Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với việc nới lỏng các rào cản đầu tư kinh doanh đối với các Ngân hàng thương mại (NHTM) quốc tế, sẽ khiến gia tăng áp lực cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam. Hơn nữa, bản thân các NHTM Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn nội tại như: nợ xấu, khả năng thanh khoản, khả năng điều tiết nguồn vốn trong nền kinh tế… trong khi môi trường kinh doanh trong nước còn nhiều khó khăn với luật pháp, thể chế chính sách đang trong quá trình hoàn thiện. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống mang lại lợi nhuận chủ yếu cho hoạt động ngân hàng song đồng thời nó cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất của một ngân hàng thương mại.

Vietinbank là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam với những đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng. Vietinbank là nguồn vốn tín dụng mạnh mẽ của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, có thể nói, sự phát triển bền vững của Vietinbank có vai trò không nhỏ trong thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là vấn đề vô cùng quan trọng đối với ngân hàng thương mại nói chung cũng như Vietinbank nói riêng nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh.

Khách hàng doanh nghiệp là phân khúc khách hàng vô cùng tiềm năng đối với các ngân hàng đồng thời đây cũng là đối tượng khách hàng phức tạp và gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động cấp tín dụng. Tìm hiểu thực trạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại các NHTM từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng KHDN là một đề tài không mới tuy nhiên vẫn luôn mang tính thời sự ở mọi giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Chính vì những lí do trên, người viết quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại. Trong lịch sử nghiên cứu, đã có nhiều công trình khoa học, sách, bài viết đề cập đến vấn đề này.

Năm 2009, Nhà xuất bản Tài Chính đã xuất bản cuốn sách: “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng” của tác giả Nguyễn Minh Kiều. Cuốn sách đề cập tới những vấn đề cơ bản nhất về tín dụng ngân hàng, thẩm định tín dụng ngắn hạn – trung hạn – dài hạn, phân tích đánh giá và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. Cũng trong năm 2009, Nhà xuất bản Giao thông vận tải Hồ Chí Minh tái bản cuốn: “Tín dụng ngân hàng” của tác giả Lê Văn Tề. Cuốn sách cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản nhất về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng như tín dụng, chính sách tín dụng, bảo đảm tín dụng, hợp đồng tín dụng…

Các công trình nghiên cứu khoa học khác có thể kể đến như:

Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Thị Bảo Trâm (2010) với đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn”, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã góp thêm những lý luận về tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và các nhân tố tác động đến hoạt động tín dụng, nghiên cứu thực trạng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại đây.

Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lê Quỳnh Nga (2011) với đề tài: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp Việt nam tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa”, Đại học Ngoại thương Hà Nội. Luận văn đã nêu lên những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay; thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam và một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thanh Hóa.

Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lê Muôn Xuân (2012) với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch Ngân hàng công thương Việt Nam, Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Đề tài đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại; phân tích, đánh giá thực trạng, hiệu quả tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng công thương Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012; đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng công thương Việt Nam. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Riêng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng” cũng được thảo luận khá thường xuyên tại các buổi tọa đàm cũng như hội thảo nội bộ: “Tọa đàm tín dụng đối với các chi nhánh thuộc Khu vực Trung du Miền núi phía Bắc và Khu vực Đồng bằng Sông Hồng” ngày 01 – 02/04/2016 tại Hà Nội; “Tọa đàm tín dụng với các chi nhánh VietinBank khu vực phía Nam” ngày 23/09/2016 tại Hồ Chí Minh; “Tọa đàm Công tác tín dụng” được tổ chức hàng năm tại trụ sở Hà Nội – Hồ Chí Minh; “Tọa đàm chính sách tín dụng mới tại Vietinbank” ngày 23/03/2017 tại Hà Nội. Các buổi tọa đàm chủ yếu thảo luận các nội dung về cấp tín dụng cho khách hàng; thực trạng tính tuân thủ, những vấn đề tiềm ẩn rủi ro cao đối với cấp tín dụng, nhận diện các vướng mắc trong quản lý và xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ), khó khăn trong công tác cấp và quản lý tín dụng, biện pháp giải quyết. Đồng thời giải thích, hướng dẫn những văn bản pháp luật mới được ban hành của Nhà nước liên quan đến tín dụng, thẩm định, định hướng tín dụng và giải thích những thắc mắc liên quan đến pháp chế tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, kiểm soát nội bộ.

Trong luận văn này, người viết sẽ kế thừa kết quả của những nghiên cứu trước trong hệ thống lại cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng, đồng thời đưa ra những tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Thực trạng hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được nghiên cứu trong giai đoạn gần nhất (2012 – 2016) và đưa ra những giải pháp phù hợp với bối cảnh phát triển hiện nay của ngân hàng.

3. Mục đích/nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này, người viết muốn phân tích thực trạng hoạt động tín dụng KHDN tại Vietinbank giai đoạn 2012 – 2016, đánh giá những hiệu quả đạt được cũng như những khó khăn thách thức mà ngân hàng đang gặp phải, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng KHDN tại Vietinbank trong giai đoạn tiếp theo.

Để đạt được mục đích nêu trên, bài nghiên cứu cần phải giải quyết những vấn đề sau:

Làm rõ cơ sở lý thuyết về ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại. Đồng thời xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng KHDN tại ngân hàng thương mại.

Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung cũng như hiện trạng hoạt động tín dụng KHDN nói riêng trong giai đoạn 2012 – 2016. Từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá về hiệu quả đạt được cũng như những khó khăn thách thức mà Ngân hàng cần phải đối mặt.

Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng KHDN tại Vietinbank trong thời gian tới.

4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng tín dụng KHDN tại Vietinbank giai đoạn 2012 – 2016, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng giai đoạn 2017 – 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp như tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá dựa trên cơ sở tài liệu:

  • Phần cơ sở lý luận: Tham khảo từ các tài liệu sách, tài liệu chuyên ngành, đề tài nghiên cứu liên quan.
  • Phần thực trạng và giải pháp: Tác giả đã tổng hợp số liệu từ nguồn số liệu thứ cấp từ đó đưa ra những phân tích và nhận định dựa trên cơ sở tham khảo một số bài nghiên cứu trước hoặc những nhận định của các chuyên gia trong ngành.
  • Cơ sở dữ liệu: bài viết sử dụng số liệu thứ cấp được tổng hợp từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính hợp nhất của Vietinbank qua các năm.

6. Bố cục của đề tài

Ngoài danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết luận, nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương với 09 mục và 30 tiểu mục:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng KHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại:

Ngân hàng thương mại được coi là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế mỗi quốc gia. Trải qua lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, hệ thống NHTM đã trở thành huyết mạch quan trọng của nền kinh tế, thực hiện chức năng điều hòa, luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế, đóng góp tích cực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Để đưa ra được một khái niệm về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Xuất phát từ đặc điểm trên, Luật Ngân hàng của nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra những khái niệm khác nhau về NHTM.

Theo Đạo luật Ngân hàng Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và dịch vụ tài chính.

Theo Luật của Mỹ (1990s): Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

Theo Luật các TCTD Việt Nam (2010): Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Theo đó, Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: (a) Nhận tiền gửi; (b) Cấp tín dụng; (c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích khai thác nội dung của các khái niệm đó, ta có thể đưa ra cách hiểu chung nhất về Ngân hàng thương mại như sau: “Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng cơ bản nhất là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, với các nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán cũng như nhiều dịch vụ có liên quan khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội”.

1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

1.1.2.1. Huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động cơ bản và thường xuyên của mọi NHTM. Đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với các NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các NHTM. Trong hoạt động này, các NHTM được sử dụng các công cụ và biện pháp mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế. Theo Luật các Tổ chức tín dụng (2010), hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm: nhận tiền gửi (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…), phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu), vay vốn của NHNN và vay vốn của các TCTD khác. Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của NHTM và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy động được theo yêu cầu của khách hàng.

Trong các nguồn huy động vốn nêu trên, nguồn tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế là nguồn vốn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Hoạt động nhận tiền gửi của NHTM có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền, nền kinh tế, cũng như bản thân NHTM. Thông qua hoạt động này mà NHTM có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng với các kỳ hạn hết sức khác nhau thành nguồn vốn có quy mô lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng. (Phan Thị Thu Hà, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải, 2009)

Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của nền kinh tế và tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Không những thế, trong nền kinh tế phát triển, dân chúng có thói quen sử dụng các dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được nguồn thu nhập của người dân, nâng cao hiệu quả của công tác thu thuế.

1.1.2.2. Sử dụng vốn Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, với nguồn vốn đầu vào đã huy động được, các NHTM phải tìm cách sử dụng nguồn vốn đó một cách an toàn, hiệu quả và đem lại lợi nhuận, thông qua hoạt động cấp tín dụng và đầu tư vào các tài sản có tính sinh lời. Hoạt động sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng nhất đối với các NHTM hiện nay chính là hoạt động tín dụng bởi đây là hoạt động đem lại tới 60 – 75% tổng thu nhập của toàn ngân hàng. Theo Luật các Tổ chức tín dụng (2010), hoạt động cấp tín dụng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của các NHTM không bao gồm hoạt động cho thuê tài chính do theo quy định của Luật Việt Nam, NHTM không được phép trực tiếp thực hiện hoạt động cho thuê tài chính mà phải thực hiện thông qua công ty cho thuê tài chính do NHTM thành lập. Các NHTM thực hiện cấp tín dụng dưới nhiều hình thức nghiệp vụ đã góp phần đáp ứng được nhu cầu tài trợ ngày càng đa dạng của các đối tượng khách hàng khác nhau như: cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp, các định chế tài chính, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ…. Các nghiệp vụ tín dụng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện theo hướng mang lại tiện ích lớn hơn cho người sử dụng vốn đồng thời đảm bảo an toàn và lợi ích cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận song đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Do đó, các NHTM phải áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý tín dụng một cách hết sức chặt chẽ để đảm bảo hoạt động này diễn ra an toàn, hiệu quả.

Bên cạnh hoạt động cấp tín dụng, các NHTM còn thực hiện nhiều hoạt động sử dụng vốn khác như đầu tư ngân quỹ, đầu tư tài sản cố định, đầu tư vào các loại giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán (tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu, cổ phiếu…), tham gia góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác, thành lập công ty con…. So với hoạt động tín dụng thì hoạt động đầu tư có quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn nhiều trong tổng tài sản sinh lời của NHTM, tuy nhiên hoạt động này góp phần không trong chiến lược đa dạng hóa danh mục tài sản của các NHTM, giúp các Ngân hàng duy trì hoạt động một cách an toàn và hiệu quả.

1.1.2.3. Các hoạt động khác Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn, các NHTM còn thực hiện cung cấp cho khách hàng một danh mục đa dạng các dịch vụ tài chính trung gian. Các dịch vụ ngân hàng phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, trong đó một trong những dịch vụ quan trọng nhất mà NHTM cung cấp cho khách hàng là dịch vụ trung gian thanh toán. Thông qua việc thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng, các NHTM sẽ tiến hành quản lý tài khoản của khách hàng và thực hiện các hoạt động thu hộ, chi hộ, chi trả tiền hàng hóa dịch vụ, chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng. Hoạt động trung gian thanh toán của NHTM đã mở đường cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt với các tiện ích như an toàn, nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm. Không những thế, các NHTM còn thu hút được một lượng tiền gửi lớn và ổn định để phục vụ cho các hoạt động của mình. (Nguyễn Văn Tiến, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2015)

Bên cạnh dịch vụ trung gian thanh toán, các NHTM còn cung cấp rất nhiều dịch vụ đa dạng và tiện ích khác như: dịch vụ bảo quản tài sản hộ, dịch vụ quản lý ngân quỹ, dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư, dịch vụ đại lý, dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán, dịch vụ môi giới và kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm phái sinh…. Sự phát triển của các dịch vụ Ngân hàng đã góp phần đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng cũng như mang lại nguồn thu đáng kể từ phí dịch vụ cho các NHTM.

1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triến của nền kinh tế

Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Xét về mặt vĩ mô, thu nhập quốc dân của mỗi nước là nhân tố chính ảnh hưởng đến quy mô tích lũy vốn cho nền kinh tế. Ngược lại, để tăng thu nhập quốc dân, tức là để mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế cần thiết phải có vốn. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Ngân hàng thương mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi của mọi tổ chức các nhân, mọi thành phần kinh tế trong xã hội để từ đó cung cấp vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.

Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… sản xuất kinh doanh phải dựa trên cơ sở nhu cầu thị trường. Để đáp ứng nhu cầu thị trường doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng công nghệ mới, mở rộng quy mô sản xuất cho thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một khối lượng vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại có thể thỏa mãn nhu cầu này cho doanh nghiệp. Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng cung ứng vốn cho doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cho doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

Ngân hàng thương mại còn là công cụ để thông qua đó Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thương mại trong hệ thống, các ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng cung tiền trong lưu thông. Mặt khác, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô của Nhà nước.

Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế

Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Vì vậy, nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế. Ngân hàng thương mại với các hoạt động của mình đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ ngân hàng khác, ngân hàng thương mại đã góp phần thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, qua đại lý với các ngân hàng ở nước ngoài, hệ thống ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết của nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.( Nguyễn Văn Tiến, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2015)

1.2. Hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

1.2.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng ngân hàng (TDNH) là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.(Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan, Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, 2014)

Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác.

Nguyên tắc tín dụng: Bên đi vay muốn được ngân hàng cấp tín dụng cần phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

  • Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết
  • Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Điều kiện để cấp tín dụng: Ngân hàng thương mại chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi bên đi vay có đủ các điều kiện sau:

  • Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
  • Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
  • Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
  • Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi
  • Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo đúng pháp luật.

1.2.2. Các hình thức tín dụng Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản. Ngày nay, để nâng cao hiệu quả tín dụng các ngân hàng đã không ngừng đa dạng hóa các hình thức tín dụng phù hợp với nhu cầu của thị trường. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, tín dụng ngân hàng có thể được chia thành nhiều hình thức.

  • Căn cứ vào thời gian, tín dụng ngân hàng được chia làm ba loại: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
  • Căn cứ vào biện pháp đảm bảo tài sản, tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại: tín dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản.
  • Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng ngân hàng được chia làm bốn loại: chiết khấu thương phiếu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê (thuê – mua).
  • Căn cứ vào phương pháp hoàn trả ngân hàng, tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại: tín dụng hoàn trả một lần và tín dụng hoàn trả nhiều lần.
  • Căn cứ vào mức độ rủi ro, tín dụng ngân hàng được chia làm bốn loại: tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi.
  • Căn cứ vào mục đích tín dụng ngân hàng được chia thành các loại: Tín dụng bất động sản; Tín dụng công nghiệp và thương mại; Tín dụng nông nghiệp; Tín dụng tiêu dùng…
  • Căn cứ theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 30/09/1998 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, NHTM có thể có các hình thức tín dụng sau: Cho vay từng lần; Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay theo dự án đầu tư; Cho vay hợp vốn; Cho vay trả góp; Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng; Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ.

1.2.3. Quy trình tín dụng Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng, bao gồm các công việc theo một trình tự nhất định kể từ khi bắt đầu cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, để đảm bảo hiệu quả tín dụng. (Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, 2009)

Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng

Đây là bước quan trọng nhất quyết định hiệu quả khoản tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm: Mục đích, năng lực sử dụng vốn vay, uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và các nguồn ngân quỹ của khách hàng, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan.

Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng. Thông thường hợp đồng tín dụng sẽ bao gồm các điều khoản về đối tượng vay vốn, mục đích sử dụng vốn, số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các loại đảm bảo, giải ngân, điều kiện thanh toán và các điều kiện bổ sung khác. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng

Sau khi ký hợp đồng tín dụng ngân hàng có trách nhiệm cấp tiền hoặc thanh toán tiền hàng cho khách hàng như đã thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng trong việc sử dụng tiền vay về các vấn đề: mục đích, tiến độ; quy trình sản xuất kinh doanh; có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ không; Nếu các thông tin phản ảnh theo chiều hướng tốt cho thấy hiệu quả tín dụng được đảm bảo. Ngược lại thì hiệu quả khoản vay bị đe doạ, ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời như thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp.

Bước 4: Thu nợ, theo dõi và xử lý các khoản nợ phát sinh

Căn cứ vào hợp đồng tín dụng cụ thể trước kỳ hạn thu nợ một số ngày nhất định, ngân hàng lập phiếu báo thu nợ gửi khách hàng và thực hiện thu nợ gốc và lãi đúng hạn.

Trường hợp khách hàng không trả được nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan nào đó thì ngân hàng phải xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ hoặc chuyển nợ quá hạn theo đúng quy chế tín dụng.

Bước 5: Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay

Sau khi khách hàng hoàn thành trách nhiệm trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá kết quả tín dụng, viết báo cáo tín dụng và rút kinh nghiệm cho các khoản tín dụng sau.

Nắm vững quy trình tín dụng, tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bước của quy trình sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng tín dụng.

1.2.4. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 

1.2.4.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng

Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài chính, rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây ra thất thoát và dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng.

Theo Thomas P.Fitch trong cuốn Dictionary of Banking Terms (2012): Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Theo Hennie Van Greuning – Sonja B Rajovic Bratanovic trong tài liệu Analyzing Banking Risk (2009) của World Bank: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau:

  • Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không thanh toán trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát sinh.
  • Rủi ro tính dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.

1.2.4.2. Bản chất rủi ro tín dụng

Trong cơ chế thị trường, sự ra đời và phát triển các loại hình ngân hàng, các tổ chức tín dụng cùng với tính đa dạng của các hoạt động và hình thức tín dụng đã tạo nên một thị trường tín dụng sôi động. Nhưng điều này cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng mà khả năng ngăn ngừa và chống đỡ rủi ro kém.

Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt động ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tính trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được, không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. (Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Lan, Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê 2014)

Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả gốc và lãi giữa người có vốn và người thiếu vốn. Tín dụng hoàn toàn khác với các nghiệp vụ tài trợ dạng cấp vốn của Nhà nước cho Doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng, là một loại kinh doanh tiền tệ phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tượng kinh doanh, tức là tiền tệ và ở đây tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi cho vay. Cũng có người cho rằng, quyền cho vay của ngân hàng và quyền trả nợ thực tế là của người vay. Chính vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng trả nợ “thực tế” đó của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng, mức độ. Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế bình đẳng giữa người cho vay và người đi vay, là sự cam kết thỏa thuận bằng các điều khoản thi hành, được thể hiện trong các hợp đồng tín dụng. Sự cam kết này chính là cơ sở pháp lý cơ bản để thực hiện các nghĩa vụ của hai bên tham gia hoạt động tín dụng. Nó là cơ sở pháp lý để thực hiện các bảo đảm tín dụng. Bên cạnh đó, các bên tham gia hoạt động tín dụng còn những cam kết khác, bằng các hành vi hay năng lực kinh tế, thể hiện dưới các hình thức đảm bảo nợ vay, có thể bằng vật chất hay uy tín như các tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ hay bảo lãnh. Thế nhưng, trên thực tế, mặc dù các khoản tín dụng giữa ngân hàng và người vay đều được xác lập theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng nhưng tình trạng vi phạm cam kết đó xảy ra khá phổ biến, kể cả trong trường hợp người vay có năng lực tài chính để thực hiện các điều khoản cam kết đó. Thậm chí, ngay cả trường hợp có đảm bảo nợ vay như thế chấp, cầm cố… tính trạng rủi ro tín dụng vẫn xảy ra, do tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay gặp rủi ro về giá trị vì những biến động về thời gian và thị trường. Điều đó có nghĩa là, một khi còn có hoạt động ngân hàng thì còn có rủi ro trong hoạt động tín dụng và buộc các ngân hàng phải nghĩ đến việc dành một khoản tiền gọi là quỹ dự phòng để bù đắp khi có rủi ro xảy ra. (Phan Thị Thu Hà, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải, 2009)

1.2.4.3. Các nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

  • Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
  • Nguyên nhân khách quan
  • Môi trường kinh tế

Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi vay. Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ quả tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên do khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đã bị các ngân hàng nước ngoài thu hút bằng các sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn.

Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, các chính sách quản lý kinh tế thường thay đổi đột ngột dẫn đến việc ra đời các văn bản pháp lý chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam, khiến nhiều tổ chức kinh tế không điều chỉnh kịp thời phương án kinh doanh. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp, kéo theo doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng.

Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh

Đây là những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước được đối với khoản tín dụng của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng, còn với các khách hàng có tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc dù loại rủi ro này có thể hạn chế bằng cách mua bảo hiểm, tuy nhiên khi loại rủi ro này xảy ra, khách hàng và cả ngân hàng cũng phải mất nhiều thời gian để lấy được khoản tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

  • Nguyên nhân chủ quan
  • Từ phía khách hàng vay vốn:

Trên thực tế, có nhiều khách hàng có phương án kinh doanh rất khả thi, lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều thuận lợi, tuy nhiên do năng lực quản trị, điều hành còn hạn chế, không đủ khả năng ứng phó trước những biến động thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả như kế hoạch đã đề ra.

Sử dụng vốn sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại không như ý muốn. (Phan Thị Thu Hà, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải, 2009)

Từ phía ngân hàng:

Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo: Định hướng tín dụng chưa đạt được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp nhận được, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở các ngành hàng, các nhóm khách hàng mà không hề nhận thấy rằng ngân hàng mình không có sở trường hoặc không đủ tiềm lực đối với ngành hàng này.

Kỹ thuật cấp tín dụng còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng như việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp. Công tác quản lý rủi ro tín dụng và kiểm soát sau cho vay chưa được chú trọng, chỉ mang tính hình thức.

Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin. Việc phân tích tín dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng cung cấp, các mối quan hệ cá nhân.

Chất lượng đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác tín dụng chưa cao: Đội ngũ cán bộ thiếu trình độ chuyên môn, không đủ khả năng thẩm định phương án vay vốn của khách hàng cũng như thiếu kinh nghiệm phát hiện những điều bất thường trong phương án kinh doanh và không đủ khả năng nhận biết tình hình kinh tế xã hội tác động như thế nào đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Điều này dẫn đến các quyết định cho vay không đúng. (Phan Thị Thu Hà, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải, 2009)

Dấu hiệu của rủi ro tín dụng

Nhóm các Dấu hiệu rủi ro tín dụng liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:

  • Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong thanh toán lương; sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi…
  • Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn; yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
  • Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho các hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring); giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu; các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu; có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
  • Nhóm các Dấu hiệu rủi ro tín dụng liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
  • Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
  • Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.

Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định bởi HĐQT hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm; HĐQT hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật; Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ; Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo, huấn luyện đầy đủ đảm đương cương vị then chốt.

Có tranh chấp trong quá trình quản lý.

Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.

Nhóm các Dấu hiệu rủi ro tín dụng liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:

  • Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn.
  • Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
  • Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung ra sản phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc…

Nhóm các Dấu hiệu rủi ro tín dụng thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:

  • Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
  • Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
  • Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.

Nhóm các Dấu hiệu rủi ro tín dụng về xử lý thông tin tài chính, kế toán:

  • Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính.
  • Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ được kéo dài; hoạt động lỗ…
  • Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà kinh doanh; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.

1.2.4.4. Quản lý rủi ro tín dụng Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Quản lý rủi ro tính dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu án toàn, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại.

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng Nhận biết rủi ro

Ý nghĩa quản lý rủi ro tín dụng

  • Ngân hàng có chính sách cho vay và các phương thức kiểm tra sử dụng vốn vay hiệu quả, đảm bảo quá trình thu hồi vốn vay có kết quả tốt nhất.
  • Các cơ quan co thẩm quyền như Ngân hàng nhà nước dễ dàng kiểm soát hoạt động cho vay của các ngân hàng, cũng như kiểm soát được thị trường tài chính một cách tố nhất.
  • Luồng vốn trong dân cư được luân chuyển một cách có hiệu quả từ dân vào ngân hàng và từ ngân hàng đến cộng đồng dân cư.
  • Người đi vay có kế hoạch sử dụng vốn vay của mình một cách hiệu quả và kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp trong từng thời kỳ.

1.2.5. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

1.2.5.1. Khái niệm và cơ sở hình thành chính sách tín dụng

Khái niệm chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng

Chính sách tín dụng được coi như “cương lĩnh” tài trợ của một ngân hàng bao gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng như: Quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác.

Cơ sở hình thành chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của một ngân hàng thương mại dựa trên những cơ sở sau:

Nguồn vốn và tính chất của nguồn vốn: Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thương mại quyết định quy mô của khối lượng tín dụng mà ngân hàng có thể phát ra. Vốn kinh doanh của một ngân hàng thực chất là tiền gửi của người ký thác.

  • Khả năng sinh lời và rủi ro của các khoản vay: Thông thường một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao thì có thể xảy ra rủi ro cao và ngược lại
  • Tính ổn định của các khoản ký thác: Khi các khoản ký thác ổn định nó cho phép các ngân hàng thương mại hoạch định một chính sách tín dụng mà ở đó quy mô, thời hạn của tín dụng được ổn định, tỉ phần sinh lợi nhuận của tài sản có cũng có thể được hoạch định cao hơn. Ngược lại sự ký thác không ổn định dẫn đến các ngân hàng thương mại luôn luôn phải dự trữ hiện kim và dự trữ thứ cấp để bảo đảm thanh khoản khi cần thiết.
  • Chính sách tiền tệ và tài chính của nhà nước: Chính sách tiền tệ và tài chính của nhà nước mang tính chất cưỡng chế của pháp luật nên các ngân hàng thương mại buộc phải tuân theo.
  • Khả năng, kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên: Thông thường tuỳ khả năng chuyên môn, quản lý của đội ngũ nhân viên mà các ngân hàng mở rộng tín dụng trong phạm vi mà nhân viên mình có thể quản lý được để tránh rủi ro. Hơn nữa tuỳ thuộc vào khả năng, kinh nghiệm của nhân viên trong những ngành nghề nào, lĩnh vực nào mà đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề đó.
  • Các điều kiện về kinh tế: Đây là những yếu tố khách quan thể hiện sự tăng trưởng kinh tế có tốt đẹp hay trì trệ của nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang ở trong một hoàn cảnh thuận lợi, sức mua cao, xuất khẩu dễ dàng cho phép các ngân hàng thương mại bành trướng tín dụng. Ngược lại, khi nền kinh tế bị đình trệ thì tín dụng sẽ bị thu hẹp lại.

1.2.5.2. Nội dung của chính sách tín dụng Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Chính sách khách hàng

Chính sách khách hàng là tổng thể các quy định về phạm vi, điều kiện và phân loại đối tượng vay vốn của ngân hàng.

Đối tượng cấp tín dụng:

Chính sách khách hàng của các ngân hàng chính là sự đáp ứng đa dạng từ các cá nhân, người tiêu dùng đến các tập thể, tổ chức như các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước trong và ngoài nước… có nhu cầu về việc cấp tín dụng. Đối tượng cấp tín dụng cũng như đối tượng hạn chế cấp tín dụng hoặc cấm cấp tín dụng của ngân hàng được thể hiện rất rõ trong quyết định QĐ1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN và được sửa đổi bổ sung trong QĐ127/2005/QĐ-NHNN.

Phạm vi áp dụng

Chính sách tín dụng là nguồn pháp lý chung hướng dẫn hoạt động cho vay (về quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản cho vay có vấn đề…) của các chi nhánh và cán bộ tín dụng của ngân hàng và hoạt động này có mặt trong một thị trường khách hàng khổng lồ. Vì vậy chính sách tín dụng phải có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng nhất. Điều này có nghĩa là chính sách tín dụng được áp dụng cho tất cả các đối tượng vay vốn. Đây là nội dung cơ bản thứ 2 của chính sách khách hàng.

Điều kiện cấp tín dụng

Để đảm bảo khả năng thu hồi được nợ gốc và lãi cũng như hạn chế những rủi ro cho hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế thì những đối tượng được xem xét và cho vay phải đạt những điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật. Điều 7 của quyết định số QĐ1627/2001/QĐ-NHNN cũng đã thể hiện rất rõ nội dung này.

Chính sách phân loại khách hàng

Chính sách phân loại khách hàng là việc phân thành các nhóm khách hàng có những khác biệt theo những tiêu chí nhất định phù hợp với mục đích như về nhu cầu tín dụng, quy mô tổ chức, quan hệ chiến lược với ngân hàng…

Chính sách phân loại khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó giúp ngân hàng phát triển những sản phẩm đặc thù phù hợp với nhu cầu, những ưu đãi thu hút khách hàng tiềm năng, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng nguồn lực, mở rộng thị phần. Vì vậy, chính sách phân loại khách hàng có sự liên quan mật thiết với chính sách marketing của ngân hàng.

Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng

Giới hạn tín dụng của một khách hàng là tổng mức dư nợ tín dụng tối đa và ngân hàng có thể chấp nhận giao dịch đối với khách hàng đó trong một thời kỳ (thường 1 năm).

Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng là những quy định về quy mô và giới hạn tín dụng theo pháp luật và quy định riêng của ngân hàng. Chính sách này chính là một trong những công cụ trong quản trị rủi ro của ngân hàng, nó giúp khống chế những rủi ro tổng thể của khách hàng vay vốn (khách hàng thua lỗ và mất khả năng trả nợ).

Lãi suất và phí suất tín dụng

Đây là một trong những yếu tố được khách hàng quan tâm nhất khi thực hiện các khoản tín dụng.

Lãi suất cho vay được hiểu là giá cả của khoản vay và được hình thành chủ yếu do quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường, mức độ rủi ro của khoản vay, chi phí quản lí kinh doanh và mức lợi nhuận dự kiến của Ngân hàng.

Mỗi ngân hàng có mức lãi suất tín dụng khác nhau, theo quy tắc:

  • Các khoản vay có độ rủi ro cao, lãi suất cao hơn.
  • Các khoản vay có thời hạn dài, lãi suất thường cao hơn vì ngân hàng phải chịu thêm rủi ro do không dự đoán hết các biến động xảy ra trong tương lai.
  • Lãi suất cho vay đối với các khoản vay có giá trị nhỏ thường cao hơn so với các khoản vay có giá trị lớn vì chi phí quản lí kinh doanh của ngân hàng không biến động nhiều theo giá trị món vay.
  • Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản phí tín dụng. Phí suất tín dụng là tỷ lệ % tính theo năm của tổng chi phí vay thực tế so với tổng số tiền vay thực tế được xác định chủ yếu dựa trên rủi ro, chi phí huy động vốn hoặc các chi phí khác.
  • Phí tín dụng có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý.
  • Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
  • Các giới hạn về thời hạn luôn được chú trọng vì liên quan tới thanh khoản và rủi ro của hệ thông ngân hàng.
  • Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian từ khi khách hàng nhận tín dụng đến thời điểm phải trả hết nợ gốc và lãi vay.
  • Thời hạn ưu đãi tín dụng (ân hạn): Là thời gian kể từ khi khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên cho đến trước ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên.
  • Kỳ hạn nợ: Là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay, cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho ngân hàng.
  • Thời hạn tín dụng trung bình: Là khoảng thời gian trung bình mà người đi vay được sử dụng tiền vay, được xác định bằng cách chía tổng dư nợ mỗi đầu kỳ trả nợ cho tổng dư ban đầu. Thời hạn tín dụng trung bình càng nhỏ, rủi ro của ngân hàng càng thấp, càng tăng tính thanh khoản của các khoản tài trợ.

Các khoản đảm bảo

Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản do các bên thỏa thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản hiện có, hình thành trong tương lai và được phép giao dịch (Nghị định 163/2006/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay, khoản 1, điều 4)

Chính sách đối với các tài sản có vấn đề

Chính sách đối với các tài sản có vấn đề quy định cách thức xác định nợ xấu và các tài khoản đáng ngờ và các biện pháp xử lý.

Các khoản nợ gốc của ngân hàng được phân loại ít nhất mỗi quý một lần theo điều 3, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nơ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

Nợ xấu được xác định là các khoản nợ khó đòi thuộc nhóm 3, 4 và 5 tại điều 6 quyết định 18/2007/QĐ NHNN Việt Nam.

Xác định các tài sản (khoản cho vay) đáng ngờ là cơ sở để phân loại nợ hay việc chuyển nhóm nợ.

Việc xác định các khoản vay đáng ngờ căn cứ vào các dấu hiệu từ phía doanh nghiệp và các dấu hiệu từ chính sách tín dụng của ngân hàng tạo ra những khoản vay có vấn đề.

Các biện pháp xử lý nợ xấu được quy định cụ thể trong chính sách tín dụng của từng ngân hàng: Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ; Tích cực thu hồi nợ vay; Sử dụng dự phòng để xử lý; Khai thác, sử dụng tài sản đảm bảo trong thời gian chưa xử lý; Xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ; Xóa nợ…

1.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng KHDN của Ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

Hiệu quả tín dụng là một phạm trù vừa mang tính trừu tượng vừa mang tính cụ thể phản ánh toàn bộ hoạt động tín dụng của NHTM qua đó nêu bật được vị trí quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế nói chung và NHTM nói riêng.

Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp mức độ hoạt động của môi trường chung quanh, cũng như đường lối chiến lược phát triển của NHTM.

Hiệu quả tín dụng có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay (hay đầu tư, bảo lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi đầu tư đáo hạn cả vốn lẫn lãi theo dự kiến. Hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì hiệu quả tín dụng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, rủi ro thất thoát tín dụng càng thấp thì hiệu quả tín dụng càng cao. Điều đó có nghĩa là muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì cần phải giảm thiểu rủi ro tín dụng.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

1.3.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay

Tổng dư nợ cho vay phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời gian nhất định – thường là một năm. Tổng dư nợ cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng tốt, và ngược lại tổng dư nợ tín dụng thấp phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng là kém.

Tuy nhiên, đôi khi tổng dư nợ cao lại là biểu hiện của sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng về kiểm soát rủi ro của ngân hàng thương mại, hoặc mức dư nợ cao hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận bị suy giảm. Để khắc phục những nhược điểm trên của chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay, các ngân hàng thương mại thường tính ra chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động:

Tổng dư nợ

Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động = Tổng nguồn vốn huy động x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để cho vay của ngân hàng, nếu tỷ lệ này gần 100% thì ngân hàng cần đề phòng mất khả năng thanh toán, còn nếu tỉ lệ này thấp, ngân hàng cần phải tăng mức dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi ro. Với tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, tỷ lệ này ở mức 80% là hợp lý, cao hơn thì Ngân hàng phải tính toán cân đối thêm.

1.3.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện hiệu quả, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là cao. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là có vấn đề, ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ có nguy cơ mất vốn, khi đó ngân hàng được đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Nợ quá hạn x 100%

Tổng dự nợ

Thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng được coi là bình thường nếu chỉ tiêu này dưới 5%. Tuy nhiên việc tính toán chỉ tiêu này còn phải xem xét thêm điều kiện chuyển các khoản nợ trong hạn thành nợ quá hạn.

1.3.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ vốn có khả năng bị tổn thất

Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động cho vay, chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ vốn có khả năng bị tổn thất cũng được sử dụng. Các chỉ tiêu nay được tính như sau:

Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = Nợ quá hạn có khả năng thu hồi x 100% Tổng nợ quá hạn

Tỷ lệ vốn có khả năng bị tổn thất = Nợ quá hạn khó đòi x 100% Tổng dư nợ

Theo đó, nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ quá hạn còn đối tượng để thu hồi do hàng hoá chưa bán được, do việc sản xuất và lưu thông hàng hoá gặp khó khăn, do việc thu tiền bán hàng chưa được… nên khách hàng chưa thể trả nợ vay đúng hạn. Ngoài ra, nợ quá hạn có khả năng thu hồi cũng bao gồm các khoản nợ quá hạn nhưng khách hàng vay vốn có tài sản thế chấp, bảo lãnh và ngân hàng đang tiến hành các thủ tục phát mại tài sản thế chấp hoặc phát thư đòi tiền từ người bảo lãnh.

Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao). Nợ xấu cần đảm bảo ở mức dưới 3% theo thông lệ quốc tế.

Các chỉ tiêu về nợ quá hạn trên được xác định sẽ là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, bên cạnh đó nó giúp cho ngân hàng xác định được chính sách tín dụng và trích lập chính xác quỹ dự phòng rủi ro từ thu nhập của mình.

1.3.2.4. Cơ cấu tín dụng Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Mức độ an toàn của hoạt động tín dụng còn thể hiện qua mức độ phi tập trung của các khoản vay. Một danh mục cho vay hay cơ cấu tín dụng của một ngân hàng an toàn phải là danh mục trong đó phân bổ đều vào tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh tế cũng như các doanh nghiệp. Việc cho vay các khoản vay lớn cho một doanh nghiệp, hoặc một số doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau sẽ rất nguy hiểm khi doanh nghiệp đó không trả nợ được cho ngân hàng, hay như việc cho vay nhiều vào một ngành thì khi ngành đó bị suy thoái sẽ gây rủi ro nghiêm trọng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Như vậy xét chỉ tiêu cơ cấu tín dụng đồng nghĩa với việc xem xét quy mô của mỗi thành phần cấu thành cơ cấu tín dụng và tỷ trọng của nó.

1.3.2.5. Thời gian hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng

Thời gian hoàn vốn tín dụng là khoảng thời gian tính từ lúc ngân hàng cho khách hàng vay vốn tới khi thu hồi hết nợ. Việc xác định thời gian hoàn vốn chính xác rất quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.

Việc xác định thời gian hoàn vốn một cách chính xác giúp cho doanh nghiệp được chủ động về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, giúp cho ngân hàng dễ kiểm soát khách hàng, thu nợ đúng kỳ hạn góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng (Vòng) = Dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm. Phân tích chỉ tiêu này đòi hỏi công tác thống kê, theo dõi của ngân hàng phải được làm thường xuyên, chi tiết và có hệ thống. Chỉ tiêu này được xác lập sẽ góp phần đánh giá được mức độ kinh doanh của doanh nghiệp trong một ngành nghề nào đó là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định được thời gian cho vay trung bình của một ngành nghề trong nền kinh tế, góp phần đảm bảo hiệu quả tín dụng cho ngân hàng.

1.3.2.6. Chỉ tiêu tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu này được tính như sau:

Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng = Doanh thu từ hoạt động tín dụng Tổng doanh thu của ngân hàng

Việc phân tích tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng giúp ta đánh giá được khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại trong tổng doanh của ngân hàng, qua đó thấy được tầm quan trọng của nó để từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

1.3.3.1. Các nhân tố khách quan

Môi trường pháp lý của hoạt động tín dụng

Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các văn bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí.

Tài chính – ngân hàng là lĩnh vực chịu sự giám sát và điều tiết hết sức chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước do đây là một lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro và có ảnh hưởng lớn tới tình trạng của toàn bộ nền kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng KHDN của ngân hàng cũng chịu tác động của các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng như các quy định về thẩm định tín dụng, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy định về đảm bảo tiền vay, quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, các quy định về tỷ lệ an toàn trong cho vay và chiết khấu….

Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước và tình hình kinh tế xã hội trong nước

Các chính sách quản lý điều hành nền kinh tế của chính phủ có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của ngành ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng KHDN nói riêng. Chính sách kinh tế linh hoạt, hợp lý là tiền đề quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, duy trì một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và an toàn, có tác động tích cực cho việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, rủi ro của các ngân hàng khi thực hiện hoạt động tín dụng cho khách hàng sẽ giảm đi. Ngược lại, chính sách quản lý kinh tế cứng nhắc và bất hợp lý sẽ ảnh hưởng xấu tới tình hình kinh tế vĩ mô, làm gia tăng nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Những biến động của môi trường kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, vì đây cũng là điều kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế có tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhu cầu vay vốn tăng, làm cho các NHTM dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình. Đồng thời, khả năng nợ xấu có thể giảm, vì năng lực tài chính của các DN cũng được nâng cao.

Ngược lại, khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì lại là những nhân tố bất lợi cho hoạt động của các NHTM như: Nhu cầu vay vốn giảm; nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động của các NHTM.

Tình hình kinh tế chính trị thế giới

Hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Các nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào nhau, luồng vốn quốc tế đã và đang dồn vào khu vực Châu Á mạnh mẽ. Điều này đang tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, nhiều cơ hội mới có thể tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nền kinh tế phát triển,… Tuy nhiên, bên cạnh đó ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức từ quá trình hội nhập, như phải cạnh tranh với những tập đoàn tài chính đầy tiềm lực (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý,…). Trong khi thực tế hiện nay cho thấy, các NHTM Việt Nam còn yếu về mọi mặt, từ năng lực tài chính, kinh nghiệm quản trị ngân hàng, công nghệ đến nguồn nhân lực.

Ngoài ra, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thì sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của các nước trên thế giới mà nhất là các bạn hàng của Việt Nam cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các NHTM.

Các nhân tố khác

Việc quản lý doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn nếu giữa cơ quan quản lý Nhà nước có sự phối hợp nhịp nhàng trong việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp như: tình hình nộp thuế, tình hình sản xuất kinh doanh và trả nợ vay ngân hàng, tình hình tài sản thế chấp… từ đó ngân hàng có được những thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá khách hàng, ra quyết định cho vay đúng đắn, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Chiến lược và chính sách tín dụng của ngân hàng

Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới… Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay như: kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch marketing, chính sách nhân sự…

Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.

Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến hiệu quả của hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm một loạt các vấn đề như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất…Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn hiệu quả của hoạt động tín dụng sẽ không cao

Quy trình tín dụng và tổ chức hoạt động tín dụng

Quy trình tín dụng là những trình tự, giai đoạn, các bước, công việc cần làm theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Hiệu quả hoạt động tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra quy định tín dụng đảm bảo tín logic khoa học và thực hiện, phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình.

Tổ chức hoạt động tín dụng: Ngân hàng với một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ bảo đảm được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, giữa phòng tín dụng và các phòng ban trong ngân hàng, giữa các chi nhánh trong hệ thống với nhau cũng như với các cơ quan khác liên quan bảo đảm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nhịp nhàng, thống nhất, có hiệu quả, qua đó tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, theo dõi và quản lý sát sao các nguồn vốn huy động cũng như các khoản tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.

Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng

Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội nên đội ngũ cán bộ tín dụng giữ vai trò quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề: chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

Thông tin tín dụng và trang thiết bị phục vụ

Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế.

Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị phục vụ cũng là một nhân tố tác động tới hiệu quả của hoạt động tín dụng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.

Công tác kiểm soát, thanh tra nội bộ

Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi khó khăn trong việc thực hiện các quy định, nội quy, chính sách, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo có đường lối, chủ trương phù hợp nhằm giải quyết những vướng mắc, khó khăn, phát huy những thuận lợi, nâng cao hiệu quả hoạt động. Hoạt động tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót trong quá trình thực hiện hoạt động tín dụng.

Phương pháp quản trị rủi ro

Một phương pháp quản trị rủi ro đúng đắn giúp cho ngân hàng luôn chủ động kiểm soát được tình hình hoạt động kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán. Nếu ngân hàng chưa có một cơ cấu theo dõi, quản lý rủi ro phù hợp, chưa xây dựng được giới hạn tín dụng cho từng khách hàng một cách chi tiết theo từng tiêu thức cụ thể như: giới hạn cho vay, giới hạn bảo lãnh, giới hạn mở L/ C miễn ký quỹ… để từ đó đề ra được mức độ rủi ro tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng thuộc các ngành khác nhau thì rất dễ dẫn đến tình trạng không kiểm soát được mức dư nợ cho vay đối với khách hàng, không kiểm soát được đối tượng cho vay, từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Tình hình huy động vốn

Để nâng cao hiệu quả tín dụng, ngân hàng thương mại cần đáp ứng đủ nhu cầu vốn hợp lý cho khách hàng để họ có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục. Với đặc thù hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng, các ngân hàng thương mại chủ yếu sử dụng các nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Như vậy để có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động huy động vốn của mình. Luận văn: Hoạt động tín dụng khách hàng tại NH VietinBank

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Khái quát chung về ngân hàng VietinBank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x