát triển ngân hàng số. BIDV đã đạt được những thành tựu nhất định, đem lại sự hài lòng cho đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Thứ tư, BIDV luôn đề cao vấn đề bảo mật thông tin, tài khoản của khách hàng, tránh rủi ro an ninh mạng. Gần đây, Tổng công ty bảo hiểm BIDV (BIC) đã triển khai bảo hiểm an ninh mạng nhằm bảo vệ khách hàng trước các giao dịch trái phép, hành lừa đảo mua sắm trực tuyến, rò rỉ dữ liệu, trộm cắp thẻ tín dụng, điện thoại, email… Điều này cho thấy những nổ lực của ngân hàng trong việc xây dựng hệ thống ngân hàng số an toàn, hạn chế thấp nhất rủi ro.
2.3.2. Hạn chế của trong quá trình phát triển ngân hàng số tại BIDV
Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngân hàng số của BIDV còn tồn tại một số hạn chế sau:
Một là, chính sách sản phẩm chưa được nhất quán giữa các phòng ban nghiệp vụ liên quan. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm đã được quy định nhưng khi triển khai thì lại nảy sinh ra những yếu tố không có trong quy định, dẫn đến khách hàng là người chịu thiệt thòi nhiều nhất. Điều này một cách gián tiếp sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Hai là, hệ thống đường truyền nhiều khi không ổn định. Đặc biệt vào những ngày cuối tháng, cuối năm hoặc vào ngày trả lương, các giao dịch chuyển khoản thường hay bị lỗi do timeout, tài khoản không bị trừ nhưng khách hàng cần lập giao dịch mới. Mặt khác lỗi chuyển tiền nhanh qua tài khoản xảy ra thường xuyên khiến giao dịch của khách hàng đã được ghi nhận trừ trong tài khoản nhưng người hưởng tại ngân hàng khác thì chưa có tiền. Thời gian xử lý cho giao dịch này thường tầm 31-15 ngày làm việc. Thời gian xử lý lâu gây bức xúc cho khách hàng vì khách hàng cần gấp mới tiến hành chuyển tiền nhanh.
Ba là, nhiều nhân viên chưa nắm rõ hết các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nên tư vấn thông tin còn thiếu chính xác, chưa khơi gợi đúng nhu cầu của khách hàng. Thêm vào đó xử lý các khiếu nại tra soát của khách hàng còn nhiều thiếu sót, gây chậm chễ và làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ.
Bốn là, hệ thống BIDV Contact Center chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Phần lớn khách hàng khó có thể liên hệ với tổng đài viên qua điện thoại. Đặc biệt là những trường hợp khẩn cấp như khóa thẻ, khóa các dịch vụ ngân hàng số do mất điện thoại, kích vào đường link giả mạo, việc không liên hệ được này làm cho giá trị của số hotline bị giảm xuống gây ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quá trình phát triển ngân hàng số. Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
Có nhiều nguyên dẫn đến các hạn chế trong quá trình chuyển đổi số tại BIDV, có thể kể đến như sau:
Một là, do văn bản, công văn, quy định về nghiệp vụ của BIDV được cập nhật liên tục hàng ngày. Do đó dễ xảy ra tình trạng không cập nhật kịp thời, nhất quán giữa các phòng ban, dẫn đến nảy sinh một số trường hợp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
Hai là, mặc dù hệ thống đã được cải tiến lên nhiều nhưng đường truyền hiện tại đôi khi không đáp ứng được nhu cầu chuyển tiền của khách hàng ( thường là vào dịp cuối năm). Về lỗi chuyển tiền đã được ghi nhận trừ trong tài khoản nhưng người hưởng tại ngân hàng khác thì chưa có tiền. Điều này được lí giải là do kênh chuyển tiền 24/7 giữa các ngân hàng hiện nay được thực hiện thông qua tổ chức NAPAS, việc xử lý giao dịch giữa ngân hàng gửi lệnh và nhận lệnh cần thời gian để NAPAS xử lý lệnh bị lỗi giữa hai bên.
Ba là, do các phần mềm, chương trình của BIDV luôn được cập nhật liên tục trong khi việc đào tạo cho cán bộ còn chậm trễ dẫn đến cán bộ chưa nắm rõ hết đặc tính của sản phẩm dịch vụ để tư vấn cho khách hàng. Ngoài ra còn nguyên nhân do một phần nhỏ cán bộ chưa nắm rõ được quy trình, văn bản của ngân hàng dẫn đến tư vấn khách hàng chưa đầy đủ.
Bốn là, vào một số thời gian cao điểm, số lượng cuộc gọi thắc mắc, khiếu nại dịch vụ tăng đột biến khiến hệ thống chăm sóc khách hàng của BIDV chưa tiếp nhận kịp thời được các yêu cầu. Nguyên nhân là do vào một số thời điểm số lượng nhân sự tại BIDV chưa đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng, số lượng giao dịch khiếu nại tang đột biến khiến khách hàng phải liên lạc một vài lần mới gặp được tổng đài viên để giải đáp thắc mắc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã tập trung nêu được thực trạng phát triển ngân hàng số tại BIDV. Bài viết đã nêu ra được đặc điểm các sản phẩm số hiện tại đang được sử dụng tại BIDV. Bên cạnh đó, tác giả nêu lên thực trạng phát triển ngân hàng số tại Ngân hàng BIDV. Thông quá đó đánh giá được những thành công cũng như hạn chế của BIDV trong quá trình chuyển đổi số. Dựa trên những hạn chế đó, bài luận văn đã đi sâu vào phân tích từng nguyên nhân. Đây là bước tiền đề để tác giả có cơ sở viết tiếp chương 3: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ Ngân hàng số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn: Khái quát về chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng chuyển đổi số tại Ngân hàng BIDV